Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

SKKN quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT quang hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.43 KB, 40 trang )

i

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. i
CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................................iii

PHẦN I - MỞ ĐẦU...............................................................................................1
PHẦN II - NỘI DUNG.........................................................................................1
Chương 1: QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC..........................4
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học............................................3
1.2. Quản lí khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học..........4
1.3. Nội dung ứng dụng CNTT trong dạy học...................................................5
1.3.1. Ứng dụng CNTT trong quản lí để hỗ trợ và khuyến khích học tập.....5
1.3.2. Ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng.........................6
1.4. Nội dung quản lí khai thác và ứng dụng CNTT trong dạy học.................7
1.4.1. Quản lí việc ứng dụng CNTT để hỗ trợ và khuyến khích học tập.......7
1.4.2. Quản lí việc ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng...........8
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác khai thác quản lí ứng dụng CNTT trong
dạy học tại trường THPT Quang Hà.................................................................9
1.5.1. Hiệu lực quản lí chuyên môn..............................................................9
1.5.2. Trình độ chuyên môn và CNTT của GV, nhà quản lí........................10
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ KHAI THÁC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC...........................................................11
2.1. Tình hình, đặc điểm nhà trường................................................................11
2.2. Thực trạng khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang
Hà ....................................................................................................................... 14
2.2.1. Ứng dụng CNTT trong quản lí để hỗ trợ và khuyến khích học tập. . .14
2.2.2. Ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng.......................15
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lí khai thác và ứng dụng CNTT trong
dạy học...............................................................................................................16
2.3.1.Thuận lợi............................................................................................16


2.3.2. Khó khăn trong việc quản lí ứng dụng CNTT vào DH......................16
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí ứng dụng CNTT trong DH. .17
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC...............................................................................................18
3.1. Các biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường THPT Quang
Hà........................................................................................................................ 18
3.1.1. Nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong dạy học cho GV.......18
3.1.2. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về ứng dụng CNTT vào dạy học. .19


ii

3.1.3. Xây dựng hệ thống máy tính và mạng Internet thuận lợi để phục vụ dạy
học..............................................................................................................21
3.1.4. Chỉ đạo quy trình thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng
dụng CNTT.................................................................................................25
3.1.5. Quản lí hạ tầng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng phòng
học ĐPT......................................................................................................28
3.1.6. Quy định bằng văn bản từ khích lệ đến bắt buộc với mục đích làm cho
GV ứng dụng CNTT vào dạy học...............................................................30
3.1.7. Giám sát, kiểm tra quá trình và kết quả thực hiện việc ứng dụng CNTT
trong dạy học .............................................................................................31
3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp................................................................33

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 37


iii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL
CLDH

Cán bộ quản lí
Chất lượng dạy học

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

DH

Dạy học

ĐPT
GAĐT

Đa phương tiện
Giáo án điện tử

GADHTC

Giáo án dạy học tích cực


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KHCN

Khoa học công nghệ

PPDH

Phương pháp dạy học

PMDH

Phần mềm dạy học

QLGD
SGK

Quản lí giáo dục
Sách giáo khoa

TBDH
THCS
THPT


Thiết bị dạy học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông


BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
PHẦN I- MỞ ĐẦU
I. Lời giới thiệu
Ngày nay cùng với sự bùng nổ của CNTT, lượng tri thức của nhân loại tăng
nhanh như vũ bão. Chúng ta đã và đang bước vào kỷ nguyên của CNTT cùng với nền
kinh tế tri thức, trong xu thế toàn cầu hoá. Điều đó ảnh hưởng sâu sắc đến mọi hoạt
động của đời sống xã hội, đòi hỏi con người phải có nhiều kỹ năng và thái độ tích cực
để tiếp nhận và làm chủ tri thức, làm chủ thông tin một cách sáng tạo. Đổi mới giáo
dục và đào tạo đang diễn ra trên qui mô toàn cầu, tạo nên những biến đổi sâu sắc cho
giáo dục theo hướng hiện đại hóa, công nghệ hóa.
Chúng ta nhận thấy, ứng dụng CNTT vào dạy học là xu thế tất yếu. Ngày nay
CNTT có thể được triển khai ứng dụng cho mọi cấp học, đặc biệt đối với giáo dục
THPT. Để nâng cao chất lượng giáo dục, trước tiên cần phải quan tâm đầu tư nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL, GV, chương trình, phương pháp giảng dạy và đặc biệt là
công tác quản lí giáo dục ở các cở sở giáo dục hiện nay.
Đội ngũ CBQL cần phải làm tốt công tác quản lí khai thác và ứng dụng CNTT
để phục vụ quá trình DH, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại các nhà
trường.
Những năm gần đây, đội ngũ CBQL tại một số nhà trường đã có nhiều cố gắng
trong việc quản lí ứng dụng CNTT vào DH. Tuy nhiên, hiệu quả chưa cao vì một số
nguyên nhân như:
Do nhận thức và trình độ về CNTT của GV còn nhiều hạn chế. Đặc biệt công
tác quản lí; do điều kiện ứng dụng CNTT trong DH tại các nhà trường không đồng
nhất về CSVC, TBDH, do vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội...
Một nguyên nhân nữa đó là do tư duy của giáo viên trực tiếp giảng dạy chưa

đổi mới, thậm chí ngại tiếp cận với CNTT nên họ chưa tập trung đầu tư thời gian, công
sức để ứng dụng CNTT vào DH.
Từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu.

Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 1


II. Tên sáng kiến: Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học
tại trường THPT Quang Hà.
III. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Viết Ngọc
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Quang Hà
- Số điện thoại: 0983386781.
- E_mail:
IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Đề tài hình thành trong quá trình công tác, quản lí
hoạt động khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Đề xuất các biện
pháp quản lí việc ứng dụng CNTT vào DH tại trường THPT Quang Hà, có thể triển
khai mở rộng như một nhiệm vụ quản lí chuyên môn tại nhà trường.

VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 8/2018
VII. Mô tả bản chất của sáng kiến:

Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 2


PHẦN II – NỘI DUNG
Chương 1: QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Ứng dụng CNTT trong DH là quá trình ứng dụng CNTT vào hoạt động DH một

cách hợp lí. Trong quá trình DH ứng dụng CNTT phải đúng mục đích, đúng lúc, đúng
chỗ, đúng mức độ và cường độ. Ứng dụng CNTT trong DH nhằm đổi mới PPDH.
Việc ứng dụng CNTT trong DH được biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức
khác nhau. Căn cứ vào hoạt động của quản lí, của người dạy và người học, cùng với
xu thế phát triển có thể phân chia ra 4 mức ứng dụng CNTT cơ bản nhất ở nhà trường
như sau:
Mức 1: Ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch DH. Ứng dụng CNTT để trợ giúp
GV một số thao tác nghề nghiệp như soạn giáo án, in ấn tài liệu... Đây là khâu vô cùng
quan trọng để chuẩn bị cho quá trình đứng lớp của GV. Đây là mức ứng dụng CNTT
trong DH phổ biến nhất ở trường THPT Quang Hà hiện nay.
Mức 2: Ứng dụng CNTT trong quá trình DH (hỗ trợ phương pháp và kĩ năng
dạy học của giáo viên). Ứng dụng CNTT để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó
trong toàn bộ quá trình DH. GV sử dụng một số phần mềm như MS.PowerPoint hoặc
Violet để giúp cho việc thiết kế bản trình chiếu, nội dung trình chiếu đẹp và hiệu quả,
tuy nhiên đây không phải là đã thiết kế được một GADHTC điện tử.
Mức 3: Ứng dụng CNTT trong quản lí để hỗ trợ và khuyến khích học tập. GV
cần sử dụng PMDH chuyên dùng để tổ chức DH cho từng bộ môn. Một số PMDH
dành cho đồ họa trắc địa, hoặc dùng để vẽ như Autocard, phần mềm Total Video
Converter 3.12 dùng để thiết kế các đoạn Video; Phần mềm Proshow Gold 4.51 dùng
để thiết kế và trình chiếu các bức ảnh, các đoạn Video Clip… Cũng có một số phần
mềm ứng dụng được xây dựng để ứng dụng cho từng môn học riêng biệt, như phần
mềm Cabri, Mapble, Geometer’s Sketchpad … được ứng dụng trong DH môn Toán;
Phần mềm Study English 1.0 được ứng dụng trong DH môn Tiếng Anh; Phần mềm
Crocodile Physics 605 được ứng dụng trong DH môn Vật Lý…Để sử dụng hiệu quả
những phần mềm này đòi hỏi GV phải có trình độ cơ bản về CNTT cũng như phải có
kỹ năng sử dụng máy tính thành thạo. Làm được điều này sẽ góp phần khuyến khích
tạo động lực để người học say mê học tập.
Mức 4: Ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng nhằm mục đích để
tích hợp CNTT vào quá trình DH. Hướng tới việc GV ứng dụng CNTT trong tất cả các
khâu của quá trình DH, từ việc xây dựng kế hoạch DH, tổ chức thực hiện và kiểm tra

đánh giá... đối với mức này, yêu cầu GV phải có trình độ CNTT ở mức cao và phải
được trang bị đầy đủ về CSVC, TBDH có ứng dụng CNTT. Như vậy, tích hợp CNTT
phải được tính đến khi xem xét từng yếu tố của quá trình DH như mục tiêu DH, các
PPDH, các hình thức DH, phương tiện và điều kiện DH…
Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 3


Đối với các cở sở đào tạo cho học sinh chuyên về tự nhiên, về công nghệ đã
tiến hành triển khai trường học thông minh và E-learning. Đặc điểm của trường học
thông minh là tập trung vào người học, có sự hỗ trợ đắc lực của CNTT và truyền
thông. Chương trình được thiết kế phù hợp với trình độ, nguyện vọng của người học,
tốc độ DH và PPDH phù hợp. Người học phát hiện và giải quyết vấn đề với sự trợ giúp
của GV. Trường học thông minh được hiểu là trường học được hỗ trợ bởi CNTT và
truyền thông trong quá trình giảng dạy nhằm phát triển tốt nhất tiềm năng học tập của
HS và đào tạo nguồn nhân lực có khả năng thích ứng cao trong kỷ nguyên CNTT.
Việc ứng dụng CNTT trong DH có thể được thực hiện với nhiều hình thức và
mức độ khác nhau: ứng dụng CNTT như một công cụ hỗ trợ DH, học tập bằng phương
tiện CNTT, học trong môi trường CNTT, môi trường ĐPT...
Tóm lại, ứng dụng CNTT trong DH là việc sử dụng CNTT vào hoạt động DH
một cách hợp lí nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS đồng thời nâng cao
chất lượng và hiệu quả của quá trình DH.
1.2. Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng: “Quản lí là một dạng lao động đặc biệt
nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều
người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức
của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc
lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia”. [36]
Việc quản lí ứng dụng CNTT trong DH là một công việc cần có sự quyết tâm
cao và thực hiện đồng bộ các biện pháp trong đó nhận thức và trình độ của đội ngũ
CBQL là nhân tố có ý nghĩa quyết định. Vì vậy đội ngũ CBQL cần phải khuyến khích,

động viên, tác động, tạo điều kiện để GV và HS tích cực sử dụng CNTT trong dạy và
học, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng DH. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan
trọng của những người làm công tác QLGD trong thời đại của nền CNTT đang ngày
một phát triển.
Nhờ có CNTT với các thiết bị ĐPT, GV có thể dễ dàng thực hiện một tiết dạy
sinh động, hấp dẫn và hiệu quả. Đổi mới ứng dụng CNTT trong DH là một chủ đề lớn
được UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình trước ngưỡng cửa của thế kỉ
XXI. Hình thức tổ chức DH cũng cần có những thay đổi để tận dụng tối đa các công
cụ hỗ trợ cho quá trình DH mà CNTT mang lại. Đồng thời quản lí ứng dụng CNTT
vào DH được coi là khâu đột phá trong đổi mới PPDH. Tuy nhiên không thể đồng nhất
việc ứng dụng CNTT trong DH với việc đổi mới PPDH vì CNTT chỉ là công cụ,
phương tiện góp phần đổi mới PPDH. Từ khái niệm CNTT, quản lí chuyên môn, ứng
dụng CNTT trong DH, có thể xác định khái niệm quản lí ứng dụng CNTT trong DH
như sau:
Quản lí ứng dụng CNTT trong DH là những tác động có định hướng, có kế
khoạch, có tổ chức, của đội ngũ CBQL để thúc đẩy, tạo điều kiện cho việc sử dụng

Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 4


CNTT vào hoạt động DH nhằm nâng cao chất lượng DH và đạt được các mục tiêu đề
ra.
1.3. Nội dung ứng dụng CNTT trong dạy học
1.3.1. Ứng dụng CNTT trong quản lí để hỗ trợ và khuyến khích học tập
Với ưu thế của CNTT mang lại thì việc ứng dụng CNTT trong DH để nâng cao
CLDH là xu thế tất yếu. Ứng dụng CNTT để quản lí nhân sự, quản lí chuyên môn,
quản lí CSVC, TBDH nhằm hỗ trợ và khuyến khích học tập. Nhưng ứng dụng như thế
nào cho có hiệu quả, thì còn tuỳ thuộc vào các điều kiện giáo dục ở các trường nói
chung cũng như điều kiện ở trường THPT Quang Hà nói riêng. Trước tiên muốn việc
ứng dụng CNTT trong DH tại trường đạt kết quả thì các điều kiện về nhân lực, vật lực,

tài lực cũng như đội ngũ CBQL, đội ngũ GV, CSVC... phải được đảm bảo.
- Ứng dụng CNTT trong quản lí nhân sự, quản lí chuyên môn nhằm hỗ trợ và
khuyến khích học tập:
Đội ngũ CBQL phải có nhận thức cao về vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ
nhân sự trong việc nâng cao CLDH. Chủ động đổi mới tư duy, phải hiểu rõ ứng dụng
CNTT trong giáo dục chính là xu thế tất yếu của thời đại. Từ đó, có sự nhất trí và
quyết tâm trong chủ trương đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào DH hiện nay.
Đội ngũ CBQL phải có tầm nhìn chiến lược, phải nắm vững chuyên môn, từ đó
có thể xây dựng kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn về quản lí chuyên môn ở nhà
trường. Tích cực ứng dụng CNTT, tin học hoá công tác quản lí, DH nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lí CLDH. Qua đó, làm cho việc ứng dụng CNTT thực sự thấm
sâu vào các hoạt động của nhà trường, trở thành công cụ, nhân tố không thể thiếu để
đem lại hiệu quả cao cho các hoạt động này.
Bên cạnh năng lực quản lí, một yêu cầu nữa là đội ngũ CBQL phải có trình độ,
sự am hiểu về CNTT nhất định. Vì vậy, CBQL cũng phải đi đầu, chủ động trau dồi, bồi
dưỡng kiến thức cũng như phải thường xuyên tìm hiểu nâng cao sự hiểu biết của mình
về CNTT. Đồng thời, họ cần đi sâu, đi sát, nắm rõ điều kiện thực tiễn của đơn vị mình
quản lí, từ đó sẽ đưa ra những biện pháp quản lí hữu hiệu để hỗ trợ và khuyến khích
học tập cho học sinh. Nhà quản lí cần phải hiểu rằng chính đội ngũ CBQL, GV đóng
vai trò quyết định trong việc ứng dụng CNTT vào quá trình DH và họ là người hướng
dẫn, tổ chức để HS có hứng thú, tích cực tạo động lực trong các giờ dạy có ứng dụng
CNTT. Từ đó, HS sẽ tự giác tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, tạo thuận lợi
cho quá trình DH góp phần nâng cao CLDH.
- Ứng dụng CNTT trong quản lí CSVC, TBDH nhằm hỗ trợ và khuyến khích học tập
Muốn việc ứng dụng CNTT trong DH được thực hiện thì ngoài yếu tố con
người, còn phải được trạng bị các thiết bị có ứng dụng CNTT cần thiết. Nhà trường
cần đầu tư các TBDH, phần mềm về CNTT để đáp ứng việc ứng dụng CNTT trong
DH của GV và HS như kết nối Internet, phòng máy tính, máy chiếu (Projector), máy
in, phòng ĐPT (Multimedia), PMDH, CD ROM...


Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 5


Phòng học cần trang bị máy tính kết hợp với máy chiếu đa năng để GV có thể
trình chiếu bài giảng của mình, làm cho tiết học sinh động, hấp dẫn hơn, kích thích
hứng thú học tập của HS. Tạo cho HS hăng hái tham gia vào các hoạt động DH, tức là
đã tích cực hoá quá trình nhận thức của mình.
Cùng với sự định hướng của GV, HS có thể vững tin trên con đường chiếm lĩnh
kiến thức và tự hình thành tri thức mới cho bản thân mình. Đồng thời ứng dụng CNTT
để hỗ trợ và khuyến khích học tập. Ứng dụng CNTT làm cho HS dễ hiểu, dễ nhớ với
những minh họa bằng hình ảnh cụ thể, trực quan sinh động tạo sự hấp dẫn cho người
học.
Như vậy, với điều kiện tốt về CSVC sư phạm cùng với trình độ CNTT của GV
vững vàng nếu dùng GAĐT sẽ cho phép cá thể hóa cao độ các hoạt động DH, tích cực
hóa quá trình nhận thức, tư duy của HS. Đảm bảo khai thác tốt các chức năng hỗ trợ
của máy tính, các PMDH, nguồn tài nguyên thông tin trong quá trình DH như: sao lưu,
cung cấp thông tin, luyện tập và thực hành, minh hoạ và trực quan hóa, mô hình hóa,
mô phỏng và hoạt hình, hỗ trợ thiết kế, truyền thông, kiểm định đánh giá. Từ đó sẽ gây
hứng thú và tạo niềm say mê học tập cho người học.
1.3.2. Ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng
Ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng chính là việc tích hợp
CNTT vào quá trình DH. Khi cơ sở giáo dục được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại
về CNTT thì phải tính đến việc khai thác và sử dụng chúng sao cho hiệu quả. Chúng ta
có thể ứng dụng CNTT ở tất cả các khâu của quá trình DH, đặc biệt là khai thác các
tiện ích của mạng Internet phục vụ việc giảng dạy của GV cũng như việc tìm kiếm, xử
lí thông tin tốt nhất cho người học. Trong xã hội thông tin, Internet là một kho tài
nguyên thông tin chuyên môn vô tận và vô cùng cần thiết trong hoạt động nghề nghiệp
của GV cũng như trong quá trình học tập của HS. Sử dụng tài nguyên Internet để DH
là một kỹ năng trọng yếu của GV trong việc ứng dụng CNTT trong DH. Do đó, có thể
nói kỹ năng khai thác, sử dụng Internet là một trong những kỹ năng quan trọng nhất

của GV hiện nay. Nó sẽ giúp người GV trong việc tìm kiếm, xử lí thông tin, trong trao
đổi với đồng nghiệp, HS và nhiều việc khác nữa. Chúng ta có thể truy cập Internet để
cập nhật thông tin, sưu tầm tài liệu phục vụ cho học tập và nghiên cứu. Nhờ có
Internet, GV có thể tham khảo các kiến thức, thông tin, phần mềm trên mạng bất cứ
lúc nào. Internet mở ra một triển vọng to lớn trên con đường tự nâng cao kiến thức, tạo
cho GV cơ hội trong việc tự học, tự phát triển năng lực nghề nghiệp.
Qua Internet, GV có thể ứng dụng CNTT để trao đổi thông tin qua mạng, qua
thư điện tử (E-mail, chart). GV cần biết thao tác cơ bản trong việc nhận, xem và gửi
thư điện tử, đồng thời cần có ý thức và cách thức làm việc thông qua hộp thư điện tử:
ra bài tập về nhà, nhắc nhở công việc, giải đáp thắc mắc cá nhân...
Thông qua Internet, GV còn giao tiếp và hợp tác trong chuyên môn với đồng
nghiệp, với các đối tác quan trọng khác như các nhà QLGD và các lực lượng xã hội có
liên quan.
Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 6


1.4. Nội dung quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học
Nhà trường quản lí hoạt động DH của GV thông qua tổ chuyên môn – đây là
đơn vị hành chính trung gian giữa Ban giám hiệu và GV – có chức năng tổ chức, triển
khai thực hiện cụ thể các mục tiêu, nội dung, PPDH theo chương trình, kế hoạch của
nhà trường.
1.4.1. Quản lí việc ứng dụng CNTT để hỗ trợ và khuyến khích học tập
Xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học để hỗ trợ và khuyến khích học tập
Điều kiện cần thiết để đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT trong DH là phải có
CSVC kỹ thuật tốt. Phải xây dựng kế hoạch cung cấp các PMDH hỗ trợ cho việc thiết
kế GAĐT phù hợp với từng bài, từng môn học. Đặc biệt các TBDH hiện đại, các thiết
bị phục vụ cho việc ứng dụng CNTT như máy tính phải được kết nối mạng. Phải được
trang bị các phòng học bộ môn và các thiết bị CNTT khác.
Đồng thời việc xây dựng kế hoạch phải khả thi, đảm bảo tính hiện thực, đảm
bảo cho việc sử dụng được hiệu quả. Xây dựng các quy định, quy trình về sử dụng và

bảo quản CSVC, TBDH một cách khoa học tránh lãng phí.
Tổ chức, chỉ đạo việc sử dụng thiết bị DH để hỗ trợ và khuyến khích học tập
Đội ngũ CBQL đặc biệt là BGH phải tạo điều kiện thuận lợi, tạo mọi cơ hội tốt
nhất để GV có thể sử dụng, ứng dụng CNTT trong DH một cách thường xuyên và hiệu
quả. Tổ chức trang bị các phần mềm phục vụ hoạt động DH cho GV từ đó tạo hứng
thú say mê học tập cho HS. Chỉ cần được đảm bảo về CSVC, TBDH thông dụng, được
cung cấp và hướng dẫn sử dụng các PMDH phù hợp thì chắc chắn GV sẽ ứng dụng
CNTT trong DH một cách thường xuyên, hiệu quả.
Công tác quản lí các điều kiện CSVC, thiết bị hỗ trợ cho ứng dụng CNTT phải
được đội ngũ CBQL thực hiện đồng bộ từ việc xây dựng kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch
dài hạn. Việc trang bị đầy đủ CSVC, TBDH là tiền đề, là nền tảng cho việc ứng dụng
CNTT trong DH của GV đạt mục đích đề ra.
Thực hiện việc bảo quản, bảo trì hệ thống thiết bị theo đúng kỹ thuật và tiêu
chuẩn của nhà sản xuất. Mặt khác, đội ngũ CBQL còn phải tạo điều kiện về mặt thời
gian cho GV, sắp xếp thời khoá biểu hợp lý để GV còn có thời gian đầu tư về CNTT
như tự bồi dưỡng, nghiên cứu các PMDH, soạn GAĐT, học cách sử dụng các TBDH
hiện đại...
Kiểm tra đánh giá việc sử dụng thiết bị DH để hỗ trợ và khuyến khích học tập
Phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc trang bị, sử dụng bảo quản TBDH.
Tổ chức các phong trào thi đua, khuyến khích GV sử dụng thiết bị CNTT trong DH.
Một trong những việc quản lí các điều kiện hỗ trợ của BGH là phải tạo ra động
lực cho GV tích cực ứng dụng CNTT trong DH. Bằng cách luôn thường xuyên quan
tâm, theo dõi, động viên khuyến khích về mặt tinh thần và khen thưởng bằng vật chất
cho GV, tập thể có thành tích tốt trong việc ứng dụng CNTT trong DH. Chẳng hạn,
quan tâm, động viên kịp thời những GV gặp khó khăn trong việc ứng dụng CNTT; có
Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 7


chế độ đãi ngộ cho cá nhân tích cực và đạt kết quả cao như ưu tiên trong xét nâng
lương, phân công lao động, xét thi đua, đề bạt cất nhắc GV... Trên cơ sở đó sẽ khơi dậy

mọi khả năng tiềm ẩn vốn có của GV giúp họ tiếp tục phấn đấu rèn luyện, phát huy ưu
điểm, khắc phục hạn chế, có ý thức trách nhiệm và tích cực ra sức ứng dụng CNTT
trong DH.
1.4.2. Quản lí việc ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng
Tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng
Để việc tích hợp CNTT vào quá trình DH được hiệu quả thì đội ngũ CBQL, đặc
biệt là BGH phải trực tiếp chỉ đạo từng khâu, từng phần việc cụ thể. Từ việc xây dựng
cở sở dữ liệu điện tử, học liệu điện tử đến việc khai thác và sử dụng các tiện ích trên
mạng vào quá trình DH. Đội ngũ CBQL phải định hướng cho GV biết phân biệt và lựa
chọn sử dụng những ưu việt mà Internet mang lại cho quá trình giảng dạy và học tập.
Quán triêt cho GV không được lạm dụng CNTT hoặc sử dụng các thông tin không tin
cậy, sử dụng không đúng lúc, đúng chỗ.
Để thiết kế được GADHTC có ứng dụng CNTT thì phải biết sử dụng các chức
năng của một số phần mềm máy tính. Trên thị trường hiện nay đã xuất hiện rất nhiều
phần mềm với nhiều chức năng mà GV có thể ứng dụng vào việc tổ chức hoạt động
DH trong môi trường học tập ĐPT. Việc tìm hiểu, khai thác tính năng của các phần
mềm là một công việc khó, đòi hỏi người GV vừa phải có trình độ tin học, vừa phải có
kỹ năng sư phạm tốt và được nhà trường tạo điều kiện về thời gian để nghiên cứu tìm
hiểu. Muốn quản lí việc sử dụng các PMDH được hiệu quả, BGH cần phải phân công
cho mỗi tổ bộ môn một GV tìm hiểu các PMDH bộ môn mà mình đang tham gia giảng
dạy. BGH cần phải hiểu đây là công việc đòi hỏi phải mất nhiều thời gian công sức. Vì
thế, đội ngũ CBQL nhà trường cần phải quan tâm dành nhiều thời gian đến vấn đề này.
Để GV có thể khai thác các tính năng của các phần mềm được diễn ra theo
chiều hướng thuận lợi, nên nhờ thêm sự hỗ trợ từ phía các giáo viên tin học. Sau thời
gian nghiên cứu, tìm hiểu về các PMDH, những GV này phải có trách nhiệm về triển
khai những điều mà họ tìm hiểu được cho các thành viên trong tổ chuyên môn cùng
biết làm. Nhà trường cần tổ chức cho GV được tập huấn về cách sử dụng các PMDH
để đi đến thống nhất một số nội dung cơ bản của việc ứng dụng các phần mềm hỗ trợ
việc soạn GA giảng dạy trong môi trường học tập ĐPT. Sau đó GV chủ động báo cáo
lại những việc đã làm hoặc những vướng mắc cho tổ trưởng tổ chuyên môn. Tổ trưởng

sẽ có trách nhiệm báo cáo lại cho BGH. BGH căn cứ vào kết quả báo cáo của các tổ
chuyên môn và quan trọng hơn là phải căn cứ vào hiệu quả thực tế mà mỗi tổ có được
khi tiến hành hoạt động DH trong môi trường học tập ĐPT có sử dụng các PMDH để
có sự động viên, khen thưởng kịp thời đối với những tổ chuyên môn và những cá nhân
điển hình đã làm tốt. Còn đối với những tổ chuyên môn chưa làm tốt thì BGH cùng đội
ngũ CBQL, GV tập trung nghiên cứu tìm ra nguyên nhân để tiến hành khắc phục.
Nên trang bị CSVC cần thiết như máy tính nối mạng, máy chiếu… đặc biệt
trang bị máy tính tốc độ cao sẽ giúp cho GV và HS thuận tiện trong việc sử dụng, tra
Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 8


cứu tài liệu phục vụ cho quá trình dạy và học. Đồng thời giúp cho BGH có thể quản lí
hoạt động ứng dụng CNTT trong DH được thuận tiện.
Trường THPT Quang Hà hiện nay đã được trang bị các phương tiện kỹ thuật
như: Ti vi, Overhead, Projector, máy tính có kết nối Internet…, trong đó máy tính có
kết nối Internet là phương tiện kỹ thuật quan trọng nhất. Máy tính được đưa vào như là
một công cụ để khai thác điểm mạnh của kỹ thuật này, hỗ trợ quản trị và đặc biệt là
công tác giảng dạy.
Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng
Kiểm tra thực hiện các hoạt động ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên
mạng theo kế hoạch đã đề ra giúp phát hiện sai sót, lệch lạc; phát hiện những gương
tốt, kinh nghiệm tốt, tiềm lực được tận dụng để được điều chỉnh một cách kịp thời.
Thanh tra, kiểm tra, đánh giá về việc ứng dụng CNTT vào DH là việc nên làm.
Đây là hoạt động theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt
động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Từ đó giúp cho
việc đưa ra những quyết định điều chỉnh cần thiết, kịp thời nhằm làm cho công tác
quản lí hoạt động này đi đúng hướng và hiệu quả.
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tại
trường THPT Quang Hà
1.5.1. Hiệu lực quản lí chuyên môn

Quản lí ứng dụng CNTT trong DH không thể triển khai được nếu đội ngũ
CBQL ở nhà trường không nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của ứng dụng CNTT
trong DH. Đội ngũ CBQL phải là người am hiểu sâu sắc về ứng dụng CNTT, về đổi
mới PPDH ít nhất trong lĩnh vực chuyên môn của mình, để có thể làm mẫu, hướng dẫn
người dưới quyền thực hiện.
Ngoài ra, uy tín của BGH trong tập thể sư phạm có tác dụng như chất xúc tác
thúc đẩy sự phát triển của nhà trường.
Các năng lực được biểu hiện trong kỹ năng lao động quản lí: kỹ năng nhận
thức, kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng nhân sự, kỹ năng điều hành công việc...
- Kỹ năng nhận thức là sự nắm bắt chủ trương, đường lối, chính sách, chỉ thị...
về giáo dục của Đảng, Nhà nước và các cấp QLGD.
- Kỹ năng kỹ thuật liên quan trực tiếp đến năng lực chuyên môn của nhà quản
lí, kỹ năng này thể hiện trong việc thực hiện các chức năng quản lí như lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra.
- Kỹ năng nhân sự giúp nhà quản lí sử dụng, sắp xếp, quản lí, bồi dưỡng đội
ngũ GV sao cho vừa phát triển từng cá nhân, lại vừa thực hiện có hiệu quả mục tiêu
chung của nhà trường.

Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 9


1.5.2. Trình độ chuyên môn và CNTT của GV, nhà quản lí
Năng lực, phẩm chất, đặc biệt là nhu cầu phát triển chuyên môn liên tục của đội
ngũ CBQL, GV quyết định trực tiếp đến sự thành công của việc ứng dụng CNTT trong
DH.
Năng lực chuyên môn và CNTT của nhà quản lí sẽ tạo ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác quản lí, đặc biệt là quản lí ứng dụng CNTT trong hoạt động DH. Nhà quản lí
luôn luôn phải cập nhật và làm chủ các kiến thức, kĩ năng cơ bản về CNTT, từ đó có
thể lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện ứng dụng CNTT
trong DH được hiệu quả.

Phẩm chất của GV cũng bao gồm: phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức,
phẩm chất nghề nghiệp. Đặc biệt phẩm chất nghề nghiệp là sự thống nhất những kiến
thức, trình độ chuyên môn và thái độ nghề nghiệp. Khi có một thái độ đúng đắn và
trình độ chuyên môn nhất định thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc ứng dụng CNTT
trong DH của GV.
Năng lực nghề nghiệp sẽ là chỗ dựa, là cơ sở hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT
trong DH của CBQL, GV. Trong thời đại hiện nay, năng lực nghề nghiệp của CBQL,
GV không thể thiếu năng lực về CNTT. Nó bao gồm các kiến thức và kĩ năng về
CNTT của GV, các kĩ năng quản lí của đội ngũ CBQL. Nếu một GV có năng lực nghề
nghiệp tốt thì việc ứng dụng CNTT trong DH sẽ gặp nhiều thuận lợi và chắc chắn đạt
được kết quả cao. Nếu nhà quản lí vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt về
kiến thức CNTT thì đó là lợi thế cho công tác quản lí tại các cơ sở giáo dục hiện nay.
Để ứng dụng CNTT trong DH hiệu quả GV phải có kiến thức cơ bản về công
nghệ thông tin, phải có kĩ năng sử dụng máy tính thật tốt, phải biết sử dụng các thiết
bị có ứng dụng CNTT vào các giờ dạy/nội dung DH cụ thể. Mặt khác, GV cũng phải
có kỹ năng sử dụng máy tính để tính điểm, phn tích và đánh giá HS cho kịp thời và
chính xác.
GV phải biết sử dụng máy tính làm công cụ soạn thảo văn bản để soạn giáo án,
đề thi, kiểm tra, in ấn tài liệu, truy cập Internet sưu tầm tài liệu phục vụ công tác DH.
Tóm lại, GV có thể ứng dụng CNTT để hỗ trợ một khâu nào đó trong quá trình
DH. GV có thể dùng máy chiếu để trình diễn những nội dung tri thức cơ bản mà trước
đây dùng phấn viết lên bảng chưa truyền tải được. Sử dụng tối đa các loại hình TBDH,
phải kết hợp hài hòa các phương pháp và cách thức giảng dạy dựa trên quy trình đã
được thiết kế. GV kết hợp giữa trình chiếu và thuyết trình nhưng tuyệt đối tránh lạm
dụng CNTT trong quá trình DH. Việc ứng dụng CNTT trong quá trình DH phải được
cân nhắc sử dụng đúng lúc, đúng chỗ. GV phải lựa chọn âm thanh, hình ảnh phù hợp
với ý tưởng của bài giảng, có thể tạo ra hiệu ứng tốt nhất cho người học.

Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 10



Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
2.1. Tình hình, đặc điểm nhà trường
+ Đội ngũ GV của nhà trường: Tổng số có 86 GV. Trình độ chuyên môn của
GV 100% đạt chuẩn, đạt trên chuẩn là 22 người.
+ Về đối tượng HS tại trường THPT Quang Hà: Tổng số 1125 HS, trong đó số
học sinh học tại phân hiệu 1 là 755, học tại phân hiệu 2 là 370.
+ Về chỉ đạo ứng dụng CNTT
Theo công văn số: 1210/SGDĐT-VP ngày 28/09/2018 của sở GD&ĐT về việc
thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2018-2019. có một số điểm như sau:
Ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành và truyền thông
1. Khai thác Hệ thống thông tin quản lý giáo dục và các phần mềm quản lý
a. Thống nhất trong toàn ngành triển khai cập nhật dữ liệu về nhà trường, thông
tin cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trên Hệ thống thông tin quản lý
giáo dục (HTTTQLGD) được tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Sở:
làm cơ sở dữ liệu cho công tác thống kê, báo cáo của toàn
ngành và thống nhất với các phần mềm đang sử dụng, cụ thể:
- Các đơn vị, nhà trường cập nhật chính xác, đầy đủ dữ liệu về nhà trường,
thông tin cán bộ, giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất, đánh giá, xếp loại học sinh theo
các mục trên HTTTQLGD trước ngày 30/9/2018, 6/01/2019 và 25/5/2019.
- Các trường THCS, THPT và Trung tâm GDNN-GDTX sử dụng sổ điểm điện
tử tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo văn bản số 271/SGDĐT-CNTT
ngày 13/9/2013 của Sở GDĐT. Sử dụng điểm số, kết quả đánh giá, xếp loại học sinh
trên HTTTQLGD là thông tin chính thức để thông báo kết quả học tập tới học sinh,
phụ huynh học sinh và website của đơn vị.
- Thực hiện chuyển dữ liệu từ HTTTQLGD theo mẫu sang cơ sở dữ liệu toàn
ngành của Bộ GDĐT đã tích hợp phần mềm thống kê số liệu quản lý giáo dục (EMIS)
và phần mềm thống kê chất lượng giáo dục tiểu học (EQMS) vào cơ sở dữ liệu ngành
tại địa chỉ: . 100% các cơ sở giáo dục và đào tạo báo cáo đầy

đủ dữ liệu lên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành.
- Cung cấp miễn phí thông báo điểm học tập và rèn luyện qua tin nhắn OTT,
email và website trường học (hạn chế sử dụng hệ thống nhắn tin thu phí qua điện thoại
di động)
b. Từng bước thực hiện triển khai thí điểm ứng dụng chữ ký số chuyên dùng
trong hoạt động của cơ quan (theo kế hoạch số 55/KH-SGDĐT ngày 27/9/2017), các
văn bản hành chính thông thường được đăng tải trên website và gửi qua email (sử
dụng chữ ký số điện tử), không gửi văn bản giấy.
Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 11


2. Cập nhật, khai thác website và hộp thư điện tử
a. Kiện toàn Ban biên tập, xây dựng quy chế hoạt động, quản lý và vận hành
của website, chế độ nhuận bút và thù lao; phân công viết bài và cung cấp thông tin cho
website của đơn vị, Bản tin Giáo dục Vĩnh Phúc, Cổng thông tin của Sở.
b. Công bố trên website các thủ tục hành chính về lĩnh vực GDĐT và tích cực
tuyên truyền để học sinh, phụ huynh và công dân tiếp cận quy trình thực hiện giải
quyết các thủ tục hành chính. Cập nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo và kết quả học tập
của học sinh từ HTTTQLGD trên Trang nhất để các cấp quản lý, học sinh và phụ
huynh tra cứu miễn phí. Hàng tháng thống kê số tin, bài đã đăng tải để làm cơ sở đánh
giá thi đua.
c. Thực hiện công khai trên website của đơn vị lịch công tác, phân công lao
động, thời khóa biểu dạy học, các nội dung thực hiện công khai theo Thông tư số
09/2009/TTBGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ GDĐT ban hành Quy chế thực hiện công
khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt là các khoản thu
trong nhà trường.
d. Hướng dẫn giáo viên, học sinh truy cập và khai thác thông tin tại địa chỉ:
,
,
,

. e. Cán bộ, giáo viên, nhân viên thống nhất sử dụng email do
ngành GDĐT cấp trong giao dịch văn bản điện tử, các email khác không được chấp
nhận. Các đơn vị lập nhóm email của từng bộ phận và giáo viên để chỉ đạo và trao đổi
thông tin. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm quản lý email của đơn vị; cán bộ,
giáo viên, nhân viên chịu trách nhiệm quản lý email đã được cấp.
3. Đẩy mạnh công tác truyền thông trong giáo dục Tăng cường thông tin, tuyên
truyền thông để nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của ứng
dụng CNTT trong các hoạt động GDĐT. Nghiên cứu các văn bản, quy chế phát ngôn,
phối hợp tốt với các cơ quan báo chí, truyền thông tuyên truyền về các hoạt động giáo
dục, gương người tốt, việc tốt, biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên
tiến, định hướng dư luận, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong toàn xã hội. 3
Ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra
đánh giá
a. Xây dựng kế hoạch và các quy định cụ thể bắt buộc những giờ học phải sử
dụng các thiết bị CNTT cho từng học kỳ và cả năm học nhằm khai thác triệt để, có
hiệu quả các thiết bị CNTT đã được đầu tư.
b. Phổ biến, hướng dẫn giáo viên, học sinh và các nhà trường nghiên cứu, khai
thác kho bài giảng e-Learning của Bộ GDĐT tại địa chỉ ,
vinhphuc.edu.vn và hệ thống học tập trực tuyến viettelstudy.vn do Viettel Vĩnh phúc
triển khai trong thỏa thuận hợp tác với Sở GDĐT năm 2014 phục vụ đổi mới nội dung,
phương pháp dạy và học.
c. Phát động giáo viên xây dựng bài giảng e-learning (ưu tiên các chủ đề về
môn học trong chương trình giáo dục phổ thông), Sở GDĐT tổ chức chấm và tuyển
Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 12


chọn các bài có chất lượng gửi về Bộ GDĐT đóng góp vào kho bài giảng e-learning
của ngành, tối thiểu đạt tỷ lệ 500 giáo viên đóng góp 1 bài giảng e-learning có chất
lượng vào kho bài giảng e-learning của Ngành. Khuyến khích giáo viên xây dựng ngân
hàng câu hỏi trực tuyến, tư liệu, tài liệu, sách điện tử đóng góp vào Kho học liệu số

của ngành và Hệ tri thức Việt số hóa quốc gia d. Triển khai thí điểm tại 27 trường theo
mô hình giáo dục thông minh nhằm ứng dụng những công nghệ tiên tiến, đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học làm cơ sở để triển khai nhân rộng ra các trường
khác trong những năm tiếp theo. e. Tổ chức dạy các phần mềm mã nguồn mở theo
Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ GDĐT cho giáo viên và dạy
môn Tin học tại các nhà trường.
Triển khai hạ tầng và thiết bị CNTT
a. Duy trì và kết nối cáp quang Internet tới 100% tại các đơn vị, nối mạng nội
bộ phục vụ công tác quản lý, dạy và học.
b. Có các quy định về quản lý, khai thác, sử dụng phòng máy, hệ thống máy
tính, thiết bị CNTT, quy định cụ thể và giao trách nhiệm về việc kiểm duyệt, đưa
thông tin, quy trình bảo mật, an toàn thông tin, dữ liệu của đơn vị. Triển khai các biện
pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống. Thường xuyên rà soát,
khắc phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin. Đẩy mạnh tuyên truyền tới toàn
thể cán bộ, giáo viên và học sinh kỹ năng nhận biết, phòng tránh các nguy cơ mất an
toàn thông tin đối với các thiết bị cá nhân như điện thoại thông minh, máy tính, máy
tính bảng, máy tính cá nhân.
c. Xây dựng kế hoạch sửa chữa, bảo trì hệ thống máy tính và thiết bị CNTT;
thường xuyên kiểm tra, đảm bảo hệ thống máy tính và các thiết bị hoạt động tốt.
Không thu các khoản thu trái quy định phục vụ việc sửa chữa, bảo trì máy tính và các
thiết bị CNTT.

Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 13


2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà
Vệc ứng dụng CNTT trong DH tại trường THPT Quang Hà được đa số GV
nhận thức đó là một yêu cầu cần thiết. Qua tiến hành khảo sát mức độ ứng dụng CNTT
trong DH của GV, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong DH của GV

TT

Nội dung đánh giá

1

Tốt

Khá

T.Bình

Yếu

Tổng

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

Ứng dụng CNTT trong quá
trình DH

35

58.3

10

16.7

12

20

3

5

60

2

Ứng dụng CNTT trong
quản lí để hỗ trợ và khuyến
khích học tập

23


40.4

12

21.1

17

29.8

5

8.77

57

3

Ứng dụng CNTT để khai
thác các tiện ích trên mạng

37

63.8

15

25.9


6

10.3

0

0

58

Nhận xét chung về mức độ ứng dụng CNTT trong DH của đội ngũ GV
Qua khảo sát cho thấy, về cơ bản đội ngũ GV đã đánh giá đúng những biểu hiện
về mức độ ứng dụng CNTT trong DH, phù hợp với các yêu cầu thực tiễn đối với GV
khi ứng dụng CNTT trong DH tại trường THPT Quang Hà. Tuy nhiên, thực trạng mức
độ ứng dụng CNTT trong DH của đội ngũ GV vẫn còn tồn tại mức độ trung bình và
yếu.
2.2.1. Ứng dụng CNTT trong quản lí để hỗ trợ và khuyến khích học tập
Qua tìm hiểu thực tiễn ở nhà trường về thực trạng ứng dụng CNTT trong quản
lí để hỗ trợ và khuyến khích học tập chủ yếu tập trung vào quản lí chuyên môn, quản lí
nhân sự và đặc biệt là quản lí CSVC, TBDH.
Thực tiễn cho thấy ứng dụng CNTT hỗ trợ tốt hơn cho việc tổ chức và điều
khiển HS học tập tích cực, chủ động và hứng thú. Ứng dụng CNTT đúng lúc, đúng chỗ
giúp HS khắc sâu kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài học.
- Máy tính: Hầu như các giáo viên đều đã trang bị ít nhất 01 máy tính, và có sử
dụng cho việc ứng dụng CNTT vào DH như một phương tiện hỗ trợ DH.
Do số lượng máy tính không nhiều chỉ có 01 phòng máy sử dụng chung thiết bị
của phòng Lab nên trong các giờ dạy tin học hầu như phải 2-3 HS chung một máy
trong thời gian 30 phút. Do vậy, có những HS đã hết giờ học mà vẫn chưa được thực
hành trên máy. Thời lượng thực hành trên máy tính ít nên còn thiên về việc trang bị lý
thuyết cho HS.

- Máy in, máy photocopy: Với lượng máy in, máy photocopy hiện có có thể đáp
ứng các nhu cầu in ấn, phục vụ mọi công việc hành chính và nhu cầu DH ở nhà
trường.
Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 14


- Các phòng học bộ môn đều đã được trang bị nhưng ở vị trí xa các lớp học.
Hiện nay ở trường THPT Quang Hà chưa có phòng học ĐPT, cho nên việc ứng
dụng CNTT trong các giờ dạy của GV nhất là với giáo viên tiếng anh còn gặp rất nhiều khó
khăn.
Nhìn chung về CSVC sư phạm và TBDH: Tổng số phòng học: 40 phòng học
kiên cố. Tổng số PHBM: 12 phòng, một nhà đa nămg. 01 nhà thư viện, số lượng đầu
sách trong trong thư viện ở các nhà trường còn ít, trong đó chủ yếu là sách giáo khoa
còn sách tham khảo thì có rất ít. Các TBDH vẫn còn thiếu đồng bộ, đặc biệt là TBDH
hiện đại còn ít chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng.
Như vậy, có thể nhận định một cách khái quát: Hiện nay trường THPT Quang
Hà đã được trang bị CSVC phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào DH nhưng do số
lượng CSVC còn hạn chế nên tần suất sử dụng trên mỗi lớp là không cao. Số lượng
máy tính, máy chiếu… phục vụ giảng dạy cho GV là hạn chế nên việc ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH là rất khó khăn. Đây là một vấn đề khó khăn lớn cho việc
đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào DH.
2.2.2. Ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng
Kết quả khảo sát cho thấy, việc GV truy cập trên mạng để sưu tầm tài liệu, để tự
học nâng cao kiến thức còn hạn chế. Việc xây dựng và sử dụng kho học liệu điện tử
của nhà trường còn rất ít. Qua tìm hiểu, nguyên nhân là do các nhà trường chưa xây
dựng được kho học liệu điện tử riêng, còn nếu có thì không được cập nhật thường
xuyên nên dữ liệu cũ và rất hạn chế.
Nhận xét chung
Khi tiến hành dự giờ ở các nhà trường thuộc vùng nội thành cho thấy GV có sử dụng máy
chiếu đa năng, hầu như GV soạn giảng bằng phần mềm PowerPoint. Trong quá trình giảng

dạy GV mới chỉ khai thác một số phần mềm ứng dụng, trong đó môn Toán có sử dụng phần
mềm Cabri, môn Vật lí có sử dụng phần mềm Crocodile Physics 605.
Nhận xét chung: HS rất thích học tập nếu GV ứng dụng các hình thức ứng dụng
công nghệ hoặc TBDH như: máy vi tính, máy chiếu đa chức năng, GAĐT (xếp thứ 1);
sử dụng các thiết bị mô phỏng, thí nghiệm ảo (xếp thứ 2), sử dụng máy chiếu qua đầu,
băng đĩa, Video (xếp thứ 3, 4). Qua đây chúng ta cũng thấy được HS không thích học
nếu GV vẫn áp dụng các phương pháp truyền thống cũ như: đàm thoại, thuyết trình
hay đọc chép (xếp thứ 7, 8, 9).
Tóm lại, để việc ứng dụng CNTT trong DH đáp ứng các yêu cầu đặt ra thì trong
phạm vi chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ CBQL phải làm tốt công tác
quản lí. Bằng việc quản lí theo chức năng của mình, từ xây dựng mục tiêu - kế hoạch,
tổ chức - chỉ đạo thực hiện và phải thường xuyên kiểm tra đánh giá các kết quả đạt
được so với yêu cầu đặt ra.

Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 15


2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học
2.3.1. Thuận lợi
Nhìn vào chung việc ứng dụng CNTT trong DH ở trường THPT Quang Hà đã
có được những thuận lợi nhất định: Thuận lợi lớn nhất là CSVC tối thiểu cần thiết cho
ứng dụng CNTT bước đầu đã được đầu tư. Việc kết nối Internet với đường truyền
FTTH – là một điều kiện quan trọng cho việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ứng
dụng CNTT vào DH. Trường THPT Quang Hà đã từng bước triển khai ứng dụng
CNTT trong DH và rút kinh nghiệm trong các tổ khối chuyên môn. Hơn 80% ý kiến
nhận thấy đội ngũ GV trẻ - đặc biệt là GV mới ra trường ham học hỏi, mạnh dạn và
sáng tạo tham gia xây dựng và giảng dạy các tiết học có ứng dụng CNTT. Số lượng
GV được tập huấn về ứng dụng CNTT trong DH tỷ lệ chưa cao. Hình thức tập huấn
thường chỉ dừng ở mức độ tự bồi dưỡng, trao đổi thông tin lẫn nhau, chưa thật sự được
tổ chức thành những buổi hội thảo. Tuy nhiên, đây vẫn có thể coi là những thuận lợi

ban đầu của việc quản lí ứng dụng CNTT vào DH tại trường THPT Quang Hà.
2.3.2. Khó khăn trong việc quản lí ứng dụng CNTT vào DH
Bên cạnh những thuận lợi đã đạt được trong việc quản lí ứng dụng CNTT vào
DH, đội ngũ CBQL ở trường THPT Quang Hà vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.
Kết quả khảo sát cho thấy khó khăn lớn nhất trong việc QL ứng dụng CNTT
trong DH ở trường THPT Quang Hà hiện nay là trình độ tin học của GV còn hạn chế
(chiếm tới 87% ý kiến). Tiếp đến là khó khăn do CSVC chưa đồng bộ và đầy đủ
(chiếm 76,4%). Khó khăn thứ ba là kỹ năng sử dụng TBDH hiện đại còn chưa tốt
(chiếm 69,7%). Khó khăn cuối cùng là số lượng cán bộ GV chưa nhận thức sâu sắc về
tầm quan trọng của GAĐT (chiếm 48,6%).
Mặc dù CSVC cho ứng dụng CNTT trong DH đã được đầu tư nhưng còn
rất thiếu thốn. Thiếu sự đồng bộ so với yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào DH nói
chung và ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH ở trường THPT Quang Hà nói riêng.
Đường truyền Internet đã có nhưng dung lượng nhỏ. Tỷ lệ số HS trên một máy tính là
không cao; Tỷ lệ các tiết dạy có ứng dụng CNTT còn rất thấp so với khả năng của thiết
bị CNTT đã được đầu tư. Số GV biết về CNTT hầu như nằm ở số GV trẻ, mới ra
trường.
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí ứng dụng CNTT trong DH
Có thể nói việc quản lí ứng dụng CNTT trong DH ở trường THPT Quang Hà đã
đạt được những thành công bước đầu nhưng kết quả chưa cao. Các yếu tố ảnh hưởng
đến việc quản lí ứng dụng CNTT trong DH tương đối đồng đều và hầu hết dao động ở
mức tốt và khá. Trong đó, ảnh hưỏng lớn nhất đến việc quản lí ứng dụng CNTT vào
DH là trình độ tin học cơ bản và kĩ năng tin học ứng dụng trong DH của CBQL, GV .
Từ thực tiễn đánh giá những thuận lợi, khó khăn, những ảnh hưởng chủ yếu đã
tác động không nhỏ đến việc quản lí ứng dụng CNTT trong DH hiện nay. Do vậy

Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 16


muốn quản lí ứng dụng CNTT trong DH được hiệu quả thì đội ngũ CBQL cần phải

thực hiện đầy đủ các chức năng quản lí và tập trung vào khắc phục các nội dung sau:
Cần nâng cao nhận thức về quản lí ứng dụng CNTT trong DH; cần lập kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT trong DH cho GV; đồng thời
phải đảm bảo về CSVC, các TBDH hiện đại cho việc ứng dụng CNTT trong quá trình
DH được hiệu quả; phải xây dựng phòng học ĐPT để GV có thể DH trong môi trường
học tập ĐPT; cần phải thường xuyên kiểm tra đánh giá việc ứng dụng CNTT trong DH
nhằm đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng DH.
Tất cả thực trạng trên là cơ sở thực tiễn gợi mở cho việc đề xuất các biện pháp quản
lí ứng dụng CNTT trong DH tại trường THPT Quang Hà. Với mong muốn đây là những
biện pháp hữu hiệu, khả thi nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả ứng dụng CNTT trong DH,
góp phần nâng cao chất lượng DH tại trường THPT Quang Hà hiện nay.

Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 17


Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
3.1. Các biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường THPT Quang

Căn cứ vào những nghiên cứu lí luận của chương 1, vào điều tra thực trạng của
chương 2 và những nguyên tắc đề xuất các biện pháp kể trên, chúng tôi đề xuất các
biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong DH.
3.1.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV về ứng dụng CNTT trong dạy học
a) Cách thức tiến hành
Để nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV về ứng dụng CNTT vào DH cần thực
hiện các khâu sau:
- Đưa vào kế hoạch năm học như là nhiệm vụ trọng tâm.
- Thành lập ban chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong DH.
- Triển khai theo từng mảng công việc, giao trách nhiệm cho từng thành viên
trong ban chỉ đạo về mảng công việc mà họ phụ trách.

- Đội ngũ CBQL cần phải thấy rõ xu thế tất yếu phải ứng dụng CNTT để nâng
cao CLDH. Từ đó, tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong việc ứng dụng CNTT
trong DH.
- Tổ chức cho đội ngũ GV học tập, quán triệt các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước về tăng cường ứng dụng CNTT trong giáo dục nói
chung và trong DH nói riêng, về nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở nhà trường. Làm
cho GV thấy vai trò của mình với yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục,
đồng thời xác định nhiệm vụ của mình trong việc nâng cao trình độ về CNTT để đáp
ứng đòi hỏi về chất lượng đội ngũ GV ngày càng cao. Từ đó, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, ý thức tự giác, tích cực trong việc ứng dụng CNTT vào DH.
Có thể triển khai, phổ biến các văn bản về sự cần thiết phải ứng dụng CNTT
trong DH bằng nhiều hình thức: phổ biến trực tiếp hoặc giao cho tổ trưởng chuyên
môn nhận kế hoạch phổ biến đến cho từng GV, theo dõi tiến độ thực hiện của từng cá
nhân, báo cáo hàng tuần tới BGH.
- Chia sẻ khó khăn đối với những GV có trình độ tin học còn hạn chế. Trong giờ
dạy cụ thể, GV phải biết ứng dụng CNTT một cách hợp lý để đổi mới PPDH góp phần
nâng cao CLDH. Tránh sử dụng CNTT không đúng lúc, không đúng mức dẫn đến các
tình trạng như lạm dụng, hình thức... gây ra phản tác dụng trong quá trình DH.
- Động viên, khuyến khích những GV cao tuổi có kinh nghiệm, say mê CNTT,
say sưa tìm tòi phương pháp giảng dạy mới. Qua đó, tổng hợp, góp ý, kết hợp các
PPDH truyền thống và PPDH hiện đại cốt để đạt được hiệu quả cao nhất trong DH.
- Tăng cường chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn ứng dụng CNTT trong đổi mới
PPDH.
Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 18


b) Điều kiện thực hiện
Đối với cán bộ quản lí
Nhà quản lí phải hiểu rõ xu thế phát triển tất yếu của thời đại, đó là sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ và vai trò của ứng dụng CNTT trong DH. Có sự

nhất trí đồng thuận trong đội ngũ lãnh đạo về đường lối, chủ trương của ngành về việc
ứng dụng CNTT trong DH, là người đi đầu trong việc ứng dụng CNTT trong DH và
quản lí.
Điều kiện về năng lực quản lí, trình độ CNTT của CBQL và sự chủ động trau
dồi kiến thức tin học nâng cao trình độ CNTT.
Đối với giáo viên
Nghiêm túc thực hiện chủ trương, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của
lãnh đạo nhà trường.
Chủ động đổi mới tư duy, nhận thức được vai trò của ứng dụng CNTT trong DH.
Tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nói chung và CNTT nói riêng. Biết cách triển
khai tích hợp CNTT vào quá trình DH một cách khoa học, hiệu quả. Bảo đảm tỷ lệ thời
lượng DH có ứng dụng CNTT một cách hợp lý, tránh lạm dụng.
3.1.2. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về ứng dụng CNTT vào dạy học
a) Cách thức tiến hành
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ về ứng dụng CNTT vào DH
cho GV. Bồi dưỡng kiến thức về tin học cho GV để GV có đủ trình độ để sử dụng,
khai thác tốt các TBDH có ứng dụng CNTT.
Trước khi tiến hành mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cho GV về CNTT nên khảo sát
trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ GV, sau đó cần phân theo từng nhóm GV để có
những hình thức bồi dưỡng phù hợp và hiệu quả.
Hàng năm, BGH cần tổ chức, chỉ đạo việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng ứng
dụng CNTT vào DH cho GV. Từ đó GV có thể sử dụng thành thạo máy vi tính, và các
thiết bị ngoại vi, tạo thuận lợi để ứng dụng vào giảng dạy. Từ những GV mạng lưới
này sẽ có trách nhiệm hướng dẫn, bồi dưỡng cho những GV khác về những kiến thức
tin học cơ bản phục vụ cho quá trình DH.
Xây dựng kế hoạch cử cán bộ, GV đi tập huấn về CNTT để thu nhận kiến thức
cơ bản và nâng cao trình độ tin học theo chương trình bồi dưỡng của Sở GD&ĐT hoặc
theo các dự án tài trợ; nhằm mục tiêu khai thác sử dụng một cách có hiệu quả các
chương trình ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, GV gồm
các công việc như tập hợp, xử lý, truyền tin và khai thác thông tin dữ liệu trong hệ

thống thông tin chung.
Hình thức bồi dưỡng GV bao gồm: Bồi dưỡng thường xuyên; bồi dưỡng định
kì; bồi dưỡng nâng cao.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về tin học cho CBQL, GV có đủ trình độ để sử
dụng, khai thác tốt các thiết bị CNTT vào DH. Tin học hoá trong công tác quản lí nhân
Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 19


sự, quản lí chuyên môn, sổ điểm, thư viện, trao đổi thông tin trong ngành...
Bồi dưỡng đội ngũ GV giảng dạy tin học đảm bảo đủ về số lượng, ngày càng
được nâng cao về chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chuyên môn và
nghiệp vụ.
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính: Biết sử dụng những chức năng
cơ bản của hệ điều hành Windows mà phổ biến là WinXP, ngoài ra còn phải biết thay
thế, sửa chữa những hỏng hóc đơn giản của máy vi tính và đặc biệt là phải biết cài đặt
một số hệ điều hành thông dụng (chẳng hạn như WinXP) mỗi khi máy tính của mình
bị lỗi hệ điều hành.
Kỹ năng sử dụng một số chức năng thông dụng của TBDH hiện đại như máy
chiếu đa năng; bảng cảm ứng… và cách vận hành những thiết bị này trong phòng học
ĐPT.
Kỹ năng sử dụng các phần mềm văn phòng như MS Word, MS Excel.
Kỹ năng tìm kiếm và khai thác thông tin trên mạng Internet: Hướng dẫn CBGV
một số thủ thuật tìm kiếm thông tin nhanh, chính xác trên Google và một số thủ thuật
Download nhanh những thông tin tìm kiếm được về máy tính cá nhân để sử dụng làm
tư liệu trong quá trình DH.
Kỹ năng sử dụng phần mềm trình chiếu như phần mềm MS Powerpoint; phần
mềm Macromedia Flash; phần mềm Violet… Tuy nhiên, nên thống nhất lựa chọn một
trong số những phần mềm này để hướng dẫn cho CBGV sử dụng, còn những phần
mềm trình chiếu khác GV tự tham khảo. Thông qua thực tiễn cho thấy trong số những
phần mềm trình chiếu kể trên thì phần mềm Macromedia Flash được đánh giá là có

nhiều ưu điểm hơn và nó có thể khắc phục được khá nhiều nhược điểm của những
phần mềm trình chiếu ra đời trước đó. Do vậy nên tổ chức bồi dưỡng cho CBGV kỹ
năng sử dụng phần mềm trình chiếu Macromedia Flash.
Nếu mỗi GV chỉ có những kỹ năng tin học cơ bản như trên thì chưa đủ. Tất cả
những kỹ năng tin học kể trên chỉ là những công cụ giúp GV ứng dụng vào DH, nó sẽ
trở nên vô nghĩa thậm chí là phản tác dụng nếu như GV không có ý tưởng sáng tạo
trong mỗi bài dạy. Xây dựng ý tưởng cho mỗi đơn vị kiến thức mà GV muốn truyền
đạt đến HS mới là điều quan trọng nhất.
Thực hiện tổ chức bồi dưỡng ngắn ngày cho GV các bộ môn khác có những
kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng dụng các thiết bị và phần mềm nhằm đổi mới
nội dung giảng dạy, đổi mới phương pháp, đổi mới đánh giá, vận dụng phương tiện
CNTT vào tự học, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tùy theo đối tượng, để mở các lớp Tin học để GV theo học. Mở các lớp tin
học cơ bản dành cho đối tượng GV mới ban đầu ứng dụng CNTT trong DH, các lớp
tin học nâng cao, chuyên đề về phần mềm để đối tượng GV cần nâng cao trình độ, kỹ
thuật chuyên sâu về CNTT để ứng dụng một cách hiệu quả trong DH. Trong đó, sử
dụng GV môn Tin học của nhà trường nghiên cứu biên soạn nội dung bồi dưỡng, đồng
thời làm lực lượng nòng cốt để giảng dạy và hướng dẫn cho GV các bộ môn khác cách
Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 20


sử dụng các PMDH, sử dụng các thiết bị CNTT phục vụ cho công tác giảng dạy. Để
làm tốt điều này cần chỉ đạo tổ Tin học biên soạn chương trình giảng dạy cho thiết
thực, phù hợp với từng đối tượng GV đảm bảo cho họ áp dụng tốt vào chuyên môn của
mình. Đồng thời phải lựa chọn thời gian phù hợp khi mở lớp để GV có thể tham dự mà
không ảnh hưởng đến công việc hàng ngày.
Hiệu trưởng có thể thành lập ban CNTT hoặc uỷ quyền cho một đồng chí phó
hiệu trưởng làm trưởng ban để theo dõi, giúp đỡ các cán bộ, GV, tích hợp và triển khai
các hoạt động về ứng dụng CNTT vào DH, coi tiêu chí ứng dụng CNTT là một tiêu chí
thi đua.

b) Điều kiện thực hiện
Lãnh đạo nhà trường thực sự quan tâm đến vấn đề trình độ CNTT của GV; coi
việc thiếu hụt kiến thức về CNTT là một phần trách nhiệm của nhà trường; có kế
hoạch tổ chức bồi dưỡng dài hơi; linh hoạt trong việc đưa ra các chương trình đào tạo
phù hợp với yêu cầu của từng GV cụ thể.
Đầy đủ về CSVC (phần cứng và phần mềm)
Có đủ nguồn tài chính để tổ chức lớp học: Trả lương cho GV đào tạo, hỗ trợ
kinh phí cho GV học tập, bảo hành, bảo trì máy… phù hợp với thực tiễn.
3.1.3. Xây dựng hệ thống máy tính và mạng Internet thuận lợi để phục vụ dạy học
a). Cách thức tiến hành
Nhận thức đúng đắn về lợi ích từ hệ thống máy tính và mạng Internet mang lại,
BGH cần có những biện pháp chỉ đạo cụ thể, tuỳ theo điều kiện thực tế về đội ngũ và
CSVC của nhà trường để chỉ đạo thực hiện cho phù hợp.
Truy cập Internet và học tập trực tuyến
- Kết nối Internet để quản lí và tra cứu, tìm kiến các thông tin, tiện tích trong
giáo dục. Đây là một môi trường thuận lợi để CBQL, GV tìm hiểu các ứng dụng tiên
tiến của khoa học công nghệ, giúp cho GV tìm kiến được các bài giảng hay, các tiện
ích hỗ trợ đắc lực trong đổi mới nội dung, PPDH.
- Internet cũng là nơi cung cấp cho GV và HS những bài học trực tuyến (ELearning). GV và HS có thể tìm kiếm được các bài giảng, các GAĐT mẫu, các đề thi
và bài ôn tập nhằm củng cố kiến thức môn học.
Chỉ đạo việc đồng bộ hóa dữ liệu nhà trường theo hướng tích hợp:
Mục tiêu tiếp theo xây dựng trang thông tin điện tử của nhà trường để đưa các
thông tin của nhà trường lên mạng để CBQL, GV, NV, HS, có thể tra cứu thông tin,
truy cập thông tin, bổ sung, nhập dữ liệu tùy theo từng chức năng được phân công tại
bất kỳ đâu. Trước mắt là việc đưa điểm thi giữa kì, cuối kì, của HS lên mạng, kết hợp
giữa CBQL, GV, NV và HS có thể làm việc trên mạng khi cần thiết.

Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 21



Hiệu trưởng

-Internet
Internet
- -Mạng
Mạng
GD
GD

Kế toán

Hành chính

Máy chủ

Thư viện-Thiết bị

CBQL- GV

HS

Sơ đồ 3.1.3: Mô hình đồng bộ hóa và tích hợp dữ liệu trong nhà trường đối với
việc khai thác mạng và Internet:
- Kết nối mạng nội bộ, mạng Internet đến tất cả các phòng, ban, tổ nhóm
chuyên môn.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn GV khai thác, tìm kiếm thông tin, dữ liệu, phần
mềm, tiện ích, gửi và nhận thư điện tử qua mạng.
- Tổ chức tuyên truyền, động viên, khuyến khích GV khai thác tốt các ứng dụng
trên Internet phục vụ công việc, chuyên môn.
- Xây dựng trang thông tin điện tử (Website) của nhà trường.

Triển khai phần mềm hỗ trợ xếp thời khoá biểu: Một trong các công tác quan trọng
trong trường THPT Quang Hà là việc sắp xếp thời khoá biểu, phân công giảng dạy cho cán
bộ, GV trong nhà trường, song công việc này khá phức tạp, mất rất nhiều thời gian, do đó
phần mềm xếp thời khoá biểu là một công cụ hỗ trợ đắc lực giúp cho lãnh đạo phụ trách
chuyên môn, giáo vụ trong nhà trường thực hiện một cách hữu hiệu và nhanh chóng. Phần
mềm hiện nay khá hiệu quả và được sử dụng rộng rãi là phần mềm xếp thời khoá biểu do
công ty Schoolnet cung cấp, ngoài ra còn một số phần mềm thông dụng khác trên thị trường
như: SmartScheduler, TKB3.0, ...
Quản lí hoạt động khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Quang Hà - 22


×