Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (32.96 KB, 2 trang )
ĐỀ KIỂM TRA LỚP ĐỒNG THÁP
Câu 1. (6.0 điểm) Nhận định đúng sai và giải thích tại sao?
1.1Người yêu cầu thi hành án phải là cá nhân.
Nhận định này sai.
Căn cứ CSPL: theo khoản 2, 3, Điều 3 Luật Thi hành án dân sự 2008 (đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2014). Sau đây gọi chung là Luật Thi hành án dân sự.
Người yêu cầu thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức.
1.2Bên được quyền yêu cầu thi hành án dân sự phải là cá nhân, cơ quan, tổ
chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.
Nhận định này sai.
Căn cứ CSPL: theo khoản 1, 2, 3, Điều 3; khoản 1, 2, Điều 7 Luật Thi hành án
dân sự.
Quy định người được yêu cầu thi hành án gồm cả hai bên đương sự, người
được thi hành án và cả người phải thi hành án. Người được thi hành án tức là cá
nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được
thi hành. Người phải thi hành án tức là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện
nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.
1.3Trong mọi trường hợp thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự được chủ
động ra quyết định thi hành án.
Nhận định này sai.
Căn cứ CSPL: theo khoản 1, 2, Điều 36 Luật Thi hành án dân sự
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án đối
với phần bản án quy định tại khoản2, Điều 36. Bên cạnh đó theo Khoản 1, Điều
36Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu
thi hành án.
1.4Trong quá trình thi hành án dân sự nếu các bên có thỏa thuận được với
nhau về kết quả thi hành án thì không cần phải có chấp hành viên.
Nhận định này sai.
Căn cứ CSPL: theo khoản 1, Điều 6 Luật Thi hành án dân sự
Đương sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không
vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án