Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng thiết bị dạy học trường THPT nguyễn viết xuân trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.01 KB, 58 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

BộGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CSVC

Cơ sở vật chất

CNTT

Công nghệ thông tin

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo.

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NVTB


Nhân viên thiết bị

PPDH

Phương pháp dạy học

PHBM

Phòng học bộ môn

QLGD

Quản lý giáo dục

QLTBDH

Quản lý thiết bị dạy học

QTDH

Quá trình dạy học

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông.


TKB

Thời khóa biểu.

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
I. Lời giới thiệu ........................................................................................................ 05
II.Tên sáng kiến ....................................................................................................... 08
III. Tác giả sáng kiến .............................................................................................. 08
IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến..............................................................................

08

VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu tiên ...................................................... 08
VII. Mô tả bản chất của sáng kiến ......................................................................... 08
NỘI DUNG SÁNG KIẾN ...................................................................................... 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TBDH Ở TRƯỜNG THPT ....... 12
1.1.Các khái niệm cơ bản của đề tài SKKN ......................................................... 13
1.1.1.Thiết bị dạy học ............................................................................................... 13
1.1.2.Quản lý ............................................................................................................ 13
1.1.3.Quản lý sử dụng TBDH ................................................................................... 17
1.1.4. Hiệu quả, hiệu quả sử dụng TBDH ................................................................ 18
1.2. Một số vấn đề lý luận về TBDH ..................................................................... 19
1.2.1. Vai trò của TBDH trong sự phát triển trường học .........................................

19


1.2.2. Vai trò của TBDH trong quá trình dạy học .................................................... 19
1.2.3. Phân loại TBDH ............................................................................................. 20
1.3. Nội dung quản lý TBDH ở trường THPT ..................................................... 21
1.3.1. Quản lý đầu tư mua sắm TBDH ..................................................................... 21
1.3.2. Quản lý sử dụng TBDH .................................................................................. 21
1.3.3. Quản lý bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp TBDH ............................. 22
1.3.4. Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên TBDH ............................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT
NGUYỄN VIẾT XUÂN ........................................................................................... 24
2.1. Khái quát về trường THPT Nguyễn Viết Xuân ............................................ 24
2


2.2. Cơ sở vật chất thiết bị dạy học.......................................................................................... 24
2.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thiết bị . 25
2.4. Thực trạng công tác quản lý TBDH ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân .. 25
2.4.1. Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của TBDH trong quá trình dạy học .......25
2.4.2. Thực trạng việc trang bị TBDH........................................................................................ 28
2.4.3. Thực trạng sử dụng TBDH................................................................................................. 28
2.4.4. Thực trạng hiệu quả sử dụng TBDH............................................................................... 29
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY............................................................................................................................ 36

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................................................... 36
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ........................................................... 36
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa..................................................................................... 36
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.................................................................................. 36
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...................................................................................... 36

3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng TBDH trường THPT
Nguyễn Viết Xuân............................................................................................................................ 37
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của TBDH cho các lực lượng trong nhà
trường...................................................................................................................................................... 37
3.2.2. Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác TBDH.................................................. 37
3.2.3. Chủ động xây dựng nội dung đầu tư, bổ sung TBDH phù hợp với điều kiện nhà
trường, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục trong đầu tư và nâng cấpTBDH ... 39
3.2.4. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao kỹ năng khai thác, sử dụng TBDH cho giáo
viên ........................................................................................................................... 40
3.2.5. Tăng cường quản lý bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp TBDH .......... 41
3.2.6. Tổ chức hoạt động dạy học ở PHBM hiệu quả .............................................. 43
3.2.7. Sử dụng CNTT trong quản lý sử dụng TBDH .............................................. 44
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, áp dụng chế độ thi đua khen thưởng tạo
động lực cho việc sử dụng TBDH ............................................................................
46
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................
48
3


1.Kết luận............................................................................................................................................... 48
2.Khuyến nghị...................................................................................................................................... 48
VIII. Những thông tin cần được bảo mật............................................................................... 50
IX. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến............................................................... 50
X. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến........................................................... 50
XI. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến..................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………… .54
PHỤ LỤC............................................................................................................................................. 55

4



I. LỜI GIỚI THIỆU
Thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học và công nghệ, thời kỳ của xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt. Đặc biệt, trong cuộc cách
mạng 4.0. Ở mọi quốc gia, giáo dục luôn được coi là tiêu điểm của sự phát triển, là
chìa khóa để đất nước phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học, chính trị. Giáo dục luôn có
vị trí quan trọng để phát triển nguồn nhân lực, quyết định thành công của công cuộc
xây dựng đất nước.
Ở nước ta, Đại biểu đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định “Phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Đảng ta đã khẳng
định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”,
có thể nói: Nếu điều kiện cần để phát triển giáo dục là nguồn nhân lực, chất lượng đội
ngũ nhà giáo thì cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH) được xem là điều
kiện đủ.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu ra
phương hướng: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách
quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng
và bảo vệ tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo bao gồm: đổi mới tư duy, nội dung, phương pháp dạy và học, cơ chế
quản lý, xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học…trong toàn hệ thống giáo dục”.
Nhận thức rõ mục tiêu và tầm quan trọng của giáo dục trong thời gian qua Đảng
và nhà nước ta đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm không ngừng làm cho giáo dục thực
sự là quốc sách hàng đầu. Để thực hiện được mục tiêu trên, trong những năm qua
Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, quyết sách lớn đầu tư cho giáo dục nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Nhà nước đã xây dựng bốn chương trình
Quốc gia:

1.

Đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa (SGK).

2.

Đổi mới phương pháp dạy - học.
5


3.

Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.

4. Nâng cấp CSVC, trang thiết bị dạy học.
Trong đó, việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới nội dung chương trình,
sách giáo khoa và mua sắm TBDH được đặc biệt quan tâm.
Theo quan điểm chỉ đạo của Bộ GD&ĐT: Đổi mới SGK phải đáp ứng được mục
tiêu giáo dục của bậc trung học phổ thông (THPT) hiện nay phải hướng tới giáo dục
toàn diện, không chỉ giáo dục tri thức mà còn rèn luyện kỹ năng, giáo dục nhân cách
học sinh (HS). Nội dung chương trình giáo dục THPT tôn trọng nhu cầu khả năng,
hứng thú của người học (Khác với trước kia nội dung mang tính hàn lâm, chú trọng hệ
thống khái niệm, định lý, học thuyết của các môn khoa học...) coi trọng các kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức, cách giải quyết các vấn đề của thực tiễn, nâng cao
khả năng tìm kiếm việc làm, hòa nhập vào cuộc sống. Luật Giáo dục cũng yêu cầu:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động
sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều
kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS”

Ngày 15/9/2018, tại Hà Nội, GS Nguyễn Minh Thuyết Tổng Chủ biên
Chương trình đã có buổi chia sẻ về chương trình giáo dục phổ thông mới (CTGDPT),
dự kiến áp dụng trong năm học 2019 - 2020. Ông cho biết, nhiều thay đổi đã được
thực hiện nhằm chuyển nền giáo dục nặng về trang bị tri thức sang phát triển phẩm
chất và năng lực của người học. Đặc biệt, chương trình mới sẽ có 3 điểm thay đổi cơ
bản về phương pháp xây dựng chương trình, cách phát triển, hình thành các năng lực
cốt lõi cho học sinh và sự phân biệt rõ giữa giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục định
hướng nghề nghiệp. Theo GS Nguyễn Minh Thuyết, dạy học phân hóa giúp phát triển
khả năng của từng học sinh, dạy học tích hợp giúp các em có tư duy tổng thể và dạy
học thông qua hoạt động giúp các em được thực hành, thông qua hoạt động mà rèn
luyện, phát triển năng lực cá nhân. Mục tiêu cuối cùng là giúp các học sinh sau khi
học, tốt nghiệp thì có thể làm việc được, thay vì chỉ học để biết như trước đây.
Thực hiện lộ trình đổi mới tuyển sinh đại học trong đó có đổi mới nội dung đề
thi, qua kỳ thi THTP Quốc gia năm 2015 cho thấy đề thi của một số môn học đã có
6


những câu hỏi liên quan đến kiến thức thực nghiệm, như ở câu 30, 34 (mã đề 748)
môn hóa học đòi hỏi thí sinh cần có kiến thức thực hành thì mới có thể đạt điểm tối đa.
Ở đề thi môn Vật Lý cũng gần gũi với cuộc sống với 1 câu lý thuyết mang tính vận
dụng cao khi đề cập đến chuyện bắt sóng tivi ở Trường Sa, 1 câu hỏi mang tính thực
nghiệm cao yêu cầu học sinh không những phải nắm rõ lý thuyết mà còn phải chắc
chắn cả phần thực hành.
Đặc biệt qua buổi họp báo ngày 27/4/2018, TS Sái Công Hồng - Phó Cục
trưởng Cục Quản lý Chất lượng, Bộ GD&ĐT đã trao đổi về kỳ thi THPT quốc gia
2018 có nội dung: “với khối Khoa học Tự nhiên như Vật lý, Hóa học, Sinh học, phần
câu hỏi khó sẽ nghiêng bản chất như hiện tượng Vật lý, Hóa học, không phải về tính
toán”."Trong các môn này cũng bắt đầu xuất hiện câu hỏi về thí nghiệm và thực hành
để dần dần tiếp cận phù hợp với chương trình SGK mới trong thời gian tới nhưng theo
lộ trình từ ít đến nhiều trong những năm tiếp theo. Nếu không học sinh sẽ sốc”. Chúng

tôi mong muốn việc này sẽ tác động trở lại với việc dạy học trong trường phổ thông, lý
thuyết cần đi đôi với thực hành", ông Hồng nói.
Trước những yêu cầu đổi mới trên, việc dạy học sinh những kiến thức thực
nghiệm, kĩ năng thực hành là một yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Mặt khác, cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam thì điều kiện về
CSVC và thiết bị dạy học (TBDH) trong nhà trường được đầu tư đáng kể, có thể cho
phép triển khai tổ chức các hình thức dạy học mang tính chuyên sâu nhằm phát huy tối
đa tính tích cực của HS. Vì thế cần khai thác hiệu quả các TBDH trong các giờ học.
Dạy học theo phòng học bộ môn (PHBM) với các TBDH hiện đại là một xu hướng tất
yếu của quá trình hiện đại hoá giáo dục phải được thực hiện hiệu quả ở bậc THPT.
Việc sử dụng hiệu quả TBDH là ý tưởng mang tầm chiến lược trong chủ trương đổi
mới phương pháp dạy học (PPDH), giúp HS sớm làm quen với môi trường khoa học,
giúp công việc giảng dạy của giáo viên (GV) tiện lợi hơn và coi đó như là một trong
những mục tiêu chiến lược tạo nên thành công trong phong trào “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”, góp phần quan trọng thực hiện dạy học theo chương
trình sách giáo khoa mới, đáp ứng mục tiêu giáo dục Việt Nam đến năm 2030 đạt trình
độ tiên tiến trong khu vực.
Cùng với sự phát triển kinh tế, mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo của
tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang phát triển ngày càng rộng, hệ thống trường, lớp, cơ sở vật
7


chất kỹ thuật, trang thiết bị dạy học từng bước được cải thiện với mục tiêu tiếp tục
phát triển theo chiều sâu về chất lượng, trong đó có trường THPT Nguyễn Viết Xuân.
Trong những năm qua, việc đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học cũng như việc
khai thác sử dụng TBDH ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân, tỉnh Vĩnh Phúc đã mang
lại hiệu quả thiết thực nhất định, góp phần giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục
nhà trường.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong quá trình thực hiện nội dung này ở nhà trường
vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế: Một số TBDH không đồng bộ, thiếu chủng loại,

chưa đảm bảo kĩ thuật, chất lượng; phòng học bộ môn còn thiếu…Đội ngũ nhân viên
phụ trách thiết bị dạy học vẫn còn là bán chuyên trách, họ thường là các giáo viên
thiếu giờ mặt bằng lao động hoặc nhân viên hành chính trái chuyên môn, trong đội ngũ
giáo viên hiện nay còn một số giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học chưa thành
thạo, công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mức….nên hiệu quả sử
dụng thiết bị dạy học còn hạn chế, chưa phát huy cao độ tính chủ động, tích cực và
sáng tạo của học sinh trong học tập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nội dung
chương trình sách giáo khoa từ năm 2019, đổi mới nội dung đề thi TH PTQG từ năm
2015 và mục tiêu phát triển giáo dục trong những năm tới.
Vì vậy, việc xác lập các biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học là rất
cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường nói riêng, chất
lượng giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc nói chung trong giai đoạn hiện nay.
II. TÊN SÁNG KIẾN

“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả Quản lý sử dụng Thiết bị dạy học
trường THPT Nguyễn Viết Xuân trong giai đoạn hiện nay”
III.

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Họ và tên: Phan Thị Nhàn
Địa chỉ tác giả sáng kiến kinh nghiệm: Phó hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Viết
Xuân, tỉnh Vĩnh Phúc
Số điện thoại: 0986 023 736
Gmail:
IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: Phan Thị Nhàn
8


V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Quản lí giáo dục

VI. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU TIÊN: 25/8/2017
VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN
1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác quản lý sử dụng TBDH kết hợp với
thực tiễn công tác quản lý TBDH trong nhà trường, tác giả đề xuất một số biện pháp
quản lý sử dụng hiệu quả TBDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT
Nguyễn Viết Xuân trong giai đoạn hiện nay.
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý sử dụng TBDH ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân hiện nay .
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý sử dụng TBDH ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả tập trung nghiên cứu phân tích thực tiễn công tác quản lý sử dụng TBDH ở
trường THPT Nguyễn Viết Xuân. Thời gian là 2 năm: 2016 – 2018
4. Giả thuyết nghiên cứu
Việc quản lý TBDH ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân, tỉnh Vĩnh Phúc đã
được quan tâm, xong vẫn còn một số bất cập ở một số vấn đề: Nhận thức về vai trò của
TBDH trong quá trình dạy học của một số bộ phận giáo viên, học sinh chưa đúng mức;
kỹ năng sử dụng TBDH của một số giáo viên còn hạn chế, chất lượng một số thiết bị
chưa cao, một số thiếu đồng bộ, việc tổ chức quản lý khai thác sử dụng TBDH chưa
đạt hiệu quả mong muốn.
Nếu các biện pháp đề xuất trong sáng kiến đảm bảo tính khoa học và phù hợp
với thực tế nhà trường sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở trường THPT Nguyễn
Viết Xuân trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
9


a. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý sử dụng TBDH ở trường

THPT.
b.

Điều tra, khảo sát thực trạng việc quản lý sử dụng TBDH ở trường THPT
Nguyễn Viết Xuân, tỉnh Vĩnh Phúc.

c. Đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng TBDH ở trường THPT Nguyễn
Viết Xuân, có thể áp dụng cho các trường THPT trong toàn tỉnh Vĩnh
Phúc trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu quản lý và quản lý giáo dục, lý luận dạy học.
- Tìm hiểu các khái niệm thuật ngữ có liên quan.
- Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nước, Quốc hội,
của ngành giáo dục và đào tạo về công tác quản lý TBDH.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH.
- Các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát.
-

Quan sát cách thức quản lý sử dụng TBDH và hoạt động sử dụng TBDH của

nhân viên thiết bị, giáo viên, học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân.
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
-

Sử dụng phiếu hỏi để điều tra các đối tượng khảo sát như: tổ trưởng chuyên

môn, giáo viên, nhân viên thiết bị, học sinh trong phạm vi toàn tường.

- Điều tra thực trạng việc quản lý sử dụng TBDH trường THPT Nguyễn Viết

-

Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý mà đề tài đưa ra sau khi

nghiên cứu lý luận và thực trạng.
6.2.3. Phương pháp toạ đàm (trò chuyện, phỏng vấn)
- Thu thập thông tin qua việc trò chuyện, trao đổi trực tiếp với các đối tượng khảo
sát để thu thập những thông tin cần thiết cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:

10


-

Tổng kết kinh nghiệm trong quản lý sử dụng TBDH của một số nhân viên thiết

bị, GV trường THPT Nguyễn Viết Xuân.
6.2.5. Phương pháp thực nghiệm:
Nghiên cứu, đánh giá qua các phiếu hỏi CBGV, NV, học sinh để chứng minh cho
tính khả thi của những biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng
thiết bị dạy học rồi đưa ra kết luận.
6.2.6. Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập trong nghiên cứu.
-

Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, xử lý các số liệu thu được từ các

điều tra để rút ra kết luận.

7. Những đóng góp mới của đề tài Sáng kiến kinh nghiệm
+

Phân tích thực trạng việc quản lý sử dụng TBDH ở trường THPT Nguyễn

Viết Xuân hiện nay.
+

Đề xuất một số biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả TBDH phù hợp với điều

kiện CSVC, TBDH và đặc điểm tình hình phát triển giáo dục của trường THPT
Nguyễn Viết Xuân nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, đáp ứng yêu cầu,
mục tiêu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

11


NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.

1. Các khái niệm cơ bản của đề tài SKKN

1.1.1. Thiết bị dạy học
Theo Lotx.Klinbơ (Đức) thì TBDH là tất cả những phương tiện vật chất cần
thiết cho giáo viên và học sinh tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình giáo
dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học.
Theo các chuyên gia thiết bị giáo dục của Việt Nam, TBDH là thuật ngữ chỉ

một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư
cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối với học sinh
thì đó là các nguồn tri thức, là các phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm,
định luật, thuyết khoa học… hình thành ở các em các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo phục
vụ mục đích dạy học.
TBDH là một bộ phận trong hệ thống CSVC sư phạm, TBDH là tất cả những
phương tiện cần thiết được giáo viên và học sinh sử dụng trong hoạt động dạy và học
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong hoạt động khám phá và lĩnh hội
tri thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đạt được mục tiêu giáo
dục đã đề ra.
TBDH bao gồm máy móc, dụng cụ thí nghiệm, mô hình mẫu vật, hoá chất,
tranh ảnh, đồ dùng dụng cụ giáo dục thể chất, âm nhạc, mỹ thuật, thiết bị nghe nhìn và
các thiết bị trực quan khác.
TBDH góp phần giúp học sinh hiểu rõ hơn về bản chất của mọi khái niệm trừu
tượng, là cơ sở khoa học minh chứng có sức thuyết phục, là sự vật trực quan sinh động
nhất, giúp việc học trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả….
Điều 1 Quy chế thiết bị giáo dục trong trường Mầm non, phổ thông ban hành
kèm theo Quyết định số 41/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:
Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập tại lớp, thiết bị phòng
thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc, hoạ và các thiết bị khác trong xưởng
trường, vườn trường, phòng truyền thống, nhằm đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng
dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
12


Các phương tiện như: Máy chiếu bản trong, máy chiếu dương bản, máy chiếu
trực tiếp, máy chiếu vật thể (camera), máy chiếu phim, video, máy chiếu đa năng, máy
tính nối mạng internet,.v.v… đã phổ biến trên thị trường và đã có mặt ở hầu hết các
trường học, cơ quan, nó có tính hiện đại và khả năng sư phạm to lớn, thường được sử
dụng chung tại lớp.

Như vậy, TBDH là tất cả những trang thiết bị máy móc, đồ dùng dạy học,
phương tiện và dụng cụ để giáo viên và học sinh sử dụng trong dạy – học, thực hành
nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung chương trình giáo dục.
1.1.2. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, hình thành và phát triển cùng với sự phát
triển của xã hội loài người. Đây là một trong các loại hình hoạt động đặc biệt và quan
trọng nhất của con người. Quản lý tất yếu nảy sinh và nó chính là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia và
trong mọi thời đại. Bàn đến khái niệm quản lý có nhiều quan điểm khác nhau. Bản
thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa
hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên khái niệm
quản lý cũng có nhiều cách lý giải khác nhau. Cho đến nay, vẫn chưa có một định
nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại
càng phong phú.
Quan niệm của các tác giả nước ngoài về quản lý
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin về quản lý :”Quản lý xã hội một
cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những
hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn
những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát
triển tối ưu theo mục đích đặt ra”[6]
Theo F.W Taylor cho rằng "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác
làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm "[36].
Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều
chỉnh và kiểm soát ấy”[36].

13



Theo Harold Koontz – Cyric Odonnell - Heinz Weihrich trong cuốn “Những
vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng “Quản lý là hoạt động đảm bảo sự nỗ lực của
cá nhân để đạt được mục tiêu quan trọng trong điều kiện chi phí thời gian, công sức,
tài liệu, vật liệu ít nhất và đạt được kết quả cao nhất”[18 ]


góc độ quản lý với tư cách là một chức năng xã hội dưới dạng chung nhất thì

quản lý được xác định là cơ chế để thực hiện sự tác động có mục đích nhằm đạt được
những kết quả nhất định. Đề cập đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý
tưởng sâu sắc của Các Mác: “Một nghệ sĩ vỹ cầm thì tự điều khiển mình còn dàn nhạc
thì cần nhạc trưởng”[38].
Còn ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cũng bàn nhiều về
khái niệm quản lý.
Quản lý: Theo Từ điển Tiếng Việt 2013 – Nhà xuất bản Đà Nẵng : Quản lý là tổ
chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là những tác động có định hướng,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ
chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [33].
Hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc nhấn mạnh khía cạnh
quản lý là chức năng đặc biệt của mọi tổ chức: “Hoạt động quản lý là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức” [10].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai quá trình
tích hợp vào nhau: Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái
“ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ đưa hệ vào thế “phát
triển”... Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để động thái của hệ ở
thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tương
tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực) [1]

Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [25].

14


Đề cập đến vấn đề quản lý, tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ cho
rằng. "Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định". 31, tr. 29
Tác giả Nguyễn Văn Lê quan niệm. "Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa
học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những phương pháp
thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố của hệ". 25, tr. 6
Gắn quản lý với những lĩnh vực hoạt động cụ thể, tác giả Nguyễn Minh Đạo
định nghĩa:
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức có định hướng của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý về các mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ thống
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [8, tr 28]
Theo Thái Duy Tuyên “ Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và
phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả tất cả các tiềm năng và cơ hội của tổ
chức để đạt được mục tiêu đặt ra”(23,tr.574).
Trong giáo trình Khoa học tổ chức và quản lý - một số vấn đề lí luận và thực
tiễn, các tác giả cho rằng: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức hướng dẫn
và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn
lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”. [5, tr. 194 ]
Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm về quản lý khác nhau nhưng chúng đều
có một điểm chung thống nhất như sau: “Quản lý là một quá trình được tiến hành

trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, tác động có định hướng phù hợp quy luật
khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng
hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu
quản lý trong một môi trường luôn biến động, chủ thể quản lý tác động bằng các
chế định xã hội, tổ chức về nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất và uy tín, chế độ
chính sách đường lối chủ chương trong các phương pháp quản lý và công vụ quản
lý để đạt mục tiêu quản lý.
Tóm lại, Quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội, những hành vi hoạt động của con người, huy động tối đa các nguồn lực

15


khác nhau để đạt tới mục đích theo ý muốn của nhà quản lý và phù hợp với quy luật
khách quan.
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm:
- Chủ thể quản lý (Người quản lý, tổ chức quản lý): Đề ra mục tiêu dẫn dắt điều
khiển các đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu định sẵn.
- Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Con người (được tổ chức thành một
tập thể, một xã hội…), thế giới vô sinh (các trang thiết bị kỹ thuật…), thế giới hữu
sinh (vật nuôi, cây trồng…)
- Cơ chế quản lý: Những phương thức mà nhờ đó hoạt động quản lý được thực
hiện và quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý được vận
hành điều chỉnh.
- Mục tiêu chung: Cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý, đây là căn cứ
để chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý.
Nghiên cứu về bản chất của hoạt động quản lý người ta nhận thấy nó có tính tất
yếu khách quan đồng thời có tính tất yếu chủ quan vì được thực hiện bởi người quản
lý. Mặt khác nó vừa có tính giai cấp lại vừa có tính kỹ thuật, vừa có tính khoa học lại
vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính pháp luật lại vừa có tính xã hội rộng rãi… chúng là

những mặt đối lập trong một thể thống nhất, đó là biện chứng, là bản chất của hoạt
động quản lý.
Các chức năng quản lý
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang "Chức năng quản lý là một dạng hoạt động
quản lý, thông qua đó, chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện
mục tiêu nhất định". [36, tr. 32]
Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.
-

Lập kế hoạch: là chức năng khởi đầu, là tiền đề của mọi quá trình quản lý. Kế

hoạch hóa có nghĩa là xác định mục đích, mục tiêu đối với tương lai của tổ chức và
con đường, biện pháp cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
-

Tổ chức: Tổ chức sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những

con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng
tương tác với nhau một cách tối ưu. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có
thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn nhân lực và vật lực. Công tác tổ chức bao

16


gồm việc xác định và nhóm gộp các hoạt động giao phó quyền hành của người quản lý
và tạo sự liên hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức một cách tự giác và hăng hái.
-

Chỉ đạo (lãnh đạo): Là huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, là biến


những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các hoạt động,
các trạng thái vận hành của tổ chức đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần thiết phải
điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu hướng vận hành của
tổ chức, quản lý nhằm nắm vững mục tiêu chiến lược đã đề ra.
-

Kiểm tra đánh giá: Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá trạng thái của tổ

chức, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt tới mức độ nào, kịp
thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm nguyên nhân thành công,
thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những bài học kinh nghiệm.
Muốn cho hệ thống quản lý vận hành có kết quả thì quá trình quản lý là một thể
thống nhất trọn vẹn. Cần lưu ý vai trò của thông tin rất quan trọng, nó được coi như
“mạch máu” của hoạt động quản lý. Chính vì vậy trong những nghiên cứu gần đây coi
thông tin như một chức năng trung tâm liên quan đến các chức năng quản lý khác.
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong chu trình quản
lý 1.1.3. Quản lý sử dụng thiết bị dạy học
Quản lý sử dụng TBDH là một quá trình tác động có định hướng có tổ chức dựa
trên những thông tin về tình trạng của TBDH và đặc điểm, đặc thù của mỗi nhà trường
nhằm đảm bảo cho việc đầu tư, trang bị, sử dụng TBDH phải phù hợp với mục tiêu

giáo dục.
Vận dụng các chức năng của hoạt động quản lý vào công tác quản lý sử dụng
TBDH được hiểu là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc đầu tư,
17


trang bị, sử dụng và bảo quản các TBDH nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH và
chất lượng giáo dục.
Các chức năng của công tác quản lý TBDH:
-

Xây dựng kế hoạch: là quá trình thiết lập các mục tiêu về TBDH, hệ thống các
hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó. Trong kế hoạch có
đề cập đầy đủ các nội dung của công tác quản lý TBDH bao gồm: Kế hoạch đầu
tư mua sắm, trang bị TBDH; kế hoạch khai thác, sử dụng TBDH; kế hoạch bảo
quản, bảo dưỡng và sửa chữa TBDH; kế hoạch thực hiện các chức năng quản lý
trong hoạt động quản lý TBDH, đồng thời xây dựng các quy trình quản lý sử
dụng TBDH nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.

-

Tổ chức là quá trình sắp xếp điều hành việc triển khai thực hiện các kế hoạch đầu
tư mua sắm, trang bị, sử dụng, bảo quản TBDH phục vụ cho hoạt động giảng

dạy của nhà trường; là đầu mối thống nhất phối hợp các tổ chức, bộ phận, các
nguồn nhân lực, các điều kiện trong hoạt động quản lý TBDH đạt mục tiêu đề
ra, đạt hiệu quả cao nhất.
-

Kiểm tra đánh giá: là chức năng quan trọng của người quản lý, người quản lý kiểm

tra, đánh giá việc thực hiện các nội dung của công tác quản lý TBDH; kiểm

tra việc thực hiện các kế hoạch của hoạt động quản lý TBDH; kiểm tra việc
quản lý sử dụng TBDH theo mục tiêu đề ra. Thông qua hoạt động kiểm tra
người quản lý đánh giá được kết quả của hoạt động quản lý sử dụng TBDH,
thấy được những bất hợp lý cần điều chỉnh, thấy được cần tăng cường những
yếu tố, điều kiện nào để công tác quản lý TBDH đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.4. Hiệu quả, hiệu quả sử dụng TBDH
Theo từ điển bách khoa toàn thư: Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra
kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới; nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh
vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong
kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung hiệu quả lao
động là năng suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian.
Trong kinh tế học, hiệu quả được hiểu là chi phí bỏ ra thấp nhất mà thu được lợi
nhuận cao nhất. Còn hiệu quả trong giáo dục là sự đầu tư kinh tế trong giáo dục trong
18


đó bao gồm cả sự đầu tư CSVC và TBDH và kết quả mang lại cho chất lượng giáo
dục, sự phát triển giáo dục nhà trường.
1.2. Một số vấn đề lý luận về thiết bị dạy học
1.2.1. Vai trò của TBDH trong sự phát triển của trường học
Một nhà trường hiện đại chính là một nhà trường vừa có nội dung, phương
pháp, hiện đại vừa có cơ sở vật chất, TBDH hiện đại.
Trong nguồn vốn cố định mà ngành giáo dục quản lý, nguồn vốn dành cho đầu
tư TBDH có ý nghĩa kinh tế quan trọng. Xét về mặt sư phạm trong công tác quản lý
giáo dục đối với TBDH, việc sử dụng nó có một số đặc trưng: Nó có động thái của
một quá trình: cung cấp, bảo quản, sử dụng tuân thủ các nguyên tắc sư phạm và

nguyên tắc kinh tế ...Mỗi nhà trường căn cứ vào kế hoạch dạy học phải có phương án
về đầu tư bổ sung TBDH, phương án này phải tính đến năng lực kinh tế tài chính mà
nhà trường được cung ứng theo định mức đề ra....không thể mua về các TBDH rẻ tiền
mà không có hiệu quả sư phạm hoặc có hiệu quả sư phạm mà không tương ứng với dự
toán chi tiêu của trường...TBDH phải có sự cân xứng với cái vỏ của nó là trường sở,
kho chứa dụng cụ, phòng học bộ môn. Một ngôi trường đẹp mà không có TBDH tương
ứng thì chỉ là ngôi trường hình thức hay một ngôi trường không có đủ Phòng học bộ
môn, kho chứa mà nhập về các TBDH hiện đại thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến tính
bền vững của TBDH. Giáo viên và nhân viên phụ tá phải có đủ kiến thức và kỹ năng
cần thiết về sử dụng, bảo dưỡng các TBDH. Nếu không có sự cộng hưởng này thì hiệu
quả sử dụng TBDH sẽ bị hạn chế. TBDH còn phải xem xét theo yêu cầu của tính kỹ
thuật, tính mỹ thuật đặt ra cho quá trình sử dụng nó. TBDH trong nhà trường không
chỉ đơn thuần phục vụ cho việc giảng dạy trong nhà trường mà nó còn là dấu hiệu, cơ
sở của sự phát triển nhà trường về mọi mặt.
1.2.2. Vai trò của TBDH trong quá trình dạy học
TBDH là một trong những phương tiện quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng dạy học, là nội dung và nguồn thông tin giúp cho giáo viên tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của học sinh.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, việc sử dụng TBDH không
chỉ nhằm minh họa cho bài giảng mà còn phải có tác dụng thúc đẩy nguồn nhận thức,
phát triển năng lực tư duy sáng tạo và rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Tuy
nhiên, nếu sử dụng thiết bị một cách tùy tiện, chưa có sự chuẩn bị chu đáo không
19


những hiệu quả học tập không cao mà còn dẫn đến tình trạng giáo viên mất nhiều thời
gian trên lớp, học sinh học tập căng thẳng, mệt mỏi.
Vì vậy, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học sẽ góp phần đổi mới phương pháp,
nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông.
1.2.3. Phân loại thiết bị dạy học

TBDH bao gồm các thiết bị dùng chung và TBDH bộ môn:
*Một bộ phận TBDH có tính hiện đại và khả năng sư phạm to lớn, thường được
sử dụng chung trên lớp đó là phương tiện kỹ thuật dạy học. Nhờ có các phương tiện kỹ
thuật, một lượng thông tin lớn của bài học có thể được hình ảnh hoá, mô hình hoá,
phóng to hoặc thu nhỏ, làm cho nhanh hơn hoặc chậm hơn,… đem lại cho người học
một không gian học tập mang tính mục đích và hiệu quả cao. Các phương tiện kỹ thuật
này với ưu thế về mặt sư phạm cũng góp phần không nhỏ trong việc đổi mới phương
pháp dạy học trong nhà trường.
- Thiết bị dạy học dùng chung (phương tiện kĩ thuật dùng chung) gồm: Máy tính, máy
chiếu đa năng, máy chiếu qua đầu, máy ghi âm, đầu video, cassette, tivi, bảng tính
thông minh…
*TBDH bộ môn được sử dụng thường xuyên nhất, chúng trực tiếp tham gia vào
quá trình giảng dạy và học tập, gắn liền với nội dung và phương pháp trong từng tiết
học nên được xem là bộ phận quan trọng góp phần đổi mới nội dung và phương pháp
dạy học.
- Thiết bị dạy học bộ môn bao gồm các loại hình chính như sau:
Tranh ảnh giáo khoa, bản đồ biểu đồ giáo khoa
Mô hình, mẫu vật
Dụng cụ, hóa chất
Phim đèn chiếu,
Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu
Băng, đĩa hình; băng, đĩa ghi âm
Phần mềm dạy học (mô hình mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng…)
Giáo án điện tử/giáo án kỹ thuật số, bài giảng điện tử....
Phòng thí nghiệm ảo
Website học tập
Mô hình dạy học điện tử
20



Thư viện ảo/Thư viện điện tử.
Bản đồ tư duy…..
1.3. Nội dung quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Quản lý đầu tư mua sắm thiết bị dạy học
Quản lý đầu tư mua sắm TBDH là quản lý về vốn đầu tư, cách thức, hiệu quả,
kế hoạch đầu tư, mua sắm TBDH của nhà trường. Vì vậy để quản lý tốt việc mua sắm
TBDH, ngay từ đầu năm học nhà trường phải xây dựng kế hoạch bổ sung CSVC nói
chung và thiết bị dạy học nói riêng trước mắt cũng như lâu dài bằng các nguồn khác
nhau: Ngân sách nhà nước, nhân dân đóng góp, giáo viên và học sinh tự làm… Muốn
vậy, đầu mỗi năm học BGH nhà trường cần chỉ đạo các bộ phận chuyên môn: Cán bộ
phụ trách thiết bị, thư viện, tổ trưởng chuyên môn, GV bộ môn kiểm kê, rà soát thực
trạng hệ thống TBDH hiện có; Xác định số lượng, chủng loại thiết bị cần được đầu tư,
cần mua sắm bổ sung, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: rất cần thiết, cần thiết, chưa cần
thiết; từ đó lập dự toán kinh phí cần có để mua sắm bổ sung. Hiệu trưởng xem xét khả
năng kinh phí của nhà trường có thể đầu tư, kinh phí hỗ trợ từ các nguồn để quyết định
mua sắm bổ sung TBDH phù hợp.
1.3.2. Quản lý sử dụng thiết bị dạy học
Quản lý sử dụng TBDH là quản lý mục đích, hình thức, cách thức tổ chức và sử
dụng TBDH của cán bộ giáo viên ở trường. Trong quá trình dạy học, việc vận dụng
các phương pháp dạy học không thể tách rời với việc sử dụng TBDH. TBDH với tư
cách là công cụ phục vụ việc chuyển tải thông tin đến người học. Nếu sử dụng chúng
một cách hợp lí, phù hợp với không gian, thời gian và phù hợp với nội dung của mỗi
bài giảng thì sẽ kích thích được tâm lí học tập, tính chủ động, tích cực và lòng say mê
khoa học của người học, thúc đẩy nhận thức, phát triển năng lực tư duy sáng tạo và rèn
luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Khi đó, TBDH sẽ phát huy được hiệu quả của
nó. Ngược lại, nếu sử dụng thiết bị một cách tuỳ tiện, chưa có sự chuẩn bị chu đáo sẽ
dẫn đến hiệu quả học tập không cao, có khi giáo viên mất nhiều thời gian trên lớp, học
sinh học tập căng thẳng, mệt mỏi, gây ra những phản ứng ngược làm hạn chế hiệu quả
của quá trình dạy học.
Chính vì vậy, việc sử dụng TBDH phải đúng nguyên tắc, đồng thời phải đảm bảo

đầy đủ các tính năng, chỉ số kĩ thuật của TBDH. Muốn vậy, công tác quản lý sử dụng

21


TBDH phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết đến từng bộ môn, từng giáo viên và người sử
dụng để tạo ra tính chủ động tích cực của mỗi chủ thể.
Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trong quá trình dạy học cần đảm
bảo thực hiện những yêu cầu cơ bản sau đây:
- Sử dụng TBDH đúng mục đích
TBDH giúp học sinh lĩnh hội tri thức và tác động đến sự phát triển nhân cách.
Mặt khác, mỗi TBDH đều có một tính năng, tác dụng riêng. Do vậy, chúng phải được
sử dụng phù hợp với nội dung bài giảng, với đặc điểm tâm lý học sinh và với mục đích
nghiên cứu của quá trình dạy học.
- Sử dụng TBDH đúng lúc.
Sử dụng TBDH đúng lúc có nghĩa là phải thực hiện vào đúng lúc cần thiết của
nội dung bài học, đúng với phương pháp dạy học, đúng lúc học sinh thấy cần thiết,
mong muốn được quan sát, phù hợp với trạng thái tâm lý học sinh. Một TBDH được
sử dụng có hiệu quả cao, nếu nó xuất hiện và tác động đúng lúc với nội dung và
phương pháp dạy học cần đến, tránh hiện tượng TBDH được đưa ra hàng loạt làm
phân tán sự chú ý của học sinh.
- Sử dụng TBDH đúng chỗ
Sử dụng TBDH đúng chỗ là tìm vị trí để trình bày TBDH trên lớp học hợp lý
nhất, giúp học sinh ngồi ở mọi vị trí trong lớp học đều có thể tiếp nhận thông tin từ các
TBDH bằng nhiều giác quan khác nhau.
- Sử dụng TBDH đúng mức độ và cường độ.
Sử dụng TBDH phù hợp với yêu cầu của mỗi tiết lên lớp và trình độ tiếp thu
kiến thức của học sinh. Nếu sử dụng quá nhiều một loại hình TBDH trong một tiết học
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giờ lên lớp, học sinh sẽ chán nản, kém tập trung và như
vậy chất lượng dạy học cũng sẽ không đạt kết quả như mong muốn. Giáo viên cần

nghiên cứu, cân nhắc kỹ nội dung SGK môn học. Căn cứ vào số TBDH được trang bị
và tự làm mà GV định ra kế hoạch sử dụng cụ thể các loại hình TBDH đã có sao cho
mỗi chủng loại đều được phát huy tốt tác dụng của nó và nâng cao hiệu quả sử dụng
trong quá trình dạy học.
1.3.3. Quản lý bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp thiết bị dạy học
Bảo quản TBDH là một việc làm cần thiết, quan trọng trong mỗi nhà trường,
nếu không thực hiện tốt công tác bảo quản thì thiết bị dễ bị hư hỏng, mất mát, làm lãng
22


phí tiền của, công sức, làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả sử dụng. TBDH phải
được sắp đặt khoa học để tiện sử dụng và có các phương tiện bảo quản (tủ, giá, hòm,
kệ…), vật che phủ, phương tiện chống ẩm, chống mối mọt, dụng cụ phòng chữa cháy.
Bảo quản TBDH phải được thực hiện theo quy chế quản lý tài sản của Nhà
nước, thực hiện chế độ kiểm kê, kiểm tra hàng năm ... Cần có hệ thống sổ sách quản lý
việc mượn trả TBDH của giáo viên để nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm, khi
mất mát, hỏng hóc phải có biện pháp xử lý thích hợp.
TBDH phải được làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử dụng, thực hiện bảo
quản theo chế độ phù hợp đối với từng loại dụng cụ, thiết bị, vật tư khoa học kỹ thuật.
Quan tâm đến ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, môi trường … đối với các thiết bị điện
tử hiện đại, đắt tiền (như máy chiếu, máy vi tính, bảng thông minh…) đồng thời bảo
quản theo hướng dẫn của nhà sản xuất và tuân thủ những quy trình chung về bảo quản.
Các thiết bị thí nghiệm có độc hại, gây ô nhiễm phải được bố trí và xử lý theo tiêu
chuẩn quy định để đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Phân bổ kinh phí để mua sắm vật tư, vật liệu bổ sung phụ tùng, linh kiện, vật tư
tiêu hao cho việc định kỳ bảo dưỡng, bảo quản TBDH.
Tóm lại, bên cạnh việc đầu tư mua sắm mới các TBDH, nhà trường phải chú ý
thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên các phương tiện, thiết bị dạy học
hiện có, vừa không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vừa tiết kiệm được kinh phí.
1.3.4. Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên thiết bị dạy học

Sự bất cập về kiến thức, kinh nghiệm trong bảo quản, sử dụng TBDH, sự thiếu
hụt về đội ngũ nhân viên chuyên trách TBDH... là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sử dụng TBDH. Vì vậy, để thực hiện tốt việc bảo quản TBDH, đồng thời sử
dụng TBDH có hiệu quả thì giáo viên, nhân viên thiết bị cần được bồi dưỡng, cập nhật
các kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ bảo quản, khai thác sử dụng TBDH.

23


Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN VIẾT XUÂN
2.1. Khái quát về trường THPT Nguyễn Viết Xuân, tỉnh Vĩnh Phúc
Trường THPT Nguyễn Viết Xuân - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc được thành lập trên
cơ sở được tách ra từ trường phổ thông cấp 3 Vĩnh Tường theo Quyết định số
707/TCCB ngày 28/8/1972 của ty giáo dục Vĩnh Phú trường mang tên: Trường cấp 3
Nghĩa Hưng, đến tháng 7/1973 trường mang tên trường cấp 3 Nguyễn Viết Xuân,
tháng 7/1992 có sự chuyển đổi về quy mô giáo dục trường được đổi tên thành trường
cấp 2-3 Nguyễn Viết Xuân, từ ngày 19/8/1996 tới nay trường mang tên trường THPT
Nguyễn Viết Xuân.
Năm học 2018 - 2019 Nhà trường có 28 lớp với 1112 học sinh và 74 CB, GV,
CNV. Cơ cấu tổ chức Nhà trường gồm có 06 tổ: 05 tổ chuyên môn và 01 tổ Văn
phòng. Trong những năm gần đây, nhà trường được UBND các cấp, sở GD – ĐT Vĩnh
Phúc hết sức quan tâm, tạo điều kiện để nhà trường phát triển về qui mô, cơ sở vật
chất, đặc biệt chất lượng giáo dục có nhiều bước chuyển biến vượt bậc.
2.2. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Tiếp tục thực hiện Nghị Quyết số 38/2011/NQ- HĐND ngày 19/12/2011 của
HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về “Ban hành một số cơ chế, chính sách tăng cường CSVC
trường học đến năm 2015” và Kế hoạch số 1103/KH-UBND ngày 04/4/2012 của
UBND tỉnh về thực hiện nghị quyết số 38 của UBND tỉnh, đến nay trường THPT

Nguyễn Viết Xuân đã có 04 phòng học bộ môn (Hóa, Sinh, Lý, Công nghệ) , 01 thư
viện, 01 nhà GDTC, 03 phòng máy tính đã kết nối Internet, có hệ thống camera giám
sát các hoạt động dạy –học tại các phòng học.
Bảng 2.1. Thống kê số phòng học kiên cố , nhà GDTC, PHBM, phòng thư viên, số

28

28

28

100

24

1

4

1

3

135

Máychiếu

Máy vitính

P.Máytính


TV

PHBM

NhàGDTC

Tỷ lệPHkiêncố(%)

PH kiêncố

Số PH

S
TRƯỜNG
TT
THPT
1. Nguyễn Viết
Xuân

Số lớp

máy tính năm học 2018-2019 trường THPT Nguyễn Viết Xuân

24


2.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Cán bộ quản lý, Giáo viên, Nhân viên thiết bị
Xác định rõ đội ngũ Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên là nhân tố quyết định
chất lượng giáo dục, Nhà trường luôn quan tâm , chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên

theo đúng tinh thần chỉ thị 40-CT/ TW của Ban Bí thư và kế hoạch số 87-KH/TU của
Tỉnh ủy Vĩnh Phúc theo chuẩn giáo viên các cấp.
Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường cơ bản đủ về số lượng. BGH nhà trường
luôn chú trọng công tác bồi dưỡng đạt chuẩn, nâng chuẩn cho đội ngũ cán bộ giáo
viên, tạo điều kiện để CBQL, giáo viên đi học nâng chuẩn, tham gia các lớp bồi dưỡng
lí luận chính trị, bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD và QLNN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục. Giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn tăng nhanh ở tất cả các môn
học. Năm học 2018 – 2019 trường có 74 cán bộ quản lý và giáo viên. Trong đó 100%
đạt chuẩn về trình độ, 22 cán bộ quản lý giáo viên đã học xong chương trình Thạc sỹ.
Đội ngũ nhân viên thiết bị luôn được nhà trường quan tâm, tạo điều kiện cho đi học
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý TBDH khi có chỉ đạo của sở.

2.

THPT
Nguyễn Viết

5

0

5

0

5

1

1


0

Đạtchuẩn

Chưaquađàotạo

Kiêmnhiệm

Chuyêntrách

SốNVTV

Chưaquađàotạo

Đạtchuẩn

Kiêmnhiệm

TRƯỜNG

Chuyêntrách

S
TT

SốNVTB

Bảng 2.2: Thống kê số lượng NVTB trường THPT Nguyễn Viết Xuân


1

0

Xuân
Nhận xét: Theo bảng thông kê cho thấy trường THPT Nguyễn Viết Xuân chưa có
NVTB chuyên trách. Đây là điểm yếu gây nên khó khăn trong công tác quản lí TBDH,
PHBM.
2.4. Thực trạng quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông
Nguyễn Viết Xuân
2.4.1. Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của TBDH trong quá trình dạy học.
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức về sự cần thiết của TBDH đối với QTDH ở
trường THPT Nguyễn Viết Xuân , tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát ở hai nhóm
khách thể sau :
-

Nhóm 1 : Gồm 23 giáo viên của trường THPT Nguyễn Viết Xuân

-

Nhóm 2: Gồm 03 nhân viên thiết bị

25


×