Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Chuyên đề ôn thi THPTQG đoạn trích “đất nước” (trích “trường ca mặt đường khát vọng” – nguyễn khoa điềm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.88 KB, 39 trang )

MỤC LỤC
MỤC

NỘI DUNG

SỐ

1

1. Lời giới thiệu

TRANG
2

2

2. Tên sáng kiến

3

3

3. Tên tác giả

3

4

4. Chủ đầu tư sáng kiến

3



5

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

3

6

6. Ngày sáng kiến được áp dụng

3

7

7. Mô tả bản chất của sáng kiến

3

8

8. Những thông tin được bảo mật

36

9

9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

36


10. Đánh giá lợi ích thu được

36

11. Danh sách những tổ chức – cá nhân đã tham gia áp
dụng

38

* TÀI LIỆU THAM KHẢO

39

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu:
Căn cứ vào nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo dục và Đào tạo (GD &
ĐT): Phát huy cao độ những thành tựu đạt được, khắc phục những hạn chế yếu
kém tồn tại để củng cố hệ thống giáo dục quốc dân, định hướng chiến lược phát
triển ngành giáo dục trong thời kỳ đổi mới nhằm Nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng nhu cầu cho sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại
hoá đất nước trong thời đại ngày nay.
Cùng với sự bùng nổ của khoa học, công nghệ, sự phát triển nhanh về kinh
tế, xã hội và xu thế hội nhập của thế giới, việc đổi mới nội dung chương trình đặt
ra nhiều yêu cầu đối với các hoạt động dạy học. Phát triển giáo dục và đào tạo

được xác định là quốc sách hàng đầu là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, tồn dân, trong đó nhà
giáo là lực lượng nịng cốt.
Dạy tốt là điều kiện và tiền đề để học tốt. Người thầy giáo có vai trị quyết
định đến chất lượng dạy học. Giáo viên, thông qua các hoạt động giảng dạy và
giáo dục góp phần cung cấp những kiến thức cơ bản, cần thiết cho học sinh. Đồng
thời cũng chính giáo viên là người có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành
nhân cách đối với học sinh.
Nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Ngữ Văn trong nhà
trường trung học phổ thông; cụ thể là để học sinh có được tư duy hình tượng, tiếp
cận vấn đề từ góc độ vận dụng phương pháp đặc thù bộ môn một cách tự thân, tự
giác, tạo hứng thú học tập tích cực và căn cứ vào tình hình thực tế. Vì vậy, năm
học 2018 - 2019, sau khi được phân công giảng dạy môn Ngữ Văn - Khối 12. Tơi
đã cùng nhóm chun mơn xây dựng các chuyên đề với mục đích bồi dưỡng cho
học sinh những kiến thức nâng cao và rèn kỹ năng làm văn cho học sinh về các tác
giả, tác phẩm cụ thể. Đồng thời cũng thuận lợi cho quá trình tự học, tự bồi dưỡng
hàng năm của chúng tôi trong Tổ chuyên môn.
2


Với tầm quan trọng đó ngay từ đầu năm học tơi đã chọn chun đề: Ơn thi
THPTQG đoạn trích “Đất Nước” (Trích “Trường ca Mặt đường khát vọng” –
Nguyễn Khoa Điềm).
2. Tên sáng kiến: Ơn thi THPTQG đoạn trích “Đất Nước” (Trích “Trường
ca Mặt đường khát vọng” – Nguyễn Khoa Điềm).
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Trần Thị Nga
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Võ Thị Sáu
- Số điện thoại: 0949978642 Email: tranthinga.gvvothisau.edu.vn

4. Chủ đầu tư sáng kiến:
- Giáo viên: Trần Thị Nga
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Võ Thị Sáu
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng vào quá trình giảng dạy môn
Ngữ văn 12
6. Ngày sáng kiến được áp dụng: 25/11/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về mặt lý luận:
- Các dạng đề đọc hiểu.
- Tích hợp kiến thức về tác phẩm.
- Các dạng đề nghị luận văn học (kèm theo hướng dẫn cách làm).
7.2. Khảo sát thực trạng: Công tác giảng dạy tại lớp 12 – Trường THPT
7.3. Mục đích đề tài nghiên cứu:
- Giúp học sinh nắm chắc kiến thức về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và đoạn
trích “Đất Nước” (Trích “Trường ca Mặt đường khát vọng”)
- Giúp học sinh nắm chắc và phân tích được giá trị nội dung và nghệ thuật
của đoạn trích. Qua đó hiểu được nét mới của nhà thơ khi viết về đề tài đất nước
và phong cách nghệ thuật độc đáo của ơng.
- Giúp học sinh có cái nhìn so sánh với tác phẩm cùng thời, cùng đề tài để
thấy được những giá trị về nội dung cũng như về nghệ thuật của tác phẩm.
3


7.4. Phương pháp nghiên cứu:
7.4.1. Phương pháp nghiên cứu:
- Điều tra, thực nghiệm, tiến hành khảo sát học sinh thường xuyên qua các
bài kiểm tra, sau đó đánh giá và bổ sung những nội dung và phần kỹ năng yếu
kém của học sinh.
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp, khái quát

7.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Áp dụng 12A1, 12A4.
7.4.3. Mô tả chi tiết:

4


PHẦN A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1. Những điểm cơ bản về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm:
- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế, quê gốc ở thành phố Huế. Ông sinh trưởng trong một gia đình trí thức cách
mạng.
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ
những năm chống Mĩ. Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, thể hiện tâm
tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân.
- Nguyễn Khoa Điềm được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học và nghệ thuật
năm 2000.
- Tác phẩm chính : Đất ngoại ơ (tập thơ, 1972); Mặt đường khát vọng (trường ca,
1974); Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (tập thơ, 1986); Cõi lặng (tập thơ, 2007).
2. Trường ca “Mặt đường khát vọng” và đoạn trích “Đất nước”:
- Trường ca “Mặt đường khát vọng” viết năm 1971, tại chiến khu Trị- Thiên, giữa
khơng khí sục sôi chống Mĩ của cả dân tộc. Bản trường ca viết về sự thức tỉnh của
tuổi trẻ các thành thị vùng bị tạm chiếm ở miền Nam trước năm 1975, nhận rõ bộ
mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân, đất nước, ý thức được sứ
mệnh của thế hệ mình, họ đứng dậy xuống đường đấu tranh hoà nhập với cuộc
chiến đấu của toàn dân tộc.
- Đoạn trích “Đất nước” được trích ở phần đầu chương V của trường ca “Mặt
đường khát vọng”. Đây là chương hay nhất, thể hiện sâu sắc nhất tư tưởng chủ đề
của cả tác phẩm – tư tưởng Đất Nước của nhân dân. Tư tưởng này khơng chỉ có ý

nghĩa thơi thúc tuổi trẻ trong các đô thị miền Nam tham gia vào cuộc đấu tranh
giải phóng đất nước lúc bấy giờ mà cịn có ý nghĩa lâu dài với con người Việt
nam vốn yêu tha thiết tổ quốc mình.
3. Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích:
- Nội dung: Đoạn thơ là những cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về
đất nước trên nhiều bình diện (chiều dài của lịch sử, chiều rộng của không gian
lãnh thổ địa lý và chiều sâu của văn hoá, phong tục…). Qua đó, nhà thơ khẳng
định tư tưởng lớn : Đất nước là của Nhân dân, Nhân dân chính là người đã làm ra
Đất nước.
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian: những phong tục tập quán, những
huyền thoại, huyền sử, những câu thành ngữ, tục ngữ… gợi lên một không gian
nghệ thuật gần gũi, đầy cảm xúc và những liên tưởng mới về Đất Nước.

5


+ Hình thức thơ trữ tình chính luận rất độc đáo: thể thơ tự do, phóng túng, lối tư
duy hiện đại và tính triết luận của tác phẩm nhằm trả lời cho các câu hỏi: Đất
Nước có từ bao giờ? Đất Nước là gì? Ai đã làm nên Đất Nước?...
+ Giọng điệu thủ thỉ tâm tình như lời trị chuyện của anh và em tạo nên âm vang
ngân nga sâu lắng và trang trọng về Đất Nước và Nhân dân.
II. MỘT SỐ DẠNG ĐỀ VÀ GỢI Ý LÀM BÀI
1. Dạng câu hỏi đọc - hiểu:
Đề 1 .
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…”
(Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm,
Ngữ văn 12, Tập 1, tr.120, Nxb Giáo dục, 2013)
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện những yêu cầu sau:
1. Hãy nêu nội dung chính của đoạn thơ?
2. Tại sao từ Đất Nước được viết hoa?
3. Tác giả đã trả lời câu hỏi “Đất Nước là gì?” trên những phương diện cụ thể
nào? Lời thơ đã gợi nhắc người đọc nhớ đến các sáng tác văn học dân gian, các
phong tục tập quán, các truyền thống tốt đẹp nào của dân tộc?
4. Các cụm từ “ngày xửa ngày xưa”, “miếng trầu bây giờ bà ăn”, “trồng tre mà
đánh giặc”, “gừng cay muối mặn” gợi nhắc anh/chị nhớ tới những thể loại văn học
dân gian nào?
Gợi ý:
Câu
1.

Nội dung trình bày
Nội dung chính của đoạn thơ: trả lời câu hỏi Đất Nước có tự
6

Điểm
0,5


bao giờ?
- Tác giả khẳng định lịch sử lâu đời của đất nước.
- Đất Nước kết tinh trong phong tục tập quán, thói quen, truyền

thống… và hiện diện trong những gì bình dị, thân thuộc ở
quanh ta.
2.

Từ Đất Nước được viết hoa thể hiện sự tơn trọng, ngợi ca,
thành kính thiêng liêng khi cảm nhận về Đất Nước của nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm.

0,5

3.

- Bằng việc sử dụng chất liệu văn hóa dân gian đậm đặc,
Nguyễn Khoa Điềm đã đưa người đọc trở về với thời xa xưa,
cùng với những truyện cổ tích: Tấm Cám, Thánh Gióng, Thạch
Sanh, miếng trầu bà ăn, những cái kèo, cái cột...

1,0

- Tác giả gợi nhắc về cội nguồn của dân tộc cùng với những
phong tục, tập quán: tục ăn trầu, đặt tên thật xấu cho con, búi
tóc sau đầy của người phụ nữ; truyền thống đánh giặc giữ nước
của nhân dân Việt Nam ta (Đất Nước lớn lên khi dân mình biết
trồng tre mà đánh giặc)
4.

- “Ngày xửa ngày xưa”, “miếng trầu bây giờ bà ăn”: gợi nhắc
đến thể loại truyện cổ tích.
-“Gừng cay muối mặn”: thể loại ca dao.
- “Trồng tre mà đánh giặc”: thể loại truyền thuyết.


Đề 2:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước mn đời
(Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm,
Ngữ văn 12, Tập 1, tr.120, Nxb Giáo dục, 2013)
1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ gì?
2. Nêu ý chính của đoạn thơ?

7

1,0


3. Hãy lí giải ngắn gọn vì sao nhà thơ viết “Đất Nước là máu
xương của mình”? Từ “hóa thân” trong đoạn thơ trên có ý nghĩa
gì?
4. Từ cảm nhận về đoạn thơ, hãy viết một đoạn văn ngắn
(khoảng 5 đến 7 dịng) nói về trách nhiệm của thế hệ trẻ hơm
nay với đất nước.
Gợi ý:
Câu

Nội dung trình bày

1.


Thể thơ tự do

2.

Đoạn thơ là lời nhắn nhủ chân thành, tha thiết về
trách nhiệm của mỗi người với đất nước. Đất nước
là máu xương. Vì vậy, mỗi người cần phải biết gắn
bó, san sẻ và hóa thân cho đất nước, làm nên
đất nước bền vững muôn đời.
- Nhà thơ viết: “Đất Nước là máu xương của mình”
vì đất nước khơng trừu tượng, xa xơi mà đất nước
kết tinh, hóa thân trong mỗi con người. Mỗi người
cần bảo vệ, giữ gìn đất nước như sinh mệnh, sự
sống của chính mình.
- Từ “hóa thân” trong đoạn thơ có ý nghĩa chỉ hành
động sẵn sàng cống hiến, hi sinh cho đất nước.
- Hình thức: viết đoạn văn đúng quy định với số
câu theo yêu cầu của đề.
- Nội dung: học sinh có thể trình bày suy nghĩ
riêng của mình về trách nhiệm của thế hệ trẻ hơm
nay với đất nước. Nhưng nói chung, cần đảm bảo
các ý sau:
+ Tích cực học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức,
nhân cách;
+ Tham gia các hoạt động ngoại khóa, phát triển
lành mạnh về thể chất, tinh thần;
+ Tích cực lao động, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc;
+ Phát huy văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân
tộc;
+ Sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì độc lập, chủ

quyền quốc gia dân tộc khi Tổ quốc cần,...

3.

4.

Điểm
0,5

8

0,5

1,0

1,0


2. Một số dạng đề nghị luận 5 điểm :
ĐỀ 3:
Cảm nhận của anh/chị về đọan thơ sau đây trong đọan trích Đất nước (trích
trường ca Mặt đường khát vọng)của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

Đất Nước có từ ngày đó…
Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài :
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất nước,
nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
+ “Đất nước” là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường
khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị
Thiên.
- Nêu vấn đề và trích dẫn đoạn thơ:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
……………………………………
Đất Nước có từ ngày đó”.
Chín câu thơ đầu tiên trong đoạn trích Đất nước nhà thơ suy tư về cội nguồn, quá
khứ dân tộc để trả lời cho câu hỏi: Đất Nước có từ bao giờ?
II/ Thân bài :
1. Khái quát về chương Đất Nước và đoạn thơ cảm nhận:
- Hoàn cảnh sáng tác, nội dung bản trường ca “Mặt đường khát vọng”.
- Vị trí của đoạn trích Đất Nước, vị trí của đoạn thơ cảm nhận.
- Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ: Tồn đọan thơ có chín câu, được viết theo thể
thơ tự do, hình ảnh thơ giàu sức liên tưởng…, nhà thơ giúp cho người đọc có
những suy nghĩ, cảm nhận về cội nguồn và sự hình thành của Đất Nước một cách
sâu sắc.
2. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đọan thơ:
9


a. Hai câu đầu: Nguyễn Khoa Điềm tự hào khẳng định lịch sử lâu đời của Đất
Nước.
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”.
- Ba chữ “đã có rồi” cùng với câu thơ mang cấu trúc khẳng định, nhà thơ đã thể
hiện niềm kiêu hãnh và tự hào về lịch sử lâu đời của Đất Nước.
- “Ngày xửa ngày xưa” là nhịp điệu ngàn đời của lời cổ tích vừa gợi lên cái xa
xăm của chiều dài lịch sử, lại vừa gợi ra sự gần gũi thân quen trong kí ức tuổi thơ
của mỗi người. Cách viết này khiến Đất Nước xa mà trở nên gần, tưởng mênh
mông mà hết sức gần gũi, thân quen.
b. Sáu câu tiếp:
- Những phát hiện mới của nhà thơ về Đất Nước: Đất Nước dù to lớn, thiêng liêng
đến đâu thì vẫn phải bắt đầu từ những thứ bình dị (miếng trầu). Đất Nước gắn liền
với truyền thống văn hóa, phong tục và trong sự nghiệp dựng nước, giữ nước kiên
cường, bất khuất của nhân dân.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
- Đất Nước hiện lên từ cái búi tóc sau đầu của mẹ, ẩn trong tình nghĩa mặn nồng
son sắc của mẹ cha.
- Đất Nước tồn tại ở mọi phương diện của đời sống, tồn tại quanh ta, ngay cả
trong những sự vật nhỏ bé, bình thường:
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
c. Câu cuối:
Đất Nước có từ ngày đó
Một lần nữa Nguyễn Khoa Điềm sử dụng cách nói phiếm chỉ, mơ hồ để khẳng
định chiều dài lịch sử, để tăng thêm niềm tự hào cho độc giả.
* Tiểu kết:
- Đọan thơ mở đầu trả lời cho câu hỏi về cội nguồn đất nước - một câu hỏi
quen thuộc, giản dị bằng cách nói cũng rất giản dị, tự nhiên nhưng cũng rất mới
lạ: nhà thơ không tạo ra khoảng cách sử thi để chiêm ngưỡng và ca ngợi đất
nước hoặc dùng những hình ảnh mĩ lệ, mang tính biểu tượng để cảm nhận và lý
giải, mà dùng cách nói rất đỗi giản dị, tự nhiên với những gì gần gũi , thân thiết ,

bình dị nhất.
- Gịong thơ thâm trầm, trang nghiêm; cấu trúc thơ theo lối tăng cấp : Đất nước
đã có; Đất Nước bắt đầu; Đất Nước lớn lên; Đất Nước có từ… giúp cho người
đọc hình dung cả q trình sinh ra, lớn lên, trưởng thành của đất nước trong thời
10


gian trường kỳ của con người Việt Nam qua bao thế hệ. Đặc biệt là cách nhà thơ
viết hoa hai từ Đất Nước (vốn là một danh từ chung) cũng đã giúp ta cảm nhận
tình yêu và sự trân trọng của nhà thơ khi nói về đất nước , quê hương của mình.
III/ Kết bài :
- Tóm lại, chín câu thơ mở đầu cho đọan trích “Đất Nước” đã thật sự để lại
những ấn tượng và cảm xúc sâu sắc cho người đọc về sự sinh thành và trưởng
thành của đất nước.
+ Bởi lẽ, đọan thơ đã giúp cho tất cả mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, những
ai mà cịn có những nhận thức mơ hồ về đất nước mình thật sự phải suy gẫm.
+ Bởi lẽ, đọan thơ còn cho chúng ta hiểu được đất nước thật thân thương và
gần gũi biết nhường nào. Từ đó đọan thơ bồi dưỡng thêm cho chúng ta về tình yêu
đất nước, quê hương mình và biến tình yêu ấy bằng thái độ, hành động dựng xây,
bảo vệ đất nước.
Đề 4:
Phân tích đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước” (trích trường ca
“Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi “con chim phượng hồng bay về hịn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ơng móng nước biển khơi”
Thời gian đằng đẵng

Khơng gian mênh mơng
Đất Nước là nơi dân mình đồn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuát
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hàng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài :
- Giới thiệu thơ ca chống Mĩ với mảng đề tài Đất Nước.
11


- Giới thiệu Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích Đất Nước.
- Giới thiệu đoạn thơ cảm nhận: Có thể nói, bằng giọng thơ sơi nổi thiết tha, hình
ảnh thơ sinh động và gợi cảm…đọan thơ sau đây trong “Đất Nước” có thể xem
như là những định nghĩa về đất nước thật mới mẻ và độc đáo của nhà thơ :
“ Đất là nơi anh đến trường
………………………………….
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”
II/ Thân bài :
1. Khái quát về chương Đất Nước và đoạn thơ cảm nhận:
- Hoàn cảnh sáng tác, nội dung bản trường ca “Mặt đường khát vọng”.
- Vị trí của đoạn trích Đất Nước, vị trí của đoạn thơ cảm nhận.

2. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đọan thơ:
- Nếu như chín câu thơ đầu của đọan thơ là sự trả lời của nhà thơ cho câu hỏi:
Đất Nước có từ bao giờ? Thì ở 16 câu thơ này, nhà thơ tiếp tục bày tỏ sự cảm
nhận của mình về đất nước để trả lời cho câu hỏi : Đất Nước là gì?
- Câu hỏi đã được nhà thơ trả lời bằng cách nêu ra những định nghĩa về đất
nước ở hai phương diện: không gian địa lý và thời gian lịch sử .
+ Trước hết, về không gian địa lý, đất nước là nơi sinh sống của mỗi người :
“ Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm”.
+ Không những vậy, đất nước cịn là nơi tình u lứa đơi nảy nở say đắm, thiết
tha. Đó là “ nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”. Đất nước còn là núi
sơng, rừng bể, là “hịn núi bạc”, là “nước biển khơi”. Và cịn nữa, đất nước cịn là
khơng gian sinh tồn của cộng đồng qua nhiều thế hệ với “những ai đã khuất…
những ai bây giờ…”
+Cùng với cách cảm nhận về đất nước ở phương diện không gian địa lý, nhà
thơ còn cảm nhận đất nước ở phương diện thời gian lịch sử. Ở phương diện
này, đất nước có cả chiều sâu và bề dày được nhận thức từ huyền thoại Lạc Long
Quân và Âu Cơ, từ truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ Tổ .
- Đọan thơ với cấu trúc ngôn ngữ “ Đất là… Nước là… Đất Nước là…”, nhà thơ
đã định nghĩa bằng cách tư duy “chiết tự” để giải thích, cắt nghĩa hai tiếng Đất
Nước thiêng liêng bằng tinh thần luận lí chân xác. Nếu tách ra làm những thành
tố ngơn ngữ độc lập thì Đất và Nước chỉ có ý nghĩa là khơng gian sinh tồn về mặt
vật chất của con người cá thể. Nhưng nếu hợp thành một danh từ thì “Đất
Nước” lại có ý nghĩa tinh thần thiêng liêng, chỉ khơng gian sinh sống của cả một
cộng đồng người như anh em một nhà.
=> Tóm lại, bằng cách sử dụng sáng tạo các yếu tố ca dao, truyền thuyết
dân gian nhà thơ đã lý giải một cách sinh động , cụ thể cho câu hỏi : Đất nước là
gì? Từ đó, hình ảnh đất nước hiện lên qua đọan thơ vừa gần gũi - cụ thể, vừa
12



thiêng liêng - khái quát trên cả bề rộng không gian địa lý mênh mông và thời
gian lịch sử đằng đẵng của dân tộc.
III/ Kết bài:
- Có thể nói, đọan thơ là những định nghĩa đa dạng, phong phú về đất nước từ
chiều sâu văn hóa dân tộc, xuyên suốt chiều dài của thời gian lịch sử đến chiều
rộng của không gian đất nước.
- Nhà thơ cũng vận dụng rộng rãi các chất liệu văn hóa dân gian để cảm nhận
và định nghĩa về đất. Từ đó, đọan thơ giúp cho chúng ta hiểu và gắn bó hơn với
đất nước, quê hương mình bằng một tình yêu và ý thức trách nhiệm sâu sắc .
ĐỀ 5 :
Phân tích đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước” (trích trường ca
“Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm:
Trong anh và em hơm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó san sẻ
Phải biết hố thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài:
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất
nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.

- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường
khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị
Thiên.
- Đọan thơ sau đây là những lời nhắn nhủ tâm tình về sự gắn bó và trách
nhiệm của mỗi người với đất nước :
“ Trong anh và em hơm nay
Đều có một phần Đất Nước
………………………………
13


Làm nên Đất Nước muôn đời”.
II/ Thân bài :
1. Khái quát về chương Đất Nước và đoạn thơ cảm nhận:
- Hoàn cảnh sáng tác, nội dung bản trường ca “Mặt đường khát vọng”.
- Vị trí của đoạn trích Đất Nước, vị trí của đoạn thơ.
2. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đọan thơ:
- Sau những cảm nhận mới mẻ và sâu sắc của nhà thơ về đất nước qua những
phương diện không gian - địa lý, thời gian - lịch sử, phong tục - văn hóa …,
Nguyễn Khoa Điềm đã đi đến khẳng định :
“ Trong anh và em hơm nay
Đều có một phần Đất Nước”.
+ .Đây là một sự thực mà mỗi người Việt Nam ai cũng đều cảm thấy. Đất nước
đã hóa thân vào mỗi con người, bởi chúng ta đều là con Rồng, cháu Tiên, đều
sinh ra và lớn lên trên đất nước này. Mỗi người Việt Nam đều đã và đang thừa
hưởng những giá trị vật chất, tinh thần của đất nước thành máu thịt, tâm
hồn, nếp cảm, nếp nghĩ và cách sống của mình.
- Từ việc khẳng định: đất nước hóa thân và kết tinh trong cuộc sống của mỗi
người, nhà thơ tiếp tục nói về mối quan hệ gắn bó sâu sắc của mỗi người với
đất nước bằng những dòng thơ giàu chất chính luận :

“Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn”.
- Với những cảm nhận tinh tế, mới mẻ về sự hòa quyện giữa cái riêng và cái
chung, giữa tình yêu và niềm tin, đồng thời kết hợp sử dụng các tính từ “hài hòa,
nồng thắm”; “vẹn tròn, to lớn” đi liền nhau; đặc biệt là kiểu câu cấu tạo theo hai
cặp đối xứng về ngôn từ (“Khi/Khi; Đất Nước/ Đất Nước), nhà thơ muốn gửi đến
cho người đọc bức thông điệp: Đất Nước là sự thống nhất hài hịa giữa tình u
đơi lứa với tình yêu Tổ quốc, giữa cá nhân với cộng đồng.
- Không chỉ khẳng định mối quan hệ gắn bó giữa Đất nước và nhân dân, giữa
tình u cá nhân với tình yêu lớn của đất nước; nhà thơ còn thể hiện niềm tin
mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của đất nước :
“Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng”.
Có thể nói, ba dịng thơ đã mở ra một tầng ý nghĩa mới, đó là niềm tin mãnh liệt
vào tương lai tươi sáng của đất nước. Thế hệ sau “con ta lớn lên sẽ mang Đất
Nước đi xa - Đến những tháng ngày mơ mộng”. Đất nước sẽ đẹp hơn, những
tháng ngày mơ mộng ở hiện tại sẽ trở thành hiện thực ở ngày mai.
14


- Khi đã hiểu hết ý nghĩa thiêng liêng của đất nước, nhà thơ muốn nhắn gửi với
mọi người :
“ Em ơi em Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước mn đời…”
=> Bằng giọng văn trữ tình kết hợp với chính luận; bằng cách sử dụng câu cầu

khiến, điệp ngữ “phải biết - phải biết” nhắc lại hai lần cùng các động từ mạnh
“gắn bó, san sẻ, hóa thân”… nhà thơ như nhắn nhủ mình, nhưng cũng là nhắn
nhủ với mọi người (nhất là thế hệ trẻ) về trách nhiệm thiêng liêng của mình
với đất nước. Cái hay là lời nhắn nhủ mang tính chính luận nhưng lại khơng giáo
huấn mà vẫn rất trữ tình, tha thiết như lời tự dặn mình - dặn người của nhà thơ.
III/ Kết bài:
- Tóm lại, đây là một trong những đọan thơ hay và sâu sắc trong “Đất Nước”
của Nguyễn Khoa Điềm. Bởi lẽ, qua đọan thơ, nhà thơ đã giúp cho chúng ta hiểu
hơn về sự gắn bó giữa mỗi người với đất nước. Từ đó, ý thức hơn về trách nhiệm
của mỗi người với đất nước quê hương.
- Đồng thời, đọan thơ cũng giúp ta thấy được vẻ đẹp trong phong cách thơ trữ
tình- chính luận của nhà thơ.
Đề 6:
Phân tích đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước” (trích trường ca
“Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm:
Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng u nhau góp nên hịn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua cịn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dịng sơng xanh thẳm
Người học trị nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ơng cha
Ơi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta…
Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài :
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất

nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
15


- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường
khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị
Thiên.
- Đọan thơ sau đây là sự khẳng định của nhà thơ về vai trị của nhân dân
trong việc làm nên khơng gian địa lý - bức tranh văn hóa đất nước mn màu
mn vẻ :
“ Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những núi vọng phu,
……………………………………………
Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta”.
II/ Thân bài :
1. Khái qt về chương Đất Nước và đoạn thơ cảm nhận:
- Hoàn cảnh sáng tác, nội dung bản trường ca “Mặt đường khát vọng”.
- Vị trí của đoạn trích Đất Nước, vị trí của đoạn thơ cảm nhận.
- Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ: đây là 12 câu thơ mở đầu phần hai của đọan thơ
“Đất Nước” với nội dung ngợi ca, khẳng định tư tưởng đất nước của nhân dân.
2. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đọan thơ:
a. Trước hết, tác giả nêu ra một cách nhìn mới mẻ, có chiều sâu địa lý về
những danh lam thắng cảnh trên khắp các miền đất nước.
Nhà thơ đã kể, liêt kê một loạt kì quan thiên nhiên trải dài trên lãnh thổ từ Bắc
vào Nam như muốn phác thảo tấm bản đồ văn hóa đất nước. Đây là những danh
lam thắng cảnh do bàn tay tự nhiên kiến tạo nhưng từ bao đời nay, ông cha ta đã
phủ cho nó tính cách, tâm hồn, lẽ sống của dân tộc. Những ngọn núi, những dịng
sơng kia chỉ trở thành thắng cảnh khi nó gắn liền với con người, được cảm thụ qua
tâm hồn, qua lịch sử dân tộc.
+ Trong thực tế, bao thế hệ người Việt đã tạc vào núi sông vẻ đẹp tâm hồn yêu
thương thủy chung để ta có những “núi Vọng Phu”, những “hịn Trống mái” như

những biểu tượng văn hóa. Hay vẻ đẹp lẽ sống anh hùng của dân tộc trong buổi
đầu giữ nước để ta có những “ao đầm”… như những di tích lịch sử về quá trình
dựng nước và giữ nước hào hùng…
“ Cặp vợ chồng u nhau góp nên hịn Trống Mái
Người học trị nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng
cảnh”
+ Thật sự, nếu khơng có những người vợ mịn mỏi chờ chồng cả thời chinh
chiến thì khơng có sự cảm nhận về núi Vọng Phu. Cũng như nếu khơng có truyền
thuyết Hùng Vương dựng nước thì khơng thể có sự cảm nhận nét hùng vĩ của núi
đồi quanh đền Hùng. Nói cách khác, những núi Vọng Phu, những hịn Trống Mái,
những núi Bút, non Nghiên khơng còn là những cảnh thiên nhiên thuần túy
nữa, mà được cảm nhận thông qua những cảnh ngộ, số phận của nhân dân,
16


được nhìn nhận như là những đóng góp của nhân dân, sự hóa thân của
những con người khơng tên, khơng tuổi.
b. Thiên nhiên đất nước, qua cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như
một phần tâm hồn, máu thịt của nhân dân.
Chính nhân dân đã tạo dựng nên đất nước này, đã đặt tên, ghi dấu vết cuộc đời
mình lên mỗi ngọn núi, dịng sơng, tấc đất này. Từ những hình ảnh, những cảnh
vật, hiện tượng cụ thể, nhà thơ đã “quy nạp” thành một khái quát sâu sắc:
“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ơng cha
Ơi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta…”
=> Với cấu trúc quy nạp (đi từ liệt kê các hình ảnh, địa danh… đến khái quát
mang tính triết lý), dường như nhà thơ không thể kể ra hết những danh lam thắng
cảnh và những nét đẹp văn hóa dân tộc vơ cùng phong phú, đa dạng trên khắp đất

nước nên cuối cùng, nhà thơ đã khẳng định : trên không gian địa lý đất nước,
mỗi địa danh đều là một địa chỉ văn hóa được làm nên bằng sự hóa thân của
bao cuộc đời, bao tâm hồn người Việt.
III/ Kết bài:
- Đoạn thơ thể hiện được đặc điểm tiêu biểu của trường ca “Mặt đường khát
vọng” của Nguyễn Khoa Điềm: chất chính luận hài hịa chất trữ tình, giọng thơ tự
sự; ngơn từ, hình ảnh đẹp, giàu sức liên tưởng.
- Viết về đề tài đất nước - một đề tài quen thuộc, nhưng thơ Nguyễn Khoa Điềm
vẫn mang những nét riêng, mới mẻ, sâu sắc. Những nhận thức mới mẻ về vai trò
của nhân dân trong việc làm nên vẻ đẹp của đất nước ở góc độ địa lý - văn hóa
càng gợi lên lịng u nước, tinh thần trách nhiệm với đất nước cho mỗi người.
ĐỀ 7:
Cảm nhận của anh/chị về đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước”
(trích trường ca “Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm:
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn ngàn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
17


Những em biết khơng
Có biết bao người con gái, con trai

Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Khơng ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa cho mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trơng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại

Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài :
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất
nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ơng.
- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt
đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường
Bình Trị Thiên.
- Đọan thơ sau đây là sự khẳng định của nhà thơ về vai trò của nhân dân trong
việc làm nên lịch sử và truyền thống dựng nước và giữ nước :
“ Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
……………………
Có nội thù thì vùng lên đánh bại”.
II/ Thân bài :
1. Khái quát về chương Đất Nước và đoạn thơ cảm nhận:
- Hoàn cảnh sáng tác, nội dung bản trường ca “Mặt đường khát vọng”.
- Vị trí của đoạn trích Đất Nước, vị trí của đoạn thơ cảm nhận.

- Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ: sau khi đã khẳng định vai trò của nhân dân làm
nên bức tranh địa lý - văn hóa mn màu mn vẻ, nhà thơ tiếp tục baỳ tỏ những
suy tư, nhận thức của mình về vai trò của nhân dân trong việc làm ra lịch sử
và truyền thống của đất nước.
2. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đọan thơ:
- Trước hết, nghĩ về bốn ngàn năm của đất nước, nhà thơ đã nhận thức được
một sự thật đó là : người làm nên lịch sử không chỉ là những anh hùng nổi
tiếng mà cịn là những con người vơ danh bình dị. Thật sự trong bề dày bốn
18


ngàn năm dựng nước, giữ nước, có biết bao thế hệ cha anh dũng cảm, chiến đấu,
hy sinh và trở thành anh hùng mà tên tuổi của họ “cả anh và em đều nhớ”:
“ Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ”
- Nhưng cũng có hàng triệu , hàng triệu người cũng trong quá trình xây dựng
và bảo vệ đất nước đã ngã xuống , họ đã sống và chết, không ai nhớ mặt đặt tên,
nhưng tất cả, họ đều có cơng làm ra Đất Nước. Có thể nói, đây là một quan niệm
mới mẻ về đất nước của nhà thơ. Và từ quan niệm này, Nguyễn Khoa Điềm đã hết
lời ca ngợi và tơn vinh lịng u nước của nhân dân :
“Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về ni cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh…’
- Với tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”, tác giả đã khẳng định tất cả những gì
do nhân dân làm ra, những gì thuộc về nhân dân như “hạt lúa, ngọn lửa,
giọng nói, tên xã tên làng”… cũng như chính những con người vơ danh bình
dịđó đã góp phần giữ và truyền lại cho thế hệ sau mọi giá trị văn hóa, văn
minh tinh thần và vật chất của đất nước. Chính họ đã tạo dựng nền móng sự
sống cho đất nước, cho nhân dân. Khơng những vậy, họ cịn ln sẵn sàng vùng
lên chống ngoại xâm, đánh nội thù để giữ gìn sự sống đó và bảo vệ đất nước

thân yêu của mình.
“Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại”
Ở đây, nhận thức về đất nước và lòng yêu nước của nhà thơ đã gắn liền với
lòng biết ơn nhân dân, bởi nhân dân mới là những chủ thể đích thực làm ra đất
nước và bảo vệ đất nước.
- Tóm lại, với hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc, giọng thơ vừa tự sự vừa trữ
tình… đọan thơ vừa là lời tâm tình, vừa là lời nhắn nhủ của nhà thơ với tất cả mọi
người phải nhận thức đúng vai trò to lớn của nhân dân trong việc làm nên truyền
thống lịch sử, văn hóa của đất nước bằng chính lịng biết ơn của mình.
III/ Kết bài :
- Chủ đề về đất nước, quê hương không phải là một chủ đề mới lạ trong văn
học Việt Nam. Bởi lẽ, trước Nguyễn Khoa Điềm đã có nhiều bài thơ về đất nước
của nhiều nhà thơ có tên tuổi… Nhưng, có thể nói “Đất Nước” của Nguyễn Khoa
Điềm đã khẳng định được vai trò to lớn của nhân dân với đất nước một cách dễ
hiểu, dễ cảm, dễ nhớ và sâu sắc.

19


- Đọan thơ đã thức tỉnh được nhận thức của tuổi trẻ Miền Nam thời chống Mỹ
và tuổi trẻ hôm nay khi họ đang lún sâu vào lối sống ngoại lai. Từ đó, đọan thơ đã
làm sống lại truyền thống yêu nước hào hùng trong mỗi chúng ta.

Đề 8:
Phân tích đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước” (trích trường ca
“Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại

Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”[11]
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội[12]
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà khơng sợ dài lâu
Ơi những dịng sơng bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi…
Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài :
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất
nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ơng.
- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt
đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường
Bình Trị Thiên.
- Đọan thơ sau đây là sự thể hiện sâu sắc những suy tư, nhận thức về đất
nước của nhà thơ trên cơ sở tư tưởng Đất nước của Nhân dân :
“ Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
…………………………………………
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”
II/ Thân bài :
1. Khái quát về chương Đất Nước và đoạn thơ cảm nhận:
- Hoàn cảnh sáng tác, nội dung bản trường ca “Mặt đường khát vọng”.
- Vị trí của đoạn trích Đất Nước, vị trí của đoạn thơ cảm nhận.
- Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ: Có thể nói, “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm
là một khúc ca - sự nhận thức về nguồn gốc sâu xa của nhà thơ về đất nước về trí
tuệ, tâm hồn và ý chí của nhân dân. Để từ đó, nhà thơ khẳng định: Nhân dân chính
là người – là chủ thể làm nên đất nước.
2. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đọan thơ:
20



a. Trước hết, câu thơ mở đầu đọan thơ “ Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân
dân” chính là sự thể hiện cảm hứng chủ đạo bao trùm lên tồn đọan trích và
cả Chương V của bản trường ca “Mặt đường khát vọng”. Đây chính là lời kết,
là sự khái quát từ những gì đã được nhà thơ triển khai trên cả chiều dài của trang
thơ và trong cả chiều sâu của dịng cảm hứng trữ tình - chính luận.
- Nhân dân sáng tạo ra mọi giá trị văn hóa như ca dao, thần thoại. Như vậy
cũng chính là đã sáng tạo ra đất nước. Để khẳng định điều này, Nguyễn Khoa
Điềm đã lấy ý từ ba câu ca dao có nội dung sâu sắc để nói về ba phương diện
quan trọng nhất của truyền thống nhân dân :
Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi
Biết quý công cầnm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà khơng sợ dài lâu.
+ .Đó là vẻ đẹp giàu lòng yêu thương của người Việt đã bắt nguồn từ thời xa
xưa với những lời dân ca ngọt ngào
“Yêu em từ thuở trong nôi,
Em nằm em khóc, anh ngồi anh ru”
+ Và đó là vẻ đẹp của lối sống đậm nghĩa, vẹn tình, quý trọng tình nghĩa
hơn cả vật chất ngàn vàng. Ở đây, ý thơ của nhà thơ được gợi lên từ chính những
câu ca dao một thời đi vào đời sống tâm hồn của dân tộc :
“ Cầm vàng mà lội qua sông
Vàng rơi khơng tiếc, tiếc cơng cầm vàng”
+ Và đó cịn là sự thể hiện của truyền thống kiên cường, bất khuất của
trong quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta.Vẻ đẹp của truyền
thống anh hùng ấy cũng được làm nên từ những câu ca dao từng ca ngợi tinh thần
quật khởi của dân tộc :
“ Thù này ắt hẳn còn lâu
Trồng tre nên gậy, gặp đâu đánh què”

Từ đó có thể khẳng định: nhân dân đã làm ra văn hóa, làm ra đất nước bằng
chính tính cách, lẽ sống tâm hồn mình.
- Có thể nói, tuổi trẻ thế hệ Nguyễn Khoa Điềm đã nhận thức được một cách sâu
sắc Nhân dân là người làm nên lịch sử, làm ra văn hóa đất nước bằng tất cả tình
cảm trân trọng và yêu thương .
Suy tư và nhận thức này của nhà thơ là tư tưởng nghệ thuật đã trở thành truyền
thống trong văn học Việt Nam. Từ Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Phan Bội
Châu… đã từng nói lên nhận thức về vai trò của nhân dân trong lịch sử. Đến các
nhà thơ, nhà văn trong thời kì kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ , nhận thức ấy
đã được nâng lên thành một tư tưởng có tầm cao mới.
III/ Kết bài :
21


- Bằng giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết, trang trọng; ý thơ giàu chất chính
luận, ngơn ngữ thơ mộc mạc, cách sử dụng sáng tạo chất liệu văn hóa, văn
học dân gian… từ những suy tư cảm xúc của nhà thơ, đoạn thơ đã khắc sâu cho
chúng ta những nhận thức sâu sắc và mới mẻ về đất nước nhân dân.
- Từ đó, đọan thơ bồi dưỡng thêm tình u Tổ quốc và niềm tự hào về con
người Việt Nam cho mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ trong thời đại hôm nay.
Đề 9:
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Có biết bao người con gái con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Khơng ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
(Đất Nước – trích trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm)
Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Tây Tiến – Quang Dũng)
Hướng dẫn làm bài
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ
những năm kháng chiến chống Mĩ; thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc lắng đọng,
thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân
dân. Đất Nước thuộc phần đầu chương V, trường ca Mặt đường khát vọng, thể
hiện những cảm nhận riêng, độc đáo của nhà thơ về đất nước.
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài, nhưng trước hết ông là một nhà thơ. Thơ
Quang Dũng vừa hồn nhiên vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khống, đậm
chất lãng mạn. Bài thơ Tây Tiến là nỗi nhớ của nhà thơ về miền đất Tây Bắc dữ
dội và thơ mộng, nỗi nhớ về đoàn quân Tây Tiến hào hoa, lãng mạn, bi tráng.
2. Cảm nhận về hai đoạn thơ.
a. Đoạn thơ trong bài Đất Nước:
* Về nội dung:
Nghĩ về bốn ngàn năm của đất nước, nhà thơ đã nhận thức được một sự thật đó
là: người làm nên lịch sử khơng chỉ là những anh hùng nổi tiếng mà còn là những
22


con người vơ danh bình dị. Họ đã sống và chết, không ai nhớ mặt đặt tên, nhưng
tất cả, họ đều có cơng làm ra Đất Nước. Họ là biết bao người con gái con tra,i
cần cù làm lụng chăm lo cho cuộc sống, vun vén cho gia đình khi đất nước hồ
bình, nhưng họ đã sẵn sàng dâng hiến tuổi xanh, hiến dâng thân mình khi tổ quốc
kêu gọi. Họ đã làm một cuộc chạy tiếp sức đầy nhọc nhằn, gian khó để dựng xây
và bảo vệ, vun đắp và gìn giữ Đất Nước cho chúng ta hơm nay.
*Về nghệ thuật:

- Từ họ được điệp lại có tác dụng ngợi ca vai trò to lớn của nhân dân.
- Thể thơ tự do với những câu thơ co duỗi nhịp nhàng, linh hoạt gợi về quá
trình lịch sử đầy gian khổ của Đất Nước, gợi về sự hi sinh vĩ đại của nhân dân ta.
- Giọng điệu thơ như những lời tâm tình nhắn nhủ tuổi trẻ và tự nhận thức
chính mình về vai trị, trách nhiệm đối với Đất Nước.
- Ý thơ chính luận được viết ra bằng lời thơ giản dị, giọng thơ tâm tình nên
rất mềm mại, không khô cứng như một lời giáo huấn.
b. Đoạn thơ trong bài Tây Tiến:
* Về nội dung:
Câu thơ đem đến cho ta cảm nhận về những khó khăn, thiếu thốn, sự hi sinh của
những người lính nơi biên cương xa xôi, lạnh lẽo. Nhưng với việc sử dụng rất
nhiều từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng, cái chết được bao bọc trong ý nghĩa
thiêng liêng hừng hực hào khí kiêu hùng. Lời thơ còn vang lên thành lời thề sông
núi, cả thế hệ sẵn sàng “Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”. Nhà thơ đã khắc hoạ
thành công vẻ đẹp bi tráng và sự bất tử của người lính Tây Tiến.
* Về nghệ thuật:
- Đoạn thơ sử dụng kết hợp hài hoà bút pháp tả thực với bút pháp lãng mạn, từ
Hán Việt với từ thuần Việt, ngôn từ giàu hình ảnh, giàu tính biểu cảm.
- Cảm xúc của nhà thơ rất chân thành; giọng điệu thơ có chút xót xa nhưng nổi bật
là sự dứt khốt, mạnh mẽ làm nên sự bi tráng trong cái chết của người lính Tây
Tiến.
3. So sánh hai đoạn thơ:
* Giống nhau:
- Hai đoạn thơ đều nói tới sự hi sinh thầm lặng của những người anh hùng vô danh
để “làm nên Đất Nước muôn đời”.
- Hai đoạn thơ đều được viết ra bởi sự yêu thương, trân trọng, biết ơn của các tác
giả - những người đang sống trong những giai đoạn lịch sử gian khổ mà hào
hùng.
* Khác nhau:
- Đoạn thơ trong bài Tây Tiến được viết trong những năm đầu của thời kì kháng

chiến chống Pháp với nỗi nhớ của nhà thơ về đồng đội, bằng kí ức về một thời
23


oanh liệt của người trong cuộc. Đoạn thơ được viết bằng cảm xúc mãnh liệt chân
thành, sự kết hợp bút pháp tả thực và lãng mạn.
- Đoạn thơ trong đoạn trích Đất Nước được viết trong năm cuối của thời kì kháng
chiến chống Mĩ. Trong cuộc kháng chiến, chúng ta có nhiều thắng lợi vẻ vang
nhưng vận nước vẫn rất mong manh. Lúc này cần sự đóng góp của tất cả mọi lực
lượng. Đoạn thơ này nhằm thức tỉnh tuổi trẻ về trách nhiệm đối với Đất Nước –
cũng là một cách kêu gọi tinh thần đấu tranh của tuổi trẻ.
- Đoạn thơ trong bài Tây Tiến được viết bằng thể thơ thất ngơn, có sử dụng nhiều
từ Hán Việt trang trọng với giọng điệu thơ dứt khoát, mạnh mẽ, âm hưởng hào
hùng để tô đậm hiện thực khốc liệt của chiến tranh và khẳng định sự bất tử của
người chiến sĩ vô danh.
- Đoạn thơ trong Đất Nước được viết bằng thể thơ tự do, giọng điệu trò chuyện
tâm tình, từ ngữ giản dị, gần gũi nhằm khẳng định vai trị to lớn của nhân dân vơ
danh.
Đề 10:
Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” được thể hiện như thế nào trong
đoạn trích Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn
Khoa Điềm.
Hướng dẫn làm bài:
I/ Mở bài :
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất
nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường
khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị
Thiên.
- “Đất Nước” nằm ở phần đầu chương V của trường ca, thể hiện sâu sắc tư tưởng

chủ đề của tác phẩm - tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”.
II/ Thân bài :
1. Giải thích tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.
Trải qua thời gian lịch sử mà con người có những nhận thức về Đất Nước:
- Thời trung đại người ta quan niệm Đất Nước mặc nhiên là của vua, của ngai
vàng phong kiến.
- Trước cách mạng tháng Tám, Phan Bội Châu đưa ra một tư tưởng rất tiến bộ:
Dân là dân nước, nước là nước dân.
- Đến thời hiện đại, khi người ta thấy rõ sức mạnh to lớn của nhân dân, của quảng
đại số đông quần chúng, các nhà văn, nhà thơ thời hiện đại say xưa ca ngợi đất
24


nước của nhân dân, trong đó có Nguyễn Khoa Điềm. Nhà thơ khẳng định mạnh
mẽ:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
2. Biểu hiện của tư tưởng Đất Nước của Nhân dân ở hai phương diện lớn:
nghệ thuật và nội dung tác phẩm.
a. Phương diện nội dung:
- Đất Nước được nhà thơ cảm nhận trong chiều dài thời gian lịch sử:
+ Nói về lịch sử mấy ngàn năm của đất nước, Nguyễn Khoa Điềm không dùng
những sử liệu như nhiều nhà thơ khác. Ông dùng lối kể đậm đà của dân gian:
“ Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
Hình ảnh thơ phải chăng đã gợi cho ta về sự tích trầu cau từ đời Hùng Vương
dựng nước xa xưa, về truyền thuyết Thánh Gióng nhổ tre đánh đuổi giặc Ân đã đi
vào lịch sử? Nghĩa là lịch sử đất nước được đọng lại trong từng câu chuyện kể,
hiện hình trong “miếng trầu bà ăn”, trong “cây tre đánh giặc”. Hay nói cách khác,
đất nước đã nằm sâu trong tiềm thức mỗi người dân, trường tồn trong đời sống

tâm hồn nhân dân qua bao thế hệ. Đó cũng chính là “Đất nước của Nhân dân”.
+ Vì vậy, khi nghĩ về mấy ngàn năm lịch sử của đất nước, tác giả không điểm
lại các triều đại “từ Triệu, Đinh, Lý, Trần gây nền độc lập” (Nguyễn Trãi). Không
nhắc lại tên tuổi những anh hùng lừng danh trong sử sách như Bà Trưng, bà Triệu,
Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…mà Nguyễn Khoa Điềm đã nhấn mạnh
đến mn ngàn những con người bình dị vơ danh:
“ Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Khơng ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”
Những con người vô danh ấy chính là nhân dân vơ tận đã tạo dựng và gìn giữ
Đất Nước trải qua mọi thời đại. Họ khơng chỉ đánh giặc ngoại xâm, mà cịn là
người sáng tạo và truyền lại mọi giá trị vật chất và tinh thần cho mọi thế hệ nối
tiếp nhau:
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân”
- Đất nước ấy cịn có một khơng gian cụ thể, nơi sinh tồn của cộng đồng:
25


×