Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SKKN một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học môn vật lí trong đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THPT bình xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.83 KB, 34 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động dạy học môn Vật lý trong đổi
mới giáo dục hiện nay ở trường THPT Bình Xuyên
Tác giả sáng kiến: Trần Xuân Lý
Mã sáng kiến: ………………………

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, nền kinh tế tri thức, sự phát
triển mạnh mẽ về công nghệ, sự bùng nổ về công nghệ thông tin, cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật 4.0. Hầu hết các quốc gia đều khẳng định nguồn lực
con người là quan trọng nhất và giáo dục là con đường cơ bản nhất để phát huy
nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Chỉ thị 40 - CT/TW của Ban Bí thư trung ương Đảng đã nêu:“ Phát triển
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, là điều kiện
để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, trong đó
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan
trọng”.
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa XI Ban chấp hành Trung ương


Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29: “ Đổi mới căn bản, toàn diên Giáo dục và
Đào tạo”, trong đó có các nhiệm vụ, giải pháp là :
“a- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
b- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá
kết quả giáo dục, đào tạo bảo đảm trung thực khách quan;
c- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
d- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, đảm bảo dân
chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cho các cơ sở giáo
dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.
e- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục, đào tạo.
g- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học công
nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý”.
Các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo mới đây nhất là Văn
bản số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày03/10/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc “Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo
định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018”
và định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đội ngũ giáo viên là lực
lượng quyết định chất lượng dạy học. Nhiệm vụ của người giáo viên là giáo
dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục để giúp học sinh
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và
hình thành những tình cảm đạo đức tốt đẹp. Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông, đổi mới hoạt động giảng dạy nhằm phát huy năng lực của người học,
phát triển năng lực toàn diện của học sinh, đòi hỏi phải đổi mới hoạt động quản
lí. Đổi mới quản lí trường học trở thành đòi hỏi cấp bách trong đó biện pháp
2



quản lí hoạt động giáo dục của giáo viên là vấn đề cơ bản có tác động trực tiếp
nâng cao chất lượng giáo dục.
Vật lí là một môn học liên quan mật thiết với thực tế, là một môn học khó
đối với học sinh, để cho học sinh hiểu bài và thích học môn học này, không
những giáo viên phải có kiến thức chuyên môn vững vàng mà còn có năng lực
sư phạm tốt, phải truyền sự đam mê thích khám phá cho học sinh, có sự liên hệ
phong phú với thực tiễn. Việc dạy học không chỉ dừng lại ở dạy kiến thức hiện
mà phải chú trọng dạy kiến thức ẩn cho học sinh thì mới phát huy được tính
sáng tạo của người học, rèn luyên khả năng tư duy của người học.
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường
luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng.
Gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà giáo dục học, tâm lý
học như Phạm Viết Vượng (2000), Đặng Thành Hưng (2002), Trần Kiểm (2004),
Nguyễn Minh Thuyết (Tổng chủ biên chương trình giáo dục phổ thông tổng thể)
… đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với đời sống
thực tiễn sản xuất, vấn đề lấy học sinh làm trung tâm, phát huy năng lực của
người học.
Xác định được vai trò và tầm quan trọng của việc QL hoạt động DH ở các
nhà trường phổ thông đối với việc nâng cao chất lượng hiệu quả dạy và học. Tác
giả vận dụng các kiến thức về khoa học quản lý giáo dục và thực trạng của QL
hoạt động DH môn Vật lý ở trường THPT Bình Xuyên , tỉnh Vĩnh Phúc để đề
xuất biện pháp QL hoạt động dạy học môn Vật lý trong trường THPT nhằm
nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục trong tình hình đổi mới giáo dục hiện
nay.
Qua thực tiễn quản lý hoạt động dạy học nói chung và hiệu quả quản lý

hoạt động dạy học môn Vật lý nói riêng ở trường THPT huyện Bình Xuyên tỉnh
Vĩnh Phúc chúng tôi nhận thấy còn những tồn tại, hạn chế là chưa áp dụng tốt lý
luận quản lý vào thực tiễn quản lý bộ môn do đó chất lượng giáo dục chưa được
như mong muốn.
Vì các lý do trên tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lí hoạt động
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Vật lí trong đổi mới giáo dục hiện nay
ở trường THPT Bình Xuyên”, nhằm nghiên cứu thực trạng trong công tác
quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý tại trường THPT Bình Xuyên, tìm ra
được những điểm mạnh, những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động dạy
học môn Vật lý để từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp, hữu hiệu nhất đáp
ứng nhu cầu của người học, người dạy và xu thế đổi mới giáo dục hiện nay.
2. Tên sáng kiến: Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
dạy học môn Vật lí trong đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THPT Bình Xuyên

3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Trần Xuân Lý
3


- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Xuyên
- Số điện thoại: 0988145358 ; E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến : Trần Xuân Lý
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Quản lý giáo dục- Quản lý hoạt động giảng dạy
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Từ 05/9/2018 đến 01/01/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Phần 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
I- Một số khái niệm về quản lý:
1- Quản lý: Quản lý là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều

khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác trong cùng
tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng
và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của
công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia.
2- Các chức năng của quản lý:
Có 4 chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
- Lập kế hoạch: Là khâu đầu tiên của chu trình quản lý
- Tổ chức: Là sự chuyển hóa những ý tưởng trong kế hoạch thành hiện thực.
- Chỉ đạo: Là điều kiện hệ thống, là cốt lõi của chức năng chỉ đạo, nó tích hợp
với hai chức năng trên.
- Kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý.
3- Quản lý giáo dục: QLGD là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có hệ thống, có kế hoạch, hợp quy luật) của chủ thể quản lý tơi các mắt xích
của hệ thống giáo dục, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu mục
tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
4- Quản lý nhà trường: QL trường học là quản lý giáo dục tạo cấp cơ sở trong
đó chủ thể quản lý là các cấp chính quyền và chuyên môn trên trường, các nhà
quản lý trong trường do hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lý là nhà trường
là tổ chức đoàn thể, chuyên môn- nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người,
cơ sở vật chất – kĩ thuật, tài chính, đầu tư khoa học- công nghệ , thông tin bên
trong trường và được huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ
chế và chuẩn hiện có.
5- Quản lý hoạt động dạy học môn vật lý ở trường THPT
Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường THPT bao gồm những nội
dung cơ bản trong quản lý hoạt động dạy học được quy định tại Điều lệ trường
THPT. Gồm các nội dung sau:
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch; thực hiện kế hoạch và chương trình dạy học
- Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên
- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp
- Quản lý giờ lên lớp của giáo viên

- Quản lý việc sử dụng phương tiện đồ dùng dạy học, thí nghiệm thực hành
- Quản lý việc bồi dưỡng giáo viên
- Quản lý việc học tập của học tập của học sinh
4


- Quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh
6. Những đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học theo hướng
phát triển năng lực của học sinh
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri
thức được sắp đặt sẵn, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống
học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các
tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và
phát hiện kiến thức mới để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở
thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và
kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt
tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú
trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều
hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu
chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai
sót(tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).
II- Những yếu tô ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn vật lý
ở trường THPT

- Yếu tố luật pháp, chính sách, cơ chế quản lý vận dụng vào dạy học
- Bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực
- Cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học
- Yếu tố môi trường giáo dục nói chung và môi trường dạy học nói riêng
- Yếu tố công nghệ thông tin và truyền thông

5


Phần 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN
I -Về quy mô
1 - Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Tổng số: 83
Trong đó: + Ban giám hiệu: 04
+ Giáo viên
: 75
+ Nhân viên
: 04
2- Giáo viên dạy môn vật lý:
Độ tuổi

Thâm niên

Trình độ CM

Tổng
số

Nam


Dưới
40

Từ 40
trở lên

Dưới
10 năm

Từ
10 năm trở
lên

ĐH

Sau ĐH

7

0

5

2

3

4


5

2

3- Về học sinh:
Tổng số HS

Số lớp

1105

27

Khối 10

Khối 11

Khối 12

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS


9

398

8

342

10

365

II- Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn vật lý
1- Về đội ngũ giáo viên dạy học môn vật lý
Bộ môn Vật lý của nhà trường đã đủ về số lượng về cơ cấu đa số là giáo
viên nữ, đa số ở độ tuổi dưới 40 và 100% đạt chuẩn trình độ trở lên. Đội ngũ
giáo viên môn Vật lý của nhà trường đều là những giáo viên còn trẻ, nhiệt tình,
có trách nhiệm, yêu nghề, ham học hỏi và thích tìm tòi những kiến thức và
phương pháp giảng dạy mới; gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường
phát triển; chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục. Tuy nhiên phần lớn giáo viên là nữ ngoài công việc
chuẩn bị cho giảng dạy còn phải chăm sóc con nhỏ vì vậy cũng có ảnh hưởng
đến công tác giảng dạy, các giáo viên trẻ năng động dễ năm bắt cái mới nhưng
kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế dẫn đến chất lượng giờ dạy chưa cao. Phần
lớn giáo viên có kiến thức vững vàng, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối
tượng, phù hợp đặc thù bộ môn. Song, việc đổi mới phương pháp áp dụng chưa
hiệu quả.
2- Việc quản lý hoạt động giảng dạy bộ môn vật lý
Việc quản lý hoạt động dạy học môn vật lý của nhà trường đã có những

chuyển biến tích cực, chất lượng giảng dạy bộ môn vật lý của nhà trường đã
được nâng lên hàng năm. Việc quản lý các khâu của quá trình dạy học đã dần đi
6


vào chiều sâu, đã từng bước áp dụng lý luận quản lý vào thực tiễn của nhà
trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Tuy nhiên công tác quản lý có lúc, có nơi còn hạn chế, công tác kiểm tra
giám sát có lúc chưa sâu sát. Một số ít giáo viên còn chậm đổi mới về phương
pháp dạy học, một số it chưa dành nhiều thời gian cho việc tự bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, việc ứng dụng công nghệ, công nghệ thông tin vào
dạy học chư thường xuyên, việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị thí nghiệm còn
hạn chế; việc quản lý khai thác sử dụng các thiết bị thực hành môn vật lý chưa
thường xuyên.
3- Về việc học tập môn vật lý của học sinh
Đa số học sinh đều có thái độ và động cơ học tập đúng đắn, nhiều học sinh
say mê, quyết tâm học tập để lập thân, lập nghiệp.
Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận học sinh chưa có động cơ học tập tích cực,
còn lười học, chưa có phương pháp học tập tích cực, khả năng tự học còn hạn
chế

7


Phần 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ
Từ thực trạng quản lý hoạt động dạy học Vật lý ở trường Trung học phổ
thông huyện Bình Xuyên,trên cơ sở những mặt mạnh, mặt yếu, những hạn chế,
bất cập của giáo dục phổ thông nói chung và các trường Trung học phổ thông
huyện Bình Xuyên nói riêng, cùng với những yêu cầu đổi mới công tác quản lý.

Tác giả xin trình bày một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học Vật lý ở
trường THPT Bình Xuyên như sau:
I. Biện pháp quản lý hoạt động dạy môn Vật lý của đội ngũ giáo viên
1.1.Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đổi mới các hình thức tuyên
truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về thực hiện
nhiệm vụ đổi mới giáo dục
* Mục đích
- Nâng cao nhận thức của mỗi cá nhân về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, mục
tiêu phát triển giáo dục của nhà trường, trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Bồi dưỡng lòng yêu nghề, lòng nhân ái, lương tâm nghề nghiệp, có
tinh thần, trách nhiệm cao trong công việc, đây là yếu tố quan trọng góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong nhà trường.
- Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản và toàn diên Giáo dục- Đào tạo
theo tinh thân nghị quyết số 29 của Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành trung
ương Đảng khóa XI, việc nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh
về việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục mà nhiệm vụ trọng tâm trong giai
đoạn này là trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá phải
được xác định là việc làm thường xuyên của người quản lý. Đó là yếu tố quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường góp phần đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
xu thế hội nhập với thế giới.
* Nội dung và cách thực hiện
a) Đa dạng hóa các hình thức giáo dục nhận thức
- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập các chỉ thị, Nghị quyết, các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của các chỉ thị của Bộ, Ngành và địa
phương về đổi mới giáo dục; Cử cán bộ, giáo viên tham gia các khóa bồi dưỡng
lý luận chính trị, các lớp bồi dưỡng về quản lý nhà nước, quản lý giáo dục…do
các ngành, các cấp tổ chức.
- Tổ chức kiểm tra hoặc viết thu hoạch sau từng đợt học tập, có đánh giá
xếp loại và coi như một kênh thông tin để đánh giá xếp loại cán bộ giáo viên

trong năm.
- Liên hệ với thực tế nhà trường kết hợp với những kiến thức được bồi
dưỡng để xây dựng kế hoạch cá nhân, của tổ chuyên môn và của nhà trường.
- Tuyên truyền, vận động toàn thể giáo viên thực hiện hiệu quả các cuộc
vận động: Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”; cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung “Nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm nhà giáo,
nói không với việc ngồi nhầm lớp”; cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là
8


một tấm gương tự học và sáng tạo”… phong trào: “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”…một cách sâu rộng trong tập thể cán bộ giáo viên.
- Tổ chức học tập Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Chương trình hành
động của chính phủ theo Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế, nguyên cứu định hướng chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể, học tập, nguyên cứu các phương pháp dạy học mới theo hướng phát
huy năng lực người học...
- Qua hoạt động của tổ chuyên môn, vận động cán bộ, giáo viên thường
xuyên quan tâm, theo dõi, nghiên cứu các vấn đề về kinh tế, xã hội, nhất là yêu
cầu đổi mới giáo dục qua các phương tiện thông tin đại chúng để bổ sung nhận
thức một cách toàn diện.
- Mọi hoạt động trên đều nhằm đến một mục tiêu là làm sao cho đổi mới
giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học phải trở thành nhu cầu tự thân của mỗi
giáo viên.
b, Tạo bầu không khí dân chủ, đổi mới, sôi nổi trong nhà trường
Để thay đổi quan niệm cho rằng đổi mới là việc làm cưỡng bức, khó thực

hiện, Ban giám hiệu nhà trường bắt đầu bằng việc tạo bầu không khí sôi nổi,
hấp dẫn trong tập thể sư phạm, tác động vào ý thức để họ thấy được đổi mới là
công việc đầy hững thú, đầy sáng tạo và không chỉ mang lại lợi ích cho tập thể
mà còn cho chính bản thân giáo viên.
- Phát động phong trào thi đua “Dạy tốt – học tốt” trong giáo viên và học
sinh. Đưa nội dung đổi mới phương pháp vào các cuộc thi ngắn theo chủ đề
trong năm. Cụ thể hóa nội dung thi đua cho từng đối tượng giáo viên. Chẳng
hạn như nội dung “Sáng tạo trong đổi mới phương pháp dạy học” dành cho toàn
thể giáo viên, nội dung “Sử dụng Công nghệ thông tin trong đổi mới phương
pháp dạy học” dành cho các giáo viên trẻ, nội dung “Ứng dụng Công nghệ
thông tin trong giảng dạy và quản lý” dành cho cán bộ quản lý và các tổ trưởng
chuyên môn…
Tổ chức các cuộc thi giáo viên giỏi, thi tài năng sáng tạo trẻ, làm và sử
dụng đồ dùng dạy học trong phạm vi nhà trường. Tuy vậy, để khắc phục những
tồn tại trong việc thực hiện đổi mới. Hiệu trưởng nhà trường có những quy định
chặt chẽ hơn nữa đối với giáo viên, nhất là đội ngũ giáo viên có tuổi với tâm lý
ngại thay đổi. Tổ chức các diễn đàn trao đổi, thảo luận để giáo viên trẻ học hỏi
các giáo viên có tuổi về kinh nghiệm giảng dạy, vốn kiến thức chuyên môn, kiến
thức đời sống; giáo viên trẻ được thể hiện khả năng nhạy bén, sáng tạo trong
vận dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và đổi mới phương pháp; Dùng những
“con số biết nói” về tỉ lệ học sinh giỏi, tỉ lệ học sinh đỗ Đại học – Cao đẳng
hằng năm để tác động vào ý thức phấn đấu của từng giáo viên.
c) Động viên, khen thưởng thỏa đáng trước cống hiến của từng thành viên
Để đạt kết quả tốt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục,
Hiệu trưởng cần quan tâm tới biện pháp tâm lý xã hội, tạo môi trường tích cực
9


lành mạnh, kích thích đối tượng quản lý sao cho họ không ngừng phấn đấu,
mang hết khả năng, tiềm lực của mình. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đổi

mới, trước những cống hiến dù nhỏ của các thành viên, người quản lý cũng cần
phải động viên, khen thưởng một cách thảo đáng. Đồng thời đánh giá một cách
công khai, thẳng thắn và chính xác dựa trên những tiêu chí thống nhất, để tập
thể thấy được sự nỗ lực của mỗi cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Việc động viên khen thưởng phải công bằng, hợp lý căn cứ kết quả
đánh giá chính xác dựa trên nhiều kênh thông tin, trong đó quan trọng nhất là
hiệu quả công việc. Có thể với người này cần nêu cao sự khen thưởng tinh thần,
nhưng đối với người kia thì khen thưởng lại là sự ủy nhiệm thêm quyền hạn.
Hình thức khen thưởng phải phù hợp, coi trọng cả yếu tố vật chất và yếu
tố tinh thần. Ngoài việc khen thưởng theo quy chế thi đua, còn có thể có những
hình thức riêng của nhà trường như công nhận danh hiệu giáo viên giỏi cấpnhà
trường, phần thưởng của quĩ khuyến dạy (do Công đoàn nhà trường thành lập
từ nguồn thu của các giáo viên tâm huyết với nghề đã hoặc đang giảng dạy
trong trường).
Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đổi mới là công việc không đơn giản và cần
được thường xuyên cải tiến. Tác động vào ý thức giáo viên để họ thấy được
thực hiện nhiệm vụ đổi mới, ngoài lợi ích chung còn có lợi ích của cá nhân
mình trong đó. Bởi lẽ, khi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học thì năng lực
chuyên môn được nâng lên, kỹ năng sư phạm trở nên vững vàng hơn, khả năng
xử lý tình huống sư phạm sẽ nhạy bén hơn và bản thân sẽ ngày càng tiến bộ. Và
cái lợi ích lớn nhất cho bản thân đó là uy tín trước đồng nghiệp, trước học sinh
và xã hội theo đó cũng được nâng lên.
1.2.Quản lý kế hoạch dạy học, thực hiện chương trình giảng dạy của giáo
viên
* Mục đích
Nhằm xây dựng kế hoạch đúng quy định, sát thực tiễn, bám sát nhiệm vụ,
mục tiêu dạy học, chuẩn kiến thức kỹ năng của bộ môn theo khối lớp học, có
giải pháp, thời gian thực hiện phù hợp. Kế hoạch phải được cụ thể hóa thành kế
hoạch tháng, tuần để giáo viên thực hiện khối lượng công việc của mình khoa
học, chính xác và hiệu quả. Kế hoạch dạy học được điều chỉnh theo thời gian

sao cho phù hợp với thực tế tình hình học tập của học sinh và các hoạt động của
nhà trường.
Việc thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên phải tuân thủ đúng
theo phân phối chương trình của Bộ, Ngành, Trường (chương trình tự chọn).
Giáo viên lập kế hoạch hoạt động của cá nhân có hiệu quả, thực hiện chương
trình đúng đủ theo chuẩn kiến thức kỹ năng sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường.
* Nội dung và cách thức thực hiện:
Nhà trường xây dựng Kế hoạch giáo dục của nhà trường căn cứ Chỉ thị
nhiệm vụ năm học và các Văn bản hướng dẫn của Cấp trên, Tổ chuyên môn căn
cứ kế hoach của nhà trường xây dựng kế hoạch, các giáo viên căn cứ kế hoạch
của nhà trường, của tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học.
10


Xây dựng kế hoạch tổng thể, kế hoạch phải có đủ những nội dung sau:
+ Căn cứ xây dựng kế hoạch
+ Khái quát tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học trước, và đầu năm học,
quy mô phát triển trường, lớp (so sánh với các chỉ tiêu được giao)
+ Mục tiêu, nhiệm vụ trong năm học
+ Các chỉ tiêu phấn đấu
+ Các giải pháp thực hiện
+ Kế hoạch cụ thể từng tuần, tháng trong năm học.
Tổ chuyên môn điều chỉnh và duyệt kế hoạch của giáo viên, để giáo viên
được tiến hành thực hiện dưới sự chỉ đạo và theo dõi, kiểm tra sát sao của tổ
trưởng chuyên môn và nhà trường.
Sắp xếp thời khóa biểu khoa học, tránh hiện tượng trùng giờ, có lịch báo
giảng hàng ngày, tuần để theo dõi việc thực hiện chương trình dạy học của giáo
viên. Có kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện để có biện pháp cải tiến
trong công việc (đánh giá những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành –

nguyên nhân, việc phát sinh…) để điều chỉnh kế hoạch phù hợp, thực hiện công
việc hiệu quả.
1.3. Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên
* Mục đích
Trong quá trình dạy học, soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp là khâu then
chốt, có ảnh hưởng lớn tới chất lượng dạy học.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Soạn giảng phải xác định rõ các bước tiến hành của bài soạn (mục tiêu
bài soạn, phương pháp – phương tiện, kiến thức - kỹ năng, phát triển năng lực
người học, có nội dung tích hợp, liên hệ thực tiễn- tiến trình bài dạy).
Đề ra các quy định cụ thể về soạn bài của giáo viên phù hợp với đặc
trưng của các phân môn bộ môn Vật lý : Có nội dung khoa học tốt, cập nhật
thông tin, đủ kiến thức theo chuẩn kiến thức kỹ năng, xác định rõ mục tiêu, trình
bày lô gíc, sáng tỏ nội dung phát triển năng lực học sinh, nội dung tích hợp. Đặc
biệt chú trọng đến đối tượng học sinh từng lớp để có sự điều chỉnh về mức độ
yêu cầu kiến thức và phương pháp phù hợp nhằm phát triển năng lực của người
học.
Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất, định kỳ về việc chuẩn bị
giáo án lên lớp của giáo viên, giao lãnh đạo tổ chuyên môn ký, duyệt hồ sơ giáo
án hàng tuần. Lấy kết quả kiểm tra, đánh giá để xếp loại thi đua, công chức
hàng năm của giáo viên.
Như vậy, việc thiết kế giáo án của giáo viên phải đảm bảo ngoài việc rèn
luyện cho học sinh những kỹ năng tối thiểu theo chuẩn cần có sự điều chỉnh cho
phù hợp với đối tượng học sinh để có thể phát huy được những khả năng của
học sinh. Phương pháp tiến hành phải được thể hiện ngay trong giáo án. Sử
dụng những kỹ thuật dạy học tích cực để rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Nắm
chắc đối tượng học sinh để đề ra cách rèn luyện kỹ năng phát triển năng lực của
người học cho phù hợp.
11



1.4.Quản lý việc cải tiến phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
* Mục đích
Cải tiến đổi mới phương pháp, hình thức dạy học nhằm tích cực hóa hoạt
động học tập, phát huy tích tích cực, chủ động độc lập, sáng tạo, nâng cao năng
lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc
tổ chức, định hướng quá trình dạy học, học sinh giữ vai trò chủ đạo trong quá
trình học tập và tham gia lĩnh hội kiến thức. Trong những năm gần đây Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã có nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo việc đổi mới phương
pháp dạy học ở tất cả các cấp học, ngành học. Đặc biệt là đổi mới phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của người học đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo tinh thần Nghị quyết số
29 của Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. Việc
nâng cao nhận thức cho giáo viên của nhà trường là yêu cầu cấp thiết để thực
hiện cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá giờ
dạy theo hướng tích cực, nhằm tạo tâm thế cho giáo viên thường xuyên trau dồi,
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm để đạt mục tiêu và chất lượng dạy học, đáp ứng
được nhu cầu người học và xã hội.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Tăng cường tổ chức chỉ đạo thường xuyên các hoạt động ngoại khóa
thông qua các sân chơi trí tuệ liên quan đến bộ môn vật lý. Thường xuyên sinh
hoạt chuyên môn để đưa ra các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh
giá giờ dạy để toàn thể giáo viên trong tổ bộ môn cùng thống nhất quan điểm,
cách thức thực hiện sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và
năng lực tư duy của học sinh .
Tổ chức thao giảng, hội thảo sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
so sánh và đánh giá hiệu quả và chất lượng dạy học của các giờ dạy theo những
phương pháp truyền thống, phương pháp cũ với các giờ dạy học theo phương
pháp mới các phương pháp dạy học tích cực để giáo viên thấy được những ưu
điểm của các phương pháp dạy học tích cực và nhận thức được cần phải có sự

điều chỉnh về phương pháp dạy học cho phù hợp với yêu cầu của người học,
phát triển được năng lực, khả năng của người học. Tại Điều 28 Luật Giáo dục
2005 quy định: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm;
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm ,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” và văn bản số 4612/BGDĐTGDTrH ngày03/10/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “Hướng dẫn thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018”
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển
từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú
trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người học.
12


Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để
đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng KT vào thực tiễn, nâng
cao hứng thú cho người học.
Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học môn vật lý:
*. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy
học truyền thống. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này
người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo
các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ
thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm
mẫu trong luyện tập.

*. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn
bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và
nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy
học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một
hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và
sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua
làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo
viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với
hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học
sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc
giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có
những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể
chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như
phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung
dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho
thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực
hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận
dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác.
*. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết
vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận
biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là
tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề,
giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải
quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực
13



khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học
chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn
dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề
khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy
nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học
chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình
huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn
xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
*.Vận dụng dạy học theo tình huống
Vật lý là một môn học rất gần với thực tiễn, dạy học theo tình huống là
một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề
phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình
học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho học sinh
kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập.
Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều
môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường,
các môn học được phân theo các môn khoa học chuyên môn, còn cuộc sống thì
luôn diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy
học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn , rèn luyện cho học
sinh năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên
cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình
huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với
thực tiễn thông qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn
với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với
thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực
tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, nếu các tình huống được
đưa vào dạy học là những tình huống mô phỏng lại, thì chưa phải tình huống
thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phòng học lý thuyết thì học sinh cũng
chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành.

* Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt
động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình
học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm
hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân.
Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy
học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý
giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã
hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng
hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập
phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra
các sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều
14


lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định
hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo,
dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động.
*.Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin
hợp lý hỗ trợ dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong
dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường
phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự
làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương
tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học
trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương
tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các
phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning), mạng trường học kết
nối, Trường học lớn(BigSchool)…

*. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học
sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá
trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp
dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng
phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay
người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy,
kỹ thuật khăn trải bàn...
*. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ mônVật lý
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học,
việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy
học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ
sở lý luận dạy học bộ môn. Trong dạy học vật lý thí nghiệm là một phương pháp
dạy học đặc thù quan trọng của bộ môn; các phương pháp dạy học như trình
diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế
kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy
học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” cũng đem lại hiệu quả cao trong
việc dạy học.
*. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc
tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận
thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp
tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập
chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập
15


cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong
bộ môn.

Tóm lại, có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với
những cách tiếp cận khác nhau trong giạy học môn Vật lý, trên đây chỉ là một số
phương hướng chung. Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều
kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy
học, điều kiện về tổ chức, quản lý lớp học. Ngoài ra, phương pháp dạy học còn
mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác
định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh
nghiệm của cá nhân.
Tuy nhiên đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là hoàn toàn
vứt bỏ cái cũ, phải biết kế thừa, phát huy và vận dụng sáng tạo. Thực tế cho
chúng ta thấy không có phương pháp nào là vạn năng mà người giáo viên cần
biết tận dụng các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có và
đặc biệt là năng lực của học sinh để có phương pháp dạy học phù hợp. Tăng
cường giờ dạy thể nghiệm ở các phân môn để giáo viên cùng nhau trao đổi kinh
nghiệm đúc rút ra phương pháp hữu hiệu nhất cho từng phân môn.
Cán bộ quản lý nhà trường cần tăng cường kiểm tra thường xuyên, đột
xuất về việc soạn bài, sử dụng đồ dùng dạy học, các bài thực hành môn Vật lý.
Yêu cầu giáo viên tham gia đầy đủ các đợt tập huấn về đổi mới phương pháp
dạy học. Cung cấp đủ thông tin, văn bản, tài liệu về việc hướng dẫn đổi mới
phương pháp dạy học của bộ môn. Tạo điều kiện cho giáo viên được giao lưu,
học tập ở một số trường bạn có bề dày về cách thức đổi mới phương pháp tốt.
1.5. Cải tiến việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
* Mục đích
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu không thể
thiếu được trong hoạt động dạy học. Kiểm tra, đánh giá là công cụ đo kết quả
học tập của học sinh và là cơ sở đánh giá chất lượng giảng dạy của thầy. Tổ
chức kiểm tra, đánh giá phải xác thực, phù hợp với năng lực người học và yêu
cầu chung của bậc học giúp người học hình thành thái độ tích cực trong học tập,
tăng cường hiệu quả trong công tác kiểm tra, đánh giá.
Sau kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh được bộc lộ, thầy tự rút kinh

nghiệm về giảng dạy, trò rút kinh nghiệm về việc học tập về kỹ năng làm bài.
Tăng cường kiểm tra sẽ đáng giá được quá trình tiến bộ của người học
* Nội dung và cách thức thực hiện
Thực hiện đúng, đủ nghiêm túc quy chế kiểm tra, đánh giá. Quy trình
kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính khách quan, công bằng, không chạy theo
thành tích.
Đề kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, có nôi dung phù hợp
đảm bảo đánh giá được chuẩn kiến thức kỹ năng, đánh giá được năng lực người
học với 4 mức độ (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao). Đề kiểm tra
môn Vật lý phải để học sinh sáng tạo, phát huy được khả năng tư duy, khả năng
liên hệ vận dụng thực tế của học sinh .
16


Cải tiến quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải đồng
bộ ở các khâu: Xây dựng đề kiểm tra, tổ chức kiểm tra, chấm trả bài kiểm tra.
Trong bộ môn Vật lý việc trả bài, chữa bài kiểm tra không chỉ để học sinh nhìn
thấy khuyết điểm còn tránh, phân tích các loại lỗi mà học sinh thương hay mắc
phải đối với từng phần kiến thức, từng dạng bài hoặc từng chuyên đề toán khác
nhau mà giáo viên phải mở rộng phân tích các trường hợp, các tình huống mở
để học học sinh phát triển năng lực tư duy và có thể giải quyết được các nội
dung kiến thức trong phạm vi chương trình.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá phải khách quan, công bằng để đánh giá đúng
sự phát triển năng lực người học, sự tiến bộ của người học, từ đó có những giải
pháp tích cực để cải tiến đúng nội dung cũng như phương pháp dạy và học.
1.6. Quản lý việc bồi dưỡng phát triển năng lực đội ngũ giáo viên; bố trí phân
công giảng dạy hợp lý.
* Mục đích
Bồi dưỡng, phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên nhằm
đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong nhà trường, yêu cầu đổi mới giáo dục. Năng

lực của đội ngũ đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến chất lượng, hiệu quả
giáo dục trong nhà trường. Vì vây, muốn nâng cao chất lượng giáo dục phải chú
trọng tới công tác bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ nghiệp vụ sư
phạm.
Phân công giảng dạy hợp lý để phát huy được năng lực sở trường của
giáo viên góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy. Chính việc phân công giảng
dạy giáo viên hợp lý góp phần bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của giáo viên.
* Nội dung và cách thức thực hiện
- Phải quy định rõ ràng về chế độ, trách nhiệm của giáo viên trong công
tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng. Xây dựng chỉ tiêu bồi dưỡng đưa vào chỉ tiêu phấn
đấu thi đua của tổ chuyên môn, ví dụ: bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng đổi
mới phương pháp, bồi dưỡng tích hợp bảo vệ môi trường, bồi dưỡng ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học, bồi dưỡng việc sử dụng thiết bị dạy học,
phương tiện dạy học. Khuyến khích, động viên giáo viên viết sáng kiến kinh
nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học và các chuyên đề giảng dạy, nghiên
cứu bài học.
Ngoài công tác bồi dưỡng theo lớp học của Bộ, Sở tổ chức, nhà trường
thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
để tăng cường trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên thông qua các hoạt
động như:
+ Tổ chức hội thảo các chuyên đề về chuyên môn về đổi mới phương
pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá...Đặc biệt đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học
+ Tổ chức thăm lớp dự giờ, thao giảng để trao đổi kinh nghiệm, phương
pháp, cách tổ chức các hoạt động trong giờ học sao cho đạt hiệu quả cáo nhất;

17



+ Thực hiện việc cập nhật và trao đổi thông tin, các kiến thức môn học
thông qua hệ thống mạng Iternet trên các trang mạng “ trường học kết nối”,
“violet”...
+ Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán có uy tín ở mỗi bộ môn để giúp đỡ
chia sẽ tư vấn với đồng nghiệp về chuyên môn nghiệp vụ.
Để thành công trong công việc đòi hỏi mỗi giáo viên không ngừng tự học,
học suốt đời, tự bồi dưỡng để đáp ứng được nhu cầu của bản thân và các yêu
cầu của giáo dục của công việc, do đó tự bồi dưỡng đối với mỗi cá nhân là yếu
tố quyết định sự thành công của cá nhân, của giáo viên trong công việc giảng
dạy.
- Để đạt hiệu quả giáo dục phát huy năng lực giáo viên cần có sự phân
công giáo viên hợp lý. Hiệu trưởng dựa trên cơ sở rà soát đánh giá năng lực, sở
trường, hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, những kết quả mà giáo viên đạt được
trong quá trình giảng, mục tiêu về chất lượng giáo dục để bố trí sắp xếp công
việc, phân công giảng dạy đối với giáo viên, Thức tế cho thầy có những giáo
viên dạy các lớp học sinh đại trà, học sinh yếu rất hiệu quả nhưng dạy học sinh
giỏi học sinh mũi nhọn kém hiệu quả và cũng có những giáo viên dạy các học
sinh mũi nhọn rất tốt nhưng với các đối tượng khác thì lại kém hiệu quả hơn,
nếu hiệu trưởng nắm bắt được tình hình năng lực đội ngũ sẽ phân công hợp lý
đồng thời cũng có kế hoạch bồi dưỡng phát triển đội ngũ.
Việc bố trí phân công giáo viên cũng là việc xác định vị trí việc làm của
giáo viên để giáo viên nêu cao tinh thần trách nhiệm với công việc, thông qua
việc giảng dạy giáo viên có trải nghiệm và tích cực tự bồi dưỡng để đáp ứng với
nhiệm vụ được giao, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Trong việc phân
công chú ý việc tin tưởng đội ngũ giáo viên trẻ trao cho họ những cơ hội để
khẳng định mình, chú ý để các giáo viên có năng lực chuyên môn tốt, cóa kinh
nghiệm kèm cặp giáo viên yếu hơn, các giáo viên được tham gia giảng dạy
chương trình toàn cấp học.
II . Biện pháp quản lý học tập môn vật lý của học sinh
2.1. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực, sáng tạo môn vật lý cho học

sinh.
* Mục đích
Người thầy không chỉ chú trọng tới việc trau dồi kiến thức cho học sinh
mà còn biết rèn luyện những đức tính mang tính trí tuệ để phát huy tính tích cực
và sáng tạo cho học sinh. Vì vậy, nhà trường luôn định hướng và yêu cầu giáo
viên trong nhà trường không chỉ giảng giải, mà cần chú ý, quan tâm rèn luyện
dạy học theo hướng tích cực hoá, nhằm phát huy được khả năng sáng tạo khi
học vật lý
* Nội dung và cách thức thực hiện
Dạy học tích cực phải thông qua tổ chức các hoạt động cho học sinh và
chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, hướng dẫn tự học. Giáo viên cần quan
tâm đến các vấn đề sau: học sinh có được tạo điều kiện để sáng tạo không? học
sinh có thể hoạt động độc lập không? học sinh có được khuyến khích đưa ra
những giải pháp, được tự chủ trong các hoạt động không?
18


Tăng cường hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học hợp
tác. Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá. Tăng
cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế, phù hợp với điều kiện thực tế về
cơ sở vật chất, về đội ngũ giáo viên, khả năng học sinh. Dạy học phải coi trọng
hướng dẫn tìm tòi, đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong học tập cho học sinh,
đạt hiệu quả cao.
Để dạy học theo PPDH tích cực nhà quản lý phải định hướng, chỉ đạo,
kiểm tra sát sao, đánh giá các hoạt động dạy học theo tinh thần đổi mới. Hướng
dẫn giáo viên thiết kế bài dạy cần chuẩn bị những tư liệu cần thiết và liên quan
đến bài dạy.
Học sinh phát triển năng lực tự học và đọc tài liệu tham khảo, kỹ năng tư
duy logic, kỹ năng lập luận, trình bày khoa học một vấn đề hoặc một dạng bài
tập, kỹ năng hoạt động nhóm, thuyết trình thông qua tổ chức các buổi toạ đàm

trao đổi kinh nghiệm về PP học tập và các hoạt động ngoại khóa nhằm cung cấp
vốn hiểu biết sâu về vật lý.
2.2. Xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập môn vật lý ở nhà và trên
lớp
* Mục đích
Xây dựng những quy định cụ thể nhằm quản lý tốt nề nếp học tập của học
sinh để hạn chế tình trạng học sinh không học bài cũ, không tích cực nghiên cứu
bài học, tạo phong trào học tập tốt trong nhà trường.
Tạo mối liên kết, sự phối hợp chặt chẽ thường xuyên giữa gia đình và
nhà trường trong việc quản lý học tập của học sinh.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Xây dựng hệ thống quy chế học tập: Nội quy học tâp, nội quy thư viện,
thời gian biểu học tập, tự học ở nhà. Nội quy phải phù hợp với điều kiện, tình
hình thực tế của nhà trường và học sinh.
Quản lý việc chuyên cần, ý thức tự học của học sinh thông qua nhiều
kênh thông tin như: các bậc cha mẹ, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm,
đoàn thanh niên, cán bộ lớp.
Quản lý việc học ở nhà của học sinh như: kiểm tra vở bài tập về nhà, vở
bài tập chuyên đề, và khả năng tự giác đọc tài liệu tham khảo.
Quản lý việc làm bài tập của học sinh ở nhà cũng như ở lớp. Hiện nay các
loại sách tham khảo, sách chuyên đề, sách luyện thi quá nhiều dẫn đến tình
trạng học sinh làm bài ở nhà chỉ biết chép chứ không tự học và sáng tạo. Do
vậy, phải quản lý chặt chẽ việc học sinh dựa vào sách để làm bài tập chống đối
giáo viên mà không xuất phát từ nhu cầu và động cơ học tập đúng đắn để có
hình thức xử lý kịp thời như: đánh giá vào hạnh kiểm học sinh, phê bình trước
lớp, thông qua những em học sinh vi phạm đó để nhắc nhở những em học sinh
khác trong lớp. Giáo viên phải xác định rõ tầm quan trọng trong việc tổ chức tốt
nề nếp học tập trên lớp cho học sinh, dạy cách học cho học sinh, đổi mới
phương pháp dạy học phù hợp với cảm nhận của học sinh để tạo cho học sinh
có hứng thú, say mê trong việc học toán.

19


2.3.Tổ chức ngoại khóa, câu lạc bộ yêu thích vật lý làm nơi trao đổí, học tập
giúp học sinh có những trải nghiệm sáng tạo.
* Mục đích
Thông qua các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ yêu thích vật lý, tổ chức
cho học sinh thi Olympic vật lý, thi giải bài trên internet, thi giải bài trên máy
tính casio, tạo các sân chơi trí tuệ giúp học sinh trải nghiệm sáng tạo để tăng
thêm lòng yêu thích, nghiên cứu khám phá, hứng thú tìm tòi, tạo cảm hứng
trong việc học đồng thời góp phần bồi dưỡng các kỹ năng mềm cho học sinh.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Có kế hoạch cụ thể để tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động ngay
từ đầu năm học. Phân công cụ thể cho giáo viên trong tổ bộ môn phụ trách từng
khối lớp, từng mảng công việc cụ thể phù hợp với năng lực của từng người
nhằm mục đích phát huy tiềm năng tập thể, trí lực, nội lực trong tổ để nâng cao
chất lượng môn học.
Yêu cầu giáo viên bộ môn được phân công các mảng công việc cụ thể
phải lập kế hoạch, nội dung, thời gian cụ thể, chi tiết để thực hiện có hiệu quả.
Thành lập và phân công các tiểu ban giúp việc để tổ các hoạt động .
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa thông qua thăm quan các nhà máy, cở
sở sản xuất, kinh doanh; Các sân chơi trí tuệ được tổ chức bằng hình thức sân
khấu hóa học sinh vừa là diễn viên vừa là khán giả và có thể là đạo diễn, giáo
viên đóng vai trò cố vấn tham mưu, định hướng khung chương trình để thu hút
được toàn thể học sinh trong trường tham gia, tạo điều kiện để học sinh được
bày tỏ, được hoạt động trải nghiệm tạo không khí hứng khởi cho học sinh yêu
thích bộ môn, từ đó có động lực học tập ngày một tốt hơn, phát triển kỹ năng
mềm cho học sinh.
III. Biện pháp quản lý cơ sở vật chất, khai thác sử dụng trang thiết bị, ứng
dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động dạy học môn vật lý

3.1.Chỉ đạo đổi mới công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ dạy học
*Mục đích:
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại nhằm
thực hiện tốt mục tiêu dạy học và mục tiêu quản lý của nhà trường. Phát huy tối
đa năng lực và trí tuệ của đội ngũ giáo viên cho công tác xây dựng, khai thác cơ
sở vật chất, trang thiết bị thực hiện đổi mới giáo dục.
- Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường, hoàn thiện hệ thống
phương tiện, trang thiết bị, góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy, học
tập tronh nhà trường.
- Quản lý tốt việc khai thác sử dụng các thiết bị thực hành môn vật lý.
Khuyến khích tạo điều kiện cho giáo viên vật lý sử dụng các thiết bị thực hành
trong các giờ dạy học ,
* Nội dung và cách thực hiện:
Mục tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nước là xây dựng con người làm chủ
tri thức khoa học, công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành
giỏi, tác phong công nghiệp, trình độ tổ chức kỷ luật. Để thực hiện mục tiêu
20


trong dạy học, việc đổi mới phương pháp dạy học là yếu tố đặc biệt quan trọng,
trong đó cơ sở vật chất – thiết bị dạy học giữ vai trò không thể thiếu. Thiết bị
dạy học vừa là nguồn hỗ trợ tri thức, vừa là phương tiện chứa đựng chuyển tải
thồng tin và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên, không
phải cứ có thiết bị dạy học, cơ sở vật chất là nó tự phát huy hiệu quả sư phạm.
Khi đã được đầu tư đầy đủ mà việc quản lý không chặt chẽ thì cũng không phát
huy được tốt. Do vậy, đi đôi với việc đầu tư trang bị, điều cần thiết hơn là phải
chú ý đến việc quản lý, mà quan trọng hàng đầu là sử dụng đúng mục đích và
khai thác sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
a) Hoàn thiện CSVC – TBDH theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa

Xây dựng CSVC – TBDH, phương tiện đồ dùng hiện đại đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục là cả một quá trình, đảm bảo có kế hoạch mang tính lâu dài. Trước
tình hình cơ sở vật chất, thiết bị dạy học còn thiếu và lạc hậu thì việc đầu tư,
mua sắm, bổ sung cần tính đến hiệu quả kinh tế và thiết thực.
- Hiệu trưởng căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường: hiện trạng cơ
sở vật chất, trang thiết bị; điều kiện bảo quản, sử dụng; thực trạng của việc dạy
và học; những điều kiện về tài chính, các nguồn lực bên trong và ngoài nhà
trường…để xây dựng kế hoạch hướng trọng tâm vào hoàn thiện cơ sở vật chất,
trang thiết bi sao cho đồng bộ và hiện đại. Tham mưu tích cực với cấp trên, nỗ
lực khai thác nguồn kinh phí nhằm tu bổ, xây dựng hệ cơ sở hạ tầng theo các
tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia. Khuyến khích giáo viên tích cực tìm
kiếm, sưu tầm các mẫu vật, tranh ảnh tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học thông qua
các cuộc thi “Sáng tạo trong dạy học” của nhà trường hàng năm.
- Sử dụng các nguồn kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị mới, hiện đại,
loại bỏ các đồ dùng thiết bị cũ, lạc hậu. Huy động các nguồn lực từ địa phương,
từ phụ huynh, các đơn vị kết nghĩa làm công tác xã hội hóa giáo dục tăng cường
CSVC – TBDH, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục.
- Xây dựng thư viện trường học chuẩn, tăng cường các loại sách báo, tập
chí, tài liệu tham khảo làm phong phú thêm tủ sách nhà trường. Trưng cầu ý
kiến từ các tổ, nhóm chuyên môn, các giáo viên về việc bổ sung, mua sắm sách
tham khảo, đồ dùng thiết bị cần thiết, hiện đại cho từng môn học, phục vụ tốt
công tác nghiên cứu và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
b) Tăng cường chỉ đạo xây dựng nề nếp sử dụng, bảo quản và khai thác
CSVC – TBDH:
- Thành lập Tổ công tác, Hội đồng tự đánh giá công tác Thư viện trường
học, TBDH, phòng học bộ môn,; Ban hành các qui định, qui chế sử dụng, bảo
quản CSVC, trang thiết bị, yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc, đúng quy
định.
- Đưa kế hoạch sử dụng thường xuyên tát cả các phương tiện được trang bị
như: Thư viện, các phòng thí nghiệm, phòng máy tính, phòng Lab, phòng học bộ

môn…Nâng cao kiến thức, trách nhiệm, tần suất và hiệu quả sử dụng sách, báo, tài
liệu, trang thiết bị của giáo viên và học sinh. Cần quan niệm rằng việc khai thác tốt
các trang thiêt bị không chỉ có ý nghĩa minh họa, hỗ trợ cho những bài giảng cụ thể
mà còn giúp cho giáo viên, học sinh tiếp cận với những phương tiện hiện đại, sử
21


dụng và làm chủ nó, từ đó góp phần hình thành lối tư duy, làm việc hiện đại, năng
động, sáng tạo, quyết đoán, có kỷ luật.
- Chọn lựa, phân công cán bộ, giáo viên có kiến thức chuyên môn, ý thức
trách nhiệm tốt để quản lý, phụ trách thư viện, thiết bị dạy học, phòng học bộ
môn. Người phụ trách có trách nhiệm bảo quản, sắp xếp sách, báo, thiết bị dạy
học ngăn nắp, hợp lý, theo bài, theo chương, thuận lợi cho công tác giảng dạy,
học tập của giáo viên và học sinh.
- Tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng tại trường, mời chuyên gia hướng dẫn
thao tác, các kỹ năng sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho đội ngũ giáo
viên phụ trách, giáo viên bộ môn, tạo thói quen làm việc và thực hiện nghiêm
túc các nội quy sau khi sử dụng, hỏng phải sửa, mất phải đền.
- Giao cho tổ trưởng, tổ phó chuyên môn ký duyệt sổ đăng ký mượn trả
thiết bị dạy học, phòng học bộ môn từ đầu tuần. Thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc giáo viên khai thác, sử dụng triệt để, có hiệu quả những thiết bị giáo dục
hiện có cũng như những thiết bị dạy học tự tạo. Ban giám hiệu kiểm tra định kỳ
mỗi tháng một lần, tổ trưởng kiểm tra định kỳ mỗi tuần một lần. Ngoài ra,
thường xuyên kiểm tra đột xuất để ngăn chặn tình trạng giáo viên không sử
dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học.
- Tuyên truyền, vận động giáo viên và học sinh có ý thức giữ gìn và bảo
quản CSVC-TBDH, đồng thời gắn trách nhiệm với mỗi tập thể, mỗi cá nhân
trong việc thực hiện nghĩa vụ xây dựng, bảo vệ cơ sở vật chất, trang thiết bị của
nhà trường.
Tuy vậy, dù cơ sở vật chất và các phương tiện máy móc phục vụ có hiện

đại đến đâu, cũng không thể thay thế được vai trò của con người. Hiệu trưởng
cần tác động vào ý thức giáo viên để họ không quá lạm dụng các phương tiện
máy móc, thiết bị, biến giờ học, giờ thực hành trở thành những buổi “chiếu
phim hoạt hình”. Chỉ đạo giáo viên lựa chọn, điều khiển, sử dụng máy móc, chỉ
đạo quá trình dạy một cách linh hoạt, phù hợp với từng bài học. Có như vậy, các
phương tiện, thiết bị dạy học mới thực sự phát huy tác dụng, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học.
3.2.Tổ chức cho giáo viên và học sinh khai thác thành tựu KHCN vào việc
thực hành, thực nghiệm Vật lý trong quá trình dạy học
Khi dạy học một số nội dung, để tổ chức quá trình hoạt động học tập một
cách tích cực, tự chủ và sáng tạo, nếu chỉ sử dụng phương tiện dạy học truyền
thống, thì sẽ gặp khó khăn để đạt được mục đích dạy học. Chính vì vậy, khi
CNTT phát triển, để hỗ trợ việc thực hiện tố hơn mục tiêu dạy học người ta đã
tạo ra phương tiện dạy học mà một phần hay toàn bộ được tạo nên và hoạt động
dựa trên công nghệ số. Đặc biệt trong Vật lý, có những quá trình do xảy ra quá
nhanh hoặc xảy ra trong không gián rộng khó quan sát, khó đo đạc bằng các
thiết bị phương tiện thông thường trong phòng thí nghiệm (ví dụ như: Chuyển
động rơi tự do, chuyển động của tên lửa phóng khỏi bệ…) việc nghiên cứu nó là
hết sức khó khăn. Để khắc phục những khó khăn trên, hiện nay ở các nước tiên
tiến người ta đã đưa ra phương pháp phân tích các băng ghi hình nhờ máy vi
tính và các phần mềm tương ứng.
22


Ngay ở Việt Nam chúng ta hiện nay cũng có rất nhiều phần mềm hướng
dẫn giáo viên soạn giáo án điện tử, hướng dẫn giáo viên thiết kế các thí nghiệm
“ảo”, có những phần mềm hướng dẫn học sinh tự học tại nhà bằng máy vi tính,
tự kiểm tra trình độ của mình thông qua hệ thống đề thi và chấm thi trắc nghiệm
khách quan ngay trên máy vi tính. Để thúc đẩy việc đổi mới PPDH môn Vật lý
thì việc tổ chức cho giáo viên và học sinh khai thác thành tựu KHCN vào việc

thực hành, thực nghiệm Vật lý trong quá trình dạy học là rất cần thiết.
* Mục đích
Tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh khai thác tối ưu và sử dụng có
hiệu quả thành tựu khoa học công nghệ vào việc đổi mới PPDH môn Vật lý.
* Nội dung và cách thực hiện
- Trang bị cho mỗi phòng bộ môn, phòng học lý thuyết tối thiểu một dàn
máy vi tính có phần cứng đủ điều kiện để cài đặt các phần mềm hỗ trợ cho việc
dạy học bộ môn; có nối mạng INTERNET.
- Đặt mua các phần mềm hỗ trợ việc dạy và học môn Vật lý như phần
mềm mô phỏng (simulation), phần mềm phân tích băng hình ghi các quá trình
Vật lý, phần mềm hướng dẫn giáo viên và học sinh làm bài tập và tự kiểm tra
kiến thức.
- Tổ chức mời chuyên gia sử dụng các phần mềm hỗ trợ việc dạy học Vật
lý, hướng dẫn sử dụng phần mềm cho giáo viên và học sinh.
- Tổ chức kiểm tra việc khai thác sử dụng các phần mềm, ví dụ: đối với
giáo viên có thể kiểm tra việc thiết kế các thí nghiệm ảo phục vụ cho việc dạy
học trên lớp cũng như các bài thực hành mà phòng thí nghiệm của nhà trường
không có điều kiện tiến hành trực tiếp; đối với học sinh có thể tổ chức kiểm tra
việc làm bài thi ngay trên máy; yêu cầu giáo viên bộ môn kiểm tra học sinh thực
hiện các thí nghiệm ảo mà giáo viên đã giao cho học sinh.
- Tổ chức thiết kế các bài thí nghiệm thực hành ảo trên máy vi tính, ví dụ
trong một chương, thi việc thiết kê nhanh, dễ thực hiện, dễ quan sát, độ chính
xác cao, phản ánh chân thực hiện tượng Vật lý…của các bài trong chương đó.
- Thực hiện chế độ khen thưởng, khuyến khích động viên giáo viên và
học sinh khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm ứng dụng cho hoạt
động đổi mới PPDH; có hình thức phê bình, đánh giá thi đua với các đối tượng
sử dụng không hiệu quả, hoặc không sử dụng các phần mềm hỗ trợ đổi mới
PPDH.
3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý hoạt động giảng dạy
* Mục đích

- Hiện đại hóa các hoạt động quản lý giáo dục trong nhà trường góp phần
nâng cao chất lượng dạy học.
- Nâng cao trình độ hiểu biết và ứng dụng CNTT trong đổi mới giáo dục nói
chung và đổi mới PPDH nói riêng cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dạy và học thông qua việc kết hợp
các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong đổi mới phương pháp.
* Nội dung và cách thực hiện
23


Công nghệ thông tin (CNTT) và tryền thông (TT) đã trở thành một yếu tố
then chốt làm thay đổi thế giới nói chung và đặc biệt cho giáo dục. Có thể nói
CNTT và TT tạo ra Công nghệ giáo dục: Làm thay đổi nội dung, phương pháp
dạy, phương pháp học; Làm thay đổi cung cách điều hành và quản lý giáo dục.
Chính vì vậy, việc từng bước trang bị các phương tiện CNTT, nâng cao trình độ
hiểu biết và ưng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên, CBQL, nhân viên nhà trường
là việc làm hết sức cần thiết trong hoạt động giáo dục hiện nay, đáp ứng yêu cấu
đổi mới giáo dục, đào tạo.
a) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
Ứng dụng CNTT trong QLGD đang góp phần hỗ trợ tích cực việc nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường. Để việc ứng dụng CNTT trong nhà trường
được hiệu quả cần thực hiện những nội dung sau
- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức tin học cho toàn thể cán bộ, giáo
viên, nhân viên. Mời chuyên gia hướng dẫn kỹ năng sử dụng, khai thác, sử dụng
các phương tiện kỹ thuật hiện đại, các phần mềm quản lý.
- Chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho bộ phận thường trực về CNTT trong việc
quản trị mạng, đăng tin bài lên Website của nhà trường với các nội dung về hoạt
động giáo dục của nhà trường
- Ứng dụng phần mềm quản lý học sinh, thực hiện số liên lạc điện tử để
cung cấp thông tin về tình hình học sinh đến phụ huynh học sinh, sử đụng số

điểm điện tử . Úng dụng phần mềm quản lý cán bộ, giáo viên nhân viên trong
trưởng. Nhờ ứng dụng này cán bộ quản lý có thể nắm thông tin về các mặt giáo
dục của nhà trường nhanh nhất, chính xác nhất để xây dựng và điều kế hoạch tổ
chức, triển khai các hoạt động giáo dục trong nhà trường , trong đó có hoạt động
giảng dạy của giáo viên, hoạt động học tập của học sinh.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy
học
Việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học đang trở thành
phong trào hết sức sôi nổi trong các nhà trường. Thực tế ở các trường THPT
huyện Bình Xuyên, Ban giám hiệu đã rất coi trọng công tác này, tăng cường đầu
tư hệ thống máy tính, mấy chiếu, kết nối mạng Internet (ADSL) đường truyền
tốc độ cao cho tất cả các máy tính của các phòng bộ môn, phòng điều hành,
phòng chức năng, phòng học lý thuyết…
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về việc
ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.
- Quan tâm đầu tư trang thiết bị về CNTT phục vụ hoạt động dạy học.
- Bồi dưỡng giáo viên các bộ môn về CNTT để họ có thể tổ chức tốt ứng
dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.
- Tổ chức hội giảng với các tiết dạy có ứng dụng CNTT, xây dựng các bài
giảng điện tử hấp dẫn sự chú ý và làm tăng khả năng nhận thức của học sinh.
- Xây dựng ngân hàng đề thi, xây dựng các Website. Khai thác các tri
thức qua mạng Internet, sưu tầm tư liệu phục vụ bài giảng.
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng CNTT giữa các tổ, nhóm
chuyên môn hoặc với các trường phổ thông trong và ngoài tỉnh.
24


- Lắp đặt hệ thống Camera trong phòng điều hành, Ban giám hiệu giám
sát, theo dõi hoạt động trong nhà trường để chấn chỉnh những thiêu sót, những
sai phạm của giáo viên và học sinh.

- Tổ chức hiệu quả ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.
Song, cần nhận thức rõ việc đưa các tiến bộ của CNTT vào lớp học không có ý
nghĩa là loại bỏ hoàn toàn các phương pháp dạy học truyền thống hay phủ nhận
vai trò của giáo viên mà thực chất là công cụ để tạo môt sân chơi cho sự phát
triển những ý tưởng sáng tạo trong dạy học, tạo cơ hội học tập cho tất cả mọi
người ở những trình độ nhận thức khác nhau. Mọi người đều có thể hấp thu,
sáng tạo và tìm ra cái mới. Bởi vậy, cần phối hợp một cách hiệu quả việc ứng
dụng CNTT và truyền thông trong quản lý giáo dục và dạy học nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục.
IV. Đổi mới kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên và
công tác thi đua- khen thưởng trong nhà trường.
4.1. Đổi mới kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của giáo
viên
* Mục đích:
Kiểm tra là một nhiệm vụ thiết yếu của hoạt động quản lý, nhằm phát
hiện những sai phạm, những thiếu xót, những hạn chế trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của giáo viên, đồng thời tìm những sơ hở, những hạn chế trong việc
ban hành các kế hoạch, việc triển khai thực hiện nhiệm vụ đối với giáo viên từ
đó, rút kinh nghiệm, chẩn chỉnh, ngăn chặn kịp thời để các hoạt động của nhà
trường diễn ra đúng hướng, đúng quy định.
Từ kết quả kiểm tra đánh giá hiệu trưởng nhà trường biết được ưu điểm,
nhược điểm của mỗi giáo viên; đánh giá được mức độ thực hiện nhiệm vụ của mỗi
giáo viên, xác định nguyên nhân của những hạn chế, phát hiện được những việc
làm hay từ đó có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ và điều chỉnh kế hoạch hoạt động
giáo dục của nhà trường cho phù hợp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
trong nhà trường.
* Nội dung và cách thực hiện:
a- Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra chuyên môn trong nhà
trường
Việc xây dựng kế hoach kiểm tra trong nhà trường căn cứ nhiệm vụ năm học,

căn cứ hướng dẫn nhiệm vụ trong tâm năm học để xây dựng kế hoach kiểm tra
trong nhà trường. Trong kế hoạch kiểm tra cần chỉ rõ nội dung kiểm tra: Kiểm
tra việc thực hiện các khâu của quá trình dạy học đối với giáo viên gồm: Việc
lập kế hoạch công tác của giáo viên; việc thực hiện chương trình giảng dạy; viêc
soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên, việc thực hiện giờ dạy trên lớp;
viêc cải tiến phương pháp giảng dạy và khai thác sử dụng thiết bị dạy học, các
thiết bị thực hành; việc KT – ĐG kết quả học tập của học sinh; viêc thực hiện
quy định về hồ sơ chuyên môn; viêc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên. Hình thức kiểm tra: Kiểm tra định kỳ, kiểm tra đốt
xuất.
25


×