Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN ứng dụng công nghệ thông tin và vận dụng phương pháp sơ đồ hoá vào bài giảng địa lí 11 đông nam á ( tiết 1 tự nhiên, dân cư và xã hội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 18 trang )

MỤC LỤC
1.Lời giới thiệu:…………………………………………..…………………..….2
2. Tên sáng kiến kinh nghiệm: ………………………..………………………...3
3. Tác giả sáng kiến: ……………………………………..………………….…..3
4. Chủ đầu tư sáng kiến:…………………………………..………………….….3
5. Lĩnh vực sáng kiến:………………………………………..……………….…3
6. Ngày áp dụng sáng kiến lần đầu:………………………………………….….4
7. Mô tả bản chất sáng kiến kinh nghiệm…………………………………..….. 4
8. Những thông tin cần được bảo mật ……………………………….……...…14
9. Điều kiện cần thiết áp dụng sáng kiến…………………………………...….14
10. Lợi ích thu được:……………………………………………………….......14
11. Phụ lục……………………………………………………………….…..…16

1


1.Lời giới thiệu
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đã trở thành vấn đề được quan tâm
của tất cả các cấp học.Việc đổi mới phương pháp dạy học để học sinh phát huy
hết khả năng tư duy của mình là công việc đòi hỏi phải tiến hành thường xuyên,
liên tục.
Xã hội của chúng ta ngày càng phát triển, rất nhiều vấn đề của xã hội đòi
hỏi người học sinh phải nắm bắt kịp thời. Nhưng thực tế hiện nay do thời gian
trên lớp ít, mà khối lượng các môn học ngày càng nhiều, các vấn đề của xã hội ít
được đưa vào chương trình học. Vì vậy người giáo viên làm sao vừa truyền tải
kiến thức của bài một cách súc tích, lại vừa hướng dẫn học sinh tìm hiểu các vấn
đề đó. Qua đó ta thấy rằng việc đổi mới phương pháp dạy học là 1 vấn đề cấp
bách.
Trong quá trình dạy học địa lý, đặc biệt là địa lý thế giới để đạt kết quả cao
cần có các phương tiện và thiết bị dạy học hiện đại như máy tính, máy chiếu,
tranh ảnh, đoạn phim, bản đồ ... Bởi các phương tiện, thiết bị dạy học đó có thể


giúp giáo viên thực hiện các thao tác mô phỏng một sự vật, hiện tượng địa lý cụ
thể và các biểu tượng cũng được hình thành rõ nét hơn. Từ đó, học sinh thu nhận
thông tin về các sự vật, hiện tượng địa lý một cách dễ dàng, trực quan, sinh
động. Song trong quá trình dạy học địa lý ở các trường trung học phổ thông hiện
nay việc sử dụng các phương tiện và thiết bị dạy học hiện đại còn nhiều hạn chế
như nhiều giáo viên ngại không muốn lấy bản đồ, giáo viên có tuổi thì trình độ
tin học hạn chế, trường không có phòng để thiết bị dạy học riêng cho từng bộ
môn, nhiều phương tiện dạy học đặc biệt là bản đồ còn thiếu và chưa đồng bộ,
cập nhật, tình trạng mất điện luân phiên... Điều đó đã làm cho hiệu quả dạy học
chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện
nay.
Do đó, nếu chỉ sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, chỉ sử
dụng các kênh hình có ở sách giáo khoa để giảng dạy địa lý 11 nhất là bài 11Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Đông Nam Á thì kết quả chưa cao,
chưa lôi cuốn và phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,
trái lại còn làm cho các em dễ nhàm chán và ngại học địa lý.
Từ thực tế trên trong năm học 2018 - 2019 tôi đã mạnh dạn sử dụng
phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại vào một số bài của chương trình địa lý
Trung học phổ thông đặc biệt là bài 11: Khu vực Đông Nam Á. Tiết 1: Tự nhiên,
dân cư và xã hội.
So với một số lớp sử dụng phương pháp dạy học truyền thống thì kết quả
khả quan hơn. Bởi các em không quá phụ thuộc vào sách giáo khoa mà chỉ cần
dựa vào các bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, sơ đồ... để phát hiện và hiểu rõ bản chất
của sự vật, hiện tượng. Có nghĩa là đã phát huy được tính tích cực, chủ động và
hứng thú học tập địa lý ở học sinh.
Vì vậy trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học địa lý nói chung, địa lý 11 nói
riêng cần phải có các phương tiện và thiết bị hiện đại, giúp các em lĩnh hội kiến
2



thức một cách chủ động, cập nhật, có liên hệ với thực tế địa phương và đây cũng
là vốn kiến thức quý giá phục vụ cuộc sống hiện tại và tương lai.
2. Tên sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin và vận dụng
phương pháp sơ đồ hoá vào bài giảng Địa lí 11 Đông Nam Á ( Tiết 1: Tự
nhiên, dân cư và xã hội)
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Trần Thị Tuyết Hạnh
Sinh ngày: 01/01/1976
Tổ: Sử - Địa – GDCD
Điện thoại: 02113898277
4. Chủ đầu tư sáng kiến: Trần Thị Tuyết Hạnh
Giáo viên Địa lý – Trường THPT Bình Xuyên
5. Lĩnh vực sáng kiến:
Đây là việc làm cần thiết đối với tất cả giáo viên khi thiết kế bài dạy. Việc
lựa chọn kiến thức cơ bản cần phải đảm bảo tính khoa học và phải vừa sức đối
với học sinh đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến thức vững chắc và toàn diện.
Kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm được trong bài 11- Tiết 1 Chương
trình Địa Lý 11 là:
* Đặc điểm vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ, tự nhiên, dân cư và ảnh hưởng
của chúng đối với sự phát triển kinh tế ở khu vực Đông Nam Á.
- Vị trí: nằm ở Đông Nam châu Á. Có lãnh thổ, lãnh hải rộng lớn gồm 11
quốc gia với 2 bộ phận là Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á biển đảo.
- Đặc điểm tự nhiên:
+ Đông nam Á lục địa: Khí hậu nhiệt đới ẩm, đồng bằng phù sa sông màu
mỡ, thực vật rừng nhiệt đới gió mùa, tài nguyên khoáng sản đa dạng.
+ Đông Nam Á biển đảo: Khí hậu nhiệt đới gió mùa và xích đạo, thực vật
nhiệt đới và xích đạo, giàu khoáng sản đặc biệt là dầu mỏ, khí tự nhiên.
+ Thuận lợi đối với phát triển kinh tế; lợi thế về biển, rừng, đất trồng,
khoáng sản.
+ Khó khăn đối với phát triển kinh tế: Nhiều thiên tai như núi lửa, động

đất, sóng thần, bão nhiệt đới...
* Đặc điểm dân cư:
- Dân số đông, gia tăng tương đối nhanh, dân số trẻ, mật độ dân số cao,
phân bố rất không đều.
- Ảnh hưởng của dân cư tới kinh tế:
+ Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn tạo điều kiện phát triển
kinh tế.
+ Chất lượng lao động còn hạn chế, xã hội chưa thật ổn định gây khó
khăn cho tạo việc làm, phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trong khu vực.
Đồng thời phương pháp sơ đồ hoá chính là việc liên hệ kiến thức của bài
học theo một quy luật nhất định, phù hợp với khả năng tiếp thu của học
sinh.Giao viên có thể lựa chọn phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh, dễ
dàng điều khiển quá trình lĩnh hội kiến thức của học sinh một cách thuận lợi.
3


Việc sơ đồ hoá kiến thức sẽ giúp học sinh nhớ bài lâu hơn, có tư duy lôgic, vì
vậy sơ đồ càng ngắn gọn càng dễ phản ánh chính xác nội dung sẽ đem lại kết
quả tốt hơn.GV có thể áp dụng cả trong khâu hướng dẫn về nhà và kiểm tra bài
cũ của học sinh
Việc áp dụng sơ đồ hoá cần có sự phối hợp của các phương pháp khác
trong quá trình giảng dạy như phát vấn, giảng giải...Có thể sử dụng phương pháp
này vào 1bài học, hay 1phần trong bài .. cả trong kiểm tra bài cũ, củng cố bài.
Tuỳ theo ý đồ của GV mà có thể lập sơ đồ phù hợp với nội dung bài
6. Ngày áp dụng sáng kiến lần đầu:
Năm học: 2018 – 2019
7. Mô tả bản chất sáng kiến kinh nghiệm
7.1. Nội dung sáng kiến
- Biết được vị trí đại lý, phạm vi lãnh thổ khu vực Đông Nam Á.
- Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích

được những thuận lợi, khó khăn của tự nhiên đối với phát triển kinh tế.
- Phân tích được đặc điểm dân cư-xã hội và ảnh hưởng của dân cư tới kinh
tế.
- Ghi nhớ một số địa danh: Tên của 11 quốc gia ở Đông Nam Á.
- Sử dụng bản đồ tự nhiên Châu Á, bản đồ tự nhiên Đông Nam Á, bản đồ
các nước Đông Nam Á để nhận biết và trình bày được vị trí, đặc điểm chung về
địa hình, khoáng sản ở Đông Nam Á.
- Nhận xét tư liệu, tranh ảnh liên quan đến tự nhiên, dân cư Đông Nam Á.
- Thiết lập các sơ đồ lôgic kiến thức.
Đồng thời để vận dụng phương pháp này, giáo viên cần nắm rõ những đặc
điểm của phương pháp sơ đồ hoá và yêu cầu học sinh phát huy năng lực tư duy,
tự rèn luyện của bản thân. Giáo viên có thể kết hợp các phương pháp giảng dạy
trong bài học, kể cảc phương pháp sơ đồ hoá.
Đối với học sinh cần tập cho các em làm quen với sơ đồ , xây dựng sơ đồ
dưới sự hướng dẫn của GV. Giáo viên phải hướng dẫn cho HS khái quát kiến
thức cơ bản, tổng quát nội dung bằng sơ đồ.
Trong quá trình dạy và học cần điều chỉnh nội dung bài với sơ đồ cho hợp
lí, mang tính khoa học, tính lôgic, phù hợp với đối tượng học sinh.
7.2. Thực trang dạy và học địa lý
Hiện nay ở trường phổ thông học sinh học theo khối thi nên việc ham
muốn học địa lý ở lớp trái khối là hạn chế, các em ngại ghi nhớ nhiều nên giáo
viên gặp khó khăn trong việc gây hứng thu đam mê cho học sinh học tập môn
địa lý.
Việc học tập ứng dụng công nghệ thông tin và vận dụng kết hợp theo sơ
đồ hóa sẽ giúp học sinh giảm tải ghi nhớ máy móc mà lại rèn luyện được kỹ
năng tư duy.
4


7.3. Hướng dẫn học sinh trên ứng dụng công nghệ thông tin và sơ đồ

7.3.1: Hoạt động 1:
Bài 11: KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
Tiết 1: TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI
Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí địa lý và lãnh thổ khu vực Đông Nam Á.
- Hình thức: cả lớp
+ Bước1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bản đồ tự nhiên Châu Á,
bản đồ tự nhiên Đông Nam Á để trả lời các câu hỏi sau:
Xác định vị trí địa lí của khu vực Đông Nam Á?
Xác định ranh giới tiếp giáp?
Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của khu
vực?
Bản đồ tự nhiên châu Á

Bản đồ tự nhiên Đông Nam Á

5


Một số hoạt động kinh tế biển.
+ Bước 2: Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và chuẩn kiến thức :
I. TỰ NHIÊN.
1. Vị trí địa lí và lãnh thổ.
a. Vị trí địa lí
- Đông Nam châu Á, giáp Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, nhiều biển….
- 28,50 B - 100 N: Vùng nội chí tuyến.
- Trong vành đai lửa, sinh khoáng Thái Bình Dương.
- Trong vùng kinh tế phát triển năng động.
- Nơi giao thoa các nền văn minh lớn: Trung Quốc, Ấn Độ…
+ Bước 3: Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh về hoạt động kinh tế biển
của khu vực để học sinh theo dõi và cho biết ý nghĩa của các hình ảnh đó, ý

nghĩa của vị trí địa lí?
Đánh bắt thuỷ sản

Khai thác dầu khí ở Việt Nam

Hoạt động hàng hải

Vịnh Hạ Long

+Bước 4: Học sinh trả lời, Giáo viên nhận xét và rút ra kết luận:
* Ý nghĩa của vị trí địa lí:
- Cầu nối Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương; Châu Á-Châu Đại Dương
- Có vùng biển rộng lớn: Giao lưu với các nước và phát triển tổng hợp
kinh tế biển.
6


- Giàu khoáng sản, nhiều thiên tai…
- Nền văn hoá đa dạng.
Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng, nơi các cường quốc thường
cạnh tranh ảnh hưởng.
b. Lãnh thổ:
- Hình thức: Cá nhân.
Bước1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bản đồ tự nhiên châu Á bản
đồ các nước Đông Nam Á để:
+ Xác định phạm vi lãnh thổ khu vực Đông Nam Á?
+ Khu vực Đông Nam Á gồm những quốc gia nào?
+ Kể tên các nước Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á biển đảo?
Bản đồ các nước Đông Nam Á


Bước 2: Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét, bổ sung kiến thức và rút ra
kết luận sau:
Lãnh thổ rộng 4,5 triệu km2 gồm 11 quốc gia chia làm 2 bộ phận là Đông
Nam Á lục địa và Đông nam Á biển đảo.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Nam Á.
Hình thức: Nhóm.
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm và giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên Đông Nam Á lục địa?
Nhóm 2: Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên Đông Nam Á biển đảo?
Bước 2: Giáo viên chiếu lên màn hình bản đồ tự nhiên Đông Nam Á lược
đồ địa hình và khoáng sản các nước Đông Nam Á kết hợp với việc yêu cầu học
sinh nghiên cứu mục 2 sách giáo khoa để thảo luận và hoàn thành phiếu học tập
theo mẫu sau:
Đặc điểm tự nhiên
Địa hình

Đông Nam Á lục địa

Đông Nam Á biển đảo
7


Khí hậu
Đất đai
Sông ngòi
Rừng
Khoáng sản
Lược đồ địa hình và khoáng sản Đông Nam Á.

Bước 3: Sau 5 phút các nhóm cử đại diện lên dán kết quả và trình bày nội

dung thảo luận của nhóm mình kết hợp với bản đồ, lược đồ trên màn hình.
Các học sinh khác lắng nghe và nêu nhận xét, giáo viên bổ sung , chuẩn
kiến thức:
Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Nam Á.
Đặc điểm tự
nhiên
Địa hình
Khí hậu
Đất đai
Sông ngòi

Đông Nam Á lục địa

Đông Nam Á biển đảo

Chia cắt mạnh, núi hướng
Tây Bắc- Đông Nam; BắcNam, nhiều đồng bằng lớn.
Chủ yếu nhiệt đới gió mùa.
Bắc Việt Nam, Mianma có
mùa đông lạnh.
Màu mỡ, nhiều loại (phù sa,
Feralit…).

Nhiều đồi núi, núi lửa, ít
đồng bằng lớn.
Chủ yếu là khí hậu nhiệt
đới, xích đạo.
Màu mỡ (đỏ badan, phù
sa…).


Nhiều sông lớn (S.Hồng, Mê Ngắn, dốc, ít sông lớn…
Nam, Mê Kông…
8


Rừng

Nhiệt đới gió mùa và cận xích Cận xích đạo và xích
đạo.
đạo.
Khoáng sản Than đá, sắt, thiếc, dầu khí… Dầu mỏ, khí tự nhiên
trữ lượng lớn
than đá, đồng, sắt…
Giáo viên đặt thêm câu hỏi: Điều kiện tự nhiên ở Đông nam Á lục địa và
Đông Nam Á biển đảo có những đặc điểm gì chung?
Học sinh trả lời, Giáo viên chuẩn kiến thức và chuyển ý sang phần 3.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự
nhiên đối với sự phát triển kinh tế-xã hội ở khu vực Đông Nam Á.
Hình thức: Cặp đôi.
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu hình ảnh 11.2;11.3; 11.4
sách giáo khoa kết hợp với việc nhìn lên màn hình để khai thác kiến thức từ bản
đồ, tranh ảnh liên quan đến mục 3:
Thứ nhất: Sử dụng bản đồ tự nhiên Đông Nam Á
Thứ 2: Sử dụng các hình ảnh về sản xuất lúa ở Thái Lan.
Thứ 3: Sử dụng hình ảnh về khai thác thuỷ sản ở Việt Nam

Thứ 4: Sử dụng hình ảnh về rừng nhiệt đới ở Inđônêxia.
Thứ 5: Sử dụng hình ảnh về khai thác dầu khí ở Việt Nam.

Thứ 6: Sử dụng lược đồ địa hình và khoáng sản các nước Đông Nam Á.

Từ đó giúp lần lượt tìm ra những thuận lợi của điều kiện tự nhiên đối với
sự phát triển kinh tế- xã hội ở khu vực Đông Nam Á.
Đối với phần này, giáo viên chiếu lên màn hình các bản đồ, lược đồ, hình
ảnh, yêu cầu học sinh quan sát và tìm ra các thuận lợi của điều kiện tự nhiên đối
với sự phát triển kinh tế- xã hội ở khu vực Đông Nam Á.
9


Học sinh theo dõi, suy nghĩ và trả lời.
Bước 2: Học sinh trình bày lần lượt những thuận lợi theo các bản đồ, lược
đồ, hình ảnh minh họa. Các học sinh khác bổ sung, Giáo viên chuẩn kiến thức.
3. Đánh giá điều kiện tự nhiên ở Đông Nam Á.
a. Thuận lợi:
- Đất đai màu mỡ, khí hậu nóng ẩm…Phát triển nông nghiệp ( lúa gạo, cây
công nghiệp…)
- Giàu khoáng sản: Phát triển công nghiệp.
- Diện tích rừng lớn để khai thác gỗ và lâm sản.
- Vùng biển rộng lớn, giàu tài nguyên để phát triển tổng hợp kinh tế biển
(trừ Lào): giao thông, thuỷ sản, du lịch, khoáng sản…
Bước 3: Giáo viên tiếp tục chiếu lên màn hình các hình ảnh về:
Nạn cháy rừng ở Việt Nam

Hình ảnh về lũ lụt ở Miền Trung Việt Nam

Hình ảnh về động đất, núi lửa ở Inđônêxia

10


Từ đó giúp học sinh tìm ra các khó khăn về tự nhiên của khu vực Đông

Nam Á.
Bước 4: Học sinh suy nghĩ và trả lời từng khó khăn theo các hình ảnh giáo
viên trình chiếu. Các học sinh khác bổ sung, Giáo viên nhận xét và đưa ra kết
luận sau:
b. Khó khăn:
- Nhiều thiên tai: động đất, núi lửa, sóng thần, bão, lũ lụt, hạn hán….
- Nạn cháy rừng do khô hạn kéo dài, … suy giảm rừng.
- Giao thông vận tải (hướng Đông-Tây) hạn chế do các dãy núi hướng
Bắc-Nam hoặc Tây Bắc-Đông Nam.
* Lưu ý: Từ những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên ở khu vực
Đông Nam Á giáo viên yêu cầu học sinh nêu biện pháp khắc phục và liên hệ với
thực tế địa phương .
Khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, khắc
phục thiên tai kết hợp với việc bảo vệ môi trường để đảm bảo sự phát triển
bền vững.
* Hoạt động 4; Tìm hiểu về dân cư-xã hội của khu vực Đông Nam Á.
Hình thức: Cá nhân/ cả lớp
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, kết hợp với hiểu
biết của bản thân để hoàn thiện sơ đồ sau.

11


Đặc điểm
dân cư và xã hội

Dân cư

Tôn giáo
văn hoá


Dân tộc

Bước 2: Học sinh trả lời, các học sinh khác nhận xét, giáo viên đưa sơ đồ
hóa kiến thức chuẩn
Đặc điểm
dân cư và xã hội

Dân cư

Đông,
mật
độ
cao

Cơ cấu
dân số
trẻ

Dân tộc

Phân bố
không
đều

Đa dân
tộc

Tôn giáo
văn hoá


Một số
dân tộc
phân bố
rộng

Đa tôn
giáo

Văn hoá
đa dạng,
nhiều
nét
tương
đồng

Bước 3: Giáo viên đặt câu hỏi: Những đặc điểm dân cư-xã hội ở Đông
Nam Á có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế- xã hội của khu vực?
12


Bước 4: Học sinh trả lời và lấy ví dụ cụ thể, Giáo viên tổng kết:
* Thuận lợi:
- Lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn.
- Có khả năng tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Nền văn hoá đa dạng.
- Phong tục, tập quán nhiều nét tương đồng là cơ sở thuận lợi để các quốc
gia hợp tác cùng phát triển.
Bước 5: Giáo viên tiếp tục trình chiếu một số hình ảnh liên quan đến dân
cư-xã hội Đông Nam Á:

7.3.2.Kết quả thực nghiệm việc vận dụng phương pháp sơ đồ hóa vào một
số bài giảng dạy.
Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng 11A3
11A 2(37 học sinh)
(36 học sinh)
Bài thực nghiệm
Giỏi Khá
TB
Yếu
Giỏi Khá TB % Yếu
%
%
%
%
%
%
%
Bài 11: Khu vực
Đông Nam Á
6
60
34
0
2
31
59
8

Tiết 1: Tự nhiên
dân cư xã hội.
Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ đề ra và kết quả cụ thể của quá
trình thực hiện, việc sử dụng phương tiện dạy học và sử dụng công nghệ thông
tin trong dạy học địa lý lớp 11 THPT đặc biệt là bài 11- Tiết 1: Tự nhiên, dân cư
và xã hội khu vực Đông Nam Á mà tôi chọn làm sáng kiến kinh nghiệm của
mình năm học 2018-2019 đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
- Đề tài đã vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực đồng thời sử
dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong bài dạy phù hợp với nội dung,
yêu cầu của bài và đạt hiệu quả cao trong dạy học địa lý lớp 11 THPT.
Đồng thời đối với các giáo viên đều cho rằng vận dụng phương pháp sơ
đồ hoá vào bài giảng, có tác dụng lớn trong việc truyền đạt kiến thức cho học
sinh, làm phong phú hơn phương pháp dạy học, học sinh tích cực làm việc
- Hiện nay cần đổi mới phương pháp dạy học, tuy nhiên đối với từng đối
tượng học sinh, giáo viên cần lựa chọn áp dụng phương pháp sơ đồ hoá vào tuỳ
từng nội dung bài, không nên lạm dụng. Như thế cũng sẽ gây nhàm chán đối với
học sinh, nhất là học sinh ở các trung tâm.
- Qua việc áp dụng phương pháp sơ đồ hoá vào 1số lớp, tôi thấy học sinh
ở các lớp này hoạt động tích cực hơn, hiểu bài nhanh hơn, các em hứng thú chú
ý nghe giảng.
13


- Với những gợi ý của giáo viên, học sinh có thể tự hoàn thành các sơ đồ,
khắc sâu được kiến thức hơn. kết quả học tập được nâng cao
8. Những thông tin cần được bảo mật :
9. Điều kiện cần thiết áp dụng sáng kiến:
Những giải pháp và kiến nghị trong việc vận dụng phương pháp sơ đồ hóa
vào dạy học địa lý

- Tuỳ từng đối tượng học sinh mà giáo viên cần điều chỉnh các sơ đồ này
sao cho phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với trình độ nhận thức của học
sinh
- Người giáo viên cần đầu tư nhiều vào phương pháp này, để có thể có
phương pháp dạy học tốt nhất.Đối với phương pháp sơ đồ hoá cần lập ra hệ
thống từ đơn giản đến phức tạp ,từ dễ đến khó.
- Cần sử dụng kết hợp với các phương pháp dạy học khác.
- Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng vào bài giảng 1cách linh hoạt, hợp lí phù
hợp với trình độ, điều kiện làm việc của từng giáo viên, phù hợp với trình độ
nhận thức của học sinh
áp dụng vào từngbài, từng phần.
- Việc vận dụng phương pháp sơ đồ hoá vào dạy học cần chú ý đến cách
ghi chép bài của học sinh, cách học bài ở nhà của học sinh. Đối với học sinh
trung tâm, cách ghi chép bài của học sinh còn chậm, vì thế gioá viên phải hương
dẫn học sinh thát chi tiết, cẩn thận, để các em biết cách học bài ở nhà
- Cần giới thiệu các sơ đồ mãu trong các chương trình học, để giáo viên
tham khảo vận dụng
10. Lợi ích thu được:
Đề tài này đã tiếp cận được vấn đề được đặt ra trong quá trình dạy học là
đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh nhưng không
coi nhẹ vai trò chủ đạo của người dạy
Phương pháp đã xây dựng cho học sinh một phương pháp học mới chủ
động nghiên cứu,để xây dựng sơ đồ kiến thức thành công
Phương pháp này đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư thời gian,có sự kết
hợp giữa giáo viên và học sinh, để khắc phục những khuyết điểm trong phương
pháp này là:
- Các nội dung ở từng sơ đồ chưa có sự gắn kết với nhau
- nhiều học sinh chưa làm quen được với phương pháp này, nên việc ghi
chép bài trên lớp,việc học bài cũ ở nhà còn nhiều hạn chế
- nếu vận dụng không linh hoạt dễ gây nhàm chán trong học sinh

- Việc giáo viên chuẩn bị thông tin phản hồi bằng sơ đồ hoá sẽ mất nhiều
thời gian cả trong chuẩn bị và trên lớp. Tuỳ từng đối tượng học sinh mới có thể
áp dụng được
14


Sử dụng phương pháp sơ đồ hoá vào trong giảng dạy địa lí đã góp phần
tích cực vào việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.Việc áp dụng các
phương pháp dạy học kết hợp cùng với phương pháp sơ đồ hoá đã làm cho học
sinh có kĩ năng nhận xét, so sánh và phân tích mối liên hệ giữa các đối tượng địa
lí. Qua đó hình thành khả năng tự khai thác tài liệu, tự tìm tòi và học tập
Tuy nhiên do thời gian có nhiều hạn chê,tài liệu tham khảo ít và vốn kinh
nghiệm chưa có nhiều , nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự đóng
góp ý kiến của các đồng nghiệp để phương pháp sơ đồ hoá được vận dụng phổ
biến vào chương trình dạy học, và để dề tài được hoàn thiện hơn.
11. DANH SÁCH TỔ CHỨC CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG
THỬ HOẶC SỬ DỤNG SÁNG KIỂN
Phạm vi lĩnh vực sáng
TT
Tên tổ chức/ cá nhân
Địa chỉ
kiến
1
2
Bình Xuyên, ngày 15 tháng 1 năm 2019
HIỆU TRƯỞNG

Bình Xuyên, ngày 15 tháng 1 năm 2019
Tác giả sáng kiến


Phan Hồng Hiệp

Trần Thị Tuyết Hạnh

15


PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
PPDH: Phương pháp dạy học
HS: Học sinh
GV: Giáo viên
THPT: Trung học phổ thông
CNTT: Công nghệ thông tin

16


17


18



×