Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

SKKN sử dụng hình thức dạy học dự án giảng dạy tiết 32 bài 29 địa lí ngành chăn nuôi môn địa lý lớp 10 ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.41 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
I. LỜI GIỚI THIỆU…………………………………………………………………...........1
II. TÊN SÁNG KIẾN…………………………………………………………………….....1
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN………………………………………………………… ……1
IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN………………………………………………...1
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN…………………………………………………...2
VI. NGÀY ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU…………………………………………..2
VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN………………………………. ……….………….2
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC DỰ ÁN TRONG MÔN ĐỊA LÍ…………….…………..………...….........................2
1.1. Cơ sở lí luận…………………………………...………………………………………2
1.2. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………………………..5
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC DỰ ÁN MÔN ĐỊA LÝ………………………..6
2.1. Tiến trình thực hiện DHDA…………………………………………………………….7
2.2. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án. ……………………………….…… 9
2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng DHDA môn Địa lí……………….…………...10
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ………………………………………………11
3.1 Thiết kế nghiên cứu…………………………………………………...……………….11
3.2 Quy trình nghiên cứu………………………………………………………………….12
3.3 Đo lường………………………………………………………………………………12
3.4 Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả…………………………………………………12
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………..……...……….…………15
VIII. NHỮNG THÔNG TIN CẦN BẢO MẬT…………… ……..……………..16
IX. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN…… ……….16
X. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA SÁNG KIẾN…………………………… ………16
XI. DANH SÁCH TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG THỬ
HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU…………………………………….16


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DHDA: Dạy học dự án
PPDH: Phương pháp dạy học
HS: Học sinh
GV: Giáo viên
THPT: Trung học phổ thông
CNTT: Công nghệ thông tin

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Công việc của GV&HS trong quy trình tổ chức DHDA
Bảng 2: Thiết kế nghiên cứu
Bảng 3: Chỉ só đo lường của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.

DANH MỤC HÌNH

Biểu đồ 1: Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.


I. LỜI GIỚI THIỆU
Trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam từ 2001-2020 có ghi rõ: “…Chuyển
từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ
động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu
nhập thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích tổng hợp, phát triển năng lực
của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, …”.
Trong giáo dục, quy trình đào tạo được xem như là một hệ thống bao gồm các yêu tố:
mục tiêu, chương trình đào tạo, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học.
Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, hình thức dạy
học mới còn tạo điều kiện cho học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường hiệu quả nhằm
hình thành các phẩm chất và năng lực của con người mới.
Để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra thì tất yếu phải đổi mới hình thức giáo dục. Một

trong các hình thức đó là hình thức dạy học dự án (DHDA). Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế
kỷ XX, DHTDA được đưa vào sử dụng trong nhà trường phổ thông ở Mỹ trong phong trào
cải cách giáo dục lấy HS làm trung tâm. Lúc đầu phương pháp này chủ yếu sử dụng trong
dạy học thực hành các môn kĩ thuật, mĩ thuật...về sau đã được sử dụng rộng rãi ở các môn
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Đến nay, DHDA đã được các nước sử dụng rộng
rãi, ứng dụng ở tất cả các cấp học - bậc học, từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến
đào tạo đại học, đào tạo nghề... Ở hình thức dạy học này thì học sinh tự mình hoàn thành
nhiệm vụ học tập với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.
Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Sử dụng hình thức dạy học dự án giảng dạy tiết 32 bài 29
Địa lí ngành chăn nuôi môn Địa lý lớp 10 ban Cơ bản”.
II. TÊN SÁNG KIẾN: “Sử dụng hình thức dạy học dự án giảng dạy tiết 32 bài 29 Địa lí
ngành chăn nuôi môn Địa lý lớp 10 ban Cơ bản”.
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Lương Thị Minh Thu.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Bình Xuyên.
- Số điện thoại: 0914290113. Email:
IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
- Lương Thị Minh Thu, giáo viên trường THPT Bình Xuyên.
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN


- Giảng dạy Địa lý ở nhà trường phổ thông.
VI. NGÀY ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU
- Tiết 1, thứ 4 ngày 2/1/2019 tại lớp 10A7.
- Tiết 2, thứ 6 ngày 4/1/2019 tại lớp 10A8.
VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN.

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC DỰ ÁN.

1. Cơ sở lí luận.
1. 1. Khái niệm dạy học dự án.
Trong tiếng Anh thuật ngữ dự án là “Project” có nguồn gốc từ tiếng La Tinh và ngày
nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch. Khái
niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế-xã hội: trong sản
xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã hội...
Theo K.Frey, học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hòa Liên bang Đức thì:
Dạy học theo dự án (Project Based Learning - PBL) là một hình thức của hoạt động học tập
trong đó, nhóm người học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất về một nội dung làm
việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường
xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được. Học theo dự án nhấn mạnh vai trò của người
học.
Theo định nghĩa của Bộ Giáo dục Singapore “Học theo dự án (Project work) là hoạt
động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập,
và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống” .
Như vậy dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Nhiệm vụ này được
người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định
mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình
và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
1.2. Đặc điểm của DHDA


Đặc điểm cốt lõi của DHDA: định hướng HS, định hướng thực tiễn và định hướng
sản phẩm. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm của DHDA như sau:
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã
hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng
những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà
trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các

dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù
hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục
phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
- Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học
khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý
thuyết và vận dung lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm
tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh
nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực cao của người học : Trong DHDA, người học cần tham gia tích cực và tự lực
vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách
nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ.
Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó
khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự
cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. DHDA đòi
hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia,
giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm
này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản
phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường
hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành.
Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
Mặt khác ta thấy, hình thức dạy học truyền thống chú trọng truyền thụ tri thức khoa
học nhưng không tạo điều cho người học chủ động tìm tòi cũng như ứng dụng tri thức đã
học trong những tình huống thực tiễn. Mục tiêu bài học chỉ tập trung vào lý thuyết. Vì thế,


học sinh thường mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo, không đáp ứng được yêu

cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường lao động.
1.3. Các dạng của dạy học theo dự án
DHDA có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là một số
cách phân loại cụ thể.
- Phân loại theo chuyên môn
+ Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
+ Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau.
+ Dự án ngoài chuyên môn: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học, ví
dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường.
- Phân loại theo sự tham gia của người học: dự án cho nhóm HS, dự án cá nhân. Dự án
dành cho nhóm HS là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong trường phổ thông còn có dự
án toàn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một lớp học.
- Phân loại theo sự tham gia của GV: dự án dưới sự hướng dẫn của một GV, dự án với sự
cộng tác hướng dẫn của nhiều GV.
- Phân loại theo quỹ thời gian:
+ Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học.
+ Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), nhưng giới hạn là
một tuần hoặc 40 giờ học.
+ Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học),
có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
- Phân loại theo nhiệm vụ
Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án theo các dạng sau:
+ Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
+ Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình.
+ Dự án thực hành: có thể gọi là dự án kiến tạo sản phẩm, trọng tâm là việc tạo ra các sản
phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những
nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.
+ Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.



2. Cơ sở thực tiễn
Điều 23, Luật Giáo dục quy định mục tiêu của giáo dục phổ thông là: "giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Địa lí là môn học cung cấp cho học sinh (HS) những kiến thức phổ thông, cơ bản,
cần thiết về Trái Đất và những hoạt động của con người trên bình diện quốc gia và quốc tế,
làm cơ sở cho hình thành thế giới quan khoa học; giáo dục tư tưởng tình cảm đúng đắn;
đồng thời rèn luyện cho HS các kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự
nhiên, xã hội, phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của thời đại. Môn Địa lí còn có
nhiều khả năng bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy (tư duy kinh tế, tư duy sinh thái, tư duy
phê phán,...); trí tưởng tượng và óc thảm mĩ; rèn luyện cho HS một số kĩ năng có ích trong
đời sống và sản xuất. Cùng với các môn học khác, môn Địa lí góp phần bồi dưỡng cho HS
ý thức trách nhiệm, lòng ham hiểu biết khoa học, tình yêu thiên nhiên, con người, quê
hương, đất nước. Như vậy, mục tiêu của môn ĐL hiện nay đặt nặng vào việc hình thành và
rèn luyện cho HS các năng lực cần thiết của người lao động mới.
Phù hợp với chương trình mới, sách giáo khoa được biên soạn theo hướng tạo điều
kiện để GV tổ chức cho HS học tập một cách tự giác, tích cực, độc lập. Bên cạnh việc cung
cấp kiến thức, sách giáo khoa mới chú trọng thể hiện quá trình dẫn đến kiến thức, cách
thức làm việc, các hình thức hoạt động để tự khám phá, lĩnh hội các kiến thức đó. Nội dung
bài viết đựợc biên soạn theo tinh thần tạo nên nhiều tình huống, thông tin đã được lựa
chọn kĩ để GV có thể tổ chức, hướng dẫn HS tập phân tích, xử lí chúng, tạo điều kiện cho
HS trong quá trình học tập, vừa tiếp nhận kiến thức, vừa rèn luyện kĩ năng. Nhiều nội dung
của các bài không được trình bày một cách trọn vẹn mà có những phần để trống (dưới hình
thức câu hỏi giữa bài), dành cho sự tham gia bổ sung trực tiếp của HS thông qua các hoạt
động học tập đa dạng dưới sự hướng dẫn của GV. Do đó buộc HS phải suy nghĩ, phải làm
việc thực sự, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới PPDH. Một trong những phương
pháp thực hiện để đạt mục tiêu đề ra là phương pháp dạy học dự án.
DHDA thực hiện tại trường trung học phổ thông giúp học sinh biết cách tự học, biết

cách hợp tác trong tự học; tích cực chủ động, sáng tạo trong việc phát hiện và giải quyết
vấn đề để vừa có được những kiến thức cần thiết, vừa rèn luyện được các năng lực hành
động. Lúc này, giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển; học sinh
tích cực, tự giác, chủ động làm việc với các nguồn tri thức dưới sự chỉ đạo của giáo viên.


CHƯƠNG 2:
QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC DỰ ÁN MÔN ĐỊA LÝ.
2.1. Tiến trình thực hiện DHDA
Bảng 1: Công việc của GV&HS trong quy trình tổ chức DHDA
Giáo viên

Học sinh

Giai đoạn 1(Chuẩn bị): Thiết kế dự án
(Trước khi thực hiện dự án. Thời gian chuẩn bị có thể từ 1-2 tuần)
- Xác định đối tượng tiến hành dự án
+ Số lượng, năng lực HS
+ Điều kiện CSVC tại trường
+ Nội dung bài học sẽ tiến hành DA
- Xác định mục tiêu học tập

- Học sinh tìm hiểu cách thức và phương
pháp học theo dự án.
+ Biết được DHDA là gì?
+ Em sẽ làm những công việc gì khi học
tập theo Phương pháp này?

+ DA cần đạt chuẩn nội dung nào?


- Tự xác định nhu cầu, khả năng và sở
thích của bản thân.

+ Nhắm đến những kỹ năng nào?

+ Em có những năng lực nền tảng nào?

+ Sản phẩm cần đạt được là gì?

+ Em có những kỹ năng làm việc nhóm
nào?

- Xây dựng ý tưởng dự án
+ Từ nội dung bài học
+ Từ hình hình thực tế xã hội
+ Từ khả năng và nhu cầu HS
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng của dự
án
+ Câu hỏi khái quát
+ Câu hỏi bài học
+ Câu hỏi nội dung
- Xây dựng lịch trình đánh giá

+ Em muốn là ai trong xã hội?
+ Em muốn được đánh giá kết quả học tập
như thế nào?
- Đọc SGK và tìm hiểu thông tin liên quan
đến nội dung bài học.
- Xây dựng nhóm học tập

+ Cùng sở thích, cùng mối quan tâm, có
thể hỗ trợ nhau…
+ Phải có nhóm trưởng, người có khả năng
trình bày tốt, thư ký…


+ Đánh giá thành phần, xuyên suốt dự án
+ Đánh giá tổng thể cuối dự án

+ Tham khảo ý kiến và tiêu chí lập nhóm
của GV

+ Cung cấp thông tin nhóm và thông tin cá
- Xây dựng kế hoạch triển khai dự án (thời
nhân cho GV
gian, công việc của GV, HS, phối hợp với
ai, những công cụ hỗ trợ,..)
- Tiếp cận với các trang wb giáo viên giới
thiệu
+ Trước khi bắt đầu dự án
- Tiếp cận với các công cụ trên Internet và
+ Trong quá trình thực hiện dự án
các phần mềm mới như làm phim, trình
chiếu đa phương tiện…
+ Sau khi kết thúc dự án
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ học sinh làm
sản phẩm
+ Thiết kế wiki
+ Tìm kiếm thông tin, địa chỉ trang wb và
chia sẻ với HS

+ Lấy thông tin liên lạc của HS
+ Trao đổi ý kiến và chia sẻ với HS qua
Yahoo, Mail, wiki…
Giai đoạn 2: Tiến hành dạy học theo dự án( Bắt đầu dự án: giới thiệu dự án)


- Tìm hiểu nhu cầu học sinh (bảng khảo
sát)

- Thực hiện bảng khảo sát nhu cầu

+ HS đã có những kiến thức gì liên quan
đến vấn đề bài học sẽ làm dự án?
+ HS có những kỹ năng gì về làm việc
nhóm và CNTT?
+ HS có ý tưởng gì cho dự án?

- Đưa ra ý tưởng cho dự án

- Triển khai dự án đến học sinh
+ Giới thiệu dự án: kịch, bài trình chiếu,
một đoạn phim… nhằm kích thích các em
qua một tình huống có vấn đề.
+ Phân vai và giao nhiệm vụ cho HS (HS
xung phong hoặc chỉ định dựa trên năng
lực mỗi nhóm)
- Ra các bài tập nhỏ nhằm hỗ trợ cho việc
thực hiện dự án.
- Giải quyết từ từ bộ câu hỏi định hướng.
(nên đi từ câu hỏi nội dung – bài học –

khái quát)
- Hỗ trợ học sinh làm sản phẩm (tiêu chí
đánh giá, bảng kiểm mục cho từng sản
phẩm…)
- Theo dõi và đánh giá tiến độ làm việc
của học sinh.

- Tham gia vào các vai diễn nếu GV yêu
cầu để giới thiệu dự án

- Nhận nhiệm vụ và hình thành ý tưởng
cho sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch làm sản phẩm, phân
công nhiệm vụ cho từng thành viên trong
nhóm.
- Làm bài tập và tìm hiểu thông tin từ
nhiều nguồn để giải quyết các câu hỏi
trong Bộ câu hỏi định hướng.
- Thường xuyên thông báo và trao đổi tiến
độ công việc với GV thông qua wiki, chat,
mail…

- Thu các bài tập nhỏ, các bài tập cá nhân

- Nộp các bài tập, biên bản hợp nhóm, kế
hoạch làm sản phẩm của nhóm

- Thu thập sản phẩm của HS để lên kế
hoạch cho buổi báo cáo sản phẩm.


- Nộp sản phẩm cuối cùng.

Giai đoạn 3: Kết thúc dự án
(Thời gian có thể linh động tùy vào số lượng sản phẩm của HS)


- Tổ chức báo cáo sản phẩm HS
+ Điều hành thứ tự và thời gian báo cáo của
các nhóm
+ Đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo

- Từng nhóm trình bày sản phẩm (57phút)
- Các nhóm còn lại đặt câu hỏi và nêu ý
kiến góp ý cho sản phẩm. (3-5phút)

- Tổ chức đánh giá sản phẩm
+ Phát phiếu đánh giá, bảng kiểm mục cho
HS

- Các nhóm cho điểm vào bảng kiểm
mục và bảng tiêu chí đánh giá.

+ Đánh giá sản phẩm từng nhóm
- Tổ chức kiểm tra kiến thức

- Làm bài kiểm tra.

+ Phát bài kiểm tra trắc nghiệm đã chuẩn bị
trước
+ Thu bài đúng thời gian quy định

- Khảo sát ý kiến HS
- Công bố kết quả điểm, khen thưởng.

- Làm phiếu khảo sát ý kiến.

- Rút kinh nghiệm.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có
thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất
cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi
tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Giai đoạn 4 và 5 cũng thường được mô tả chung
thành một giai đoạn (giai đoạn kết thúc dự án).
2.2. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án
2.2.1. Ưu điểm
Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy học này. Có
thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án:
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
- Phát triển khả năng sáng tạo;


- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
- Phát triển năng lực đánh giá.
2.2.2. Nhược điểm
- DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ
thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
- DHDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA không thay thế cho phương pháp thuyết
trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền thống.

- DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
Tóm lại DHDA là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học
định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động và quan điểm dạy
học tích hợp. DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực
sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng
tác làm việc của người học.
2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng DHDA môn Địa lí.
- Chọn nội dung, bài học thực hiện phương pháp DHDA phù hợp.
- Phân chia các nhóm, giao nhiệm vụ cho từng thành viên phù hợp để đạt hiệu quả.
- Giáo viên chủ động chuẩn bị các nội dung liên quan. Giáo viên là người điều khiển hoặc
là giám khảo.
- Ngoài hình thành kiến thức mới thì giáo viên chú trọng đến hình thành phẩm chất, năng
lực mới cho học sinh.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ đáp ứng nhu cầu tối thiểu.
- Giáo viên thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để đạt năng lực cao về phương pháp, kiến
thức,…
- Trong quá trình thực hiện dự án cần linh hoạt, sáng tạo về thời gian, hoạt động,…
- Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh.


CHƯƠNG 3:
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VỀ HIỆU QUẢ DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG
MÔN ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN.

3.1 Thiết kế nghiên cứu
Tôi chọn trường THPT Bình Xuyên vì trường có điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu
sư phạm ứng dụng:
* Giáo viên: Người thực hiện nghiên cứu là người trực tiếp giảng dạy và có lòng nhiệt tình,
có trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.

* Học sinh: Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau:
+ Chọn lớp thực nghiệm, lớp đối chứng: Lớp đối chứng (10A7), lớp thực nghiệm (10A8).
+ Về ý thức học tập: các em ở hai lớp này tương đương nhau.
+ Về thành tích học tập: Hai lớp tương đương nhau về kết quả học tập môn Địa lý năm lớp
9.
+ Chọn kiểm tra trước tác động: Dùng bài kiểm tra 15 phút làm bài kiểm tra trước tác động
để xác định sự tương đương giữa các nhóm.
+ Kết quả kiểm tra trước tác động: Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai
nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh
lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước tác động.
Điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng được coi là tương đương.
Bảng 2: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm

Kiểm tra trước
tác động

Tác động

Kiểm tra sau tác
động

Thực nghiệm

O1

Dạy học dự án

O3


Đối chứng

O2

Dạy học thông thường.

O4

* Phép kiểm chứng: sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3.2 Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị bài của giáo viên:
Ở lớp đối chứng: tôi thiết kế giáo án bài học truyền thống, không sử dụng DHDA.


Ở lớp thực nghiệm: thực hiện dạy học dự án.
* Tiến trình dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và
theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
3.3 Đo lường
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 15 phút – môn Địa lý 10.
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 15 phút– môn Địa lý 10.
3.4 Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
Bảng 3: Chỉ só đo lường của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
ST
T
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

10A7

10A8

Đỗ Thị Hoài An

Ngô Tuấn Anh
Nguyễn Thị Mai Anh
Đàm Thị Ngọc Ánh
Lê Thị Ngọc Ánh
Nguyễn Thị Ánh
Ngô Việt Cường
Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Dương Việt Đức
Nguyễn Hương Giang
Nguyễn Thị Thùy Giang
Nguyễn Ngọc Hà
Trần Thị Thu Hà
Nguyễn Minh Hạnh
Nguyễn Thị Thu Hằng
Nguyễn Thúy Hằng
Nguyễn Diệu Hiền
Nguyễn Duy Hưng
Nguyễn Ngọc Quỳnh Hương
Trần Thanh Hương
Nguyễn Thị Ngọc Khuyên
Dương Thị Khánh Linh
Dương Trần Yến Linh
Nguyễn Trần Khánh Linh
Nguyễn Thị Khánh Ly
Trần Khánh Ly
Bùi Phan Ngọc Minh
Nguyễn Thị Ánh My
Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Phan Thị Ngọc Ánh

Nguyễn Thị Thanh Bình
Nguyễn Thị Chi
Trần Thị Mai Duyên
Dương Quang Đạt
Nguyễn Trung Đức
Vũ Thị Thanh Hà
Nguyễn Hồng Hải
Nguyễn Thị Thúy Hằng
Nguyễn Đức Hiệp
Đỗ Thị Khánh Hòa
Bùi Thị Thanh Hoàn
Đỗ Thị Thu Hồng
Nguyễn Thị Phương Huệ
Phan Thị Ngọc Huệ
Nguyễn Thị Thu Hương
Nguyễn Thu Hường
Phan Thu Hường
Hà Gia Kiệt
Nguyễn Thị Thanh Lâm
Nguyễn Diệu Linh
Nguyễn Khánh Linh
Nguyễn Phương Linh
Nguyễn Thị Linh
Nguyễn Thị Kiều Linh
Nguyễn Thị Uyên Linh
Nguyễn Thị Trà My
Trần Thị Thúy Ngần
Nguyễn Thị Yến Nhi

TRƯỚC TÁC

ĐỘNG
10A7 10A8
6
5
7
7
7
6
6
6
6
5
6
8
6
5
6
4
6
7
7
6
8
5
6
7
7
6
5
8

6
5
7
6
5
6
6
6
5
7
5
6
5
7
6
7
6
7
6
6
6
6
5
6
6
5
7
7
6
6


SAU TÁC ĐỘNG
10A7
10A8
8
8
7
8
8
6
8
8
8
9
7
9
8
9
8
7
7
9
9
8
9
7
7
7
7
8

8
8
7
9
8
6
7
8
7
8
8
8
8
7
7
8
7
9
7
8
7
8
7
8
6
9
8
8
7
9

8
8


30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45

Dương Vỹ Nhật
Vũ Thị Hương Nhung
Nguyễn Huy Quý
Lê Thị Quỳnh
Phan Thanh Tâm
Đỗ Phương Thảo
Nguyễn Thị Phương Thảo
Nguyễn Thu Thủy
Nguyễn Hương Trà

Nguyễn Thái Thanh Trang
Nguyễn Ngọc Trinh
Trần Đan Trường
Bùi Việt Tùng
Dương Thị Tuyết
Doãn Thanh Vân
Nguyễn Thị Anh Vân

Đỗ Trần Diệu Oanh
Hoàng Diệu Oanh
Nguyễn Kiều Oanh
Nguyễn Lê Kiều Oanh
Phan Minh Phương
Hà Ngọc Quang
Nguyễn Nghĩa Quý
Nguyễn Thị Quỳnh
Tạ Như Quỳnh
Nguyễn Phúc Thành
Nguyễn Phương Thảo
Nguyễn Thị Thịnh
Hoàng Ngọc Thuấn
Nguyễn Kiều Trang
Trần Thị Thu Trang
Nguyễn Thị Yến

MOT
TRUNG VỊ
GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
HỆ SỐ BIẾN THIÊN V
ĐỘ LỆCH CHUẨN


5
5
5
5
5
5
5
6
6
5
5
5
5
5
5
6

7
7
8
6
5
7.5
6
6
7
6
7
7

7
7
6
7

6
6
5.76

5
6
5.86

0.77

1.03

P
SMD

8
5
7
5
5
5
5
5
5
6

5
5
5
5
4
5

0.2883163

7
7
7.21
11.31
0.82

9
9
8
5
6
6.5
6
7
7
7
8
8
7
7
7

8

8
8
7.72
13.05
1.01
0.00560
9

0.626931329

Bảng số liệu trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương
đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho kết quả p =
0.005609. Điều đó cho thấy: có sự chênh lệch giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm
với nhóm đối chứng. Điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm
đối chứng không tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,626931329.
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SDM = 0,626931329 cho
thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học dự án đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là
khá lớn.
Giả thuyết của đề tài “Sử dụng hình thức dạy học dự án giảng dạy tiết 32 bài 29 Địa lí
ngành chăn nuôi môn Địa lý lớp 10 ban Cơ bản” đã được kiểm chứng.
Biểu đồ 1: Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng.
Bàn luận


Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm trung bình
bằng 7,72, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng có điểm trung bình bằng

7,21. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự
khác biệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra sau tác động là SMD =
0,626931329. Điều này có ý nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động lớn. Phép kiểm chứng
T-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai nhóm là 0.005609 < 0,05. Kết quả
này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải do ngẫu nhiên mà
là do tác động nghiêng về nhóm thực nghiệm.
Hạn chế
Việc nghiên cứu, sử dụng DHDA trong giảng dạy có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất
lớn. Tuy nhiên, để đạt được kết quả tốt đòi hỏi giáo viên phải có tư duy logic, có kỹ năng
thiết kế chương trình, kế hoạch và nội dung hợp lý, sử dụng các nguồn thông tin trên mạng
internet,….

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và những kết quả nghiên cứu khi thực hiện đề tài tác
giả thu được các kết quả sau:
- DHDA là hình thức dạy học hiện đại: tích hợp, hướng vào người học,....
- DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động; nâng cao năng lực tự
học, tự làm việc, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, khả năng hợp tác trong
làm việc nhóm.
- Góp phần thực hiện mục tiêu dạy học ở trường THPT.
- Với những nội dung đã đạt được hi vọng đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho
các thầy cô giáo và các em học sinh trong nhà trường phổ thông.
2. KIẾN NGHỊ
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất để thuận lợi trong thực hiện nhiệm vụ.


- Sự quan tâm giúp đỡ của nhà trường, gia đình, xã hội, địa phương về việc cung cấp tài
liệu, kinh phí, quỹ thời gian cho học sinh hoàn thành dự án. Nhà trường tạo điều kiện cho

các em học sinh được đi thăm quan thực tế.
- Mỗi giáo viên không ngừng nâng cao trình độ, năng lực; tích cực, chủ động tìm tòi nội
dung, phương tiện, kĩ thuật thực hiện hiệu quả.
VIII. NHỮNG THÔNG TIN CẦN BẢO MẬT………………………………
IX. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN………..
X. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA SÁNG KIẾN………………………………...
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý
kiến của tác giả:
- Học sinh được học tập chủ động.
- Hình thành các phẩm chất và năng lực con người mới cho học sinh.
- Kết quả học tập tốt hơn
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý
kiến của tổ chức, cá nhân:
- Chủ động tìm tòi kiến thức nên hiểu sâu và ghi nhớ.
- HS yêu thích môn học.
XI. DANH SÁCH TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG THỬ HOẶC ÁP
DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU.
Số
TT

Tên tổ
chức/cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

1
2


Bình Xuyên, ngày 15 tháng 1 năm2019
Hiệu trưởng

Bình Xuyên, ngày 15 tháng 1 năm2019
Tác giả sáng kiến


Phan Hồng Hiệp

Lương Thị Minh Thu

Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Văn Cường, Một số vấn đề chung về đổi mới PPDH ở trường THPT - dự án
phát triển GDTHPT.
2. "Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ thông", Dự án PTGD THPT, Hà Nội,
2006
3. .


PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Thành phần :
+ HS lớp 10A7
+ GV: hướng dẫn.
2. Thời gian :
- Chuẩn bị: 1 tuần
- Tiết học báo cáo: 45 phút.
3. Kinh phí:
- Tự túc.

4. Phương tiện :


- Máy tính,máy chiếu
5. Phương pháp : Dạy học theo dự án.
6. Hình thức : Trình bày sản phẩm.
7. GV hướng dẫn và phân công :
- Hướng dẫn :
+ Thu thập thông tin : tư liệu,tranh ảnh,số liệu thống kê,phim… từ nhiều nguồn như:
sách,báo,đài,internet, khảo sát thực tế (nếu có thể).
+ Xử lí thông tin : lựa chọn những nội dung phù hợp với nội dung hay, nếu có số liệu trình
bày dưới dạng biểu đồ ( nếu có thể)…trình bày trênPowerPoint.
+Thực hiện dự án ,trình bày sản phẩm.
- Phân công :
+ Nhóm 1: Vai trò và đặc điểm củ ngành chăn nuôi.
+ Nhóm 2: Các ngành chăn nuôi.
+ Nhóm 3: Ngành nuôi trồng thủy sản.
3. Thực hiện dự án :
+ HS tiến hành phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm ,nhằm thực hiện dự án.
( thu thập thông tin,xử lí thông tin ,trình bày thông tin, giới thiệu sản phẩm, …).
+ GV thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện của HS.
8. Trình bày sản phẩm: Trình bày sản phẩm của các nhóm .
9. Đánh giá dự án.
Nhận xét về các ưu nhược điểm của các nhóm, các thành viên tham gia trên các mặt.
- Đạt/ không đạt được mục tiêu đã đề ra của tiết học .
- HS tích cực/ không tích cực tìm hiểu và thực hiện.
- Phối hợp chặt chẽ với nhau giữa các nhóm.
- Sản phẩm có chất lượng/ chưa có chất lượng.
- Cách thức trình bày.



Tiết 32
Bài 29. ĐỊA LÍ NGÀNH CHĂN NUÔI.

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Trình bày được vai trò và đặc điểm của ngành chăn nuôi.
- Phân tích được tình hình phân bố các ngành chăn nuôi quan trọng trên thế giới, lí giải
được nguyên nhân phát triển.
- Phân tích được vai trò và xu hướng phát triển của ngành nuôi trồng thuỷ sản.
2. Kĩ năng
- Xác định được trên bản đồ những vùng và quốc gia chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chủ
yếu.


- Xây dựng và phân tích biểu đồ, lược đồ về đặc điểm của chăn nuôi và địa lí các ngành
chăn nuôi.
3. Thái độ
Có thái độ đúng đắn trong quá trình học tập.
Vai trò của ngành chăn nuôi trong nền nông nghiệp hiện đại.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: năng lực tư duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề, tính toán.
- Năng lực riêng: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ và bảng số liệu.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Bài soạn giáo án, SGK, Sách chuẩn kiến thức.
- Đồ dùng dạy học cần thiết: Các sơ đồ về đặc điểm và địa lí các ngành chăn nuôi, Hình
ảnh, băng đĩa về chăn nuôi.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Vở ghi, SGK, đồ dùng học tập cần thiết.

- Chuẩn bị nghiên cứu bài trước khi đến lớp.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp
2. Các hoạt động học tập

Hoạt động 1: Đặt vấn đề
a. GV yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời một số câu hỏi: Ngành chăn nuôi có vai trò và đặc
điểm gì? Cơ cấu ngành chăn nuôi gồm các ngành nào? Sự phát triển và phân bố của các ngành đó
ra sao?
b. HS thực hiện và ghi ra giấy nháp, chuẩn bị để báo cáo trước lớp.
c. GV gọi 01 học sinh báo cáo, các học sinh còn lại trao đổi và bổ sung.
d. GV sử dụng nội dung HS trả lời để tạo ra tình huống có vấn đề và dẫn dắt vào nội dung bài học.
Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò và đặc điểm của ngành chăn nuôi.


1. Mục tiêu
- Trình bày được vai trò của ngành chăn nuôi.
- Phân tích đặc điểm của ngành chăn nuôi.
- Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, giải thích, khai thác kênh hình.
2. Phương thức
- Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích, thuyết trình, giảng giải, đàm thoại gợi mở.
- Hình thức cá nhân
3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung 1: Tìm hiểu về vai trò của ngành chăn
nuôi đối với đời sống và sản xuất.

Nội dung chính
I. Vai trò và đặc điểm của ngành chăn
nuôi:

1. Vai trò:

a. GV giao nhiệm vụ cho HS
Dựa vào nội dung SGK và hiểu biết của bản thân
em hãy trả lời câu hỏi sau:
Ngành chăn nuôi vai trò như thế nào đối với đời
sống và sản xuất.
HS nghiên cứu SGK và hiểu biết của bản thân trả
lời câu hỏi.
b. HS thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện cá nhân,
sau đó đưa ra báo cáo.
c. GV gọi 1 HS báo cáo và các em HS khác bổ
sung.
d. GV Chốt kiến thức; nhận xét đánh giá kết quả
thực hiện của HS.

- Cung cấp cho con người thực phẩm dinh
dưỡng cao như thịt, cá, trứng, sữa.

- Tơ tằm, lông cừu, da, đồ hộp…

- Cung cấp nguyên liệu cho CNCB và sản
xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm, dược
phẩm và xuất khẩu.

- Một nền nông nghiệp bền vững khi trong đó có
sự kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn nuôi.

- Cung cấp sức kéo, phân bón cho ngành
trồng trọt, tận dụng phụ phẩm của ngành



trồng trọt.
Nội dung 2: Tìm hiểu về đặc điểm của ngành
chăn nuôi đối với đời sống và sản xuất.

2. Đặc điểm:

a. GV giao nhiệm vụ cho HS
Dựa vào nội dung SGK và hiểu biết của bản thân
em hãy trả lời câu hỏi sau:
Nêu một số đặc điểm cơ bản của ngành chăn
nuôi?
b. HS thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện cá nhân,
sau đó báo cáo.
c. GV gọi 1 HS báo cáo và các em HS khác bổ
sung.
d. GV Chốt kiến thức; nhận xét đánh giá kết quả
thực hiện của HS.
- Đây là đặc điểm quan trọng nhất, cơ sở nguồn
thức ăn nó sẽ quyết định tới sự phát triển và phân
bố ngành chăn nuôi, tới hình thức chăn nuôi
(chăn thả nửa chuồng trại hoặc công nghiệp)
- Nguồn thức ăn phong phú hơn, chủ động hơn,
thức ăn cho gia súc gia cầm được chế biến bằng
phương pháp công nghiệp.

- Phụ thuộc chặt chẽ vào cơ sở nguồn
thức ăn.


- Từ việc chăn thả đến chăn nuôi chuồng trại,
công nghiệp.
Chuyên môn hoá về: thịt, len, sữa, trứng…
GV phát vấn gợi mở với học sinh:

- Cơ sở thức ăn cho chăn nuôi có tiến bộ
vượt bậc nhờ những thành tựu khoa họckĩ thuật.

Theo em tại sao phần lớn các nước đang phát
triển ngành chăn nuôi chiếm tỉ trong rất nhỏ trong
cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp?
- Có nhiều thay đổi về hình thức và
hướng chuyên môn hoá.
HS: trả lời
GV: Chuẩn hoá kiến thức
Vì phần lớn các nước có nền KT đang hoặc kém
phát triển thì nguồn lương thực- thực phẩm sản
xuất ra là để phục vụ cho con người, cung cấp đủ


thức ăn cho con người, chưa có đủ thức ăn cho
chăn nuôi do đó tỉ trọng của ngành chăn nuôi còn
chíêm tỉ lệ thấp trong cơ cấu giá trị ssản xuất
nông nghiệp.

Cơ sở thức ăn

Thức ăn tự

Thức ăn do con


nhiên (đồng cỏ)

Người trồng

Chăn nuôi nửa
Chăn thả

chuồng trại

Thức ăn chế biến
bằng phương pháp
công nghiệp

Chăn nuôi
công nghiệp

và chuồng trại
Hình thức
chăn nuôi

Vai trò của cơ sở thức ăn đối với sự phát triển của ngành chăn nuôi.
Quyết định sự phát triển và phân bố chăn nuôi

Cơ sở thức ăn
Trồng trọt
Chăn nuôi
- Đồng cỏ tự nhiên.

Công nghiệp chế biến

- Thức ăn chế biến tổng hợp.

- Cây thức ăn cho gia súc. - Phụ phẩm của công nghiệp
chế biến.
- Hoa màu, cây lương
thực.


×