Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN sử dụng trò chơi trong dạy học tiếng anh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.27 KB, 18 trang )

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ
-------------------------

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:

Sử dụng trò chơi trong dạy học tiếng Anh
lớp 10
-------------------------------------------------------

Tác giả sáng kiến:
Nguyễn Thị Hoa
Mã đăng kí sáng kiến: 61.03

Vĩnh Phúc, năm 2020


MỤC LỤC
Mục lục ..............................................................................................Trang 1
1. Lời giới thiệu .......................................................................................Trang 2
2. Tên sáng kiến .................................................................................Trang 3
3. Tác giả sáng kiến ..........................................................................Trang 3
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến...............................................................Trang 3
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến................................................................Trang 3
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu...............................................Trang 3
7. Mô tả bản chất của sáng kiến.............................................................Trang 3
7.1 Cơ sở lí luận .......................................................................Trang 3
7.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................Trang 4
7.3. Thực trạng và Giải pháp thực hiện. ....................................Trang 5


7.3.1. Thực trạng. ...............................................................Trang 5
7.3.2. Giải pháp thực hiện..................................................Trang 6
8. Những thông tin cần được bảo mật..................................................Trang 15
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.................................Trang 15
10. Đánh giá lợi ích thu được tham gia áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả ...........................................Trang 15
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân...............................Trang 16
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử.......Trang 16
Tài liệu tham khảo ...............................................................................Trang 17

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong thời đại hội nhập toàn cầu đã cho thấy ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng
Anh là công cụ không thể thiếu đối với con người trong thế kỷ 21. Tiếng Anh là
ngôn ngữ được sử dụng phổ biến rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới, nó
đóng một vai trò không thể thiếu trong giao tiếp hay nghiên cứu trên mọi lĩnh
vực. Chính vì vậy việc dạy và học tiếng Anh ngày càng trở nên cấp thiết, nó trở
thành môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục ở các cấp học và là môn thi
bắt buộc trong kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông ở đất nước ta.
Tuy nhiên đây là một môn học khá khó dạy và khó học, là một môn có đặc
trưng rất riêng biệt so với các môn học khác, đòi hỏi cả người dạy và người học
đều phải cố gắng tìm ra các phương pháp dạy – học hữu hiệu cho riêng mình.
Học sinh thấy môn học khó nên sinh ra tâm lý sợ hãi môn học và thấy chán với
tiết học tiếng Anh. Vậy, dạy và học như thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất

cho môn học quan trọng này? Đó là một câu hỏi rất lớn được đặt ra cho cả
những người học và những người dạy bộ môn tiếng Anh.
Trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng đã xác định lộ
trình đổi mới trong giáo dục và đào tạo nhằm phát triển nguồn lực con người
đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước trong thời kỳ mới. Thứ nhất, phải “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, dân chủ
hoá và hội nhập quốc tế”. Thứ hai, phải “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục quốc dân”. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta đã có chủ
trương đổi mới giáo dục ở tất cả các môn học, các cấp học. Giống như các môn
học khác, bộ môn tiếng Anh đã và đang trên con đường đổi mới phương pháp
giảng dạy và ít nhiều cũng đã thu được những thành quả nhất định. Để thực hiện
thành công một tiết dạy tiếng Anh, việc sử dụng phương pháp mới trong dạy học
là một vấn đề rất được quan tâm và việc phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa
quan trọng trong việc áp dụng phương pháp mới vào nâng cao chất lượng giảng
dạy môn học.
Với kinh nghiệm giảng dạy bộ môn tiếng Anh trong chương trình giáo
dục bậc THPT, bản thân tôi nhận thấy rõ những khó khăn trong việc nâng cao
2


chất lượng dạy và học tiếng Anh và sự cần thiết phải tạo hứng thú cho người
học. Trong bài nghiên cứu này tôi xin đưa ra một số trò chơi có thể áp dụng
trong tiết dạy tiếng Anh lớp 10 để tạo một tiết học hiệu quả.
2. Tên sáng kiến:
Sử dụng trò chơi trong dạy học tiếng Anh lớp 10.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hoa
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Trung học phổ thông Ngô Gia Tự – Lập

Thạch – Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0973.451.811.
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Sử dụng trò chơi trong giảng dạy tiếng Anh lớp 10 góp phần tạo hứng thú học
tập cho học sinh để từ đó có thể tiến hành một tiết dạy có hiệu quả và học sinh
được thực hành kĩ năng giao tiếp.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 20/08/ 2018 đến 20/5/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
- Về nội dung của sáng kiến:
7.1 Cơ sở lí luận
Từ khi bắt đầu thực hiện việc cải cách giáo dục, phương pháp dạy học đã
có nhiều sự thay đổi. Luật Giáo dục đã quy định tại điều 24.2 “Giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phải
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng kỹ năng tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, nhằm tác động tới tình cảm, đem
lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”
Việc lấy học sinh là trung tâm của quá trình dạy - học đã được áp dụng
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập. Có rất nhiều
phương pháp dạy học mới đã được các thầy cô sử dụng cho học sinh như làm
việc theo cặp, theo nhóm để luyện tập cũng như thảo luận để khám phá tìm tòi

3


tìm ra một vấn đề trong học tập. Và việc áp dụng các trò chơi trong giảng dạy
cũng đã được không ít thầy cô thực hiện.
Kể từ năm 2008 Bộ giáo dục đã phát động phong trào “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” trên phạm vi cả nước. Từ đó, nhằm xây dựng

một bầu không khí vui vẻ trong lớp học, trong công tác giảng dạy nói chung và
giảng dạy bộ môn tiếng Anh nói riêng, các thầy cô đã rất tích cực trong việc kết
hợp các trò chơi trong quá trình giảng dạy của mình.
Trong chương trình tiếng Anh hiện nay, ngoài việc nắm được các kiến
thức ngữ pháp, học sinh còn cần phát triển được các kĩ năng giao tiếp (nghe, nói,
đọc, viết). Việc áp dụng các trò chơi trong dạy học góp phần tạo hứng thú cho
học sinh. Các trò chơi ngôn ngữ giúp cho tiết học sinh động hơn, hấp dẫn hơn và
thực tế hơn. Đây chính là nền tảng để nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh.
7.2. Cơ sở thực tiễn
Giờ học tiếng Anh sẽ khô khan, học sinh cảm thấy mệt mỏi, khó tiếp thu
kiến thức nếu giờ học không được tổ chức một cách linh hoạt và sôi động. Vì
vậy việc lồng ghép các trò chơi ngôn ngữ vào giờ học tiếng Anh là rất cần thiết.
Các trò chơi được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng mục đích sẽ thúc đẩy sự
tiếp thu của người học, giúp tiết học thành công hơn.
Thực tế giảng dạy cho thấy học sinh rất hứng thú với các trò chơi. Những
trò chơi không đơn thuần chỉ mang tính chất giải trí mà nó còn là cơ hội cho các
em học sinh được thể hiện khả năng của mình, được giao tiếp, được ôn lại kiến
thức đã học mà được mở rộng tri thức. Cũng thông qua các trò chơi này, giáo
viên có thể kiểm tra kiến thức của học sinh và truyền tải kiến thức mới một cách
tự nhiên, không gò bó, không nặng nề và không gây áp lực cho người học.
Tổ chức các trò chơi ghi điểm, phân loại thắng thua giữa các cá nhân, các
tổ, nhóm học sinh tạo không khí thi đua lành mạnh, giúp học sinh phát triển kĩ
năng làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, nhóm. Cũng từ đó người học có thói
quen sử dụng ngoại ngữ một cách tích cực, không sợ hãi, né tránh.
Trên thực tế tôi cũng đã áp dụng khá nhiều trò chơi ngôn ngữ trong các
tiết học. Các em học sinh rất hứng thú và tích cực với các hoạt động này. Chúng
giúp các em dễ học và dễ nhớ kiến thức hơn, từ đó các em hào hứng với môn
học hơn.

4



7.3. Thực trạng và Giải pháp thực hiện.
7.3.1. Thực trạng.
Tiếng Anh đã trở thành một môn học chính như các môn văn hóa khác.
Tuy nhiên nó vẫn là một môn học khó và không phải học sinh nào cũng có năng
khiếu để tiếp thu nó một cách dễ dàng. Đặc biệt là học sinh ở vùng núi, vùng
nông thôn, các em không có môi trường giao tiếp tiếng Anh, tỷ lệ học yếu tiếng
Anh là rất cao.
Theo chương trình sách giáo khoa mới và phương pháp dạy học mới, đã
có nhiều học sinh yêu thích môn học nhưng chủ yếu là học sinh khá giỏi. Đối
tượng học sinh yếu còn nhiều, các em chưa nắm chắc kiến thức, chưa có phương
pháp học phù hợp, học một cách thụ động. Các em ngại thực hành trên lớp, sợ
nói tiếng Anh, không làm bài tập về nhà, thụ động, chờ đợi kết quả của bạn mình
đưa ra. Thực tế này cho thấy đối tượng học sinh này không yêu thích môn học.
Một số học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém, thiếu ý thức học tập, thiếu
kiên nhẫn. Nhiều em nhận thức chưa đúng về môn học, chưa hiểu hết tầm quan
trọng của môn học trong thời kỳ hội nhập quốc tế chính vì vậy mà các em chưa
nghiêm túc và cố gắng trong học tập.
Đầu năm học 2018-2019 tôi nhận dạy hai lớp 10A5, và 10A6. Qua thực tế
điều tra tôi thu được kết quả như sau:
Số
Mức độ yêu thích môn tiếng Anh
lượng
Thích
Rất
Bình
Ghét/
học
thích

thường
sợ
sinh
được
điều S % S % S % S %
L
L
L
L
tra
82

0

0

20

24,
4

47

57,
3

15

18
,3


7.3.2. Giải pháp thực hiện
5

Học lực môn tiếng Anh
Giỏi

Khá

TB

Yếu

S
L

%

S
L

%

S
L

%

S
L


%

0

0

18

21,
9

54

65,
9

10

12,
2


Trong qúa trình giảng dạy, tôi luôn cố gắng tìm biện pháp để nâng cao
chất lượng môn học, cố gắng lồng ghép các trò chơi ngôn ngữ trong các tiết học,
tạo cho các em không khí thoải mái trong giờ học. Tôi luôn xem đây là phương
pháp dạy học mới thay thế cho những phương pháp cũ nhàm chán.
Các trò chơi ngôn ngữ thực chất là các cuộc thi giữa các cá nhân, nhóm
học sinh, nó đòi hỏi các em phải cạnh tranh, tư duy, đưa ra quyết định. Chính vì
vậy nó giúp các em linh hoạt hơn, nỗ lực hơn trong việc vận dụng các kiến thức

đã học một cách tự nhiên, không gò bó, không ép buộc. Nó tạo bầu không khí
vui vẻ trong lớp học, giúp các em hứng thú học tập hơn.
Tôi đã áp dụng phương pháp dạy học mới này trong quá trình giảng dạy
của mình và đã thu được kết quả khả quan. Vì vậy tôi mạnh dạn trình bày kinh
nghiệm này nhằm giúp nâng cao chất lượng môn học, giúp các em học sinh đặc
biệt là học sinh lớp 10 hứng thú và say mê học tập với môn học tiếng Anh.
MỘT SỐ TRÒ CHƠI ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG TIẾT HỌC
Tùy vào từng nội dung, mục đích của bài học, tùy vào từng trình độ của
học sinh mà chúng ta áp dụng các trò chơi khác nhau cho từng giai đoạn của tiết
học khác nhau. Việc áp dụng linh hoạt các trò chơi này sẽ giúp các em hứng thú
học tập, chủ động lĩnh hội kiến thức, giúp tiết học thành công hơn. Sau đây, tôi
xin giới thiệu một số trò chơi cụ thể được áp dụng trong chương trình tiếng Anh
lớp 10.
a. Car racing (Đua xe):
Đây là một trò chơi rất hay và hữu ích, giúp học sinh ôn luyện từ vựng hiệu
quả. Giáo viên có thể làm trên bảng hoặc chuẩn bị ở bảng phụ. Kẻ ba đường
thẳng để tạo ra hai đường đua song song và chia đường đua thành những ô chữ
nhật bằng nhau (Học sinh có thể thực hiện trên giấy nháp) để chơi được lâu tùy
theo thời gian cho phép bạn có thể kẻ thêm nhiều đường đua khác nhau.
Ví dụ: Sau khi học hết Unit 1: FAMILY LIFE, giáo viên sử dụng trò chơi này để
củng cố từ vựng của học sinh. (từ mở đầu là từ vựng trong bài)
Ban đầu hai “tay đua” (ví dụ số 1 ghi “homemaker” còn số 2 ghi “wife”)
sau đó bốc thăm đi trước sẽ ghi từ có chữ cái đầu của mình là chữ cái cuối của
từ của đối thủ, như ví dụ trên nếu II đi trước sẽ ghi từ có chữ “R” ở đầu (ví dụ
“rubbish” vào ô tiếp theo của mình vì ở trên từ “homemaker” có chữ cuối là
“r”, tương tự đến lượt I đi thì ghi từ “equal” , đến lượt II đi “laudry” (equal –
laudry), đến lượt I đi “household” (rubbish – household) lần lượt như vậy trò
6



chơi sẽ tạo thành hai chuỗi dích dắc, đan xen. Cuộc đua sẽ kết thúc khi một tay
đua bị “nổ lốp” tức là ghi sai từ, hay hết xăng (không tìm được từ tiếp theo
nữa). Trò chơi này giáo viên có thể làm trọng tài, cho điểm và chia lớp thành
hai đội đua với nhau hoặc hai cá nhân ở hai bên, hoặc một nam, một nữ. Giáo
viên có thể áp dụng trò chơi này khi bắt đầu hoặc kết thúc bài dạy hoặc để củng
cố trong các bài ôn tập.

Racer

homemaker

equal

household

youth

egg

know

study

wife

rubbish

laudry

divide


housework

groceries

washing-up

I

Racer
II

b. Guessing word (Đoán chữ)
Đây là trò chơi giống như trong chương trình “Chiếc nón kỳ diệu” tức là
đoán chữ trong ô chữ nhưng hơi khác một chút. Yêu cầu trò chơi này tối thiểu có
hai người chơi. Người chủ trò (giáo viên hoặc một học sinh) lấy một cái tên
hoặc từ theo một chủ đề cho trước rồi viết lên bảng hoặc ra giấy một số ô vuông
tương ứng với số chữ cái của cái tên đó hoặc từ đó, người chơi sẽ đoán mỗi lần
một chữ cái, nếu chữ cái đó có trong ô chữ thì chủ trò sẽ viết chữ cái ấy vào
đúng vị trí. Ai tìm ra tên thì người đó thắng. Ngược lại sau năm lần đoán sai (Số
lần là do người chủ trò và người chơi quy định) mà chưa tìm ra thì người chơi sẽ
thua. Có thể hai hay nhiều học sinh làm chủ trò thay nhau. Ai thắng nhiều lần thì
sẽ thắng trong cuộc.
Ví dụ: Tiết đầu tiên UNIT 7- CULTURAL DIVERSITY
Giáo viên làm chủ trò. Giáo viên cho biết ô chữ mà hai học sinh chơi là
một ô chữ gồm chín chữ cái, đây là từ thể hiện sự tồn tại của nhiều vật, nhiều
yếu tố, nhiều hình thức khác nhau . Giáo viên ghi chín ô chữ lên bảng.

Chẳng hạn người chơi I đoán trước là chữ “B” người chủ trò nói là
không có chữ “B”, như vậy thì người thứ hai sẽ đến lượt, người thứ II đoán chữ

“E” người chủ trò nói có chữ “E” và viết vào đúng vị trí đúng trong ô chữ.
7


E
Người II lại được tiếp tục đoán, nếu đoán đúng người chủ trò sẽ làm như
trên, nếu đoán sai thì người I lại được đoán. Cứ như thế cho đến khi tìm ra từ.
Trong trường hợp một trong hai người chơi đã biết chắc chắn đó là từ gì thì có
thể nói với người chủ trò ngay và giành chiến thắng. Còn nếu đoán sai cả từ sẽ
bị loại khỏi cuộc chơi và người còn lại sẽ tiếp tục đoán. Nếu như cả hai cùng
không đoán ra thì sẽ nhờ “cổ động viên” đoán ra từ đó. Đây là một trò chơi rất
vui và bổ ích, học sinh sẽ rất thích thú vì nó vừa gần gũi với các em vừa phát
huy khả năng tư duy của chúng.
c. Slap the board (Vỗ bảng)
Giáo viên viết một số từ tiếng Anh lên bảng (có thể là từ mới hoặc từ cần
luyện âm). Gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm từ bốn đến năm học sinh, yêu cầu
hai nhóm đứng cách bảng một khoảng bằng nhau. Giáo viên đọc to từ tiếng Anh
bất kỳ trên bảng (hoặc từ tiếng Việt tương ứng). Lần lượt học sinh ở hai nhóm
chạy lên bảng, tìm và vỗ vào từ được đọc. Đội nào có nhiều người vỗ được vào
từ được gọi nhanh hơn sẽ là đội thắng cuộc.
Ví dụ: Kiểm tra từ vựng UNIT 9- PRESERVING THE ENVIRONMENT
pollut
e

forest
global waring

deplete

protect


deforest

confuse

preserve

contaminate

fossil fuel

[

d. Kim’s game
Chia lớp ra thành các nhóm. Cho học sinh xem xét đồ vật, tranh vẽ, hoặc
các từ trong một khoảng thời gian ngắn. Yêu cầu học sinh không được viết mà
chỉ ghi nhớ. Cất các đồ vật, tranh vẽ, hoặc xóa từ đi. Gọi đại diện các nhóm lên
bảng viết lại tên các đồ vật, tranh vẽ hoặc các từ vừa xem. Nhóm nào nhớ được
nhiều nhất thì thắng.
Ví dụ: Để warm up phần SPEAKING của UNIT 5- INVENTIONS, cho học
sinh quan sát hình ảnh về các phát minh hiện đại. Sau đó cất hình ảnh đi và yêu
8


cầu học sinh nhắc lại tên các phát minh vừa xem. Nhóm nào nhớ được nhiều
hơn sẽ thắng cuộc.

e. Chinese whisper
Trò chơi này giúp giáo viên kiểm tra các mẫu câu, giúp rèn luyện kỹ năng nghe
và nói cho học sinh.

Giáo viên chuẩn bị một số câu cần kiểm tra; chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm
gồm 5 em xếp thành một hàng dọc. Giáo viên gọi 2 em đứng đầu mỗi nhóm lên
trên bảng và nói thì thầm một câu nào đó vào tai 2 bạn. Sau khi nghe rõ câu nói
của giáo viên, 2 học sinh này chạy về nhóm của mình và thì thầm vào tai bạn thứ
hai, bạn này sau khi nghe được câu nói của bạn thứ nhất thì lại thì thầm với bạn
thứ 3. Và cứ như vậy cho đến bạn cuối hàng.
Bạn cuối hàng có nhiệm vụ đọc to câu mà mình đã nghe được từ các bạn trong
đội của mình.

9


Nhóm nào đọc trước và đúng thì ghi được 1 điểm. Nhóm nào đọc trước nhưng
đọc sai thì quyền trả lời dành cho đội còn lại.
Trò chơi lại tiếp tục với những câu khác cho đến khi hết số câu mà giáo viên cần
kiểm tra hoặc hết thời gian mà giáo viên quy định thì trò chơi dừng lại.
Giáo viên tổng kết điểm và thông báo nhóm thắng cuộc.
Ví dụ: Để ôn về thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn với WHEN và WHILE
trong phần LANGUAGE của unit 4- FOR A BETTER COMMUNITY, cho các
em thực hành đọc các câu có sử dụng thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn với
WHEN và WHILE.
We were walking in the park when it started to rain.
While I was talking to a friend, the teacher asked me a question.
f. Bingo
Chuẩn bị các tấm card, mỗi tấm gồm các từ thuộc chủ đề bài học và vị trí
các từ được xáo trộn khác nhau ở mỗi tấm. Phát cho mỗi học sinh một tấm. Giáo
viên đọc to từng từ một (tránh đọc nhầm lại từ đã đọc). Học sinh nghe và đánh
dấu chéo vào các ô. Em học sinh đầu tiên nào hoàn thành được một hàng ngang
hay một hàng dọc trên ô chữ sẽ hô to “Bingo”. Em học sinh đó sẽ đọc lại các từ
trong hàng dưới sự giám sát của giáo viên và sau đó em được tuyên bố là người

thắng cuộc.
Ví dụ: Kiểm tra từ vựng sau unit 3- MUSIC.
BINGO
fan

contest

idol

pop

clip

talent

single

release

platinum

post

solo

Star

concert

album


audience

judge

g. Hot seat (Ghế nóng):

10


Trò chơi này để giúp học sinh ôn từ và khuấy động không khí (warm up). Lớp học được chia làm hai đội. Mỗi đội cử một bạn lên bảng, ngồi lên một
chiếc ghế quay lưng với cả lớp. Các bạn còn lại trong đội cố gắng diễn tả từ
vựng bằng cách diễn giải, ví dụ… để thi xem ai đoán ra nhanh hơn. Việc mỗi đội
cố gắng diễn tả từ vựng khiến không khí trở nên thực sự sôi động.
Ví dụ: Để khởi động cho phần SPEAKING unit 2 YOUR BODY AND YOU, tôi
chia lớp làm hai đội. Mỗi đội cử một bạn lên bảng, ngồi lên một chiếc ghế quay
lưng với cả lớp. Các bạn còn lại trong đội cố gắng diễn tả từ vựng về tên các
các bộ phận trên cơ thế con người. Đội nào đoán được nhiều hơn sẽ thắng cuộc.
head

heart

stomach

leg

arm

lung


eye

back

knee

shoulder

ear

hand

h. Noughts and Crosses:
Kẻ 9 ô trên bảng, mỗi ô chứa 1 từ. Chia học sinh thành 2 nhóm, một nhóm
là Noughts (0) và một nhóm là Crosses (X). Hai nhóm lần lượt chọn từ trong các
ô và đặt câu với từ đó. Nhóm nào đặt được một câu đúng sẽ được một “0” hoặc
một “X”. Nhóm nào có ba “0” hoặc ba “X” trên một hang ngang, dọc, hoặc chéo
sẽ thắng cuộc.
Ví dụ: Để kiểm tra các modal verbs trong phần LANGUAGE unit 6GENDER EQUALITY
can

May

will

should

Must

needn’t


have to

Need

mustn’t

i. Simon says (Nói theo mệnh lệnh)
Đây là trò chơi mà học sinh phải làm theo mệnh lệnh của giáo viên. Chỉ cần
một vài phút để thực hiện trò chơi này vì rất đơn giản. Trò chơi này phát triển kỹ
năng nghe (listening skill) của học sinh và tạo sự chú ý, lôi cuốn học sinh vào
bài học mới.
Ví dụ: Trò chơi này được sử dụng để kiểm tra các về các bộ phận cơ thể
người trong unit 2- YOUR BODY AND YOU. Giáo viên đóng vai Simon đọc các
11


các bộ phận trên cơ thể người . Học sinh chỉ chỉ vào những bộ phận trên cơ thể
các em khi trong câu có cụm từ “Simon says”. Giáo viên có thể làm trái với bộ
phận mình chỉ để đánh lạc hướng học trò tạo thêm không khí vui vẻ. Học sinh
nào mắc lỗi sẽ bị phạt theo yêu cầu của cả lớp.
T (teacher): (nói với cả lớp) “Simon says, head”
S (student): Cả lớp chỉ vào đầu mình
T: “Simon says, shoulder”
S: Cả lớp chỉ vào vai mình
T: “Simon says, back”
S: Cả lớp chỉ vào lưng mình
T: “Simon says, nose”
S: Cả lớp chỉ vào mũi mình
T: Không nói “Simon says” mà chỉ nói “knee”

S: Cả lớp không chỉ vào gối mình vì giáo viên không nói “Simon says”
Giáo viên có thể sử dụng các mệnh lệnh mà học sinh đã biết. Khi nói mệnh
lệnh giáo viên nên nói thật nhanh tạo cho trò chơi vui hơn và buộc học sinh phải
chú ý và phản xạ nhanh hơn. Giáo viên có thể sử dụng trò chơi khi bắt đầu bài
học.
j. Running dictation

Trò chơi này để giúp học sinh ôn từ, ngữ pháp hoặc khuấy động không
khí (warm - up). Lớp học được chia làm bốn đội. Mỗi đội cử một bạn làm thư kí
ghi chép lại những gì các thành viên khác đọc và nhớ được. Các bạn còn lại
trong đội lần lượt chạy đến chỗ handouts mà thầy cô đã chuẩn bị sẵn cố gắng
đọc câu, nhớ và về đọc lại cho thư kí của nhóm mình ghi lại. Sau thời gian cho
phép đội nào viết đúng được nhiều hơn sẽ là đội thắng cuộc.
Ví dụ: Để ôn tập về câu điều kiện loại 2 trong unit 10 ECOTOURISM, tôi cho
các em đọc, nhớ và các câu sử dụng công thức câu điều kiện loại 2.
1. If Victor could speak English, he could get a good job.
2. If Nancy lived near the park, she would/could go running there every
morning.
3. If Nam could swim, he would/could go to the swimming pool alone.
12


4. If Tom had a passport, he would/could travel abroad.
5. If there weren’t so many tourists visiting the national parks, the environment
there would not be badly polluted.
6. If tourists don’t throw litter in the river, the water would not be polluted.
7. If these students worked hard, they would pass the exam.
8. If Hoa didn’t have so much homework, she would/could go out with her
friends tonight.
k. Word Jungle : Bài tập tìm từ trong ô vuông.

Yêu cầu các em tìm những từ đã học (theo hàng ngang, hàng dọc hoặc hàng
chéo). Bằng cách này các em có thể ôn lại các từ đã học hoặc làm quen với một
số từ mới thông qua trò chơi. Có thể áp dụng trò chơi này trong phần Warm-up
hoặc kiểm tra từ vựng của bài cũ.
Ví dụ: Unit 8: NEW WAYS TO LEARN – language tôi cho các em chơi bài
tập tìm từ sau theo từng nhóm 4 hoặc 6 em học sinh.

Khi thực hiện dạng bài tập này, giáo viên nên hạn chế chủ đề cho học sinh
vì thật ra ngôn ngữ rất rộng lớn và bao la. Để cho lớp học thêm sinh động và
khuyến khích các em học tập, giáo viên có thể chia lớp thành các nhóm và có
thể khen thưởng cho nhóm tìm được nhiều từ nhất trong khoảng thời gian nhanh
nhất.
l. Find someone who wrote it
13


Trò chơi này để giúp học sinh ôn ngữ pháp hoặc học một kiến thức ngữ
pháp mới. Giáo viên viết một câu gợi ý trên bảng rồi yêu cầu học sinh viết tương
tự vào mảnh giấy của mình, giữ bí mật câu mình viết, gấp mảnh giấy của mình
nộp lại cho giáo viên. Sau đó các em sẽ nhúp một mảnh giấy bất kì, đi xung
quanh và tìm ra ai là người viết câu đó bằng cách đặt câu hỏi theo cấu trúc ngữ
pháp. (Thường là câu hỏi yes/no question)
Ví dụ: Để ôn tập về thì tương lai trong unit 2 – YOUR BODY AND YOU, giáo
viên viết mẫu “I’m going to ………. this weekend ”, học sinh viết câu theo mẫu,
nộp lại cho giáo viên. Sau đó các em sẽ nhúp một mảnh giấy bất kì, đi xung
quanh và tìm ra ai là người viết câu đó bằng cách đặt câu hỏi theo cấu trúc
“Are you going……………….?”

Trên đây chỉ là 1 số ví dụ trong nhiều bài mà tôi đã thực hiện trong quá
trình giảng dạy của mình. Cũng xin lưu ý không chỉ giáo viên đứng ra tổ chức

các trò chơi mà cũng nên hướng dẫn và giám sát cho học sinh tự tham gia tổ
chức trò chơi, tự tìm câu hỏi, câu trả lời trong mỗi trò chơi đó. Đa số các em học
sinh đều rất hăng hái, nhiệt tình, tích cực, sôi nổi tham gia.
- Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Kết quả khảo sát cho thấy, hình thức dạy học này đã khắc phục phần nào
nhược điểm học tập thụ động ở học sinh, giúp học sinh hứng thú, chủ động, giáo
viên cũng có thể phát huy tốt tính sáng tạo trong giảng dạy và đích cuối cùng
không chỉ là kết quả học tập của học sinh mà còn góp phần hình thành nhân
cách, năng lực của các em sau này.
Với việc sử dụng trò chơi trong dạy học tiếng Anh lớp 10 tôi đã dạy thử
nghiệm trong quá trình giảng dạy của mình và nhận thấy với việc sử dụng trò
chơi trong dạy học này rất hiệu quả, nó không chỉ nên áp dụng với môn tiếng
Anh mà còn có thể áp dụng với các môn học khác.
Tuy nhiên vì thời lượng tiết học có hạn và ở một số bài, một số mục trong
sách giáo khoa không thể lúc nào cũng sử dụng trò chơi nên trong quá trình soạn
giảng giáo viên cần bổ sung, kết hợp nhiều hình thức giảng dạy cùng với các
phương tiện trực quan khác một cách chọn lọc, sáng tạo và tùy từng đối tượng
học sinh để áp dụng linh hoạt, góp phần nâng cao kết quả học tập của người học
14


8. Những thông tin cần được bảo mật: Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Phải phù hợp với trình độ của học sinh: Nội dung mang tính chất kích thích,
thách đố, ganh đua.
- Phục vụ trực tiếp cho bài giảng, cho chương trình học.
- Câu hỏi và trò chơi phải ngắn, gọn, dễ hiểu.
* Nguyên tắc: Giáo viên cần chú ý đến đặc thù của từng phân môn; lưu ý mối
quan hệ giữa trò chơi với hệ thống câu hỏi; vận dụng linh hoạt, hợp lí, đúng mức
và đúng lúc để không xáo trộn nhiều không gian lớp học, nhanh chóng ổn định

lớp học khi trò chơi kết thúc; trò chơi phải phù hợp với nội dung, mục tiêu cần
đạt, không vận dụng cho tất cả các tiết học, đôi khi gây phản cảm, phản tác
dụng; trò chơi bao giờ cũng kết thúc bằng thưởng cho người (đội) thắng hoặc xử
phạt nhẹ nhàng cho vui (dí dỏm, tế nhị).
* Thời gian vận dụng các trò chơi.
- Sử dụng ngay trong giờ giảng, có thể dùng trong khâu kiểm tra bài cũ, chuẩn
bị bài mới, trong quá trình giảng bài và trong khâu củng cố, ôn tập. Cũng có thể
sử dụng trong bài ôn tập, kiểm tra sau mỗi phần, bài quan trọng.
* Một số phương tiện, đồ dùng cần thiết trong việc tổ chức trò chơi.
- Phiếu học tập có ghi sẵn câu hỏi
- Tranh ảnh, video
- Ngoài ra, có giáo án điện tử và phòng học bộ môn có máy chiếu
10. Đánh giá lợi ích thu được tham gia áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
* Kết quả kiểm tra theo nhóm điểm và tỉ lệ % sau khi tổ chức trò chơi:
Số
Mức độ yêu thích môn tiếng Anh
lượng
Thích
Rất
Bình
Ghét/
học
thích
thường
sợ
sinh
được
S % S % S % S %

điều
L
L
L
L
15

Học lực môn tiếng Anh
Giỏi
S
L

%

Khá
S
L

%

TB
S
L

%

Yếu
S
L


%


tra
82

3

3,7

37

45,
1

42

51,
2

0

0

3

3,
7

32


39

57,
3

47

0

0

Như vậy, khi học theo cách tổ chức các trò chơi số học sinh khá giỏi và
thích học tăng lên. Không còn học sinh sợ học môn tiếng Anh nữa.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Theo cách nhận xét, đánh giá của các thầy cô cùng bộ môn trong và
ngoài trường, với cách sử dụng trò chơi trong dạy học tiếng Anh lớp 10, học
sinh có hứng thú và chú ý học bài hơn, kết quả học tập cao hơn.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử:
Số Tên tổ chức/cá
TT
nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

1


Lớp 10A5

Trường Trung học phổ
thông Triệu Thái

Tham gia các trò chơi trong việc
học môn tiếng Anh lớp 10

2

Lớp 10A6

Trường Trung học phổ
thông Triệu Thái

Tham gia các trò chơi trong việc
học môn tiếng Anh lớp 10

Lập Thạch, ngày

tháng 02 năm 2020.

Thủ trưởng đơn vị/
Chính quyền địa phương
(Ký tên, đóng dấu)

Lập Thạch, ngày tháng 02 năm 2020.

Lập Thạch, ngày 01 tháng 02 năm 2020.


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Hoa

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
------------------------

1. Sách giáo khoa, sách bài tập và sách giáo viên tiếng Anh lớp 10–
NXB Giáo dục Việt Nam – năm 2015
2. Sách "Để học tốt tiếng Anh 10" – NXB Giáo dục
3. Một số tư liệu khác trên mạng

17



×