Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SKKN một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường trung học phổ thông bình xuyên giai đoạn 2017 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.24 KB, 34 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH XUYÊN

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
TÊN SÁNG KIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH XUYÊN
GIAI ĐOẠN 2017-2022
Tác giả sáng kiến: NGÔ MINH TUẤN
Mã sáng kiến kinh nghiệm: 31.68.03

VĨNH PHÚC 2/2019


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH XUYÊN

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
TÊN SÁNG KIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH XUYÊN
GIAI ĐOẠN 2017-2022
Tác giả sáng kiến: NGÔ MINH TUẤN
Mã sáng kiến kinh nghiệm: 31.68.03

VĨNH PHÚC 2/2019



SỞ GD &ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU ĐĂNG KÝ VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP: NGÀNH: ; TỈNH: .
I. Thông tin về tác giả đăng ký SKKN
1. Họ và tên: Ngô Minh Tuấn
2. Ngày sinh: 20/06/1979
3. Đơn vị công tác: Trường THPT Bình Xuyên-Bình Xuyên-Vĩnh Phúc
4. Chuyên môn: Toán-Tin
5. Nhiệm vụ được phân công trong năm học: Phó Hiệu trưởng phụ trách
công tác khảo thí, CNTT, CSVC…
II. Thông tin về sáng kiến kinh nghiệm
1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường trung học phổ thông Bình
Xuyên giai đoạn 2017-2022
2. Cấp học (THPT, GDTX): Trung học phổ thông
3. Mã lĩnh vực (Theo danh mục tại Phụ lục 3): 68
4. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2017 đến tháng 02/2019
5. Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Bình Xuyên
6. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý trường THPT Bình Xuyên
Ngà
y

thán
g


năm 20.....

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng
dấu)

Phan Hồng Hiệp

Ngà
y

thán
g

năm
20.....

TỔ TRƯỞNG/NHÓM
TRƯỞNG CHUYÊN
MÔN (Ký, ghi rõ họ tên)

Ngà
y

thán
g

năm
20.....


NGƯỜI ĐĂNG KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngô Minh Tuấn


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.

THPT
CNH-HĐH
BCH
TW
CNXH
PPDH, KTĐG
CNTT
GD&ĐT
CSTĐ

GDCD
CN
GDQP-AN

Trung học phổ thông
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
Ban chấp hành
Trung ương
Chủ nghĩa xã hội
Phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
Công nghệ thông tin
Giáo dục và đào tạo
Chiến sĩ thi đua
Giáo dục công dân
Công nghệ
Giáo dục quốc phòng-An ninh


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam quyết
định đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa(CNH-HĐH) và phấn đấu năm 2020 cơ
bản nước ta trở thành một nước công nghiệp. Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp
hành(BCH) Trung ương(TW) khóa VIII đã khẳng định:“Muốn tiến hành CNH-HĐH
thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục, đào tạo, phát huy nguồn lực con người yếu tố
cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Điều 2 Luật giáo dục đã ghi: “Mục tiêu
giáo dục là đào tạo người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội(CNXH), hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân,

đáp ứng yêu cầu và bảo vệ đất nước”, nghĩa là giáo dục đào tạo ra những con người có
tri thức, có nhân cách, những người có đủ “Đức, trí, thể, mỹ”. Công việc này không ai
có thể làm được ngoài những nhà giáo dục và quản lý giáo dục mà đội ngũ giáo viên
trong nhà trường là nhân tố trung tâm của sự phát triển giáo dục. Vì vậy người lãnh
đạo, quản lý nhà trường phải hết sức coi trọng xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
đủ về số lượng, mạnh về chất lượng hay nói một cách khác là xây dựng, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên “Vừa hồng, vừa chuyên”.
Nghị Quyết BCH TW2 khóa VIII của Đảng cũng đã khẳng định “Giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo và được xã hội tôn vinh”.
Trường THPT Bình Xuyên với 48 năm tuổi, với nhiều thành tích đáng kể đã đạt
được, trường đóng trên địa bàn thị trấn Hương Canh-Trung tâm huyện Bình Xuyên, có
điều kiện kinh tế, giáo dục khá thuận lợi, trình độ dân trí khá cao. Đội ngũ giáo viên
vừa có những giáo viên có kinh nghiệm và thành tích cao, lại vừa có những giáo viên
trẻ giàu nhiệt huyết. Tuy nhiên chất lượng chuyên môn không đồng đều, còn có những
giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá(PPDH, KTĐG), ứng dụng công nghệ thông tin(CNTT) trong dạy học. Một số ít,
nhận thức về vai trò của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục còn hạn
chế, kinh nghiệm giảng dạy và kĩ năng sư phạm còn thiếu.
Xuất phát từ những lý do kể trên, với mục đích nâng cao chất lượng dạy học và
đổi mới chúng mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường trung học phổ thông
Bình Xuyên giai đoạn 2017-2022”.
2. Tên sáng kiến:
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo viên đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục ở trường trung học phổ thông Bình Xuyên giai đoạn 2017-2022
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Ngô Minh Tuấn
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Xuyên

5



- Số điện thoại: 0983 808 465
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Cá nhân tạo ra sáng kiến
5. Lĩnh vực áp dụng sáng
kiến: Quản lý giáo dục
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào
sớm hơn)
Từ tháng 08/2017
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

6


PHẦN 1-MỞ ĐẦU
1.

Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở lý luận về quản lý nhà trường và quản lý công tác bồi dưỡng giáo
viên trong trường phổ thông và thực trạng hoạt động này của trường THPT Bình
Xuyên-Huyện Bình Xuyên-Tỉnh Vĩnh Phúc.
Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo trường THPT Bình Xuyên-Huyện Bình Xuyên-Tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng
yêu cầu đổi mới công tác giáo dục-dạy học ở trường THPT Bình Xuyên giai đoạn
2017-2022.
2.


Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý giáo viên trường THPT Bình Xuyên-Huyện Bình XuyênTỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Khách thể nghiên cứu:
Bồi dưỡng giáo viên ở trường THPT Bình Xuyên-Huyện Bình Xuyên-Tỉnh
Vĩnh Phúc.
3.
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý, bồi dưỡng giáo viên của trường THPT Bình Xuyên-Huyện
Bình Xuyên-Tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Trường THPT Bình Xuyên-Huyện Bình Xuyên-Tỉnh Vĩnh Phúc.
3.3. Giới hạn khách thể khảo sát:
Giáo viên bộ môn toàn trường.
4.
Giả thuyết khoa học:
Việc áp dụng các giải pháp quản lý trong nhà trường nếu theo hướng thực hiện
đồng bộ các chức năng quản lý trong việc quản lý hoạt động, bồi dưỡng chuyên môn,
PPDH-KTĐG một cách khoa học và đồng bộ, phù hợp với điều kiện nhà trường sẽ
nâng cao năng lực cho giáo viên trường THPT Bình Xuyên.
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Một số cơ sở lý luận về bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường.
5.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên của trường THPT
Bình Xuyên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo của trường THPT Bình Xuyên.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:

Nghiên cứu các văn kiện, nghiên cứu lý thuyết về quản lý và quản lý bồi
dưỡng chuyên môn.

7


Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ liên quan.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1. Phương pháp trưng cầu ý kiến:
Trưng cầu ý kiến của 77 cán bộ giáo viên của trường.
6.2.2. Phương pháp phân tích:
Phân tích sản phẩm hoạt động quản lý, hoạt động bồi dưỡng giáo viên của nhà trường.
6.3. Phương pháp toán thống kê:
Sử dụng công thức toán thống kê để sử lý số liệu đã thu được từ những phương
pháp khác nhau để đảm bảo độ tin cậy của các nhận xét, rút ra từ các số liệu nghiên
cứu.

8


PHẦN 2-PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN
1. Một số khái niệm cơ bản:
1.1. Khái niệm về quản lý:
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả
quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này đã làm nảy
sinh nhu cầu về quản lý.

Ngày nay quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Yếu tố quản lý
tham gia vào mọi lĩnh vực trên nhiều cấp độ và liên quan đến mọi người. Với ý nghĩa
đó, ta có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất định tiềm năng các cơ hội của tổ
chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2. Chức năng quản lý:
Theo nhà quản lý người Pháp Henry Fayol thì quản lý bao gồm các chức năng
cơ bản đó là:
* Chức năng kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản
lý, bao gồm soạn thảo, thông qua được những chủ trương quản lý quan trọng.
* Chức năng tổ chức thực hiện: Đây chính là giai đoạn thực hiện các quyết
định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng
mạng lưới quan hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ.
* Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng
giáo dục trong nhà trường, tích cực hăng hái chủ động theo sự phân công đã định.
* Chức năng kiểm tra đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để
đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện xem xét tình hình thực hiện
công việc so với yêu cầu, từ đó đánh giá đúng đắn.
1.3. Khái niệm quản lý giáo dục:
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan “Là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy
nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân. Ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực hiện được các

9



tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy họcgiáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trong trạng
thái mới về chất.
1.4. Khái niệm về quản lý trường học:
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước-xã hội, là nơi
trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ. Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường
là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục đào tạo, đối với thế hệ trẻ và học sinh.
1.5. Khái niệm năng lực và năng lực sư phạm:
1.5.1. Khái niệm năng lực:
Nói đến năng lực con người trước hết chúng ta cần phải hiểu được năng lực của
con người là có đủ khả năng làm một cái gì đó. Nói một cách khoa học, năng lực là
tổng thể những thuộc tính độc đáo của một cá nhân phù hợp với một hoạt động nhất
định và làm cho hoạt động đó đạt hiệu quả. Trong tâm lý học, khái niệm năng lực được
hiểu như một tổ hợp các phẩm chất sinh lý-tâm lý phù hợp với yêu cầu của một hoạt
động hoặc một lĩnh vực hoạt động nào đó, nó là cơ sở đảm bảo cho hoạt động của con
người đạt hiệu quả cao.
1.5.2. Khái niệm năng lực sư phạm:
* Năng lực sư phạm nói chung: “Năng lực sư phạm là tổ hợp những đặc điểm
tâm lý cá nhân của nhân cách đáp ứng yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định
sự thành công trong việc nắm vững và thực hiện hoạt động ấy”.
* Năng lực sư phạm: “Là năng lực của người giáo viên có thể thực hiện những
hoạt động sư phạm”. Giáo viên có năng lực sư phạm là người đã tích lũy được vốn tri
thức, hiểu biết và kĩ năng nhất định để làm tốt hoạt động giảng dạy và giáo dục”.
* Mối liên hệ giữa năng lực và kĩ năng: Năng lực và kĩ năng có mối quan hệ
chặt chẽ, năng lực sư phạm là thuộc tính, là đặc điểm của nhân cách, còn kĩ năng sư
phạm là những thao tác riêng của hoạt động sư phạm trong các dạng hoạt động cụ thể.
Năng lực giảng dạy là một thành tố cấu thành năng lực sư phạm, nó giúp cho
giáo viên thực hiện hoạt động giảng dạy có hiệu quả và có chất lượng. Năng lực này

bao gồm một số kĩ năng tương ứng như: Kĩ năng lựa chọn và vận dụng nội dung dạy
học, các phương pháp và hình thức dạy học thuộc môn học, kĩ năng soạn bài tổ chức
các hoạt động học tập cũng như hoạt động độc lập, kĩ năng kèm cặp và giúp đỡ học
sinh kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, kĩ năng sử dụng thành thạo các phương tiện dạy
học, kĩ năng phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh
giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh nắm được thông qua các hoạt động dạy họcgiáo dục.

10


Cùng với năng lực giảng dạy, người giáo viên ở bất kì cấp học nào cũng cần có
năng lực giáo dục(Theo nghĩa hẹp). Năng lực giáo dục cũng là một thành tố quan trọng
của năng lực sư phạm, bao gồm trong đó những kĩ năng chuyên biệt về giáo dục như:
Kĩ năng sử dụng các phương pháp, hình thức giáo dục trẻ; Kĩ năng tổ chức, phối hợp
các hoạt động giáo dục; Kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục nội khóa…
Có nhiều nghiên cứu phân chia các năng lực sư phạm thành 3 nhóm đó là:
* Năng lực thuộc về nhân cách: Lòng yêu thương là cơ bản trong cấu trúc nhân
cách sư phạm; Năng lực tự chủ, tự kiềm chế là một phẩm chất quan trọng đối với giáo
viên, đòi hỏi giáo viên trong mọi tình huống, mọi hoàn cảnh đều làm chủ được bản
thân mình, điều khiển được tình cảm tâm trạng của mình; Năng lực điều khiển được
các trạng thái tâm lí, tâm trạng của mình để sao cho giáo viên luôn tỉnh táo giải quyết
mọi chuyện xảy ra trên lớp.
* Năng lực dạy học: Bao gồm năng lực chuẩn bị, năng lực thực hiện, năng lực
sử dụng ngôn ngữ của giáo viên, năng lực sử dụng các thiết bị và phương tiện dạy học,
năng lực hoạt động trong và ngoài nhà trường, năng lực kiểm tra đánh giá.
* Năng lực tổ chức giao tiếp: Năng lực tổ chức thực hiện ở hai mặt: tổ chức tập
thể học sinh và tổ chức công việc của chính mình, năng lực này được thể hiện qua tính
cẩn thận và chính xác khi lập kế hoạch hoạt động và kiểm tra hoạt động; Năng lực giao
tiếp là năng lực thiết lập các mối quan hệ qua lại đúng đắn giữa con người với con
người, giữa cá nhân với tập thể có tính đến đặc điểm cá nhân và lứa tuổi.

1.6. Hiệu trưởng chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn:
Giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục, vì thế họ phải thường
xuyên được học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng
yêu cầu đổi mới của đất nước và của ngành học. Công tác bồi dưỡng giáo viên bao
gồm những mặt sau:
* Bồi dưỡng chính trị tư tưởng: Giúp giáo viên luôn nắm những quan điểm, chủ
trương đường lối giáo dục của Đảng, Nhà nước, của ngành, trường và địa phương.
* Bồi dưỡng lực lượng chuyên môn: Nhằm hoàn thiện và nâng cao hệ thống tri
thức khoa học, ngoại ngữ, CNTT, đáp ứng công việc được giao, đạt được trình độ
chuẩn theo quy định của ngành học.
* Bồi dưỡng nghiệp vụ: Nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục về kĩ năng nghề
nghiệp.
* Hình thức tổ chức: Tổ chức cho giáo viên tham quan học tập kinh nghiệm các
trường tiên tiến điển hình trong tỉnh hoặc ngoài địa phương, tổ chức trao đổi, tọa đàm,
nghe ý kiến tư vấn của chuyên gia. Hiệu trưởng cũng cần quan tâm tạo điều kiện về
thời gian và kinh phí để động viên giáo viên, luôn phát huy phong trào nâng cao tự
học, tự bồi dưỡng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình.

11


* Bồi dưỡng thực hiện chuyên đề: Chuyên đề được hiểu là vấn đề chuyên môn
được đi sâu chỉ đạo trong một thời gian nhất định, nhằm tạo ra sự chuyển biến chất
lượng về vấn đề đó, góp phần nâng cao chất lượng. Chính vì vậy, hàng năm hiệu
trưởng cần có kế hoạch chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề và tập chung vào những vấn
đề khó, vấn đề còn hạn chế của nhiều giáo viên hoặc vấn đề mới theo chỉ đạo của
ngành, giúp cho giáo viên nắm vững những vấn đề lý luận và có kĩ năng thực hành
chuyên đề tốt.
2. Cơ sở lý luận:
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền văn minh tri thức- tin học, của trí tuệ nhân tạo.

Trong đó cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh chưa từng thấy. Thế
giới đang bước vào thời kì hội nhập và xu thế toàn cầu hóa mà không một nước nào
cưỡng lại được. Đất nước ta đang ở thời kì có nhiều thuận lợi, cũng không ít khó khăn,
thách thức. Mặt khác nước ta đang bước vào giai đoạn đầu của thời kì CNH- HĐH.
Muốn vậy phải phát triển nền GD- ĐT, nhằm tạo ra nguồn lực mới, nguồn vốn người
có hàm lượng chất xám cao để phát triển kinh tế- xã hội tạo đà cho CNH-HĐH đất
nước. Vì vậy trong các văn kiện Đại hội Đảng khẳng định “ Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu” phát triển giáo dục nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài” để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bác Hồ đã từng nói “Muốn xây
dựng CNXH thì phải có những con người xã hội chủ nghĩa” đó là những con người có
nhân cách, có tri thức, có sức khỏe, có kĩ năng nghề nghiệp cao, tự chủ sáng tạo, có kỉ
luật, yêu CNXH. Nghị quyết TW2 khóa VIII của Đảng đã khẳng định “Giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và đào tạo và được xã hội tôn vinh”. Ông
cha ta từ xưa cũng đã nói “Không thầy đó mày làm nên”. Bởi vì người thầy đã đào tạo
nên những con người có nhân cách, có tri thức, có ý tưởng cao đẹp, những con người
có đủ “Đức, trí, thể, mỹ” để xây dựng đất nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp
vào năm 2020.
Người thầy giáo là người tổ chức, hướng dẫn, gợi mở để người học tiếp thu một
cách chủ động, sáng tạo, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Cơ sở thực tiễn:
Hội nghị TW2 khóa VIII của Đảng ta đã chỉ ra những yếu kém của giáo dục
nước ta hiện nay, trong đó có sự yếu kém của đội ngũ giáo viên: “Giáo dục và đạo tạo
nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về qui mô, cơ cấu, nhất là về chất lượng giáo
dục và hiệu quả giáo dục, chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao
về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực
hiện CNH-HĐH đất nước theo định hướng XHCN”.
Nghị quyết số 29/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đã nêu rõ: “Mục tiêu của giáo dục đối với giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí
tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,

chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng

12


lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Nghị quyết đã chỉ rõ một trong những
nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm để thực hiện mục tiêu là “Phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”. Xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn
với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc
tế. Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng,
trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Đề án số: 2484/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về “Đề án đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020” đã đặt ra mục tiêu “Đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên, trong đó một bộ phận lớn có trình độ trên
chuẩn; nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ; chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ, có năng lực kỹ năng nghiệp
vụ sư phạm; thực hiện tốt nội dung các chương trình giáo dục; kiểm tra đánh giá và tổ
chức các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu ngành học, bậc học, đáp ứng các yêu cầu
nhiệm vụ đề ra để sản phẩm của mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo là học sinh đạt chuẩn
và đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào
tạo”.
Đội ngũ giáo viên nhà trường hiện nay hầu hết đã được đào tạo chính quy bậc
Đại học, song chất lượng không đồng đều. Một số giáo viên mới ra trường năng lực
chuyên môn và năng lực sư phạm còn hạn chế, kinh nghiệm giảng dạy ít, phương pháp

dạy chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Thực hiện các văn bản chỉ đạo, được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc và toàn diện
của Tỉnh, của Sở Giáo dục và Đào tạo, cùng với sự nỗ lực phấn đấu, trường THPT
Bình Xuyên đã thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên.
4. Cơ sở pháp lý:
Điều 15 chương I Luật giáo dục 2013 quy định “Nhà giáo giữ vai trò quyết
định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn
luyện, nêu gương tốt cho người học”. Nhiệm vụ của người giáo viên được ghi rõ
“Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và các cơ sở
giáo dục khác”.
Điều lệ trường phổ thông cũng đã quy định rõ về quyền hạn của Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng đó là: “Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn,
phân công công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân
viên, thực hiện đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân

13


viên, học sinh. Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong mọi hoạt động của nhà
trường”.
Như vậy xây dựng, bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trong trường THPT thuộc về cán bộ quản lý nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng
nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên “Vừa hồng, vừa chuyên”, nâng cao chất lượng giáo
dục lên một bước.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH XUYÊN
1.

Đặc điểm tình hình:

1.1. Thuận lợi:

- Được sự quan tâm, đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc,
Huyện uỷ, UBND huyện Bình Xuyên; sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào
tạo Vĩnh Phúc, nhà trường đã đạt được nhiều thành tựu giáo dục và danh hiệu thi đua
cao, như: liên tục đạt Tập thể Lao động Xuất sắc, được Nhà nước tặng thưởng Huân
chương Lao động Hạng Nhì (năm 2005), được tặng Bằng khen của Bộ Giáo dục
(năm học 2012- 2013), Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (năm học 2013- 2014),
được UBND tỉnh Vĩnh Phúc tặng Cờ Đơn vị thi đua Xuất sắc (năm học 2014 - 2015).
Hiện nay trường THPT Bình Xuyên đạt chuẩn Kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ
3 (tháng 11/ 2011); được công nhận lại Trường đạt chuẩn Quốc gia (tháng 7/ 2015),
có hệ thống cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, đồng bộ. Nhà trường được tặng Bằng
khen của Bộ Giáo dục về công tác Giáo dục thể chất (năm 2016), Công đoàn được
tặng Bằng khen của Công đoàn Giáo dục Việt Nam (năm 2016), Đoàn Thanh niên
được tặng Cờ thi đua của Tỉnh Đoàn Vĩnh Phúc (năm 2016).
- Trong 48 năm xây dựng và phát triển (thành lập ngày 26/10/1970), Nhà trường có bề
dày truyền thống lịch sử và thành tích, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất
đạo đức tốt, tâm huyết với nghề, nhiệt tình, trách nhiệm với công việc, trên 2/3 đang ở độ
tuổi còn trẻ, có trình độ chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình cống hiến
cống hiến, được đồng nghiệp tin tưởng, học sinh và cha mẹ học sinh tín nhiệm cao.
- Ban chi ủy, Ban giám hiệu nhà trường là một tập thể đoàn kết, nhiệt tình, tận tâm
với công việc. Trong quá trình lãnh đạo, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, nhà
trường làm việc luôn mang tính đổi mới, khoa học và sáng tạo, có chương trình kế
hoạch cụ thể, giải pháp phù hợp với thực tiễn, đạt được kết quả tốt, nhận được sự
đồng tình ủng hộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền, phụ huynh học sinh và của nhân
dân trên địa bàn huyện và các vùng lân cận; sự tin tưởng của cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong trường.
- Đại bộ phận học sinh đều có phẩm chất đạo đức tốt, niềm say mê học tập, có động
cơ, mục đích học tập đúng đắn về cơ bản đáp ứng được yêu cầu chất lượng giáo dục
cao của nhà trường.


14


- Năm học 2017 - 2018 nhà trường đã đạt được nhiều thành tích trên các mặt hoạt
động giáo dục. Cụ thể:
+ Về kết quả tập thể và cá nhân CBQL, GV, NV: Chi bộ Đảng đạt Trong sạch vững
mạnh được Huyện ủy Bình Xuyên tặng khen; nhà trường đạt trường Lao động Tiên
tiến; nhà trường được tặng Bằng khen của Bộ Giáo dục về công tác Giáo dục thể
chất, Công đoàn được Công đoàn Giáo dục Việt Nam tặng Bằng khen; Đoàn Thanh
niên được Tỉnh đoàn tặng Cờ thi đua xuất sắc; 05 tổ chuyên môn và 01 tổ Văn phòng
(100%) đạt Tiên tiến Xuất sắc. 01 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; 01 Chiến
sỹ thi đua cấp tỉnh, 05 Bằng khen của UBND tỉnh; 11 CBQL, GV, NV đạt Chiến sỹ
thi đua cấp cơ sở, 11 được tặng Giấy khen của Giám đốc Sở Giáo dục; 02 Giấy khen
của Huyện ủy Bình Xuyên (TSVM, đơn vị đạt chuẩn văn hóa); 03 tập thể giáo viên
đạt giải Quốc gia (01 Nhất, 02 Nhì)….
+ Về kết quả chất lượng giáo dục của học
sinh: Về xếp loại Hai mặt:
Về Hạnh kiểm: Tổng số học sinh: 1.053. Xếp loại Tốt: 972 HS (chiếm 92,31%), loại
Khá: 79 HS (chiếm 7,5%), loại TB: 03 HS (chiếm 0,29%), loại Yếu: 0 HS (chiếm
0%).
Về xếp loại Học lực: Tổng số học sinh: 1.053. Xếp loại Giỏi: 212 HS (chiếm 20,15%,
loại Khá: 746 HS (chiếm 70,91%), loại TB: 94 HS (chiếm 8,94%), loại Yếu: 0 HS
(chiếm 0%).
Về HSG: Tổng số giải HSG trên các lĩnh vực, sân chơi trí tuệ: 153 giải cấp tỉnh
(146 giải HSG văn hóa; 07 giải các kỳ thi khác); đạt 02 giải khuyến khích quốc gia (01
giải kỳ thi Violympic HSG Vật lý qua mạng lớp 12; 01 giải thi An toàn giao thông cho
nụ cười ngày mai). Cụ thể, chia ra:
* Thi HSG văn hóa lớp 10, 11, 12 cấp Tỉnh: Hoàn thành tốt công tác cụm
trưởng thi HSG 12 và HSG 10, 11. Kết quả đạt 146 giải (10 Nhất, 33 Nhì, 45 Ba, 58

KK).
* Thi HSG Casio 12 cấp Tỉnh: Đạt 10 giải (01 Nhì, 02 Ba, 07 KK).
* Thi NC KHKT cấp Tỉnh: Đạt 01 giải lĩnh vực (01 Ba).
* Thi VDKTLM cấp Tỉnh: Đạt 05 giải (01 Ba, 04 KK).
* Thi ATGT cho nụ cười ngày mai cấp quốc gia: Đạt 01 giải KK.
Về kết quả thi HSG các cấp và các cuộc thi khác:
* Về kết quả HSG lớp 12: 94 HS tham gia (8 HS tham gia chương trình
Chuyên, 86 HS tham gia chương trình THPT). Kết quả: đạt 56 giải trong đó: 04 giải
chương trình Chuyên với 01 Ba, 03 KK-Xếp thứ 2 các trường THPT; 52 giải chương
trình THPT với 02 Nhất, 15 Nhì, 11 Ba, 24 KK, xếp thứ 4 toàn Tỉnh được Sở Giáo dục
biểu dương.
* Về kết quả Đại hội TDTT năm 2017: đạt 01 Huy chương Vàng môn bơi, 01
HCB môn bóng chuyền hơi nữ cấp Ngành; 01 HCV, 01 HCB môn điền kinh cấp
huyện.
* Về kết quả cuộc thi Nghiên cứu khoa học kỹ thuật cấp tỉnh: đạt 02 giải
(01 giải Nhì lĩnh vực, 01 giải Nhì toàn cuộc) và dự án được chọn là 1 trong 6 dự án của
tỉnh dự thi quốc gia.
* Về thi tìm hiểu Luật ATGT cấp Cụm: đạt giải Khuyến khích.

15


* Về thi tìm hiểu pháp luật: đạt 06 giải cấp trường, 01 giải KK cấp tỉnh.
* Về kết quả kỳ thi KSCL THPT Quốc gia Lần 1 Lớp 12 cấp tỉnh: Duy trì
được thứ hạng cao (1 trong 9 trường THPT chất lượng cao của tỉnh).
- Nhiều học sinh đã được nhận quỹ học bổng có giá trị của các tổ chức, quỹ
khuyến học của tỉnh, của nhà trường.
- Hiện nay các đội tuyển HSG khối 10,11 đang tích cực ôn luyện chuẩn bị dự thi
văn hóa cấp tỉnh; Nhiều GV đang dự thi thiết kế bài giảng điện tử cấp tỉnh, cấp Bộ…
Về kết quả đỗ tốt nghiệp THPT: Đạt 100% với 343/343 HS.

Về kết quả thi đỗ ĐH- CĐ năm 2018: đạt từ 92,0% trở lên, trong đó điểm
Trung bình môn thi là 5,74 xếp thứ 04 toàn tỉnh; trên 92% đạt điểm sàn của toàn quốc
trở lên. Đại học: đạt điểm trung bình 03 môn thi ĐH là 18,62 điểm (năm học trước đạt
20,49 điểm) trong đó điểm trung bình theo khối thi là: Khối A: 18,75, Khối A1: 16,19
điểm, Khối C: 20,89, Khối D: 18,30– đặc biệt có 10 em học sinh ưu tú đạt thành tích
xuất sắc đạt từ 24,0 điểm trở lên.
Về cơ cấu giáo viên:
Cơ cấu giáo viên nhà trường gồm 05 tổ chuyên môn theo đúng “ĐỀ ÁN TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN TRONG TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG”:
Về đội ngũ CBQL, GV: Tổng số: 79 (CBQL: 04; Giáo viên: 75). Trình độ: 100%
đạt chuẩn, trong đó có 39 đồng chí trên chuẩn (CBQL: 04; GV: 35), 02 đồng chí đang
học Thạc sỹ, 01 đồng chí đang học Nghiên cứu sinh, 04 đồng chí trình độ Giáo viên
Trung học Cao cấp (Giáo viên THPT Hang II). Trong kỳ thi thăng hạng năm 2018 có
32 đồng chí đã trúng tuyển (01 Giáo viên THPT Hạng I, 31 Gáo viên THPT Hạng II).
Chi bộ Đảng: 64 đảng viên (trong đó CBQL: 04, GV: 56; NV: 04), 01 đồng chí
trình độ Cao cấp Lý luận chính trị- Hành chính, 04 đồng chí cán bộ giáo viên trình độ
Trung cấp Lý luận chính trị- Hành chính.
Về đội ngũ học sinh: gồm 27 lớp với 1.100 học
sinh. Toàn trường gồm có 05 tổ chuyên môn:
* Tổ Toán – Tin: 17 giáo viên (Toán: 15, Tin: 02).
* Tổ Lý – TD- KTCN: 12 giáo viên (Lý: 07, KTCN: 01, TD: 04).
Trình độ: Thạc sỹ: 02, Đại học: 10.
* Tổ Hóa – Sinh – KTNN: 15 giáo viên (Hóa: 08, Sinh: 06, KTNN: 01).
Trình độ: Thạc sỹ: 10, Đại học: 05.
* Tổ Văn – Ngoại ngữ: 20 giáo viên (Văn: 12, Ngoại ngữ: 08).
* Tổ Sử – Địa – GDCD: 11 giáo viên (Sử: 05, Địa: 03, GDCD: 03).
Trình độ: Thạc sỹ: 06; Đại học: 06.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý của Nhà trường đảm bảo về số lượng (đạt tỷ
lệ 75/27 = 2,78GV/lớp); trình độ đào tạo, cơ cấu bộ môn hợp lý; tỷ lệ giáo viên và cán

bộ quản lý đạt trình độ đào tạo trên chuẩn cao (39/79=49,37%); phẩm chất đạo đức và
ý thức chính trị tốt; tỷ lệ nhà giáo và cán bộ quản lý là đảng viên khá cao

16


(60/79=75,95%). Đội ngũ CBQL, GV trường THPT Bình Xuyên về cơ bản đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Về kết quả bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên năm 2017 – 2018:
Kết quả thi khảo sát giáo viên năm: 100% đạt yêu cầu trở lên.
Kết quả bồi dưỡng thường xuyên năm: 100% đạt yêu cầu trở lên.
Kết quả thi Dạy học tích hợp: 100% giáo viên tham gia cấp trường. 02 Nhất, 02
Ba, 03 KK cấp tỉnh và 02 giải Nhì cấp Quốc gia.
Kết quả thi Thiết kế bài giảng e-learning: 100% giáo viên tham gia cấp trường.
05 Nhất, 04 Nhì, 02 Ba, 03 KK cấp tỉnh và 01 giải Nhất Quốc gia.
Kết quả thanh tra lao động sư phạm: 100% giáo viên xếp loại Khá trở lên.
Kết quả “Một đổi mới”, SKKN: 100% CBQL, GV, NV đạt yêu cầu cấp trường,
trong đó có 44 SKKN đạt cấp ngành và 01 sáng kiến đạt cấp Tỉnh.
Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên hiện nay vẫn còn
mang tính thời vụ, bị động, rời rạc, chủ yếu theo các yêu cầu cụ thể của BGH, của các
cuộc thi chứ chưa mang tính chủ động, tích cực xuyên suốt theo định hướng, theo
chuẩn của giáo viên.
Trước những yêu cầu "Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
yêu cầu nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế", đòi hỏi mỗi giáo viên phải phát
triển tư duy, sáng tạo, kỹ năng thực hành cho học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên phải sử
dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy nhằm cập
nhật nội dung, kỹ năng theo yêu cầu đổi mới. Điều đó yêu cầu mỗi giáo viên phải chủ
động, tích cực đổi mới công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng theo Chuẩn và chức danh
nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông hiện

nay.
1.2.

Khó Khăn:

Về đội ngũ
- Chất lượng chưa đồng đều, đặc biệt thiếu và hạn chế về đội ngũ giáo viên giỏi,
giáo viên lâu năm nhiều kinh nghiệm, cụ thể ở các bộ môn khối khoa học tự nhiên,
giáo viên dạy đội tuyển HSG, dạy các môn thi đại học chất lượng cao, giáo viên
dạy Tiếng Anh, Tin học theo yêu cầu của chương trình mới.
- Việc thu thập thông tin 2 chiều giữa lãnh đạo nhà trường, giáo viên, học sinh, phụ
huynh vẫn còn hạn chế. Vì vậy việc nắm bắt tư tưởng, nguyện vọng, trách nhiệm
công việc, trách nhiệm người dạy, người học chưa được điều chỉnh kịp thời một
phần làm ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục.
- Công tác động viên khuyến khích học sinh tham gia các đội tuyển và việc bồi
dưỡng đội tuyển HSG còn hạn chế dẫn đến kết quả còn chưa ổn định.
- Trình độ giáo viên sử dụng thành thạo Tiếng Anh và công nghệ thông tin còn
chưa đồng bộ.
- Chưa có nhân viên chuyên trách phụ tá thiết bị, thực hành trường học; chưa đủ
giáo viên dạy thực hành tốt cho các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học.

17


- Một bộ phận giáo viên chưa tích cực đầu tư đổi mới phương pháp giảng dạy, sử
dụng công nghệ thông tin, thiết bị dạy học, tỷ lệ giáo viên trẻ chiếm đa số nên còn
hạn chế về kinh nghiệm giảng dạy… nên chất lượng giảng dạy chưa thực sự đáp
ứng với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Về Ban giám hiệu, tổ, nhóm chuyên môn
- Chưa có nhiều hình thức, nội dung quảng bá thương hiệu nhà trường.

- BGH triển khai một số kế hoạch còn sự chưa thống nhất, quyết liệt, triệt để dẫn
tới ảnh hưởng đến hiệu quả của kế hoạch đề ra.
- Công tác quản lý của lãnh đạo nhà trường, của các tổ, nhóm chuyên môn tuy có
nhiều đổi mới, nhưng việc kiểm tra, đánh giá chất lượng chuyên môn của Ban giám
hiệu (nhất là của tổ, nhóm chuyên môn) với giáo viên chưa được chú trọng đúng
mức, vẫn còn mang tính hình thức, động viên.
- Kế hoạch đưa ra có kiểm tra dự giờ đột xuất nhưng thực hiện chưa tốt, chưa triệt
để dẫn tới chất lượng dạy và học đạt kết quả chưa cao.
- Việc xử lý học sinh vi phạm nội quy nhà trường, học sinh học yếu chưa thực hiện
cương quyết dẫn tới nhiều học sinh còn vi phạm nội quy và học sinh chưa cố gắng
trong học tập.
- Thực hiện các cuộc thi, hội thi, kỳ thi còn chưa thực sự chủ động, tự giác, chưa
đồng đều trong các tổ, nhóm chuyên môn vì vậy số lượng giải còn chưa cao.
- Thực hiện quy chế cho điểm, chấm chữa, trả bài cho học sinh còn có hiện tượng
chưa đúng kế hoạch.
- Website của nhà trường chưa phong phú đa dạng, chưa thu hút được cán bộ, giáo
viên, nhân viên, phụ huynh học sinh tra cứu.
- Việc thực hiện viết bài trên Cổng thông tin điện tử và Tập san của Sở Giáo dục,
trang mạng “Trường học kết nối” của Bộ Giáo dục còn chưa đúng yêu cầu của kế
hoạch.
Về Học sinh
- Điểm tuyển sinh đầu vào lớp 10 còn thấp hơn so với các trường chuẩn Quốc gia,
trường trọng điểm tốp đầu của tỉnh.
- Còn nhiều học sinh ý thức đạo đức chưa tốt, động lực rèn luyện, cống hiến của
học sinh đang có chiều hướng giảm sút do ảnh hưởng từ các tiêu cực xã hội; một số
gia đình học sinh còn chưa thực sự vào cuộc, quan tâm và phối hợp chưa hiệu quả
với nhà trường trong việc giáo dục con em mình.
2.

Đội ngũ giáo viên và biên chế đội ngũ:


2.1. Cán bộ, giáo viên, NV:
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên trong biên chế: 83, nhân viên hợp đồng: 04.
Trong đó:
+ Ban giám hiệu: 04.
+ Giáo viên: 75.
+ Nhân viên: 08. Hợp đồng: 04.

18


Cụ thể, chia ra theo từng Tổ bộ môn:
Toán – Tin Lý - KTCN-TD
Hóa - Sinh KTNN
Toán Tin
15
02

Lý CN
07 01

Văn - NN

Sử - Địa - GDCD

TD Hóa Sinh KTNN Văn NN Sử
04
08
06
01

12
08 05

Địa GDCD
03
03

- Chất lượng đội ngũ: 100% cán bộ, giáo viên đạt chuẩn đào tạo và trên chuẩn.
Trong đó:
+ Trình độ: Cao cấp Lý luận chính trị- Hành chính: 01 (đ/c Bí thư CB, HT), Trung cấp
Lý luận chính trị-hành chính: 04 (03 đ/c Phó Hiệu trưởng, 01 đ/c TKHĐSP); Giáo viên
Trung học Cao cấp: 04 (BGH: 01-HT; 01 PHT, GV: 02: Toán: 01, Văn: 01), 32 đ/c đã
trúng tuyển thi thăng hạng giáo viên và đang chờ quyết định thăng hạng II.
+ Thạc sỹ: 39 (chiếm 49,37%). Đang học Cao học: 03. Đang học Nghiên cứu sinh: 01.
- Chi bộ nhà trường: 64 đảng viên (03 Đảng viên dự bị).
2.2. Học sinh:

- Lớp 10: 10 lớp với 394 HS.
- Lớp 11: 10 lớp với 341 HS.
- Lớp 12: 10 lớp với 365 HS.
Tổng số lớp khối A: 11; Khối A1: 03; Khối C: 03; Khối D: 08; Khối ôn thi TN: 02.
Cụ thể, chia ra:
Khối
Tổng số Lớp/HS
Tiếng Anh 7
Tiếng Anh
Ghi chú
năm: Lớp/HS dự án QG: Lớp/HS
10
11

12
Cộng

9
8
10
27

394
341
365
1.100

9
8
10
27

394
341
365
1.100

Tình hình cơ sở vật chất:
- Cơ sở vật chất khang trang, có đầy đủ các phòng học, phòng họp và các phòng chức
năng. Cụ thể:
+ 30 phòng học lý thuyết cho học sinh
+ 01 dãy nhà điều hành.
+ 01 phòng nghe nhìn (Lab).
+ 01 phòng họp Hội đồng: 120 chỗ ngồi.

+ 06 phòng học bộ môn (Lý: 02, Hoá: 02, Sinh: 02).
+ 01 Nhà Rèn luyện giáo dục thể chất và quốc phòng.
+ 03 phòng tin học.

19


+ 01 phòng Truyền thống, 01 phòng Công đoàn, 01 phòng Đoàn thanh niên, 01 phòng
Y tế học đường, 01 phòng Thư viện, 01 phòng nghỉ giữa giờ cho giáo viên, 01 phòng
dành cho Tổ tư vấn tâm lý học sinh, 01 phòng cho bộ phận trực bảo vệ an ninh và lao
công; 01 căng tin phục vụ học sinh ở lại trưa.
+ 02 Sân vận động tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất và vui chơi cho HS.
Tổng diện tích nhà trường là: gần 03 héc-ta.
3.
Thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác bồi dưỡng ở trường THPT Bình
Xuyên:
Bảng 1: Giới tính độ tuổi
Tổng số
Giới tính
Độ tuổi
Nam
Nữ
Dưới 30
Từ 30-40
Trên 40
75
7
69
0
50

25
Bảng 2: Trình độ đào tạo
TT

Môn
Toán

Hóa
Sinh
Tin
Văn
Sử
Địa
Tiếng Anh
GDCD
CN
Thể dục
GDQP-AN

Tổng số
Đảng viên
1.
15
14
2.
7
5
3.
8
6

4.
6
4
5.
2
1
6.
12
11
7.
5
4
8.
4
2
9.
8
3
10.
3
1
11.
2
1
12.
4
4
13.
0
0

Tổng
75
56
Bảng 3: Kết quả xếp loại chuyên môn năm học 2017-2018
TT
Môn
Tổng số
Xuất sắc
1.
Toán
15
6
2.

7
2
3.
Hóa
8
2
4.
Sinh
6
2
5.
Tin
2
1
6.
Văn

12
5
7.
Sử
5
2
8.
Địa
4
1
9.
Tiếng Anh
8
3
10.
GDCD
3
2
11.
CN
2
1
12.
Thể dục
4
2
20

Đại học
8

5
4
0
2
4
2
3
6
1
2
4
0
40

Thạc sỹ
7
2
4
6
0
8
3
1
2
2
0
0
0
35


Khá
7
3
4
2
1
4
2
2
3
1
1
2

Trung bình
2
2
2
2
0
3
1
0
2
0
0
0


13.

Tổng

GDQP-AN

0
75

0
29

0
32

0
14

- Từ bảng 1 cho thấy tỉ lệ giáo viên trẻ chiếm trên 66,67% đã khẳng định số giáo viên
chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy. Ngoài ra, thiếu giáo viên cốt cán ở một số
bộ môn nên gặp không ít khó khăn trong công tác bồi dưỡng chuyên môn.
- Từ bảng 2 cho thấy tỉ lệ các bộ môn chưa thật sự đồng đều, có bộ môn không có giáo
viên, và có bộ môn giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu dạy học. Việc bất hợp lý về cơ cấu
bộ môn dẫn đến dạy chéo môn khó để nâng cao chất lượng bộ môn.
- Từ bảng 3 cho thấy tỉ lệ giáo viên:
+ Xuất sắc: 38,67%.
+ Khá: 42,67%.
+ Đạt yêu cầu: 18,16%.
Như vậy có thể thấy chất lượng đội ngũ tuy đã đạt yêu cầu và nâng cao chất
lượng đội ngũ là quan trọng và cần thiết đối với trường THPT Bình Xuyên.
Từ thực trạng của giáo viên trong tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và những số liệu ở
trường THPT Bình Xuyên nói riêng đặt ra cho những cán bộ quản lý phải quan tâm

nhiều hơn đến việc bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về
chất lượng mới hoàn thành được các mục tiêu giáo dục theo yêu cầu của Nghị quyết
số 29-TW Khóa 8 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, từ đó tạo cơ sở
để đạt được mục tiêu sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Bảng 4: Đánh giá thực trạng bồi dưỡng chuyên môn qua khảo sát 75 giáo viên
nhà trường đạt kết quả như sau:
TT
Biện pháp bồi dưỡng cho giáo viên
Mức độ tự đánh giá
Số lượng
%
1
Tổ chức các lớp bồi dưỡng tập trung theo
50
66,67%
từng đợt ngắn hạn, dài hạn
2
Tổ chức thông qua dự giờ, thao giảng
48
64,00%
chuyên đề, hội giảng ở trường
3
Tổ chức giáo viên đi tham quan học tập các
15
20,00%
đơn vị điển hình
4
Giáo viên tự nghiên cứu, bồi dưỡng
35
46,67%

5
Bồi dưỡng thông qua các phương tiện thông
36
48,00%
tin đại chúng và phương tiện truyền thông
Nghiên cứu bảng 4 cho thấy: việc bồi dưỡng giáo viên có tác động sâu sắc đến
chất lượng, hiệu quả giáo dục. Cho nên, biện pháp tổ chức các lớp bồi dưỡng tập trung
theo từng đợt ngắn hạn và tổ chức thông qua thao giảng, dự giờ, chuyên đề, hội thi ở
trường chiếm tỉ lệ chung 64,00%. Tổ chức cho giáo viên đi tham quan học tập các đơn
vị điển hình cũng chỉ được đánh giá ở mức độ chung là 20,00%. Giáo viên tự nghiên
cứu, bồi dưỡng được đánh giá chiếm tỉ lệ 46,67%. Bồi dưỡng thông qua các phương
tiện thông tin, truyền thông là 48,00%. Qua trao đổi với một số giáo viên nhận thấy

21


được việc bồi dưỡng chuyên môn dài hạn sẽ ảnh hưởng tới việc giáo dục tại lớp, biện
pháp tổ chức cho giáo viên đi tham quan, học tập kinh nghiệm các đơn vị điển hình
hầu hết được giáo viên tán thành song thực hiện được thì có rất ít, do nguồn kinh phí
của trường còn hạn hẹp, sắp xếp cho tất cả giáo viên đi tham quan học tập kinh nghiệm
trong năm học lại ảnh hưởng tới học sinh, biện pháp tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng thì
nhiều giáo viên chưa có thói quen tự học, tự nghiên cứu, mặt khác thời gian dành cho
việc nghiên cứu đối với họ rất hạn chế, vì thời gian trên lớp dài từ 6 đến 8 giờ trong
ngày, còn sắp xếp sử dụng thiết bị dạy học và lầm đồ dùng phục vụ cho các bài dạy và
kiêm nhiệm các bộ phận khác của nhà trường…
* Kết luận chương 2:
Mặc dù trong công tác quản lý của Hiệu trưởng còn có những tồn tại nêu trên,
song để đảm bảo công tác chuyên môn và nâng cao năng lực cho giáo viên nhà trường,
hiệu trưởng phải duy trì và sử dụng các biện pháp chỉ đạo như: Xây dựng kế hoạch, chỉ
đạo thực hiện chương trình, phương pháp dạy học, công tác bồi dưỡng giáo viên, công

tác kiểm tra đánh giá giáo viên…Tuy nhiên những tồn tại, hạn chế trong công tác, là
một cơ sở thực tiễn quan trọng dẫn đến việc đề xuất các biện pháp quản lý, bồi dưỡng
giáo viên của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên trường THPT Bình Xuyên. Đặc biệt lưu ý đến việc tự bồi dưỡng và biến nhà
trường thành một trung tâm bồi dưỡng giáo viên hiệu quả.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
NHÀ GIÁO TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH XUYÊN
1. Nguyên tắc xây dựng các giải pháp:
Nguyên tắc quản lý giáo dục là những luận điểm cơ bản, những tiêu chuẩn hành
vi đòi hỏi mọi chủ thể quản lý phải tuân theo khi tiến hành hoạt động quản lý. Xem xét
việc xây dựng các giải pháp quản lý không phải là việc có tính chất tự phát, kinh
nghiệm mà phải thực hiện dưới ánh sáng chỉ đạo của những luận điểm cơ bản nhất
định đó là:
* Phải bám sát mục tiêu quản lý trường phổ thông:
Xây dựng và phát triển tập thể sư phạm vững mạnh, đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp và đời sống vật chất tinh thần. Tham mưu cho các cấp lãnh đạo và
tăng cường kết hợp với các lực lượng xã hội để làm tốt công tác xã hội hóa phát triển
nhà trường.
Thường xuyên rút kinh nghiệm và cải tiến công tác quản lý nhà trường để nâng
cao chất lượng giáo dục theo mục tiêu kế hoạch.

22


* Thường xuyên phải bám sát mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông.
* Đảm bảo tính kế hoạch: Thực hiện nguyên tắc này sẽ tăng cường tính chủ động trong
quá trình điều hành, thực hiện được nhiệm vụ của chủ thể và khách thể quản lý, giảm
bớt sự bất định trong quản lý và tạo ra được khả năng thực hiện công việc một cách

tinh tế, có hiệu quả.
* Đảm bảo tính cụ thể và thực tiễn: Trong quá trình quản lý đòi hỏi cần phải xem xét
con người, sự vật, sự việc một cách cụ thể, phải nắm được đặc điểm của từng đối
tượng, nắm được cụ thể tình hình thực tế của nhà trường đưa ra biện pháp phù hợp
trong giải quyết các tình huống sảy ra.
* Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, của đối tượng quản lý: Hiệu trưởng
phải giúp cho giáo viên định hướng mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện, trên cơ sở
đó giáo viên tự chủ xây dựng kế hoạch, tự triển khai các hoạt động và kiểm tra đánh
giá chính bản thân mình qua công việc hàng ngày.
2. Những yêu cầu xây dựng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư
phạm cho giáo viên phổ thông.
Việc thực hiện các giải pháp phải đảm bào nâng cao năng lực sư phạm có chất
lượng, hiệu quả ở mỗi giáo viên trong thực hiện công việc.
Phù hợp với trình độ, năng lực và nhu cầu của giáo viên, học sinh phát triển
trong điều kiện xã hội cũng đang biến đổi.
Phát huy được tính tích cực, chủ động, đọc lập, sáng tạo, tự giác của mỗi giáo
viên khi tham gia vào công việc giáo dục. Đảm bảo tính thống nhất, kế thừa và phát
triển. Trong mỗi biện pháp đều có thế mạnh riêng cho nên cần được phối hợp, vận
dụng một cách linh hoạt trong quá trình quản lý nâng cao năng lực giáo viên phổ thông
để đạt được hiệu quả.
3. Đề xuất một số giải pháp quản lý, bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao năng
lực sư phạm cho giáo viên trường THPT Bình Xuyên.
3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nâng cao
năng lực sư phạm cho giáo viên phổ thông.
3.1.1. Cơ sơ đề xuất giải pháp:
Xuất phát từ chức năng quản lý hành chính nhà nước của hiệu trưởng, để nâng
cao năng lực sư phạm cho giáo viên là rất cần thiết được xem là một biện pháp cơ bản
của người hiệu trưởng. Do yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo
dục. Với thực trạng đội ngũ giáo viên một số còn trẻ thiếu kinh nghiệm, khả năng sư
phạm còn yếu.

3.1.2. Mục đích của giải pháp:
Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý và mỗi giáo viên thấm nhuần đường lối đổi
mới giáo dục của Đảng, chiến lược phát triển nguồn nhân lực con người Việt Nam

23


trong thời kì CNH- HĐH đất nước và chủ trương xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo
của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Giúp cho cán bộ quản lý nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của việc
nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, đó là nhân tố quyết định chất lượng giáo
dục trong nhà trường.
Giúp cho giáo viên nhận thức được việc tự học, phấn đấu nâng cao năng lực sư
phạm, phẩm chất đạo đức, lối sống là hàng đầu, là việc làm thường xuyên trong suốt
cả cuộc đời lao động và công tác đối với mỗi giáo viên ở trường. Đó cũng chính là yêu
cầu của nhà trường và đòi hỏi của xã hội đối với trình độ, năng lực, phẩm chất nhân
cách của giáo viên.
3.1.3. Nội dung thực hiện:
Tiến hành quán triệt đầy đủ các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc về công tác xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và ký năng
sư phạm, từ đó xác định trách nhiệm của mình đối với việc tự học và phấn đấu rèn
luyện thường xuyên đối với việc nâng cao năng lực sư phạm.
Đối với cán bộ quản lý: Nhận thức đúng vai trò chủ đạo quyết định chất lượng
giáo dục của đội ngũ giáo viên, nắm rõ được xu thế phát triển giáo dục phổ thông và
yêu cầu của xã hội đối với giáo dục phổ thông, từ đó nâng cao trách nhiệm trong quản
lý chuyên môn của giáo viên nhằm đạt tới chất lượng và hiệu quả.
Phải nhận thức được sứ mạng chính trị của nhà trường, uy tín của nhà trường
đối với xã hội là do đội ngũ giáo viên quyết định, vì thế xây dựng tập thể giáo viên

vững mạnh về trình độ năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức là mục tiêu hàng đầu
trong công tác quản lý.
Đối với giáo viên: Phải nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ và trách
nhiệm của minh với sứ mệnh của nhà trường, ý thức được vấn đề học tập để nâng cao
năng lực sư phạm là nhiệm vụ phải thực hiện tích cực, tự giác và nghiêm túc để nhanh
chóng tiếp cận được những thành tựu mới của khoa học giáo dục, cập nhật kịp thời
những đổi mới và có khả năng giải quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra.
3.1.4. Quá trình thực hiện giải pháp:
Khi thực hiện tuyên truyền giáo dục , triển khai kịp thời các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước, địa phương và phương hướng, nhiệm vụ của ngành tới mọi
giáo viên.
Tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của mọi cán bộ giáo viên về ý thức dân
chủ, tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của nhà trường. Coi vấn đề tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu.

24


Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường để động viên giáo viên
quyết tâm học tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần, giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau
trong học tập.
Tạo điều kiện làm việc thoải mái cho giáo viên, giúp họ về vật chất, và thời
gian để yên tâm khi tham gia các lớp học.
Trao quyền và nêu cao tinh thần tôn trọng và học hỏi, tạo động lực làm việc.
Trao quyền đi với giao nhiệm vụ để giáo viên thêm khả năng kiểm soát công việc của
họ, tác động đến nhận thức của giáo viên, thúc đẩy họ có những quyết định đúng đắn.
Cán bộ quản lý tự bồi dưỡng để nâng cao tư duy ở trình độ thói quen, kinh
nghiệm thực tế lên trình độ tư duy lý luận, tư duy khoa học, từ đó có khả năng nhậy
bén, linh hoạt, tạo uy tín trong phong cách quản lý. Nâng cao ý thức trách nhiệm đối
với mối quan hệ trong công việc, luôn tìm cách thấu hiểu giáo viên để đưa ra quyết

định quản lý cho phù hợp.
3.1.5. Điều kiện thực hiện giải pháp:
Đưa vào các văn bản pháp qui của Đảng, ngành, trường. Phối hợp chặt chẽ các
lực lượng giáo dục trong nhà trường. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần
cho giáo viên trong các hoạt động.
3.2. Giải pháp 2: Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên.
Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên về chính trị, năng lực sư phạm cho giáo viên. Xuất phát từ tình
hình thức tế cho thấy rằng việc bồi dưỡng giáo viên phải được bắt đầu từ việc xác định
mục đích, nội dung và thời gian thực hiện. Trong kế hoạch hàng năm của nhà trường,
Hiệu trưởng chỉ đạo chuyên môn phải xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn
cho cán bộ giáo viên.
3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp:
Dựa vào văn bản pháp qui của Bộ về định biên cho các nhà trường , kế hoạch
chuẩn hóa giáo viên, căn cứ vào tính hình thực tế của nhà trường để xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng cho giáo viên đủ về số lượng, cân đối đồng bộ về cơ cấu để đủ sức
thực hiện mục tiêu kế hoạch giáo dục trong nhà trường.
Để phát huy giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục của nhà
trường thì việc bỗi dưỡng giáo viên hiệu trưởng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Hiệu trưởng phải xây dựng một kế hoạch bồi dưỡng toàn diện trong nhiều năm hoặc
ngắn hạn. Tạo điều kiện và dành thời gian hợp lý cho các cá nhân và các lớp tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ, đáp ứng cập nhật các kiến thức mới, những thông tin khoa
học mới. Có chế độ khen thưởng kịp thời về vật chất đối với giáo viên đạt kết quả
trong quá trình bồi dưỡng.
3.2.2. Mục đích của giải pháp:

25



×