Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

SKKN đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua chuyên đề tuần hoàn máu nhằm nâng cao hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.33 KB, 64 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH XUYÊN
=====*= *=*=*=*======

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh qua chuyên đề “Tuần hoàn máu”
nhằm nâng cao hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh THPT.

Tác giả sáng kiến: Lê Thị Lan Phương
Môn: Sinh học
Mã sáng kiến: 31.56.05
Trường THPT Bình Xuyên

Vĩnh Phúc, năm 2019


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH XUYÊN
=====*= *=*=*=*======

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh qua chuyên đề “Tuần hoàn máu”
nhằm nâng cao hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh THPT.

Vĩnh Phúc, năm 2019



MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu
2. Tên sáng kiến: Đổi mới phương pháp dạy học theo định

1
2

hướng phát triển năng lực học sinh qua chuyên đề “Tuần hoàn
máu” nhằm nâng cao hứng thú học tập môn sinh học cho học
sinh THPT.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

2

4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử

2

5. Mô tả bản chất của sáng kiến

2

6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không

54

7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

54


8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp

54

dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ
chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp
dụng thử (nếu có)
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp

55

dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do

56

áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử
hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có)

56


BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, khoa học thường thức vì thế giáo
viên có thể hướng dẫn học sinh quan sát phương tiện trực quan là các sơ đồ,
hình vẽ, mẫu vật tự nhiên, các thí nghiệm… Để kích thích quan sát, chú ý, khơi
dậy ở học sinh tính tò mò khoa học, phát hiện những băn khoăn, thắc mắc, tạo
tình huống có vấn đề cũng như vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Cần

phải cấu trúc lại chương trình dạy học theo các chuyên đề, để giáo viên chủ
động, linh hoạt trong việc kết hợp, đa dạng các phương pháp dạy học, các hoạt
động học tập, có như vậy mới tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh.
Phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ kiến thức một chiều” như trước
kia đa số các em học thuộc những kiến thức thầy cô giáo truyền thụ, còn khả
năng vận dụng, khả năng giao tiếp, kỹ năng xử lí tình huống của các em rất hạn
chế, học sinh chưa biết cách tự học, trong giờ học các em rất ít có cơ hội để
khám phá, để đặt vấn đề và học sinh rất yếu khi vận dụng tri thức tổng hợp cũng
như giải quyết các tình huống thực tiễn. Một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng trên là sự gò bó trong chương trình môn học, trước lượng kiến thức
cần truyền đạt nhiều mà thời gian của 1 tiết dạy chỉ có 45 phút. Vì thế giáo viên
ít giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, ít có điều kiện để quan tâm đến việc học
của học sinh vì vậy một số học sinh trong lớp trở nên thờ ơ với việc học, không
hứng thú với môn học. Trước thực tế đó, tôi thiết nghĩ trong quá trình giảng dạy
cần có những giải pháp đổi mới đồng bộ về phương pháp giảng dạy và kiểm tra
đánh giá theo hướng phát triển năng lực cho học sinh.
Học sinh THPT hiện nay có nhiều thế mạnh so với thế hệ trước, khả năng
tiếp thu cái mới nhanh nhạy, được tiếp cận với nhiều phương tiện giáo dục,
truyền thông hiện đại, có nhiều cơ hội để học tập tiến bộ. Với vai trò là một giáo
viên dạy môn sinh học THPT, tôi thấy dạy học theo hướng phát triển năng lực
cho học sinh là yêu cầu cấp thiết và quan trọng, đòi hỏi mỗi giáo viên cần nỗ
lực, cố gắng tìm tòi học hỏi đưa ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả. Trong

4


Chương I, thuộc phần bốn. Sinh học cơ thể - Sinh 11 THPT có 3 bài 18 + 19:
Tuần hoàn máu. Bài 21: Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người. Cả 3 bài trên đều có
nội dung liên quan chặt chẽ với nhau, kết nối kiến thức với nhau . Vì thế tôi
chọn 3 bài trên để kết nối kiến thức lại với nhau thành một chuyên đề “Tuần

hoàn máu”. Nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh đó là lý do mà tôi
chọn đề tài này.
2. Tên sáng kiến:
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh qua chuyên đề “Tuần hoàn máu” nhằm nâng cao hứng thú học tập môn
sinh học cho học sinh THPT.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Lĩnh vực áp dụng chuyên đề tuần hoàn máu: Có 3 bài 18 + 19: Tuần hoàn
máu. Bài 21: Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người trong Chương I, thuộc phần bốn
sinh học cơ thể - Môn Sinh học 11.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Được dạy thực nghiệm từ tháng 2/2018, THPT Bình Xuyên – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc.
5. Mô tả bản chất của sáng kiến
5.1. Về nội dung của sáng kiến
5.1.1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Trong vài năm trở lại đây, số lượng học sinh ở trường tôi đăng kí học theo
khối B (cụ thể hơn là số lượng học sinh đăng kí học chuyên đề môn sinh cũng
như số học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi môn Sinh) giảm rõ rệt và thay
vào đó là học sinh chuyển sang học theo khối A1, đặc biệt là khối D. Tôi đã tìm
hiểu và nhận thấy đây là thực trạng chung của các trường THPT trong tỉnh. Một
lí do khách quan dễ nhận thấy là việc học sinh bắt buộc phải thi ba môn Toán,
Văn, Ngoại ngữ trong kì thi THPT Quốc Gia khiến các em đổ xô đăng kí học
theo chuyên đề khối D. Nhưng cũng có một lí do khiến chúng tôi – những giáo
viên đang trực tiếp giảng dạy môn Sinh học ở trường phổ thông luôn thấy trăn
trở đó là có nhiều học sinh thấy môn Sinh rất khó học. Bởi vì chúng ta, các thầy

5


cô giáo giảng dạy môn Sinh học đều biết chương trình thi THPT Quốc Gia của

môn Sinh rất rộng, kiến thức trải dài từ lớp 10 đến lớp 12. Thêm vào đó kiến
thức thi của môn Sinh không chỉ dừng lại ở lí thuyết mà học sinh còn phải giải
bài tập, có nắm vững lí thuyết học sinh mới làm tốt bài tập. Ngoài ra học sinh đi
học gần như kín tuần không ít học sinh còn học thêm một số môn khác vào buổi
tối, nên thời gian học sinh đầu tư vào cho các bài học môn Sinh rất hạn chế hoặc
học xong rồi về nhà không học bài cũ vì vậy một số học sinh trong lớp trở nên
thờ ơ với việc học, không hứng thú với môn Sinh.
5.1.2.Một số giải pháp
Một là, nắm vững đặc trưng cơ bản của môn học: Môn sinh học là một môn
khoa học thực nghiệm, khoa học thường thức nên khi dạy giáo viên cần cung
cấp tri thức khoa học chính xác, cụ thể, có những ứng dụng thực tế chứ không
được nêu kiến thức theo chủ quan cảm tính. Đảm bảo triển khai đầy đủ, hệ thống
kiến thức theo chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ giáo dục và đào tạo, chú trọng
cho học sinh đạt được các yêu cầu nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng
cao. Củng cố, luyện tập, khắc sâu kiến thức, nâng cao vận dụng kiến thức vào
thực tiễn đời sống.
Hai là, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri
thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành
các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã
biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Ba là, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các
tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và
phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích,
tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình
thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.

6



Bốn là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở
thành môi trường giao tiếp giáo viên – học sinh và học sinh – học sinh nhằm vận
dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết
các nhiệm vụ học tập chung.
Năm là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt
tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú
trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều
hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu
chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
Sáu là, đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học.
Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo
lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những
tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học, cần bổ sung các chủ đề học tập
tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp giúp
học sinh không những hiểu kiến thức mà còn biết vận dụng kiến thức đó vào
thực tiễn. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình
thành và phát triển năng lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh
hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận
thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Một số biện pháp đổi mới phương
pháp dạy học:
1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống

7


Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp

dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng.
Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên
trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của
chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu
hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện
tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu,
vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các
phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học
sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ
quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng
cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học
cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một
hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và
sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua
làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo
viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với
hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học
sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc
giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có
những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể
chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như
phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án.

8


Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong

một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh.
Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của
phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp
dạy học tích cực khác.

3. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
Giáo viên tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những
vấn đề gặp phải trong học tập. Phương pháp này giúp học sinh vừa nắm được tri
thức mới vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy
tích cực sáng tạo, một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, khuyến khích học
sinh phát hiện và tự giải quyết vấn đề.
4. Dạy học với hình thức hợp tác, thảo luận theo nhóm nhỏ
Các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản
thân cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn
nhau, chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên thành công của
bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy giáo
viên phải là người biết tổ chức và biết chọn lọc ra những nội dung phù hợp, hoạt
động nhanh, tránh mang tính hình thức. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực
của học sinh phải được phát huy và ý quan trọng của phương pháp này là rèn
luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động.
5. Dạy học với hình thức tổ chức hội thảo
Người dạy tổ chức và điều khiển các thành viên trong lớp học trao đổi ý
kiến và tư tưởng của mình về nội dung học tập, qua đó đạt được mục đích dạy học.
6. Dạy học theo hình thức tổ chức dự án
Là hình thức tổ chức dạy học trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp gắn bó với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập
kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Kết quả dự án là những sản phẩm có
thể giới thiệu như bài viết, tập tranh ảnh, các đoạn phim…
9



7. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải
quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng
nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó
là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề,
giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải
quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực
khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học
chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn
dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề
khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy
nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học
chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình
huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn
xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
8. Dạy học với lý thuyết tình huống
Giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề, học sinh độc lập hoạt động để giải
quyết vấn đề, khi học sinh không thể giải quyết vấn đề, giáo viên can thiệp
thông qua các câu hỏi gợi ý.
9. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học
được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc
sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học
tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương
tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội
dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với
10



thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các môn khoa học
chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp.
Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa
rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển
hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình
huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học
theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào
tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo
dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, nếu
các tình huống được đưa vào dạy học là những tình huống mô phỏng lại, thì
chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phòng học lý
thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp
giữa lý thuyết và thực hành.
10. Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt
động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học
tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành
động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây
là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học
định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo
dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành
động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức
hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các
sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý

11



thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định
hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo,
dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động.
11. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin hợp lý hỗ trợ dạy học. Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong đổi
mới phương pháp dạy học, nhằm tăng tính trực quan sinh động cho bài dạy. Việc
sử dụng phương tiện dạy học phải đảm bảo nguyên tắc khoa học và phù
hợp với nội dung và phương pháp dạy học. Công nghệ thông tin là phương tiện
giúp giáo viên và học sinh tra cứu thông tin và còn là công cụ hỗ trợ cho các em
trong hoạt động nhóm, trong vai trò là báo cáo viên.
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong
dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường
phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự
làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương
tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học
trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương
tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các
phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning), mạng trường học kết nối.
12. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học
sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy
học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng
phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay
người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
12



cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, “bản đồ tư duy”,
“khăn trải bàn”...
13. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn Sinh học
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học,
việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy
học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ
sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc
thù quan trọng của môn Sinh học; các phương pháp dạy học như trình diễn vật
phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ
thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học
kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy
học...
14. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc
tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận
thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ
chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập
chuyên biệt của bộ môn Sinh. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập
cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn Sinh.
Bảy là, triển khai kiến thức cơ bản của bộ môn: Trong chương trình Sinh
học 11, có khá nhiều kiến thức thực tiễn. Đòi hỏi người giáo viên phải không
ngừng học hỏi, nghiên cứu tìm hướng tiếp cận mới phù hợp với đối tượng học
sinh, kích thích được sự say mê, hứng thú học tập môn Sinh học cho học sinh
tạo điều kiện tốt trong công tác giảng dạy của giáo viên.
Tám là, Thiết kế giáo án đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
triển năng lực cho học sinh cần phải cấu trúc lại chương trình dạy học theo các
13



chuyên đề. Để kích thích quan sát, chú ý, khơi dậy ở học sinh tính tò mò khoa
học, phát hiện những băn khoăn, thắc mắc, tạo tình huống có vấn đề cũng như
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.. Trong Chương I, thuộc phần bốn. Sinh
học cơ thể - Sinh 11 THPT có 3 bài 18 + 19: Tuần hoàn máu. Bài 21: Đo một số
chỉ tiêu sinh lý ở người. Cả 3 bài trên đều có nội dung liên quan chặt chẽ với
nhau, kết nối kiến thức với nhau . Vì thế tôi chọn 3 bài trên để kết nối kiến thức
lại với nhau thành một chuyên đề: “Tuần hoàn máu”, để giáo viên chủ động, linh
hoạt trong việc kết hợp, đa dạng các phương pháp dạy học, các hoạt động học
tập, có như vậy mới tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh. Đây là giáo án
minh họa cho việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
cho học sinh.
I. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Mô tả chuyên đề
Chuyên đề gồm các bài trong Chương I, thuộc phần bốn. Sinh học cơ thể - Sinh 11 THPT
Bài 18 + 19: Tuần hoàn máu.
Bài 21: Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người.
2. Mạch kiến thức của chuyên đề
1. Tuần hoàn máu
2. Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người
3. Thời lượng dự kiến
- Số tiết học trên lớp: 4 tiết
II. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nêu được ý nghĩa của tuần hoàn máu.
- Phân biệt được hệ tuần hoàn hở với hệ tuần hoàn kín,.

14



- Nêu được ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần
hoàn kép với hệ tuần hoàn đơn.
- Giải thích tại sao tim có khả năng đập tự động.
- Nêu được trình tự và thời gian co giãn của tâm nhĩ và tâm thất.
- Giải thích được tại sao nhịp tim của các loài thú lại khác nhau.
- Nêu được định nghĩa huyết áp và giải thích được tại sao huyết áp giảm dần
trong hệ mạch.
- Mô tả được sự biến động của vận tốc máu trong hệ mạch và nêu được
nguyên nhân của sự biến động đó.

- Biết đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người: Cách đếm nhịp tim, cách đo huyết
áp, cách đo nhiệt độ cơ thể.
- Biết cách phòng chống căn bệnh về huyết áp.
- Có lối sống khoa học để có một trái tim khỏe
2. Kĩ năng
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sau:
- Kĩ năng tư duy: Tư duy suy nghĩ về các câu hỏi để đưa ra được câu trả lời
- Kĩ năng giải quết vấn đề: Có khả năng giải quyết linh hoạt các tình huống
- Kĩ năng khoa học: Quan sát; phân loại; định nghĩa
- Kĩ năng học tập: Tự học; tự nghiên cứu; hợp tác; giao tiếp.
- Kĩ năng quan sát cấu tạo của hệ tuần hoàn, phân tích hoạt động của tim và
hệ mạch, so sánh hệ tuần hoàn hở và kín; hệ tuần hoàn đơn và kép, quan sát video.
- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin.
- Kĩ năng làm việc nhóm.
- Kĩ năng viết báo cáo.
- Kĩ năng trình bày trước đám đông.
15


- Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

3.Thái độ
- Hình thành ý thức học tập của học sinh và ý thức giữa gìn, bảo vệ sức
khỏe.
- Tự giác, có trách nhiệm trước nhóm.
- Hứng thú khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Trung thực khi thực hiện và nhận xét, đánh giá.
- Vận dụng kiến thức để bảo vệ cơ thể và môi trường sống.

4. Định hướng các năng lực được hình thành
Học xong chủ đề này phải hình thành được ở HS những năng lực sau:
- Năng lực giải quyết vấn đề:
+ Phát hiện kiến thức: Qua quan sát các hình cấu tạo chung của hệ tuần hoàn, cấu tạo
hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kín (đơn, kép).
+ Phân tích và chỉ ra điểm tương đồng, khác biệt trong cấu trúc và hoạt động của hệ
tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kín.
+ Quan sát video thí nghiệm chứng minh tính tự động của tim và hình vẽ về hệ dẫn
truyền tim từ đó giải thích được tính tự động của tim và chu kì hoạt động của tim.
+ Quan sát hình vẽ về sự biến động của huyết áp và vận tốc máu giải thích tại sao lại
có sự biến động đó.
+ Học sinh tìm hiểu các căn bệnh về huyết áp, tim mạch và từ đó đưa ra những giải
pháp ngăn chặn cũng như phòng ngừa các căn bệnh đó.
- Năng lực tự học: Học sinh tự lập được kế hoạch học tập, thực hiện nhiệm
vụ học tập tại nhà thông qua nghiên cứu SGK, sách tham khảo, mạng internet.
16


- Năng lực cá nhân:
+ Học sinh hình thành được ý thức chăm sóc cơ thể, chăm sóc sức khỏe cho bản
thân cũng như gia đình.
+ Có chế độ dinh dưỡng khoa học, lối sống lành mạnh để có một trái tim khỏe mạnh.

+ Biết tuyên truyền hiểu biết về hệ tuần hoàn, chế độ dinh dưỡng cũng như các
biện pháp phòng ngừa căn bệnh về huyết áp cho người thân cũng như cộng đồng.
- Năng lực ngôn ngữ - Năng lực giao tiếp: Rèn cho học sinh kĩ năng tranh
luận, kĩ năng trình bày vấn đề trong nhóm, trong lớp hoàn thành các phiếu học
tập cũng như các nhiệm vụ giáo viên giao cho, giúp học sinh có được sự tự tin,
kĩ năng trao đổi thu thập thông tin từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, qua
mạng internet.

- Năng lực hợp tác, làm việc nhóm: Học sinh biết tự bầu nhóm trưởng phân
công nhiệm vụ cho thành viên nhóm, kiểm tra tiến độ công việc của mỗi thành
viên từ đó hình thành năng lực quản lí, năng lực điều hành công việc.
- Năng lực nghiên cứu khoa học:
+ Quan sát các đối tượng sinh học: Video, hình ảnh, mô hình về cấu tạo của tim,
cấu trúc hệ mạch, cấu tạo hệ dẫn truyền, hình ảnh về tai biến do huyết áp cao gây ra.
+ Mô tả hình vẽ sinh học về cấu trúc của tim và cấu trúc hệ mạch.
+ Giải thích sự biến đổi của huyết áp, vận tốc máu trong hệ mạch.
+ Mối quan hệ giữa cấu tạo của tim và hệ mạch với huyết áp và vận tốc máu,
cấu tạo của tim với đặc điểm của dòng máu đi nuôi cơ thể
- Năng lực thu nhận và xử lý thông tin:
+ Đọc hiểu các sơ đồ, đồ thị sự biến đổi của huyết áp và vận tốc máu, bảng biểu
19.1 nhịp tim của thú, bảng 19.2 biến động của huyết áp trong hệ mạch, hình
19.2 chu kì hoạt động của tim.

17


+ Lập dàn ý các sơ đồ, bảng biểu các phiếu học tập số 1,2,3,4.
- Năng lực tính toán:
+ Tính toán các bài toán về chu kì tim.
+ So sánh về nhịp tim của các loài thú, mối liên hệ giữa nhịp tim với khối lượng

cơ thể bảng 19.1.
+ So sánh được tiết diện và tổng tiết diện của mạch vận dụng sự liên quan giữa
tiết diện và vận tốc máu.
- Năng lực tư duy: Phát triển tư duy phân tích, tổng hợp, khái quát so sánh
các dạng hệ tuần hoàn, phân biệt sự khác nhau giữa hệ thống vận chuyển các
chất trong cây và hệ thống vận chuyển các chất ở cơ thể động vật.
- Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm: Sử dụng được các quy tắc
và kĩ thuật an toàn để thực hiện các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm khi thực
hành đo 1 số chỉ tiêu sinh lý ở người.
5. Bảng ma trận các mức độ nhận thức và hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá
Nội dung
Cấu tạo và
chức
năng
của hệ tuần
hoàn

Các dạng hệ
tuần hoàn ở
động vật

Hoạt động
của tim

Nhận biết
- Hệ tuần hoàn
ở động vật có
cấu tạo như thế
nào?
- Hệ tuần hoàn

có chức năng
gì?
- Căn cứ vào hệ
mạch, người ta
chia hệ tuần
hoàn làm mấy
loại?

- Tính tự động
của tim là gì?
- Cấu tạo của hệ
dẫn truyền tim?
- Chu kì tim là

Mức độ nhận thức
Thông hiểu
Vận dụng
- Giải thích được tim có -Nêu được cấu tạo
chức năng gì trong hệ của hệ thống động
tuần hoàn?
mạch, mao mạch,
- Giải thích được hệ tĩnh mạch
mạch gồm những loại
mạch nào?
-Hệ tuần hoàn hở có
những đặc điểm gì?
- Hệ tuần hoàn kín có
đặc điểm gì?

- Cho biết mối liên quan

giữa nhịp tim và khối
lượng cơ thể?
- Tại sao có sự khác nhau
về nhịp tim ở các loài

18

- Giải thích vì sao
lại gọi là hệ tuần
hoàn kín?
- Vì sao hệ tuần
hoàn hở chỉ thích
hợp cho động vật
có kích thước nhỏ,
ít hoạt động
- Tại sao tim có khả
năng đập tự động
nhưng cơ bắp chân
ếch thì không co và
giãn tự động được?

Vận dụng cao
- Tại sao ĐV đa bào cơ
thể nhỏ, ĐV đơn bào
không có hệ tuần hoàn
-Tại sao ĐV đa bào
kích thước cơ thể lớn
cần có hệ tuần hoàn?
-Phân biệt được hệ tuần
hoàn hở và hệ tuần hoàn

kín?
- Phân biệt hệ tuần
hoàn đơn, hệ tuần hoàn
kép?
- Ưu điểm của tuần
hoàn kín so với tuần
hoàn hở?
- Tại sao tim hoạt động
suốt ngày đêm mà
không mệt mỏi ?


Hoạt động
của hệ mạch

Đo một số
chỉ tiêu sinh
lý ở người

gì?
- Hệ thống
mạch máu gồm
những
loại
mạch nào ?
- Huyết áp là
gì ?
- Vận tốc máu là
gì ?


động vật?
- So sánh kích thước của
các loại mạch (động
mạch, mao mạch và tĩnh
mạch)?

- Nêu cách đếm
nhịp tim, cách
đo huyết áp,
cách đo nhiệt
độ cơ thể.

- Biết cách đếm nhịp
tim, cách đo huyết áp,
cách đo nhiệt độ cơ thể
+ Trước khi chạy nhanh
tại chỗ
+ Sau khi chạy nhanh
+Sau khi nghỉ chạy 5
phút

-Huyết áp biến động
như thế nào trong
hệ mạch?
-Vận tốc máu biến
động như thế nào
trong hệ mạch?
- Nguyên nhân nào
làm cho máu chảy
liên tục trong hệ mạch

- Giải thích tại sao
các trị số nhịp tim,
huyết áp, nhiệt độ
cơ thể lại thay đổi

- Tại sao tim đập nhanh
và mạnh làm HA tăng,
tim đập chậm và yếu
làm HA giảm?
- Người bị huyết áp cao
có thể dẫn đến xuất
huyết não, bại liệt hoặc
tử vong?
- Em có nhận xét gì về
áp lực máu tác dụng
lên thành động mạch
khi tim co và khi tim
dãn? Các chỉ số huyết
áp lý tưởng

III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Chuẩn bị của GV và HS
1.1. Chuẩn bị của GV
- Thiết kế các chuyên đề và phiếu học tập
- Hình 18.1; 18.2; 18.3; 19.1; 19.2; 19.3;19.4; 21.1; 21.2; 22.1 trong SGK.
- Bảng 19.1; 19.2; 21
- Video về hoạt động của hệ tuần hoàn ở người.
- Video về hoạt động của tim ếch.
- Video về người bị tai biến, đột quỵ.
Phiếu học tập số 1: Phân biệt hệ tuần hoàn hở và tuần hoàn kín

Đặc điểm so sánh

Hệ tuần hoàn hở

Hệ tuần hoàn kín

Đại diện
Hệ mạch

19


Đường đi của máu
Vận tốc máu

Phiếu học tập số 2: Phân biệt tuần hoàn đơn và tuần hoàn kép
Đặc điểm so sánh

Hệ tuần hoàn đơn

Hệ tuần hoàn kép

Đại diện
Cấu tạo tim
Số vòng tuần hoàn
Vận tốc máu

Phiếu học tập số 3: Tìm hiểu về tính tự động của tim
Câu hỏi
1. Khái niệm tính tự động của tim

2.Cấu tạo hệ dẫn truyền?
3.Cơ chế hoạt động của hệ dẫn truyền?

Trả lời

Phiếu học tập số 4: Tìm hiểu về huyết áp và vận tốc máu
Huyết áp

Vận tốc máu

Khái niệm
Tác nhân làm thay đổi huyết áp
Vận tốc máu phụ thuộc vào yếu tố nào?
Thứ tự biến động trong hệ mạch
STT
1
2
3
4
5
6

Bảng chọn câu trả lời
Động mạch, Tĩnh mạch, Mao mạch
Cao nhất ở động mạch đến Mao mạch thấp nhất ở Tĩnh mạch
Lực co tim, nhịp tim, khối lượng máu, độ quánh của máu, sự đàn hồi của mạch
Là tốc độ máu chảy trong 1 giây
Là áp lực máu tác dụng lên thành mạch
Tổng tiết diện của mạch và chênh lệch huyết áp giữa 2 đầu đoạn mạch


- Đáp án phiếu học tập số 1: Phân biệt hệ tuần hoàn hở và tuần hoàn kín
Đặc điểm
Hệ tuần hoàn hở
Hệ tuần hoàn kín
Đại diện
ĐV thân mềm, chân khớp
Mực, bạch tuộc, ĐV có xương sống
Hệ mạch
Hở (giữa TM và ĐM không có mao mạch) Kín (giữa TM và ĐM có mao mạch)
Đường đi của Tim -> Động mạch -> Khoang cơ Tim -> Động mạch -> Mao mạch ->
máu

thể -> Tĩnh mạch -> Tim

Tĩnh mạch -> Tim
20


Vận tốc máu

Máu chảy dưới áp lực thấp và chảy Máu chảy dưới áp lực cao hoặc trung
chậm

bình và chảy nhanh

Đáp án Phiếu học tập số 2: Phân biệt tuần hoàn đơn và tuần hoàn kép
Đặc điểm

Hệ tuần hoàn đơn


Hệ tuần hoàn kép

Đại diện



Lưỡng cư, bò sát, chim, thú

Cấu tạo tim

Có 2 ngăn

3 hoặc 4 ngăn

Số vòng tuần hoàn

1 vòng

2 vòng

Vận tốc máu

Máu chảy áp lực trung bình

Máu chảy áp lực cao

KN tính tự động của tim
Là khả năng co giãn tự động theo chu kì
Cấu tạo hệ dẫn truyền
Nút xoang nhĩ , Nút nhĩ thất, Bó His, Mạng Puôckin

Cơ chế hoạt động của Nút xoang nhĩ phát xung điện->Cơ tâm nhĩ ->Tâm nhĩ co->Nút
hệ dẫn truyền
nhĩ thất-> Bó Hiss-> mạng Puốckin-> Cơ tâm thất-> Tâm thất co

Đáp án phiếu học tập số 3: Tìm hiểu tính tự động của tim
Đáp án phiếu học tập số 4: Tìm hiểu về huyết áp và vận tốc máu
Câu hỏi

Huyết áp

Vận tốc máu

Khái niệm

 Là áp lực máu tác dụng lên thành  Là tốc độ máu chảy trong 1
mạch
giây

Tác nhân làm  Lực co tim, nhịp tim, khối lượng
thay đổi huyết áp máu, độ quánh của máu, sự đàn hồi
của mạch
 Tổng tiết diện của mạch và
chênh lệch huyết áp giữa 2
đầu đoạn mạch

Vận tốc máu phụ
thuộc vào yếu tố
nào?

Thứ tự biến động  Cao nhất ở động mạch đến Mao  Động mạch, Tĩnh mạch,

trong hệ mạch
mạch thấp nhất ở Tĩnh mạch
thấp nhất ở Mao mạch

1.2. Chuẩn bị của HS
- HS chuẩn bị bài mới theo sự hướng dẫn cuả GV ở tiết trước chia lớp thành 4 nhóm
- Sản phẩm dự án được giao theo nhóm thuyết trình bằng powerpoint
IV. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Hình thức: Triển khai trên lớp học kết hợp học sinh nghiên cứu tài liệu
ở nhà cũng như chuẩn bị phần nhiệm vụ giáo viên giao cho.
2. Phương pháp dạy học

21


- Phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp vấn đáp, phương pháp trực
quan, phương pháp dạy học thực hành, phương pháp dạy học dự án.

3. Kĩ thuật dạy học
- Kĩ thuật dạy học tích cực “Kĩ thuật động não”, kĩ thuật dạy học tích cực
“Kĩ thuật tia chớp”, kĩ thuật dạy học tích cực “Kĩ thuật khăn trải bàn”, kĩ thuật
dạy học tích cực “Kĩ thuật đọc - viết hợp tác ”, kĩ thuật dạy học tích cực “Kĩ
thuật chia nhóm”, kĩ thuật dạy học tích cực “Kĩ thuật giao nhiệm vụ”, kĩ thuật
dạy học tích cực “Kĩ thuật suy nghĩ – chia sẻ”.
V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp
Ngày dạy
Lớp dạy
Sĩ số


2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Hãy nêu các đặc điểm của bề mặt trao đổi khí? Nếu bắt giun đất để trên
mặt đất khô ráo, giun sẽ bị chết.Tại sao?
Trả lời
- Đặc điểm của bề mặt trao đổi khí
+Tỷ lệ S/ V lớn
+Bề mặt mỏng và ẩm ướt.
+Bề mặt có nhiều mao mạch, máu có sắc tố hô hấp.
+Có sự lưu thông khí.
- Ở nơi khô ráo làm cho da của giun đất bị khô dẫn đến O2 và CO2 không
khuếch tán được qua da và giun bị chết.

22


3. Tổ chức hoạt động dạy học
TIẾT 1: TÌM HIỂU CẤU TẠO, CHỨC NĂNG CỦA HỆ TUẦN HOÀN VÀ
CÁC DẠNG HỆ TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT (60 phút)
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (7 phút)
1. Mục đích.
Định hướng cho học sinh tìm hiểu hoạt động của hệ tuần hoàn ở động vật
và sự khác biệt với hoạt động về sự vận chuyển các chất ở cơ thể thực vật.
2. Nội dung.
Bước đầu nêu được cấu tạo và hoạt động của hệ tuần hoàn.
3. Kỹ thuật tổ chức.
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
+ Giáo viên cho học sinh quan sát hình 22.1 Mối quan hệ dinh dưỡng ở thực vật

Hình 22.1. Mối quan hệ dinh dưỡng ở thực vật
sau đó cho học sinh quan sát video


về tuần hoàn máu ở người Giáo viên sử

dụng “Kĩ thuật công não” đặt câu hỏi nêu vấn đề về sự khác nhau giữa hệ thống
vận chuyển các chất trong cây và hệ thống vận chuyển các chất ở cơ thể động vật.
+ Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm phát phiếu tính điểm các hoạt động:
Điểm về thời gian: Nhanh nhất 3, sau đó 2,1,0. Điểm nội dung: 7,6,5,4
23


Phiếu đánh giá điểm
Nhóm
Điểm lần 1
Điểm lần 2
Điểm lần 3
Điểm lần 4
Điểm lần 5
Tổng điểm

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Nhóm 4

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS quan sát hình và video trả lời câu hỏi
- Bước 3: Báo cáo thảo luận

Giáo viên gọi học sinh đại diện trả lời
- Bước 4: Giáo viên nhận xét và dẫn dắt sang hoạt động 2
4. Sản phẩm cần đạt.
Tiêu chí
Con

đường

vận chuyển

Thực vật

Động vật

Dòng nhựa nguyên từ đất  rễ, (mạch gỗ) thân,

Tim  ĐM  M.mạch  TM



Tuần hoàn kín

Dòng nhựa luyện từ lá các cơ quan (mạch rây)

Tim  ĐM  kh. máu 

TM

Tuần hoàn hở
Động lực vận

chuển

Gradien nồng độ bơm
Áp suất rễ (động lực dưới)

Ba lực

Thoát hơi nước (động lực trên)

Lực liên kết giữa các phân tử nước và giữa phân tử nước với mạch gỗ. Chênh lệch áp suất thẩm thấu

Sự co bóp của tim tạo lực đẩy và hút

TP các chất

Nước, muối khoáng, sản phẩm QH, sản phẩm tiết

Chất dd, O2, CO2 , sản phẩm bài tiết

vận chuyển

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

24


1. Mục đích
- Nêu được cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn
- Phân biệt được tuần hoàn hở và kín.
- Nêu được đặc điểm tuần hoàn máu của hệ tuần hoàn hở và kín.

- Phân biệt được tuần hoàn đơn và kép.
- Nêu được ưu điểm tuần hoàn đơn và tuần hoàn kép.
- Phân biệt được sự khác nhau trong tuần hoàn máu ở lưỡng cư, bò sát,
chim và thú, đồng thời nêu được sự tiến hoá của hệ tuần hoàn trong giới động vật.
2. Nội dung cần đạt được
- Nêu được cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn
- Phân biệt được tuần hoàn hở và kín.
- Phân biệt được tuần hoàn đơn và kép.
3. Kỹ thuật tổ chức
* Tìm hiểu về cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn (15 phút)
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên sử dụng “Kĩ thuật tia chớp” đặt câu hỏi (?) Hệ tuần hoàn được
cấu tạo bởi những bộ phận nào? Em hãy cho biết cấu tạo và chức năng của các
bộ phận đó? Từ đó nêu chức năng của hệ tuần hoàn?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
+ Huy động sự tham gia tất cả học sinh với các câu hỏi
- Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ Học sinh vận dụng kiến thức của bản thân trả lời ngắn gọn và nhanh
chóng (nhanh như chớp) câu trả lời của mình về các câu hỏi.

- Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức
25


×