Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

SKKN xây dựng kế hoạch tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.62 KB, 28 trang )

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÍCH HỢP GIÁO
DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIẢNG
DẠY MÔN SINH HỌC 10

Tác giả sáng kiến: Đào Thị Hiền Lương
Môn
: Sinh học
Mã sáng kiến
:

Vĩnh Phúc, năm 2020


SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÍCH HỢP GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIẢNG DẠY


MÔN SINH HỌC 10

Tác giả sáng kiến: Đào Thị Hiền Lương
Mã sáng kiến:

Vĩnh Phúc, năm 2020


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV: giáo viên
HS: học sinh
NXB: nhà xuất bản
SGK: sách giáo khoa
SKKN: sáng kiến kinh nghiệm
THPT: trung học phổ thông


MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu.........................................................................................................1
2. Tên sáng kiến kinh nghiệm...................................................................................2
3. Tác giả sáng kiến:..................................................................................................2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:..................................................................................2
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến...................................................................................2
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:.....................................3
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:...............................................................................3
PHẦN I: NỘI DUNG................................................................................................4
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP.......................................................4
1. Khái niệm dạy học tích hợp...............................................................................4
2. Đặc trưng của dạy học tích hợp.........................................................................4
3. Tổ chức dạy học tích hợp...................................................................................4

II. THỰC TRẠNG CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP..........................6
1. Vài nét về tình hình chung và tình hình giáo dục của địa phương, nhà trường. 6
2. Thực trạng vấn đề..............................................................................................7
3. Nguyên nhân của thực trạng vấn đề nghiên cứu................................................7
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH.........................................................................8
1. Biện pháp chung................................................................................................8
2. Kế hoạch cụ thể..................................................................................................9
3. Giáo án minh họa.............................................................................................14
PHẦN II: KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN.....................................20
I. Đánh giá về thành công khi áp dụng SKKN........................................20
1. Đối với học sinh.........................................................................................20
2. Đối với giáo viên.......................................................................................20
II. Đánh giá về khó khăn khi áp dụng SKKN...........................................20
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không......................................20
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:................................20
10. Đánh giá lợi ích thu được.......................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kĩ
thuật và công nghệ, tri thức của loài người đang gia tăng nhanh
chóng. Không những thông tin ngày càng nhiều mà với sự phát
triển của các phương tiện công nghệ thông tin, ngày càng có
nhiều cơ hội để mỗi người dễ dàng tiếp cận các thông tin mới
nhất. Tình hình nói trên buộc phải xem lại chức năng truyền thống

của người giáo viên là truyền đạt kiến thức, đặc biệt là những kiến
thức của từng môn khoa học riêng rẽ. Giáo viên phải biết dạy tích
hợp các khoa học, dạy cho học sinh cách thu thập, chọn lọc, xử lí
các thông tin, đặc biệt là biết vận dụng các kiến thức học được
trong việc xử lý các tình huống của đời sống thực tế.
Theo hướng dạy học tích hợp, nhiều nước trong khu vực
Đông Nam Á, đã đưa vào trường phổ thông các môn học/lĩnh vực
như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Một số
nghiên cứu ở trong nước cho thấy, việc dạy học tích hợp ở môn
Khoa học cũng đóng góp hình thành năng lực tìm hiểu khoa học
từ đó giúp học sinh vận dụng để giải quyết những vấn đề trong
thực tiễn; dạy học tích hợp chính là phương thức phát triển năng
lực của học sinh. Kinh nghiệm trong và ngoài nước cho thấy việc
dạy học tích hợp sẽ giúp cho học sinh hình thành các năng lực
trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề
đặc biệt là vận dụng kiến thức vào thực tiễn vì những vấn đề nảy
sinh trong đời sống, sản xuất ít khi chỉ liên quan với một lĩnh vực
tri thức nào đó mà thường đòi hỏi vận dụng tổng hợp các tri thức
thuộc một số môn học khác nhau. Điều đó có nghĩa là giáo dục
phổ thông phải giúp học sinh có cái nhìn về thế giới trong tính
chỉnh thể vốn có của nó, không bị chia cắt, tách rời thành từng
môn, từng lĩnh vực quá sớm. Vì thế, nếu chúng ta tổ chức tốt dạy
học tích hợp (từ việc xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo
khoa theo định hướng tích hợp cho đến việc tổ chức dạy học tích
hợp) thì sẽ hình thành và phát triển năng lực cao nhất của người
học: năng lực vận dụng kiến thức đặc biệt là vận dụng kiến thức
vào thực tiễn cuộc sống.
Sinh học là một môn học giúp học sinh có những hiểu biết
khoa học về thế giới sống, kể cả con người trong mối quan hệ với
môi trường, có tác dụng tích cực trong việc giáo dục thế giới

quan, nhân sinh quan nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, vì
vậy môn sinh học trong trường phổ thông có khả năng tích hợp
rất nhiều nội dung trong dạy học, trong đó việc tích hợp giáo dục
2


bảo vệ môi trường là một vấn đề quan trọng trong hoạt động dạy
học.
Hiện nay như chúng ta đã biết môi trường đang bị huỷ hoại
nghiêm trọng, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các
nguồn tài nguyên ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Nguyên
nhân gây ra ô nhiễm môi trường đã được xác định chủ yếu là do
các hoạt động của con người như: chặt phá rừng, sản xuất công,
nông nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt, dân số tăng nhanh, do
các phong tục tập quán của người dân như đốt nương làm rẫy,
canh tác, việc săn bắt động vật hoang dã, tình trạng khai thác tài
nguyên khoáng sản bừa bãi… đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường sống trên Trái Đất gây mất cân bằng sinh thái, tài nguyên
thiên nhiên ngày một cạn kiệt, ô nhiễm môi trường ngày càng trở
nên trầm trọng đe doạ chất lượng cuộc sống, sức khoẻ của con
người; khí hậu toàn cầu đang thay đổi, hạn hán, lũ lụt, lỗ thủng
tầng ôzôn, mất cân bằng sinh thái, làm tan băng, ... ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế của xã hội.
Giáo dục bảo vệ môi trường là một vấn đề cấp bách có tính
toàn cầu và là vấn đề có tính khoa học, tính xã hội sâu sắc. Đặc
biệt vấn đề này rất cần thiết cho các em học sinh - những chủ
nhân tương lai của đất nước. Làm thế nào để hình thành cho các
em ý thức bảo vệ môi trường và thói quen sống vì một môi trường
xanh - sạch - đẹp.
Là giáo viên, việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các

em học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước qua các tiết
dạy là một yêu cầu không thể thiếu trong quá trình dạy học. Vậy
phải giáo dục như thế nào mới có hệ thống và hiệu quả. Từ đó, tôi
đã lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Xây dựng kế hoạch tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn sinh
học 10”
2. Tên sáng kiến kinh nghiệm
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG, TRONG GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC 10
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Đào Thị Hiền Lương
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Ngô Gia Tự - Lập
Thạch – Vĩnh Phúc
- Số điện thoại:0374690382


E_mail:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Họ và tên: Đào Thị Hiền Lương
3


- Địa chỉ: Trường THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
- Số điện thoại:0374690382


E_mail:

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

Sinh học 10
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
30/08/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

PHẦN I: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP
1. Khái niệm dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp có thể hiểu đó là một quan điểm dạy học
nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực cần
thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết có
hiệu quả các tình huống thực tiễn. Điều đó cũng có nghĩa là để
đảm bảo cho mỗi học sinh biết vận dụng kiến thức được học trong
nhà trường vào các hoàn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ; qua đó
trở thành một người công dân có trách nhiệm, một người lao động
có năng lực. Dạy học tích hợp đòi hỏi việc học tập ở nhà trường
phổ thông phải được gắn với các tình huống của cuộc sống sau
này mà học sinh có thể phải đối mặt và chính vì thế nó trở nên có
ý nghĩa đối với học sinh. Như vậy, dạy học tích hợp sẽ phát huy tối
đa sự trưởng thành và phát triển cá nhân mỗi học sinh, giúp các
em thành công trong vai trò người chủ gia đình, người công dân,
người lao động tương lai.
2. Đặc trưng của dạy học tích hợp
- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến
thức, kỹ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.
- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh
thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học
tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới
cuộc sống.
- Làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt.

4


- Giáo viên không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin đơn
lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ
chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý
nghĩa.
- Khắc phục được thói quen truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ
năng rời rạc làm cho con người trở nên"mù chữ chức năng", nghĩa
là có thể được nhồi nhét nhiều thông tin, nhưng không dùng được.
Như vậy, dạy học tích hợp là cải cách giảm tải kiến thức không
thực sự có giá trị sử dụng, để có điều kiện tăng tải kiến thức có
ích. Để lựa chọn nội dung kiến thức đưa vào chương trình các môn
học trước hết phải trả lời kiến thức nào cần và có thể làm cho học
sinh biết huy động vào các tình huống có ý nghĩa. Biểu hiện của
năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng trong một
tình huống có ý nghĩa, chứ không ở tiếp thụ lượng tri thức rời rạc.
3. Tổ chức dạy học tích hợp
3.1. Bài dạy học tích hợp
3.1.1. Bài dạy tích hợp
Bài dạy tích hợp là đơn vị học tập nhỏ nhất có khả năng hình
thành nơi người học cả kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để
giải quyết 1 công việc hoặc một phần công việc chuyên môn cụ
thể, góp phần hình thành năng lực thực hiện hoạt động nghề
nghiệp của họ.
Khi xây dựng bài dạy theo quan điểm tích hợp, người GV
không chỉ chú trọng nội dung kiến thức tích hợp mà còn phải xây
dựng một hệ thống hoạt động, thao tác tương ứng nhằm tổ chức,
dẫn dắt người học từng bước thực hiện để hình thành năng lực.
Bài dạy theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động

phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kiến thức, kỹ năng chuyên môn
để giải quyết.
Trong đó, giáo án tích hợp là thành phần quan trọng nhất. Vì
vậy, để tổ chức dạy học tích hợp thành công đó là GV phải biên
soạn được giáo án tích hợp phù hợp với trình độ của người học,
với điều kiện thực tiễn của cơ sở đào tạo, nhưng vẫn đảm bảo thời
gian và nội dung theo chương trình khung đã quy định.
3.1.2. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp
Từ cơ sở lý luận về dạy học tích hợp, thì quy trình tổ chức
dạy học tích hợp như sau:
Bước 1: Rà soát chương trình, SGK để tìm ra các nội dung
dạy học gần giống nhau có liên quan chặt chẽ với trong các môn
học của chương trình, SGK; những nội dung liên quan đến vấn đề
thời sự.
5


gồm:

Bước 2: Xác định bài học tích hợp và các địa chỉ tích hợp, bao

Tên bài học
Đóng góp của các môn vào bài học.
hợp.

Bước 3: Dự kiến thời gian (bao nhiêu tiết) cho bài học tích
Bước 4: Xác định mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm:

- Kiến thức
- Kĩ năng

- Thái độ
- Định hướng năng lực hình thành
Bước 5: Xây dựng nội dung của bài học tích hợp. Căn cứ vào
thời gian dự kiến, mục tiêu, thậm chí cả đặc điểm tâm sinh lí và
yếu tố vùng miền để xây dựng nội dung cho phù hợp.
Bước 6: Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp (chú ý tới các
PPDH tích cực).
3.2. Điều kiện tổ chức dạy học tích hợp
Bên cạnh quy trình tổ chức dạy học đã nêu, để tổ chức dạy
học tích hợp thành công cần có các điều kiện sau:
- Phương pháp dạy học: Các phương pháp dạy học được áp
dụng theo định hướng hành động, tích hợp giữa truyền thụ kiến
thức/lý thuyết với hình thành rèn và luyện kỹ năng/thực hành,
nhằm tạo điều kiện cho người học chủ động tham gia.
- Phương tiện dạy học: Phương tiện dạy học bao gồm cả học
liệu được thiết kế
- Giáo viên: Giảng dạy tích hợp xác định các mục tiêu bài dạy,
phân bố thời gian hợp lý, chọn lựa phương pháp dạy học phù hợp,
khả năng bao quát và điều hành hoạt động của người học.
- Học sinh: Học sinh phải chủ động, tích cực, độc lập, có tinh
thần hợp tác.
- Đánh giá: Đánh giá kết quả học tập nhằm xác định/công
nhận các năng lực mà người học đã đạt được thong qua đánh giá
sự thực hiện cũng như mức độ đạt được các mục tiêu kiến thức, kỹ
năng và thái độ.
- Cơ sở vật chất: diện tích phòng dạy học tích hợp phải đủ lớn
để kê bàn, ghế học lý thuyết, lắp đặt các thiết bị hỗ trợ giảng dạy
lý thuyết, lắp đặt đủ các thiết bị thực hành cho học sinh.
6



II. THỰC TRẠNG CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
1. Vài nét về tình hình chung và tình hình giáo dục của địa
phương, nhà trường
1.1. Thuận lợi
* Giáo viên:
+ Đội ngũ giáo viên của trường có chuyên môn cao, nhiệt
tình trong công tác, ham học hỏi... được sự chỉ đạo sát sao, tận
tình của Ban Giám Hiệu nhà trường.
+Trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn
thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn
học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức liên môn
đó hay nói cách khác đội ngũ giáo viên đã dạy tích hợp liên môn
từ lâu rồi nhưng chưa đi sâu và chưa có khái niệm tên gọi cụ thể
mà thôi.
+ Với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò
của giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người
tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả ở
trong và ngoài lớp học; vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan có
điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau
trong bổ sung kiến thức liên môn.
+ Trong những năm qua giáo viên cũng đã được trang bị
thêm nhiều kiến thức mới về phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực: như phương pháp bàn tay nặn bột hoặc kĩ thuật khăn trải
bàn, dạy học theo dự án …
+ Môi trường “ Trường học kết nối” rất thuận lợi để giáo viên
đổi mới trong dạy tích hợp, liên môn.
+ Nhà trường đã đầu tư nhiều phương tiện dạy học có thể
đáp ứng một phần đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
+ Sự phát triển của CNTT, sự hiểu biết của đội ngũ giáo viên

của nhà trường là cơ hội để chúng ta triển khai tốt dạy học tích
hợp, liên môn
* Học sinh: Đối tượng dạy học của dự án là học sinh khối lớp
10 của trường
+ Đối với bộ môn Sinh học các em đã được học các bài có
liên quan đến môi trường ở chương trình THPT.
+ Học sinh có hứng thú tìm hiểu kiến thức các bộ môn nhất
là các bộ môn tự nhiên ngày càng nhiều hơn, sách giáo khoa được
trình bày theo hướng “mở” nên cũng tạo điều kiện, cơ hội cũng
như môi trường thuận lợi cho học sinh phát huy tư duy sáng tạo.
1.2. Khó khăn
7


* Đối với giáo viên:
+ Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin, truyền
thông) phục vụ cho việc dạy học trong nhà trường còn nhiều hạn
chế.
+ Thông thường giáo viên chỉ thiết kế nội dung bài học theo
SGK học sinh sẽ cảm thấy chán học vì học sinh hiện nay có rất ít
kiến thức thực tế: SGK nói những gì thì học sinh biết điều đó hoặc
giáo viên phải cung cấp thông tin. Từ đó dẫn tới việc giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường cho các em chưa đạt được hiệu quả cao.
*Đối với học sinh:
+ Thực trạng HS ít được tiếp xúc với thực tế nên chưa đánh
giá hết mức độ ô nhiễm môi trường, còn thờ ơ trước sự ô nhiễm
môi trường.
+ Bản thân một số học sinh là tác nhân trực tiếp gây ô
nhiễm môi trường. Minh chứng cho điều này là hiện nay các em
vẫn còn xả rác bừa bãi, bẻ cây, bẻ cành và thờ ơ trước những

hành động gây ô nhiễm môi trường ....
2. Thực trạng vấn đề
Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, Ban
chuyên môn nhà trường, tổ chuyên môn của trường cũng đã tổ
chức hội thảo, dự giờ, thiết kế giáo án và thống nhất nội dung dạy
học theo xu hướng tích hợp như sau:
- Giúp học sinh tích hợp các kiến thức và kĩ năng đã lĩnh hội,
xác lập mối liên hệ giữa các tri thức và kĩ năng thuộc các phân
môn đã học. Qua đó lĩnh hội các kiến thức và phát triển năng lực,
kĩ năng tích hợp.
- Tổ chức, thiết kế các hoạt động phức hợp để học sinh học
cách sử dụng phối hợp những kiến thức và kĩ năng đã thụ đắc
trong
“nội
bộ
các
phân
môn”.
- Đặt học sinh vào trung tâm của quá trình dạy học để học
sinh trực tiếp tham gia vào giải quyết các vấn đề, tình huống tích
hợp; biến quá trình truyền thụ tri thức thành quá trình học sinh tự
ý thức về cách thức chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng.
- Phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh;
chú trọng mối quan hệ giữa học sinh với sách giáo khoa; phải
buộc học sinh chủ động tự đọc, tự làm việc độc lập theo sách giáo
khoa, theo hướng dẫn của giáo viên.
- Tích hợp các kiến thức về môi trường, đa dạng sinh học
trong từng bài cụ thể giúp HS hiểu rõ được vai trò của môi trường
đối với con người, các sinh vât; từ dó, có ý thức bảo vệ môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học.

8


3. Nguyên nhân của thực trạng vấn đề nghiên cứu
Việc dạy học tích hợp ở các trường phổ thông không chỉ liên
quan với việc thiết kế nội dung chương trình mà còn đòi hỏi sự
thay đổi đồng bộ về cách tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp
dạy và học, thay đổi việc đánh giá, kiểm tra, thi.
Tuy chưa thực hiện được các môn học tích hợp, chúng ta vẫn
đặt vấn đề phát triển năng lực dạy học tích hợp ở GV trung học.
Ngày càng có nhiều nội dung giáo dục mới cần đưa vào nhà
trường (dân số, môi trường, phòng chống HIV/AIDS, chống các tệ
nạn xã hội, các bệnh truyền nhiễm, bệnh di truyền, giáo dục pháp
luật, an toàn giao thông…) nhưng không thể đặt thêm những môn
học mới mà phải lồng ghép vào các môn học đã có. Vì thế trong
dạy học, giáo viên cần tăng cường những mối liên hệ liên môn
tích hợp các mặt giáo dục khác trong các môn học phù hợp (ví dụ
giáo dục dân số, môi trường trong môn địa lí).
Tóm lại, để đạt được mục tiêu đào tạo chung với những yêu
cầu trên của dạy học tích hợp, mỗi giáo viên chúng ta cần có
nhiều cố gắng nỗ lực tìm tòi nắm vững yêu cầu kiến thức và kĩ
năng cơ bản của từng bài học cụ thể; từ đó tìm tòi, lựa chọn
phương pháp thích hợp trong quá trình dạy học. Cần đầu tư cho
khâu chuẩn bị bài dạy chính là khâu thiết kế dạy học để có thể
phát huy tối đa năng lực tìm tòi sáng tạo của học sinh. Thành
công của bài dạy chính là sau bài học học sinh sẽ có đủ kiến thức
và năng lực để giải quyết các vấn đề liên quan đến bài học.
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH
1. Biện pháp chung
1.1. Giáo viên có thể giáo dục ý thức bảo vệ môi

trường cho học sinh ngay trong các hoạt động dạy của
mình.
Nếu trong cấu trúc bài học nội dung có liên quan tới môi
trường được đặt ở cuối mỗi bài nên chiếm một nội dung rất nhỏ
trong bài, tuy nhiên người giáo viên nhất thiết không được coi là
phần phụ mà dễ bỏ qua. Cần đưa vào mục tiêu giáo dục của bài.
Giáo viên dẫn dắt gợi ý cho học sinh tự nói dựa trên hiểu biết của
mình, sau đó giáo viên khuyến khích cho điểm đối với học sinh
đưa ra những thông tin đúng
1.2. Định hướng phương pháp giảng dạy bài học có
liên quan tới môi trường.
Để giảng dạy kiến thức có liên quan đến môi trường, giáo
viên cần tích hợp một cách có hệ thống các kiến thức giáo dục
bảo vệ môi trường với kiến thức môn học thành nội dung thống
nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên mối liên hệ lí luận và
9


thực tiễn đựoc đề cập trong bài học. Vì vậy kiến thức giáo dục
bảo vệ môi trường không phải muốn đưa vào lúc nào cũng được,
mà phải căn cứ vào nội dung của bài học có liên quan với vẫn đề
môi trường mới có thể tìm chỗ thích hợp để đưa vào. Đối với môn
Sinh học có thể áp dụng hai dạng khác nhau:
* Dạng lồng ghép
Ở dạng này, các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đã
có trong chương trình SGK và trở thành một phần kiến thức môn
học. Chiếm một mục, một đoạn trong bài học (lồng ghép một
phần).
* Dạng liên hệ
Ở dạng này các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường

không được đưa vào chương trình và SGK nhưng dựa vào nội
dung bài học, giáo viên có thể bổ sung kiếm thức giáo dục bảo
vệ môi trường có liên quan với bài học qua giờ lên lớp.
Để giảng dạy kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đối với
môn Sinh học lớp 10 người giáo viên có thể vận dụng nhiều
phương pháp khác nhau sao cho phù hợp mục tiêu bài học.
- Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu
thực địa.
- Phương pháp thí nghiệm.
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm của học sinh.
- Phương pháp hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp nêu gương.
Trong đó dạy học hợp tác nhóm nhỏ có ưu thế rõ rệt vì khi đó học
sinh được thảo luận tìm ra kiến thức một cách chủ động. Chúng ta
có thể chia nhóm hoạt động, mỗi nhóm thực hiện một nội dung
bài học bằng cách giao nhiệm vụ.
Song để thực hiện được nội dung này yêu cầu người giáo viên
phải có vốn kiến thức thực tế và biết cách tổ chức hoạt động và
giao nhiệm vụ trước cho học sinh
1.3. Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường dưới các
dạng trò chơi
Giáo viên giao nhiệm vụ cho các tổ về chuẩn bị các tình
huống (mỗi tổ 1 tình huống, 1 nội dung) sau đó các tổ đưa ra tình
huống sử dụng một loại tài nguyên nào đó và yêu cầu tổ khác giải
10


quyết tình huống đó - xem sử dụng như thế đã hợp lý chưa, giải

thích....
1.4. Tổ chức ngoại khoá trong giờ thực hành
- Lập Thạch thuộc vùng có hệ sinh thái đa dạng, trong những
năm gần đây dưới sự tác động của con người môi trường tại đây
có nhiều thay đổi cả tích cực và tiêu cực. Vì vậy tổ chức ngoại
khoá cho cho học sinh đi đến những nơi có thay đổi tích cực, tiêu
cực là một dịp để các em nắm chắc nội dung bài học, từ đó tìm ra
phương pháp bảo vệ môi trường hiện tại và tương lai.
2. Kế hoạch cụ thể
Tên bài

Bài 1:
Các
cấp
tổ
chức
của
thế
giới sống

Bài 2:
Các
giới
sinh vật

Kiểu
Nội dung giáo dục bảo vệ môi
tích
trường
hợp

 Bảo vệ các lòai sinh vật và môi Lồng
trường sống của chúng
ghép
 Môi trường và sinh vật có mối quan Liên hệ
hệ thống nhất, tương tác với nhau
giúp cho các tổ chức sống tồn tại và
tự điều chỉnh. Nếu môi trường bị biến
đổi sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và
chức năng sống của các tổ chức sống
trong môi trường.
 Ngăn ngừa các họat động, hành vi
gây biến đổi /ô nhiễm môi trường.
 Tuyên truyền người dân xung quanh
cùng tham gia bảo vệ môi trường
 Vai trò của sinh vật trong giới khởi Lồng
sinh và nguyên sinh góp phần phân ghép
hủy xác sinh vật, giảm ô nhiễm môi Liên hệ
trường.
 Vai trò của thực vật đối với hệ sinh
thái (điều hòa khí hậu, hạn chế xói
mòn, lũ lụt, hạn hán…), mắt xích đầu
tiên trong chuỗi, lưới thức ăn..
 Vai trò của động vật trong mắt xích
thức ăn, đảm bảo sự tuần hòan vật
chất và năng lượng góp phần cân
bằng hệ sinh thái.
 Có ý thức bảo vệ rừng và khai thác
rừng tài nguyên hợp lý, bảo vệ động
vật quý hiếm, bảo tồn đa dạng sinh
học. Lên án các hành động săn bắn,

giết thịt động vật hoang dã.
11


Bài 3:
Các
nguyên tố
hóa
học
và nước

Bài 4:
Cacbohidr
at và lipit

Bài 5:
Prôtêin

Bài 6
Axit
nuclêic

Bài 9:
Tế
bào
nhân thực
(tt)
Bài 11:
Vận
chuyển

các chất
qua màng
sinh chất

 Hàm lượng nguyên tố hóa học nào
đó tăng cao quá mức cho phép gây ra
ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng
xấu đến cơ thể con người và sinh vật.
 Nước là thành phần quan trọng
trongmôi trường, là một nhân tố sinh
thái. Ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng
đến sự sống của sinh vật. Hiện tượng
mưa axit, nguyên nhân và hậu quả.
 Hình thành thói quen sử dụng tiết
kiệm tài nguyên nước, bảo vệ nguồn
nước, giữ nguồn nước trong sạch.
Quá trình quang hợp tạo nên
cacbohidrat đầu tiên, cung cấp cho tất
cả các sinh vật.
 Đa dạng sinh vật đảm bảo cho cuộc
sống của con người: các nguồn thực
phẩm nguồn gốc từ thực vật, động vật
cung cấp đa dạng các lọai prôtêin cần
thiết.
 Có ý thức bảo vệ động, thực vật,
bảo vệ nguồn gen – đa dạng sinh học.
 Sự đa dạng ADN là sự đa dạng di
truyền (đa dạng vốn gen của sinh giới)
 Sự đặc thù trong cấu trúc ADN tạo
cho mỗi lòai sinh vật có nét đặc trưng,

phân biệt với lòai khác đồng thời đóng
góp sự đa dạng cho thế giới sinh vật.
 Con người làm suy giảm đa dạng
sinh học, săn bắt các lòai động vật
quý hiếm quá mức.
 Bảo tồn các động thực vật quý hiếm
có nguy cơ tuyệt chủng là bảo vệ vốn
gen.
 Vai trò của thực vật trong hệ sinh
thái
 Trồng và bảo vệ cây xanh.

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

 Bón phân cho cây trồng đúng cách Liên hệ
không dư thừa gây ành hưởng xấu cho
cây xanh, cho môi trường, đất, nước
và không khí.
 Bảo vệ môi trường đất, nước, không
khí và các sinh vật trong đó.
 Cần có ý thức tạo điều kiện thuận
12



lợi cho vi sinh vật trong đất họat động
mạnh, phân hủy nhanh chóng xác
thực vật, cải tạo môi trường đất.

Bài 12:
Thực hành
thí
nghiệm co

phản
co nguyên
sinh

Bài 14:
Enzim và
vai
trò
của enzim

Bài 17:
Quang
hợp

Bài 18:
Chu kỳ tế
bào

quá trình
nguyên
phân


 Ô nhiễm môi trường đất, nước,
khôngkhí ảnh hưởng đến họat động
vận chuyển các chất của màng sinh
chất từ đó ảnh hưởng đến sự sống của
sinh vật.
 Bảo vệ môi trường đất, nước không
khí và các sinh vật sống trong đó
 Phải có biện pháp xử lí nhữngnơi
xảy ra ô nhiễm môi trường, đảm bảo
môi trường sống an tòan cho các lòai
sinhvật và con người.
 Nhiệt độ tăng cao (sự ấm lên của
không khí|), ô nhiễm đất, nước không
khí có ảnh hưởng đến họat tính enzim
trong tế bào từ đó ảnh hưởng đến đời
sống sinh vật.
 Hiện tượng kháng thuốc trừ sâu ở
nhiều lòai côn trùng do đó có khả
năng tổng hợp enzim phân giải thuốc
đó, hiệu quả trừ sâu kém, ô nhiễm môi
trường.
 Tăng cường sử dụng thuốc trừ sâu
vi sinh, hạn chế thuốc trừ sâu hóa
học, bảo vệ môi trường sống.
 Quang hợp sử dụng khí CO2, giải
phóng ôxy, góp phần điều hòa không
khí, ngăn chặn hiệu ứng nhà kính.
 Phân tích mức độ ô nhiễm môi
trường không khí ở địa phương, trường

học, ý thức giữ gìn môi trường trong
lành của từng học sinh.
 Tham gia trồng cây xanh và bảo vệ
cây xanh, tạo môi trường thuận lợi cho
cây quang hợp.
 Nguyên nhân gây ra hiện tượng các
dây tơ phân bào bị phá hủy là do các
yếu tố vật lí, hóa học trong môi trường
như tia phóng xạ, nhiệt độ cao, chất
hóa học, …
 Phải bảo vệ môi trường nhằm hạn

Liên hệ

Liên hệ

Lồng
ghép
Liên hệ

Liên hệ

13


Bài 22:
Dinh
dưỡng,
chuyển
hóa

vật
chất

năng
lượng ở vi
sinh vật.
Quá trình
tổng hơp

phân
giải
các
chất

Bài 27:
Các
yếu
tố
ảnh
hưởng
đến
sự
sinh
trưởng
của
vi
sinh vật

chế các họat động thải ra môi trường
các tác nhân nói trên.

 Tế bào bị rối loạn chu kì có thể do
tác nhân môi trường gây nên bệnh
ung thư.
 Vi sinh vật phân giải xác sinh vật Lồng
chuyển hóa thành chất dinh dưỡng ghép
trong đất nuôi cây góp phần làm sạch Liên hệ
môi trường, là cơ sở chế biến rác hữu
cơ thành phân bón.
 Có ý thức phân lọai rác thải giữ
sạch môi trường (gia đình, trường học,
các nơi công cộng), lên án hành động
xả rác bừa bãi.
 Ủng hộ tái chế rác thải, sử dụng
phân bón chế biến từ rác.

 Sử dụngcác chất hóa học ức chế Lồng
họat động của vi sinh vật và các yếu ghép
tố vật lí để xử lí ô nhiễm môi trường Liên hệ
do vi sinh vật gây ra.
 Bảo vệ vi sinh vật có ích trong môi
trường đất bằng cách không thải ra
môi trường các chất hóa học hoặc các
yếu tố vật lí kìm hãm sự họat độngcủa
vi sinh vật.
 Bảo vệ sự bền vững của môi trường
bằng cách sử sự sinh trưởng theo cấp
số nhân của vi sinh vật để sản xuất và
phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của
con người, giảm bớty sự kệ thuộc vào
tài nguyên thiên nhiên.

 Một số chất hóa học có tác dụng
hạn chế sự sinh trưởng của vi sinh vật
có hại được sử dụng làm trong sạch
nguồn nước, môi trường, các cơ quan,
xí nghiệp có khả năng gây ô nhiễm
cao.

14


 Đặc tính xâm nhập và lây lan của
virut vào côn trùng là cơ sở để sản
xuất thuốc trừ sâu sinh học, giảm ô
nhiễm môi trường.
Bài 31:
 Một số virut gây bệnh cho động vật
Virut gây
được ứng dụng giảm thiểu sự phát
bệnh

triển quá miức của một số động vật
ứng dụng
hoang dã tàn phá môi sinh (chuột,
trên thực
thỏ) gây mất cân bằng sinh thái.
tiễn.
 Tăng cường sử dụng thuốc trừ sâu
vi sinh thay thuốc trừ sâu hóa học.
 Sử dụng phương pháp đấu tranh
sinh học, bảo vệ môi trường, bảo vệ

thiên địch. Bảo vệ sức khỏe con người.
 Phòng tránh bệnh truyền nhiễm, ý
Bài 32:
thức vệ sinh môi trường sạch sẽ, lọai
Bệnh
trừ, hạn chế các ổ vi sinh vật gây
truyền
bệnh phát triển.
nhiễm và  Có ý thức giữ vệ sinh chung nơi
miễn dịch công cộng, trường học, bệnh viện,
tránh tiếp xúc với nguồn bệnh.
3. Giáo án minh họa

Lồng
ghép
Liên hệ

Liên hệ

PHẦN 2: SINH HỌC TẾ BÀO
CHƯƠNG I: THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO
BÀI 3: CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC VÀ NƯỚC
I/MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Học sinh phải nêu được các nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào.
- Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với tế bào.
- Phân biệt được nguyên tố vi lượng và nguyên tố đa lượng.
- Giải thích được cấu trúc hoá học của phân tử nước quyết định
các đặc tính lý hoá của nước.
- Trình bày được vai trò của nước đối với tế bào.

2. Kỹ năng:
Phân tích hình vẽ, tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, hoạt động
nhóm và hoạt động cá nhân.
3. Thái độ:
- Xây dựng niềm tin khoa học về sự sống.
15


- Liên hệ thực tế bảo vệ môi trường nước, chế độ dinh dưỡng hợp
lí đảm bảo cho hoạt động cơ thể.
4. Định hướng phát triển năng lực.
- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề , năng lực tìm tòi
- Năng lực so sánh thông qua hoàn thành phiếu học tập
II/THIẾT BỊ ,TÀI LIỆU DẠY HỌC:
-Tranh Hình 3.1, 3.2 /SGK-Tr 16,17 phóng to, Bảng 3 SGV .
-Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học của Menđêlêep.
PHIẾU HỌC TẬP
Nguyên tố đại lượng

Nguyên
lượng

tố

vi

Tỉ lệ
Đại diện
Vai trò


ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP
Nguyên tố đại lượng

Nguyên tố vi lượng

Tỉ lệ

>0,01% khối lượng chất < 0,01% khối lượng chất
khô
khô

Đại diện

C, H, O, N, Ca, S, Mg....

Fe, Cu, Mn, Co,Zn.....

Vai
trò Cấu tạo nên các đại phân Hoạt hóa enzim,điều tiết
chính
tử hữu cơ
quá trình trao đổi chất
trong tế bào
III/PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC :
Nghiên cứu SGK, quan sát tranh, thảo luận nhóm.
IV/KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
Vai trò của các nguyên tố hóa học và nước đối với tế bào.
V/TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC :
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Cho HS

quan sát những hình ảnh về người bị bứu cổ, béo
phì, người sinh trưởng bình thường , cây bị một số bệnh do
thiếu các nguyên tố đa lượng hoặc vi lượng, học sinh so sánh
và giải thích tại sao? -> vào bài
16


B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Giáo viên nêu lên câu hỏi gợi mở để đi vào nội dung chính
của bài:
- Các nguyên tố hóa học chính cấu tạo nên tế bào là gì?
- Tại sao các tế bào khác nhau lại được cấu tạo chung từ một
số nguyên tố nhất định?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
GV treo tranh bảng 1 SGV/ Tr24
NGUYÊN TỈ LỆ %
TỐ
KHỐI
LƯỢNG
CƠ THỂ
NGƯỜI

TỈ
LỆ
%
KHỐI
LƯỢN
G VỎ
TRÁI
ĐẤT


O

65

46,6

C

18,5

0,03

H

9,5

0,14

N

3,3

3,6

Ca

1,5

3,6


P

1,0

0,07

K

0,4

2,6

S

0,3

0,03

Na

0,2

2,8

Cl

0,2

0,01


Mg

0,1

2,8

và nêu câu hỏi:
? Tại sao các tế bào khác nhau lại
được cấu tạo chung từ một số
nguyên tố nhất định?
? Tại sao 4 nguyên tố C, H, O, N là
những nguyên tố chính cấu tạo nên
tế bào?

NỘI DUNG
I/ CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ
HỌC

-Các nguyên tố hoá học
cấu tạo nên thế giới sống
và không sống.
-Các nguyên tố C, H, O, N
chiếm 96,3% khối lượng
cơ thể sống.
-Cacbon là nguyên tố hoá
học đặc biệt quan trọng
tạo nên sự đa dạng của
các phân tử hữu cơ.
-Các nguyên tố hoá học

nhất định tương tác với
nhau theo quy luật lí hoá
hình thành nên sự sống và
dẫn tới đặc tính sinh học
nôỉ trội chỉ có ở thế giới
sống.

? Vì sao cacbon là nguyên tố hoá
học quan trọng?
GV giảng giải:

1-Nguyên tố đa lượng:
17


GV dẫn dắt: Các nguyên tố hoá học
trong cơ thể chiếm tỉ lệ khác nhau
nên các nhà khoa học chia thành 2
nhóm là: Đa lượng và vi lượng .

-Khái niệm: Là những
nguyên tố có hàm lượng
lớn (>0,01%) trong khối
lượng khô của cơ thể.

?Thế nào là nguyên tố đa lượng? Vai Ví dụ: C, H, O, N, S, K, P…
trò của các nguyên tố đa lượng?
-Vai trò: Tham gia cấu tạo
HS đọc thông tin trong SGK, thảo nên các đại phân tử hữu
luận nhanh và trả lời


như:
Prôtêin,
- Các tế bào tuy khác nhau nhưng cacbohyđrat, lipit và axit
nuclêic
đều có chung nguồn gốc.
- 4 nguyên tố chiếm tỉ lệ lớn.
- Cacbon có cấu hình điện tử vòng
ngoài với 4 điện tử  cùng một lúc
tạo nên 4 liên kết cộng hoá trị.
? Thế nào là các nguyên tố vi lượng? 2-Nguyên tố vi lượng:
Vai trò của các nguyên tố vi lượng?
- Khái niệm: Là những
Liên hệ: Nếu hàm lượng nguyên tố nguyên tố có hàm lượng
hoá học nào đó tăng cao quá mức rất nhỏ (<0,01%) trong
gây ra ô nhiễm môi trường ảnh khối lượng khô của tế bào.
hưởng xấu đến cơ thể con người và
Ví dụ: F, Cu, Fe, Mn, Mo,
sinh vật
Se, Zn, Co, B, Cr…
*Liên hệ thực tế về vai trò quan
trọng của nguyên tố hoá học đặc -Vai trò: Tham gia vào các
quá trình sống cơ bản của
biệt là nguyên tố vi lượng:
tế bào; là thành phần cơ
?Thiếu Iôt ở người, thiếu Mo, Cu ở bản của enzim, vitamin
cây xảy ra hiện tượng gì?
?Vậy để cơ thể phát triển bình
thường cần sử dụng các nguyên tố
vi lượng như thế nào?

?Các nguyên tố vi lượng có vai trò
như thế nào đối với sự sống ?

II/ NƯỚC VÀ VAI TRÒ
GV treo tranh hình 3.1 và 3.2 / SGK/ CỦA NƯỚC TRONG TẾ
trang 16,17
BÀO:
1-Cấu trúc_ và đặc_ tính
lí hoá của nước:
O
a) Cấu trúc:

H

H

- 1 nguyên tử O kết hợp
+
với 2 nguyên
tử H bằng
18

+


liên kết cộng hoá trị.
- Phân tử nước có 2 đầu
tích điện trái dấu do đôi
? Nước có cấu trúc như thế nào?
điện tử trong liên kết bị

? Cấu trúc của nước giúp cho nước kéo lệch về phía O.
có đặc tính gì?
b) Đặc tính:
? Em thử hình dung nếu vài ngày
Phân tử nước có tính
không uống nước thì cơ thể sẽ như
phân cực:
thế nào?
+ Phân tử nước này hút
? Vậy nước có vai trò như thế nào
phân tử nước kia.
đối với tế bào và cơ thể?
+ Phân tử nước hút các
( Sẽ bị khát khô họng, tế bào thiêú
phân tử phân cực khác.
nước lâu và dẫn đến chết)
?Điều gì xảy ra khi ta đưa các tế bào 2- Vai trò của nước đối
sống vào trong ngăn đá tủ lạnh? với cơ thể:
Giải thích.

- Là thành phần cấu tạo
(Các tế bào sống sẽ chết do nhiệt nên tế bào và là dung môi
độ trong ngăn đá thấp làm nước hoà tan nhiều chất cần
thiết.
trong tế bào đông cứng lại.)
- Nước là môi trường của
Liên hệ: Vì vậy cần phải bảo vệ
nguồn nước, chống ô nhiễm, sử các phản ứng sinh hoá.
dụng tiết kiệm tài nguyên nước. Em
- Tham gia vào quá trình

hãy nêu 1 số biện pháp bảo vệ chuyển hoá vật chất để
nguồn nước.
duy trì sự sống

? Đối với con người khi bị sốt cao - Tham gia điều hoà, giữ
hay bị tiêu chảy lâu ngày thường ổn định nhiệt của tế bào,
cho uống dung dịch oêzon nhằm cơ thể và môi trường…
mục đích gì? Vì sao?
? Vì sao khi tìm kiếm sự sống trên
các hành tinh khác trong vũ trụ,
trước hết các nhà khoa học lại tìm
xem ở đó có nước không?
C. LUYỆN TẬP
- Giải thích vì sao nguyên tố vi lượng chỉ cần một hàm lượng nhỏ
nhưng khi thiếu nó thì cơ thể sinh vật sẽ chậm sinh trưởng chậm
và có thể bị chết?->Nêu biện pháp giúp cơ thể sinh vật sinh
trưởng phát triển tốt?
- Bằng cách nào nước có thể hòa tan được các chất trong tế bào?
những loại chất nào thì nước không hòa tan?->Biện pháp để bảo
vệ và sử dụng nguồn tài nguyên nước hợp lí ?
19


*Chọn câu trả lời đúng nhất:
1. Nước có thể hút các ion và các chất phân cực khác nhờ
đặc tính:
A.Phân cực cao.
C.Nhiệt bay hơi cao.

B.Nhiệt dung đặc trưng cao.

D.Lực mao dẫn.

2.Vai trò chính của các nguyên tố chủ yếu trong tế bào là:
A. Tham gia vào các hoạt động sống.
B. Cấu tạo nên các chất hữu cơ của tế bào.
C. Truyền đạt thông tin di truyền.
D.Cả A, B, C.
3. Nguyên tố vi lượng chỉ cần một lượng nhỏ trong cơ thể sinh
vật, nếu thiếu nguyên tố này thì:
A.

Chức năng sinh lí của cơ thể bị ảnh hưởng nghiêm
trọng, dẫn đến bệnh tật.

B.

Không ảnh hưởng đến chức năng sinh lí của cơ thể.

C.

Không dẫn đến bệnh tật.

D.

Không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống.
Đáp án: 1A, 2B, 3A.
D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG

-Vì sao muốn bảo quản rau, củ, quả được lâu thì để trong
ngăn mát tủ lạnh chứ không để trong ngăn đá?

- Khi con người bị sốt cao lâu ngày hay tiêu chảy thì cần phải
làm gì?
-Trả lời câu hỏi SGK
- Đọc mục : “ Em có biết”
-Đọc trước bài mới.
-Tìm hiểu về hiện tượng mưa axit, nguyên nhân, tác hại và
giải pháp hạn chế viết báo cáo và nộp lại vào tuần sau
- Tại sao cần ăn nhiều loại thức ăn khác nhau, không nên chỉ ăn 1
số các món ăn ưa thích? (Cung cấp các nguyên tố vi lượng khác
nhau cho tế bào, cơ thể).
- Tại sao người ta phải trồng rừng và bảo vệ rừng? (Cây xanh là
mắt xích quan trọng trong chu trình cacbon).
- Tại sao khi phơi hoặc sấy khô thực phẩm lại bảo quản được lâu
hơn? (Làm giảm lượng nước giúp hạn chế vi sinh vật sinh sản làm
hỏng thực phẩm).
20


- Học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK.
- Xem trước bài mới, tìm hiểu về cấu trúc và vai trò của
cacbohydrat và lipid.

PHẦN II: KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN
I. Đánh giá về thành công khi áp dụng SKKN
1. Đối với học sinh
Trước hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên
sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra
động cơ, hứng thú học tập cho học sinh.
Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường
vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực

tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.
Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên
cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội
thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm
không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả
dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.

môn giúp
dung kiến
chán, vừa
năng ứng

HS có ý thức bảo vệ môi trường, phân loại rác thải sinh hoạt,
bảo vệ sức khỏe của bản thân và có chế độ dinh dưỡng hợp lí.
2. Đối với giáo viên
Dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho
giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học
21


của mình mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ
năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo
viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy
học kiến thức liên môn, tích hợp. Thế hệ giáo viên tương lai sẽ
được đào tạo về dạy học tích hợp, liên môn ngay trong quá trình
đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm.
II. Đánh giá về khó khăn khi áp dụng SKKN
Giáo viên mất không ít thời gian chuẩn bị, tìm tòi, phải suy
nghĩ nội dung bài học.
Mặc dù nhà trường có phòng thí nghiệm, thiết bị thực hành

nhưng độ chính xác không cao do đã sử dụng qua nhiều năm, cho
nên nhiều khi giáo viên phải mô phỏng, mà mô phỏng thì nó sẽ
làm mất đi rất nhiều bản chất thực tiễn. Cái khó nhất trong tích
hợp, liên môn đó là phải đầy đủ cơ sở vật chất.
Mỗi một giáo viên phải biết cách và có ý thức tìm tòi về các
hiện tượng diễn ra chung quanh liên quan không chỉ bộ môn mình
dạy mà còn đến nhiều môn học khác.
Một số em chưa thực sự đầu tư thời gian cho học nên sự
tiến bộ chưa rõ rệt
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Kiến nghị
- Đối với lãnh đạo cấp cơ sở: Cần quan tâm, sát sao trước
những vấn đề đổi mới của ngành giáo dục; trang bị đầy đủ các
phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học…để giáo viên tích cực lĩnh
hội và áp dụng những đổi mới cả về hình thức và nội dung dạy
học.
- Đối với giáo viên: Trước hết giáo viên cần phải nắm vững
nội dung chương trình; các đơn vị kiến thức sinh học cơ bản, nâng
cao và phần liên hệ thực tế, liên môn. Chủ động tìm hiểu và lĩnh
hội những vấn đề mới nhằm đáp ứng yêu cầu về giáo dục trong
tình hình mới của đất nước. Đồng thời để dạy học theo
phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy
theo phương pháp thụ động, giáo viên phải có trình độ tin học
nhất định.
- Đối với học sinh: Trong quá trình học tập, học sinh phải
tham gia vào các hoạt động mà giáo viên tổ chức, đồng thời tự lực
thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra thể hiện tính sáng
tạo và năng lực tư duy của bản thân. Ngoài ra học sinh cần có sự
kết hợp giữa nắm vững kiến thức lí thuyết với việc thực hành, liên

hệ thực tế để có thể vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
22


×