Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Ứng dụng bản đồ tư duy vào giảng dạy học phần Tâm lí học đại cương dành cho chuyên ngành Tiểu học trường CĐSP Hưng Yên nhằm phát huy tính tích cực học tập của SV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.13 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................2
I. Lý do chọn đề tài........................................................................................2
II. Mục đích nghiên cứu................................................................................4
III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu........................................................4
1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................4
2. Khách thể nghiên cứu................................................................................4
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:.............................................................................4
V. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................4
VI. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................4
1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết...........................................4
2. Nhóm các phương pháp thực hành............................................................4
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.........................................................6
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài...............................................................6
1. Tính tích cực học tập học phần Tâm lí học đại cương của SV chuyên
ngành Tiểu học..............................................................................................6
2. Phương pháp dạy học..............................................................................16
Chương 2. Vận dụng bản đồ tư duy vào thiết kế và tổ chức quá trình giảng
dạy học phần Tâm lí học đại cương nhằm phát huy tính tích cực học tập của
SV................................................................................................................24
1. Xây dựng và thực hiện quy trình dạy học sử dụng bản đồ tư duy..........24
2. Nghiên cứu mức độ tích cực học tập của SV qua các giờ dạy áp dụng bản
đồ tư duy......................................................................................................27
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................34
1. Kết luận chung........................................................................................34
1.1. Về mặt lí luận.......................................................................................34
1.2. Về mặt thực tiễn...................................................................................34
2. Khuyến nghị............................................................................................35
2.1. Đối với nhà trường sư phạm.................................................................35
2.2. Đối với giáo viên, giảng viên...............................................................35
2.3. Đối với SV............................................................................................35



0


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại khoa học và công nghệ, với đặc trưng là
sự phát triển của khoa học diễn ra nhanh chóng, cứ từ 5 đến 7 năm lượng thông
tin lại tăng lên gấp đôi, bằng 90 % lượng thông tin khoa học loài người tích lũy
được trong thế kỷ 20. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Năng lực nhận thức của người học đã phát triển hơn truớc, người học có
khả năng học tập độc lập, biết sử dụng các phương pháp tìm tòi, khám phá tri
thức mới, có khả năng giải quyết các tình huống một cách thông minh, sáng tạo.
Đặc biệt, chúng ta lại đang trong xu thế hội nhập quốc tế. Đó chính là lý do đòi
hỏi giáo dục phải đổi mới toàn diện
Nghị quyết TƯ 4 khóa VII đã xác định “tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục
và đào tạo” (1- 1993) chỉ rõ phải “Xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương
trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo”. “ Khuyến khích tự
học”, áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho người học
năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII tiếp tục khẳng định: “Phải tiếp tục đổi mới
phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là SV đại học”
Chỉ thị 15 của Bộ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo về việc đẩy mạnh đổi mới
phương pháp giảng dạy và học tập trong các trường sư phạm đã khẳng định
nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục và đào tạo do nghị quyết TƯ 2 Khóa
VIII đã vạch ra là : “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen, nề nếp tư duy sáng tạo cho

người học”
Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng X đã chỉ rõ: “Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng
cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập tư
duy của học sinh, SV”. Đây chính là cơ sở định hướng, là đòi hỏi cấp bách buộc
giáo dục – đào tạo phải đổi mới toàn diện, đặc biệt về phương pháp.
1


“Cách mạng về phương pháp sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo
dục” (Nguyễn Kỳ - Nguyên thứ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo). Vì vậy, đổi mới
phương pháp dạy học là nhiệm vụ của mỗi giáo viên, là một trong các nhân tố
quyết định chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
Trong quá trình đào tạo của mình, trường CĐSP Hưng Yên đã chú trọng
nâng cao chất lượng dạy và học, quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy
học. Nhiều giáo viên đã tập trung nghiên cứu đổi mới, vận dụng những phương
pháp dạy học thích hợp để nâng cao chất lượng giờ dạy của mình. Nhiều giờ dạy
được đánh giá đạt kết quả tốt.
Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của SV, nhiều giáo viên,
giảng viên đã vận dụng sáng tạo các kĩ thuật dạy học hiện đại vào trong quá
trình giảng dạy của mình. Một trong những những kĩ thuật hay, có nhiều ưu
điểm được các thầy, cô tâm đắc là bản đồ tư duy. Bản đồ tư duy ngày nay được
nhiều giáo viên, giảng viên vận dụng trong dạy học ở hầu hết ở các bậc học, đặc
biệt ở các trường bậc đại học. Nó mang lại hiệu quả bất ngờ nếu người dạy vận
dụng tốt trong dạy học. Kĩ thuật này là làm cho tri thức khái quát cao, giảm bớt
tính trừu tượng của tri thức, tạo ra sự sáng tạo, hứng thú học tập và đặc biệt là
tích tích cực học tập của SV.
Tâm lí học là một môn học cơ bản trong các trường sư phạm. Việc nắm
vững những tri thức tâm lí nói chung và tâm lí học sư phạm nói riêng là cơ sở để
SV – những thầy cô giáo tương lai hiểu học sinh, từ đó có thái độ và phương

pháp giáo dục phù hợp. Vì vậy, trong quá trình dạy học các môn học này, điều
chúng tôi luôn trăn trở là làm sao để giảm bớt tính trừu tượng của kiến thức để
giờ học hiệu quả hơn? Khi dạy môn tâm lí học đại cương, tác giả đã chú ý liên
hệ tri thức khoa học với thực tiễn cuộc sống, minh hoạ bằng các ví dụ cụ thể,
câu chuyện kể, các video clip, hình ảnh, bài hát, bài thơ..Tuy nhiên, hiệu quả
chưa thực sự như mong đợi.
Đặc biệt đối với học phần Tâm lí học đại cương dành cho chuyên ngành
tiểu học thì giáo trình được thiết kế dưới dạng modul rất thuận lợi cho việc dùng
bản đồ tư duy để khái quát hóa những kiến thức và phát huy tính chủ động, tích
cực của SV.

2


Với những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: Ứng dụng bản đồ tư duy vào
giảng dạy học phần Tâm lí học đại cương dành cho chuyên ngành Tiểu học
trường CĐSP Hưng Yên nhằm phát huy tính tích cực học tập của SV.

II. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn dạy học học phần Tâm lí học đại
cương và bản đồ tư duy, bước đầu vận dụng vào tổ chức quá trình dạy học nhằm
phát huy tính tích cực học tập của SV.

III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình tổ chức hoạt động dạy học áp dụng bản đồ tư duy đối với học
phần Tâm lí học đại cương
2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học học phần Tâm lí học đại cương dành cho ngành Tiểu học.


IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Nghiên cứu lý thuyết về bản đồ tư duy và cách thức tổ chức vẽ bản đồ tư duy
3. Tổ chức quá trình dạy học áp dụng bản đồ tư duy
2. Tìm hiểu mức độ tích cực học tập của SV trong quá trình học tập trên lớp
trong những giờ dạy có áp dụng bản đồ tư duy

V. Phạm vi nghiên cứu
Vì mới bước đầu vận dụng bản đồ tư duy vào trong giảng dạy học phần nên
ban đầu chúng tôi chỉ áp dụng vào 3 chủ đề 4,5,6 của học phần. Vì đây là 3 chủ
đề cuối và SV đã có thời gian để làm quen với cách học mới của năm học đầu
tiên trong trường chuyên nghiệp.

VI. Phương pháp nghiên cứu
1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Trên cơ sở những tài liệu thu thập được, tiến hành phân tích, tổng hợp,
khái quát những nội dung lí luận có liên quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lí
luận của đề tài
2. Nhóm các phương pháp thực hành
2.1. Phương pháp điều tra

3


Điều tra, khảo sát mức độ tích cực học tập của SV trong những giờ dạy có
áp dụng bản đồ tư duy.
2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát có ghi chép các tiết học có ứng dụng bản đồ tư duy nhằm tìm hiểu
mức độ tích cực học tập của SV.
2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm tổ chức quá trình dạy học học phần Tâm lí học đại

cương của giáo viên, giảng dạy.

4


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
1. Tính tích cực học tập học phần Tâm lí học đại cương của SV
chuyên ngành Tiểu học
1.1. Khái niệm tính tích cực
Đây là khái niệm khá phức tạp nên có nhiều quan điểm bàn về vấn đề này:
- Trong từ điển tiếng Việt: tính tích cực được hiểu theo hai nghĩa: Một là
chủ động hướng hoạt động nhằm tạo ra những thay đổi, phát triển (tư tưởng tích
cực, phương pháp tích cực). Hai là hăng hái, năng nổ với công việc (tích cực
học tập, tích cực làm việc) [18,1120].
- Quan điểm của các nhà Triết học: Các nhà Triết học cho rằng mỗi một sự
vật bao giờ cũng thể hiện tính tích cực của nó bởi vật chất luôn vận động và phát
triển không ngừng .
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã coi cá nhân là sản phẩm
của các quan hệ xã hội và cho rằng cá nhân tích cực tác động vào đời sống xã
hội và trở thành con người hoạt động làm phát triển xã hội. Tính tích cực thể
hiện ở sức mạnh của con người trong việc chinh phục, cải tạo thế giới tự nhiên,
xã hội và cải tạo chính bản thân mình. Theo V.I. Lênin tính tích cực là thái độ cải
tạo của chủ thể đối với khách thể, đối với đối tượng sự vật xung quanh; là khả
năng của mỗi người đối với việc tổ chức cuộc sống, điều chỉnh những nhu cầu,
năng lực của họ thông qua các mối quan hệ xã hội. Đây là cơ sở phương pháp
luận để chúng tôi nghiên cứu tính tích cực học tập của SV sư phạm.
- Theo Tâm lý học đại cương Mác xít : Các nhà Tâm lý học đại cương
Macxit dựa vào triết học Mac- Lênin nghiên cứu vấn đề tính tích cực hoạt động
của cá nhân trên lập trường quyết định luận xã hội cho rằng các thái độ hình

thành nên trong quá trình phản ánh và trên cơ sở phản ánh sẽ trực tiếp biểu hiện
ra ở mức độ hoạt động và ở đặc điểm số lượng, chất lượng của hiệu suất hoạt
động.
Nhìn nhận tính tích cực theo góc độ này được thể hiện như sau:
- Tính tích cực được đề cập và nhấn mạnh như là một đặc điểm chung của
sinh vật sống, là động lực đặc biệt của mối liên hệ giữa sinh vật sống và hoàn

5


cảnh, là khả năng đặc biệt của tồn tại sống giúp cơ thể thích ứng với môi trường
[12,40].
- Tính tích cực gắn liền với hoạt động và hoàn cảnh bên ngoài, nó được
biểu hiện như sau:
+ Nó gắn liền với sự hoạt động, được thể hiện như là động lực để hình
thành và hiện thực hoá hoạt động.
+ ở mức độ cao, nó thể hiện ở tính chế ước, chế định trạng thái bên trong
của chủ thể.
+ Nó thể hiện sự thích ứng một cách chủ động với hoàn cảnh, môi trường
sống bên ngoài [12;44].
- Như vậy, tính tích cực được nghiên cứu trong mối quan hệ với hoạt động,
nó làm xuất hiện động lực thúc đẩy con người hoạt động có hiệu quả. Vì vậy
tính tích cực có các tính chất sau:
+ Hoạt động phản ứng – Sự hoạt động của trạng thái bên trong của chủ thể
với môi trường.
+ Hoạt động ý chí thể hiện tính độc lập của chủ thể với môi trường.
+Tính chất vượt khó khăn, trở ngại trong mọi hoàn cảnh theo mục đích của
chủ thể.
+ Tính ổn định - bền vững của hoạt động tạo thành kiểu phản ứng đối với
môi trường bên ngoài của chủ thể [12;44].

Xét về mặt Tâm lý học đại cương theo quan điểm tiếp cận hoạt động - nhân
cách - giao tiếp ta có thể hiểu khái quát về tính tích cực của cá nhân có nội dung
tâm lý cơ bản là :
+ Tính tích cực gắn liền với hoạt động, hay nói khác đi tính tích cực phải
thể hiện trong trạng thái hoạt động và được biểu hiện trong những hành động,
hành vi cụ thể của con người.
+ Tính tích cực để chỉ tính sẵn sàng với hoạt động, là nhu cầu đối với hoạt
động. Yếu tố nhu cầu có mối liên hệ chặt chẽ với tính tích cực - đây chính là
nguồn gốc của tính tích cực.
+ Tính tích cực để chỉ tính chủ động, hành động một cách có ý thức, theo
chủ ý của chủ thể để đối lập với sự bị động, thụ động.
Từ sự phân tích trên chúng tôi cho rằng tính tích cực của cá nhân gắn liền
với trạng thái hoạt động của chủ thể. Tính tích cực bao hàm tính chủ động, sáng
6


tạo, tính có ý thức của chủ thể trong hoạt động. Tính tích cực của cá nhân là một
thuộc tính của nhân cách được đặc trưng bởi sự chi phối mạnh mẽ của các hành
động đang diễn ra đối với đối tượng, tính “trương lực” của những trạng thái bên
trong của chủ thể ở thời điểm hành động, tính qui định của mục đích hành động
trong hiện tại, tính siêu hoàn cảnh và tính bền vững tương đối của hành động
trong sự tương quan với mục đích đã thông qua. Tính tích cực thể hiện ở sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, ở sự chủ động, tự giác hoạt động và cuối cùng là kết
quả cao của hoạt động có mục đích của chủ thể. Tính tích cực được nảy sinh,
hình thành, phát triển trong hoạt động.
1.2. Tính tích cực học tập của SV
1.2.1. Khái niệm
Hoạt động nhận thức của con người là quá trình phản ánh thế giới nhằm
chiếm lĩnh các thuộc tính, qui luật, đặc điểm của sự vật hiện tượng xung quanh
để cải tạo thế giới và đồng thời nhận thức và cải tạo chính bản thân mình. Hoạt

động nhận thức của con người tuân theo qui luật chung của quá trình nhận thức
mà Lênin đã chỉ ra “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng để nhận thức hiện thực
khách quan”. Quá trình nhận thức của SV cũng tuân theo qui luật này nhưng
khác với quá trình nhận thức chung của loài người ở chỗ là có sự hướng dẫn của
giảng viên, nhờ vậy SV nhận thức thế giới nhanh, ngắn gọn, hiệu quả. Họ không
phải mò mẫm, dò dẫm quanh co như quá trình nhận thức của các nhà khoa học.
Chính vì hoạt động học tập là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển
một cách tự giác để lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình
thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định. Cho nên khái niệm hoạt động
nhận thức rộng hơn khái niệm học tập, học tập chỉ là một dạng hoạt động đặc
thù của con người. Khi tính tích cực cá nhân được huy động và hướng vào một
lĩnh vực, một môi trường cụ thể để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, nhằm
những đối tượng và mục tiêu cụ thể thì nó ở trạng thái chuyên biệt. Vì vậy tính
tích cực cá nhân của người học, có thể phân ra các loại sau: Tính tích cực trí tuệ,
tính tích cực nhận thức, tính tích cực học tập.
- Tính tích cực trí tuệ: là một thành tố cơ bản của tính tích cực cá nhân ở
hình thái hoạt động bên trong (sinh lý và tâm lý), thường được gọi là hoạt động
trí tuệ hay trí óc (tri giác, ghi nhớ, nhớ lại, tưởng tượng, tư duy…). Trong nhận
7


thức và học tập, hoạt động trí tuệ giữ vai trò thiết yếu vì vậy tính tích cực trí tuệ
là cốt lõi của tính tích cực nhận thức và cùng với tính tích cực nhận thức tạo nên
nội dung chủ yếu của tính tích cực học tập [5; 201].
- Tính tích cực nhận thức: là trạng thái hay dạng phân hoá của tính tích cực
cá nhân được hình thành và thực hiện trong quá trình nhận thức của chủ thể. Nó
là tính tích cực chung được huy động để giải quyết các nhiệm vụ nhận thức và
nhằm đạt các mục tiêu nhận thức. Hình thái bên trong của tính tích cực nhận
thức gồm các hoạt động trí óc, tâm vận, các chức năng cảm xúc, ý chí, các phản

xạ thần kinh cấp cao, các biến đổi của nhu cầu, hứng thú, tình cảm… Hình thái
bên ngoài gồm các hoạt động quan sát, khảo sát, ứng dụng thực nghiệm, đánh
giá, thay đổi, dịch chuyển đối tượng…
- Tính tích cực học tập: là tính tích cực cá nhân được phân hoá và hướng
vào việc giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ học tập để đạt các mục tiêu học tập.
Tính tích cực học tập bao gồm hai hình thái bên trong và bên ngoài. Hình
thái bên trong của tính tích cực học tập chủ yếu bao hàm những chức năng
sinh học, sinh lý, tâm lý, thể hiện rõ ở đặc điểm khí chất, tình cảm, ý chí,
các chức năng và đặc điểm nhận thức như mức độ hoạt động trí tuệ, tư duy,
tri giác, tưởng tượng… và các chức năng vận động thể chất bên trong (các
nội quan, các quá trình sinh lý, sinh hoá). Hình thái bên ngoài của tính tích
cực học tập bao hàm các chức năng, khả năng, sức mạnh thể chất và xã hội,
thể hiện ở những đặc điểm hành vi, hành động di chuyển, vận động vật lý và
sinh vật, nhất là hành động ý chí, các phương thức tiến hành hoạt động thực tiễn
và tham gia các quan hệ xã hội. Nó được hình thức hoá bằng các yếu tố cụ thể
như cử chỉ, hành vi, nhịp điệu, cường độ hoạt động, sự biến đổi sinh lý… chúng
ta có thể quan sát, đo đạc, đánh giá.
Dưới góc độ Tâm lý học đại cương trên quan điểm tiếp cận hoạt động nhân cách- giao tiếp thì các nhà Tâm lý học đại cương Việt Nam như Phạm
Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn ánh Tuyết [4], [15],
[10], [16]… đều thống nhất cho rằng tính tích cực là một phẩm chất nhân cách
điển hình của con người. Các thành tố tâm lý của tính tích cực là nhu cầu, động
cơ, hứng thú, niềm tin, lý tưởng. Bởi vậy đã nói tới tính tích cực có nghĩa nói tới
tính chủ thể trong hoạt động, nói tới tính tương đối ổn định và bền vững của

8


thuộc tính tâm lý này. Tính tích cực là đặc trưng hoạt động của con người. Từ sự
phân tích của các tác giả trên, chúng tôi hiểu:
Tính tích cực học tập của SV là sự ý thức tự giác của SV về mục đích học,

thông qua đó SV huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý để giải quyết các
nhiệm vụ học tập có hiệu quả.
Chúng tôi cho rằng, SV muốn tích cực học, trước hết phải có nhu cầu học.
Nhu cầu nhận thức, sự khát khao chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để tồn tại
và phát triển nhân cách phù hợp với yêu cầu xã hội là động lực thúc đẩy SV tích
cực học. SV càng tích cực tham gia hoạt động học thì sự thoả mãn nhu cầu nhận
thức càng cao, vì vậy các em có niềm vui và say sưa học tập. Chính trong quá
trình này SV dần ý thức được sự cần thiết phải thoả mãn nhu cầu nhận thức như
thế nào cho có hiệu quả trong hiện tại và tương lai. L.I.Bojovich từng viết “Sự
xuất hiện nhu cầu mới luôn gắn liền với sự lĩnh hội những hình thái hành vi,
hoạt động mới, với sự lĩnh hội những đối tượng mới của nền văn hoá” [8;40]. ở
đây đã xuất hiện động cơ nhận thức, SV chiếm lĩnh tri thức vì chính sự hấp dẫn
của nó chứ không phải do áp lực từ bên ngoài hoạt động học. Tức là SV thấy rõ
được ý nghĩa thiết thực của nội dung môn học và có những xúc cảm trí tuệ đặc
biệt như tính tò mò, ham hiểu biết cũng như lòng say mê, nhiệt tình tham gia vào
mọi hình thức học tập để nâng cao hiểu biết và hoàn thiện nhân cách. Chính vì
thế trong quá trình nắm vững tri thức SV sẽ luôn tự đề ra mục đích, tìm phương
thức tối ưu, khắc phục mọi khó khăn trở ngại để đạt được hiệu quả cao.
1.2.2. Biểu hiện của tính tích cực học tập

Tính tích cực là một thành tố quan trọng trong nhân cách của con người.
Cũng như các thành tố khác, tính tích cực được biểu hiện ra bên ngoài. Xung
quanh vấn đề này có nhiều quan niệm khác nhau của nhiều tác giả khác nhau:
Ô.Côn cho rằng tính tích cực học tập của người học được biểu hiện như sau:
- Hình dung những mục đích, mà để đạt tới nó người ta cần khắc phục khó khăn
- Đi đến quyết định.
- Thực hiện quyết định.
- Đạt tới mục đích [9;43].
Còn I. F. Kharlamôp lại cho rằng tính tích cực học tập được biểu hiện ở:


9


- Khát vọng học tập (nhu cầu, hứng thú, động cơ và phương hướng của sự
hoạt động)
- Cố gắng trí tuệ (tư duy tích cực).
- Nghị lực cao [6,23-33].
Cả hai tác giả trên đều chỉ ra những biểu hiện của tính tích cực học tập
của người học nhưng đều đi sâu nghiên cứu các cách thức tổ chức hình thành
chúng chứ chưa đi sâu vào lĩnh vực tâm lý của nó. Đó là cơ sở tâm lý nào và tại
sao phải tổ chức các hình thức ấy mới kích thích được tính tích cực học tập của
các em.
Trần Bá Hoành thì lại cho rằng tính tích cực học tập của người học được
biểu hiện ở sự khao khát học, hay nêu thắc mắc, chủ động vận dụng, sự tập trung
chú ý, sự kiên trì vượt mọi khó khăn để đạt mục đích. Và tính tích cực học tập
được thể hiện ở các mức độ khác nhau đó là: tái hiện, tìm tòi, sáng tạo.
Khi nghiên cứu tính tích cực nhận thức của học sinh, Thái Duy Tuyên đã
chỉ ra biểu hiện của tính tích cực học tập như sau:
+ Các em có chú ý học tập.
+ Hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động (thể hiện ở chỗ giơ
tay phát biểu ý kiến, ghi chép..).
+ Hoàn thành những nhiệm vụ được giao .
+ Ghi nhớ tốt những điều đã học .
+ Hiểu bài học và có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ
riêng của mình.
+ Biết vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn .
+ Đọc thêm, làm thêm các bài tập khác .
+ Tốc độ học tập nhanh và hứng thú trong học tập .
+ Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập .
+ Có sáng tạo trong học tập .

Ngoài ra ông còn chỉ ra các mức độ tích cực của học sinh, đó là :
+ Có tự giác học tập không hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài
(gia đình, bạn bè, xã hội…)
+ Thực hiện nhiệm vụ của thầy giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa.
+ Tích cực nhất thời hay thường xuyên, liên tục.
+ Tích cực ngày càng tăng hay giảm dần.
10


+ Có kiên trì, vượt khó hay không [14,287-288].
Từ những ý kiến trên, theo chúng tôi tính tích cực học tập của SV được
biểu hiện ở các mặt sau:
+ Mặt nhận thức: SV nhận thức được mục đích, ý nghĩa của môn học.
+ Mặt thái độ: SV có thái độ học tập đúng đắn (nhu cầu, hứng thú, động
cơ) với môn học đó.
+ Mặt hành động: huy động các chức năng tâm lý để từ đó tìm ra cách thức
học phù hợp.
Có sự vận dụng tích cực các chức năng tâm lý như tri giác, tư duy, tưởng
tượng, trí nhớ, chú ý … vào việc học tập.
+ Hoạt động học có hiệu quả: biểu hiện ở kết quả học tập, ở sự biến đổi
toàn bộ nhân cách đặc biệt là hoạt động nhận thức.
1.3. Tính tích cực học tập học phần Tâm lí học đại cương của SV
Dựa vào cơ sở lý luận về tính tích cực, tính tích cực học tập và tính tích cực
học tập của SV được trình bày ở trên cùng với những đặctrưng của môn học,
theo chúng tôi: Tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương đại cương của
SV là sự ý thức tự giác của SV về mục đích học tập môn Tâm lý học đại cương
đại cương, thông qua đó SV huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý để
giải quyết các nhiệm vụ học tập bộ môn có hiệu quả.
Như vậy, tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương đại cương của
SV được biểu hiện ở các mặt sau:

Mặt nhận thức: Để SV có thái độ học tập đúng đắn, trước hết các em phải
nhận thức đối tượng học, tức là tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần nắm vững, các yêu
cầu và ý nghĩa của nó. Trong khi đó tri thức Tâm lý học đại cương lại chứa đựng
một hệ thống khái niệm, đặc điểm, qui luật… hết sức trừu tượng, mới mẻ đồng
thời “nghe qua” cũng vô cùng hấp dẫn. Do đó việc các em nắm vững, hiểu sâu
sắc và làm chủ được hệ thống khái niệm, qui luật, đặc điểm…tâm lý của con
người, tạo ra sự thống nhất giữa ý nghĩa khách quan và chủ quan khi học tập bộ
môn này quyết định trực tiếp chất lượng học tập của SV.
Mặt thái độ: Thái độ học tập đúng đắn
SV là chủ thể của quá trình lĩnh hội tri thức Tâm lý học đại cương đại
cương nên các em có thái độ tích cực hay không, có tự giác hay không, thái độ
đó có ổn định, thường xuyên hay không, điều đó có ảnh hưởng quyết định trực
11


tiếp tới chất lượng học tập của mình đồng thời cũng tạo ra cảm xúc tích cực. Thế
thái độ tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của SV được thể hiện:
+ Tự giác, chủ động, độc lập trong học tập, có nhu cầu nhận thức cao tức là
luôn luôn có niềm vui trong học tập, luôn mong muốn giáo viên giao thêm
nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập của mình, hăng hái
tìm đọc thêm các tài liệu, vui vẻ tham gia các hoạt động nội, ngoại khoá, câu lạc
bộ chuyên nghành, các hội thi, hội vui…phục vụ cho việc nâng cao tri thức
chuyên ngành và nghiệp vụ mà SV đang theo đuổi.
+ Có động cơ học tập đúng đắn: Học để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo và hoàn thiện nhân cách theo yêu cầu của xã hội.
+ Có hứng thú học tập: thích hay không thích học được biểu hiện ở những
hành động như: chăm chú nghe giảng, hăng hái phát biểu xây dựng bài, tự giác
hoàn thành nhiệm vụ học tập, có tâm thế thoải mái trong học tập.
- Mặt hành động: huy động tối đa các chức năng tâm lý để từ đó tìm ra
phương pháp học tập phù hợp:

Khi SV có thái độ học tập môn Tâm lý học đại cương đúng đắn thì các em
thường có những hành động tương ứng để chiếm lĩnh đối tượng. Trong hoạt
động chiếm lĩnh tri thức Tâm lý học đại cương đại cương của SV có sự thống
nhất hữu cơ giữa thái độ và hành động tương ứng.
Một trong những dấu hiệu đặc trưng để phân biệt hoạt động học của SV với
sự học đã được các nhà Tâm lý học đại cương Maxcit trong nước và nước ngoài
khẳng định đó là “hoạt động học không phải là hoạt động chỉ hướng vào tiếp thu
những tri thức kỹ năng, kỹ xảo xã hội mà còn hướng vào tiếp thu chính những
tri thức của bản thân hoạt động” [4;94]. Muốn cho hoạt động diễn ra có kết quả
cao, người học phải biết cách học (phải có những hành động học tập thích hợp).
Chính vì thế SV muốn học tập môn Tâm lý học đại cương có hiệu quả thì không
những phải chiếm lĩnh tri thức Tâm lý học đại cương mà còn chiếm lĩnh cả cách
học môn Tâm lý học đại cương nữa. Tri thức thuộc môn Tâm lý học đại cương
là một hệ thống khái niệm khoa học về con người rất trừu tượng và mới với SV
sư phạm. Khi SV chiếm lĩnh được hành động của hoạt động học tập môn Tâm lý
học đại cương thì nó lại trở thành phương tiện, điều kiện của hoạt động học.
Cho nên xét về Tâm lý học đại cương, cách thức học tập tích cực môn Tâm
lý học đại cương của SV được cấu trúc:
12


1/ SV tích cực tư duy:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động học phù hợp: xác định đúng đắn có cơ sở
khoa học khối lượng tri thức mà SV phải thu nhận, số lượng thời gian dùng để
thu nhận tri thức đó. SV dựa vào kế hoạch của lớp, khoa, trường, từng bộ môn
mà tự vạch cho mình kế hoạch học tập thích hợp. Họ phải tự đặt chương trình
làm việc cho từng ngày, từng tuần, tháng, năm. Họ phải học tập xen kẽ các môn
học, bài học một cách hợp lý về thần kinh, sức khoẻ, khả năng. SV phải tiến
hành học từ chậm đến nhanh, từ dễ đến khó, từ mục đích gần đến mục đích xa.
Từ đó họ sẽ có hứng thú, niềm vui học tập.

- Sử dụng các thao tác tư duy để tìm ra cái mới một cách chủ động, sáng
tạo thông qua giờ học ở lớp, ở nhà, thông qua hoạt động làm bài tập, đề cương
ôn tập…
- Thiết lập được mối quan hệ giữa nội dung mới và tri thức cũ: Để giải
quyết một nhiệm vụ tư duy, cần phải huy động những tri thức tương ứng đã có
liên quan với đối tượng mới đang nghiên cứu. Dưới sự chỉ đạo của giảng viên,
SV thiết lập mối liên hệ giữa tri thức mới và tri thức cũ một cách hợp lý, thường
xuyên, độc lập, huy động được hết khả năng, tiềm năng của mình.
- Hệ thống hoá tri thức đã tiếp thu: SV sắp xếp các tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, thuộc các lĩnh vực khoa học một cách lôgic, chặt chẽ, mô hình hoá, khái
quát hoá được tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó theo phương pháp khoa học và
chuyên ngành tương ứng.
- Thường xuyên vận dụng những tri thức đó để giải quyết những nhiệm vụ
lý luận, thực tiễn đặt ra có hiệu quả.
2/ SV có trí nhớ tích cực: Biết phối hợp các cách ghi nhớ thường xuyên,
linh hoạt, hợp lý.
3/ Nỗ lực ý chí.
4/ Tập trung chú ý.
5/ Sắp xếp nơi học có hiệu quả.
6/ Học cùng nhau và thảo luận: Khả năng hợp tác với thày, với bạn, học
với mọi người, cùng nhau lập dàn ý trao đổi kinh nghiệm học tập…
7/ Tích cực đọc tài liệu lý luận: Có kế hoạch đọc sách khoa học, hợp lý:
biết cách chọn sách, biết cách ghi chép, thu thập và xử lý thông tin thường
xuyên, khoa học…
13


Kết quả học tập :
Hoạt động học tập nói chung, môn Tâm lý học đại cương nói riêng của SV
là “hoạt động hướng vào thay đổi chính mình”, hoạt động hình thành nhân cách

người giáo viên tương lai. Chính trong quá trình lĩnh hội tri thức mà tâm lý, ý
thức, trong đó có tính tích cực của SV được bộc lộ, hình thành và phát triển, tính
tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của SV cao hay thấp cuối cùng được
thể hiện ở kết quả học tập. Kết quả học tập của SV trong các môn học không chỉ
thể hiện ở việc lĩnh hội tri thức mà còn thể hiện ở việc nắm vững kỹ năng như :
khả năng quan sát, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng, ngôn ngữ, tự đánh giá, thế giới
quan khoa học, biện chứng…
Như vậy, khi SV ý thức được đầy đủ mục đích, ý nghĩa của việc học tập
môn Tâm lý học đại cương, từ đó cũng có thái độ học tập đúng đắn, tự nguyện,
tự giác tham gia hoạt động để thoả mãn tính tò mò, ham hiểu biết của mình đồng
thời thực hiện các hành vi tương ứng với thái độ đó, thì khi đó họ đã có tính tích
cực học tập bộ môn này.
1.4. Vai trò của tính tích cực học tập đối với chất lượng học tập học
phần Tâm lí học đại cương của SV chuyên ngành Tiểu học
Tính tích cực học tập quyết định trực tiếp chất lượng học tập của các em.
Nhà sư phạm Kharlamôp đã chỉ rõ “chỉ có sự phối hợp hữu cơ và sự liên hệ qua
lại chặt chẽ giữa tác động bên ngoài của giáo viên, bộc lộ trong việc trình bày tài
liệu, chương trình và tổ chức công tác học tập của người học và sự căng thẳng trí
tuệ bên trong của các em mới tạo nên được cơ sở của sự học tập có kết quả”
[6;35]. Hiệu quả học tập của SV chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như mục đích,
nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức dạy học của giảng viên cũng như quá
trình SV tự đề ra mục đích, lựa chọn nội dung, cách thức chiếm lĩnh tri thức và
tự tổ chức hoạt động của mình như thế nào. Trong đó nếu SV tham gia tích cực
vào quá trình lĩnh hội tri thức thì họ sẽ biến quá trình đào tạo thành quá trình tự
đào tạo, đồng thời tạo ra một sự thống nhất cao giữa nội lực và ngoại lực. Như
thế họ sẽ thu được hiệu quả học tập cao nhất. Bản chất của hoạt động học tập là
một quá trình nhận thức tích cực nên SV muốn chiếm lĩnh được tinh hoa văn
hoá của nhân loại, muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế tri thức thì bản
thân họ phải thực sự cầu thị, khát khao chiếm lĩnh tri thức, có nghị lực cao vượt
qua mọi khó khăn để tự đề ra kế hoạch và thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.

14


Sự khát khao chiếm lĩnh tri thức của SV đã được các nhà nghiên cứu về cảm xúc
của người gọi là “khát vọng hành động” hay là “khao khát khám phá”. White
nhấn mạnh rằng khát vọng hành động có thể dẫn tới kéo dài các hứng thú nghiên
cứu hay kéo dài các hành động tích cực và có “đóng góp đáng kể vào tình cảm
hứng thú nào thường nâng đỡ chúng ta trong những việc hằng ngày” [1;225].
Còn Murphy chỉ rõ “khao khát khám phá như là đỉnh cao của sự phát triển của
con người, như là khát vọng về tiếp xúc cảm giác và vận động, về tìm hiểu và
điều khiển thế giới…làm cho bản chất của con người có khả năng cộng hưởng
hầu như không hạn chế” [1;227]. Chỉ có như vậy họ mới phát huy hết tiềm năng
vô hạn của mình, đồng thời làm nảy sinh, hình thành, phát triển, bộc lộ những
quá trình tâm lý (cảm giác, tri giác, tưởng tượng…đặc biệt là tư duy sáng tạo),
những cảm xúc tích cực và những phẩm chất nhân cách của người chuyên gia
trong thời đại ngày nay.
Như vậy, chất lượng học tập học phần Tâm lí học đại cương của SV phụ
thuộc nhiều vào tính tích cực học tập của họ. Nâng cao chất lượng học tập bộ
môn phải gắn liền với việc phất huy tính tích cực học tập của SV. Muốn vậy
trong quá trinh dạy học người giáo viên phải thường xuyên tìm tòi, đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập cho SV để hiệu quả
giảng dạy ngày một nâng cao.
2. Phương pháp dạy học
2.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học (PPDH) là khái niệm cơ bản của lý luận dạy học,
nhưng đến nay vẫn còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu và thống nhất
trong cách định nghĩa, phân loại cũng như xác định mô hình cấu trúc của PPDH.
Khái niệm PPDH có thể hiệu theo nghĩa rộng là những hình thức và cách
thức hoạt động của người dạy và người học trong những điều kiện dạy học xác
định nhằm đạt được mục tiêu dạy học.

Các nghiên cứu về lý luận dạy học thường đề cập đến 3 cấp độ của PPDH:
Quan điểm dạy học (QĐDH) – Phương pháp dạy học – Kỹ thuật dạy học
(KTDH).
- Quan điểm dạy học: Là những định hướng tổng thể cho các hành động
phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa nguyên tắc dạy học làm nền tảng,
những cơ sở lý thuyết của lý luận dạy học đại cương hay chuyên ngành, những
15


điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng mang tính chiến lược
dài hạn, có tính cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của PPDH. Tuy nhiên các quan
điểm dạy học chưa đưa ra những mô hình hành động cũng như những hình thức
xã hội cụ thể của phương pháp.
- Phương pháp dạy học (PPDH): Khái niệm PPDH ở đây được hiểu theo
nghĩa hẹp, đó là các PPDH, các mô hình hành động cụ thể. PPDH cụ thể là
những cách thức hành động của giáo viên và người học nhằm thực hiện những
mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ
thể. PPDH cụ thể bao gồm những phương pháp chung cho nhiều môn và các
phương pháp đặc thù bộ môn. Bên cạnh các phương pháp truyền thống quen
thuộc như thuyết trình, đàm thoại, trực quan, làm mẫu, có thể kể một số PPDH
tích cực như: phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp học tập theo tra cứu,
phương pháp dạy học dự án…
2.2. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC) là một thuật ngữ rút gọn, được
dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDHTC được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động,
trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với
tiêu cực.
PPDHTC hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức

của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ
không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để
dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy
theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
Chẳng hạn, có trường hợp người học đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng
giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng
PPDHTC nhưng không thành công vì người học chưa thích ứng, vẫn quen với lối
học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần
dần xây dựng cho người học phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ
thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy
16


và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành
công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy
và học thụ động". Dạy học thụ động tập trung vào sự truyền đạt kiến thức một
chiều của giáo viên:từ người dạy đến người học. Quá trình học tập ở mức nông
cạn, hời hợt. Dạy và học tích cực tập trung vào hoạt động của người học: người
dạy ↔ Người học ↔ Người học. Học tập theo PPDHTC ở mức độ sâu.
Mỗi PPDH luôn cấu thành từ 3 thành phần:
Một là, phương pháp luận dạy học-tức là lí thuyết PPDH, mô hình lí thuyết
của PPDH, triết lí hay nguyên tắc lí luận nào đó, được mô tả, giải thích trong
sách báo khoa học, ví dụ: lí thuyết về các mô hình thảo luận, lí thuyết dạy học
kiến tạo, lí thuyết dạy học chương trình hóa,… Đây là mô hình lí luận của
PPDH, nó xác định bản chất của PPDH, làm cho PPDH này khác PPDH kia.
Hai là, hệ thống kĩ năng phù hợp để thực hiện phương pháp luận này trong
bài học với nội dung học vấn đặc trưng của lĩnh vực học tập đó (bài học Toán,
Khoa học, Thể dục,… khác nhau thì phương pháp luận đó đòi hỏi những kĩ năng

khác nhau) – chúng xác định với khả năng hành động thế nào và bằng cách nào
GV có thể biến phương pháp luận đã chọn thành phương thức tác động thật sự
đến người học và quá trình học tập. Đây là mô hình tâm lí của PPDH.
Ba là, những kĩ thuật dạy học, công cụ, phương tiện,… được sử dụng để thực
hiện các kĩ năng (thiếu chúng thì các kĩ năng không được thực thi) và được tổ chức
theo phương pháp luận đã chọn – PPDH có thực sự là PPDH hay không là do phần
vật chất này quyết định, vì chỉ có phần này của PPDH mới tác động đến người học
và quá trình học tập. Đây là hình thức vật chất của PPDH, chẳng hạn lời nói, chữ
viết, tranh, ảnh, dụng cụ thí nghiệm, tài liệu media, hành vi giao tiếp,...
Sự tổ chức thống nhất của 3 phần này trong tư duy và trong hoạt động vật
chất mới tạo nên một PPDH cụ thể. Riêng phần 1 chỉ là phương pháp luận, phần
2 chỉ là kĩ năng dạy học, còn phần 3 chỉ là phương tiện và kĩ thuật dạy học. Gộp
cả 3 lại một cách tùy tiện thì không thành PPDH nào rõ ràng, mà phải tổ chức
chúng theo một logic nhất định, trước hết là logic trình bày nội dung bài học,
môn học như Toán, Văn, Đạo đức,… Nguyên tắc này tương tự như thiết kế nhà.
Nhà có những phần nào thì phải thiết kế những phần ấy. Đó là thiết kế kiến trúc
và kiểu dáng, thiết kế công trình và kết cấu, thiết kế cảnh quan và nội thất,…

17


2.3. Kỹ thuật dạy học (KTDH)
2.3.1. Khái niệm

KTDH là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và người học
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy
học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Bên cạnh các KTDH thường
dùng, có thể kể đến một số KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người
học như: Kỹ thuật công não, kỹ thuật thông tin phản hồi, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật
tia chớp, kỹ thuật khăn trải bàn, sử dụng bản đồ tư duy,…

- Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi sử dụng bản đồ tư duy trong thiết kế
và giảng dạy chủ đề 4,5,6 học phần Tâm lí học đại cương dành cho chuyên
ngành Tiểu học.
2.3.2. Bản đồ tư duy
2.3.2.1. Khái niệm

- Bản đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được đưa ra như là một
phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là
cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một
dạng của lược đồ phân nhánh. .
2.3.2.2. Ưu và nhược điểm

So với các cách thức ghi chép truyền thống thì phương pháp giản đồ ý có
những điểm vượt trội như sau:
- Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.
- Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng
thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính.
- Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
- Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
- Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào giản đồ.
- Mỗi giản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
- Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất
chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh
chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.
- Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính.
2.3.2.3. Cách xây dựng bản đồ tư duy

18



- Bước 1: Viết tên chủ để ở trung tâm hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
- Bước 2: từ chủ đề trung tâm vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết
một khái niệm, phản ảnh một nội dung của chủ đề. Nhánh và chữ viết nên được vẽ
và viết cùng màu. Chỉ nên sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên nhánh.
Bước 3: Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết những nội dung
thuộc nhánh đó.
Tiếp tục vẽ như vậy các các nhánh phụ tiếp theo.
2.3.2.4. Phần mềm xây dựng bản đồ tư duy

- BĐTD là công cụ hữu hiệu góp phần đổi mới PPDH cũng như công tác
quản lí nhà trường và được giáo viên, người học đón nhận một cách hào hứng,
tích cực.
- BĐTD có thể sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… vẽ trên giấy, bìa, bảng
phụ,… hoặc cũng có thể thiết kế phần mềm bản đồ tư duy. Với trường có điều
kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm
Mindmap cho GV, SV sử dụng.
- Hiện nay, có rất nhiều phần mềm vẽ bản đồ tư duy. Chúng tôi xin giới
thiệu phần mềm Imindmap 5.0 để xây dựng bản đồ tư duy.
2.3.2.5. Hướng dẫn cách xây dựng bản đồ tư duy trên máy tính

Các bước xây dựng bản đồ tư duy trên phần mềm Imindmap 5.0:
Bước 1: Cài đặt phần mềm: Chạy file "imindmap5_setup.exe" để cài đặt
phần mềm.
Bước 2: Khởi động chương trình: Click đúp chuột vào biểu tượng chương
trình iMindMap trên màn hình desktop hoặc vào menu Start->All Programs>iMindMap 5->iMindMap 5

19


Hình 1. Màn hình làm việc của iMindMap

Bước 3: Tạo biểu tượng cho “Chủ đề trung tâm” (Central Idea):

Click chuột vào nút New

Click chọn 1 hình nền cho Central Idea

Central Idea (chủ đề trung tâm) Click đúp chuột vào Central Idea, gõ tiêu đề
mới vào rồi gõ enter
xuất hiện trên bản đồ
Chủ đề trung tâm mới được hoàn tất

20


Hình 2. Các ô cửa của màn hình Mindmap khi thiết kế chủ đề trung tâm

Bước 4: Tạo các nhánh chính:
Để tạo nhánh, trước hết ta chọn loại nhánh muốn tạo, sau đó chọn chủ đề
trung tâm, chọn nút đỏ ở tâm, giữ chuột trái kéo ra hướng muốn tạo nhánh, một
nhánh mới sẽ được tạo ra.

Chọn loại nhánh cần tạo:

Chọn chủ đề trung tâm, rồi kích chuột

+ Nhánh không có văn bản

và giữ chuột trái vào hình tròn đỏ ở

+ Nhánh có văn bản


giữa.

Từ tâm đỏ, kích chuột trái và kéo ra
ngoài.

Thêm chữ vào các nhánh

Hình 3. Các ô cửa của màn hình Mindmap khi thiết kế nhánh
Bước 5: Tạo các nhánh phụ
Kích chuột trái vào dấu tròn đỏ ở đầu nhánh chính, giữ chuột và kéo ra.
Bước 6. Xuất bản đồ ra
Sau khi đã hoàn chỉnh bản đồ, ta có thể xuất bản đồ dưới dạng hình ảnh để
chèn vào các tài liệu khác như Word, PowerPoint, …

21


Click chọn menu File, chọn Export, rồi chọn Image. Thay đổi các tùy
chọn cho phù hợp rồi click nút Export. Hộp thoại Image xuất hiện cho phép ta
đặt tên tập tin và chỉ định nơi lưu tập tin.

Hình 4. Màn hình của Mindmap khi thực hiện các bước xuất bản đồ
Cũng trong menu File, ta có thể thực hiện các thao tác lưu tập tin, mở tập
tin có sẵn trên đĩa tương tự như các phần mềm khác.
Với đề tài này, chúng tôi cập nhật phiên bản mới có cấu hình cao hơn
iMindMap 5 là Mindjet MindManager 9 với nhiều tính năng vượt trội hơn,
thông minh hơn nên tiện dụng cho quá trình thiết kế.

22



Chương 2. Vận dụng bản đồ tư duy vào thiết kế và tổ chức quá
trình giảng dạy học phần Tâm lí học đại cương nhằm phát huy tính
tích cực học tập của SV
1. Xây dựng và thực hiện quy trình dạy học sử dụng bản đồ tư duy
1.1. Thiết kế giáo án có ứng dụng bản đồ tư duy
1.1.1. Quy trình thiết kế giáo án có sử dụng bản đồ tư duy.

Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Phần đầu tiên của một kế hoạch bài học (giáo án) là xác định mục tiêu bài
học. Mục tiêu bài học là mục tiêu đặt ra cho HS thực hiện, sau khi học xong bài
học, trò phải đạt được những kiến thức, kỹ năng, thái độ gì, ở mức độ như thế nào.
Bước 2. Phân tích logic cấu trúc nội dung bài học
Bước 3. Xác định các PPDH với các kĩ thuật phù hợp để tổ chức nhận thức
của SV.
Trong đó, xác định các hoạt động có sử dụng bản đồ tư duy  Vẽ các bản
đồ tư duy đó.
Bước 4. Tổ chức các hoạt động dạy học
Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy học: tên hoạt động,
mục tiêu hoạt động, thời gian, cách tiến hành.
Bước 5: Xác định hình thức kiểm tra đánh giá.
1.1.2. Thiết kế nội dung chủ đề 4,5,6 của học phần Tâm lí học đại cương có sử
dụng bản đồ tư duy bằng phần mềm tin học.

Nội dung thiết kế bản đồ tư duy cho 3 chủ đề được chúng tôi tiến hành xây
dựng và đưa vào giờ học theo từng chủ đề. Sản phẩm của hoạt động này được
chúng tôi xuất ra thành các hình ảnh để tiện cho việc theo dõi của SV cũng như
dễ dàng cho việc tham khảo trong đề tài.
Do thời gian không cho phép nên ban đầu chúng tôi mới chỉ thiết kế một

cách khái quát các chủ đề nhằm giúp SV tổng hợp, khái quát hóa và củng cố
những nội dung theo chủ đề mà SV đã được tìm hiểu, nghe thành viên các nhóm
trình bày.
Phần nội dung này được cụ thể hóa ở phần phụ lục 01.
1.2. Tổ chức quá trình dạy học ứng dụng bản đồ tư duy
1.2.1. Các bước tổ chức quá trình dạy học ứng dụng bản đồ tư duy

23


Bản đồ tư duy có thể sử dụng trong tất cả các hoạt động của quá trình dạy
học. Tuy nhiên với đặc trưng của học phần là thiết kế theo modun nên nội dung
đã khái quát cao, chúng tôi tổ chức theo hướng kết hợp giữa làm việc nhóm với
sử dụng bản đồ tư duy để phát huy tính tích cực và độc lập tối đa của SV.
Quá trình dạy học được tổ chức theo quy trình sau:
Hoạt động 1: Cho SV lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân thông qua gợi ý
của giáo viên.
- GV yêu cầu cá nhân SV hoặc nhóm vẽ BĐTD với từ khóa cho sẵn và
những câu hỏi gợi ý của GV.
Hoạt động 2: SV hoặc đại diện của các nhóm SV lên báo cáo, thuyết minh
về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
Hoạt động 3: SV thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về
kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp SV hoàn
chỉnh BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà giáo viên đã chuẩn bị
sẵn hoặc một BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho SV lên
trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
1.2.2. Tổ chức quá trình dạy học học phần Tâm lí học đại cương ứng
dụng bản đồ tư duy
Khi tiến hành hoạt động dạy 3 chủ đề 4,5,6 của học phần, chúng tôi đã tiến

hành thay đổi cách thức tổ chức qúa trình dạy học trên lớp bằng việc áp dụng
dụng bản đồ tư duy trong giờ học.
Quá trình đó được thực hiện như sau:
Bước 1. Giới thiệu về bản đồ tư duy và hướng dẫn cách thức xây dựng và
sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình học tập cho SV. Với hoạt động này tôi
dành thời gian một tiết học để thực hiện. Trước hết tôi giới thiệu về bản đồ tư
duy và tính ưu việt của nó đối với hoạt động học tập của SV. Hoạt động này mất
khoảng 15 phút .Sau đó cho SV áp dụng xây dựng sơ đồ về một nội dung nhỏ
của chủ đề đã học là “Cấu trúc nhân cách” trong vòng 10 phút. SV được thực
hiện theo cặp đôi để bàn luận, xem xét và đưa ra những ý chính và mối quan hệ
giữa chúng sau đó cùng nhau nêu ý tưởng và cùng nhau thiết kế bản đồ tư duy
trên một tờ giấy A3, A5.. tùy theo ý tưởng của mỗi nhóm. Sau đó đề nghị SV

24


×