Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN phương pháp dạy học tích hợp trong bài tuyên ngôn độc lập của hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.08 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP TRONG BÀI
“TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP” CỦA HỒ CHÍ MINH.

Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Thúy
Mã sáng kiến: 60

Lập Thạch, Năm 2020
1


BÁO CÁO
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
A. LỜI GIỚI THIỆU
I. Lý do chọn đề tài:
Ngữ Văn là một môn học có ý nghĩa xã hội rất quan trọng. Ở mỗi giai đoạn lịch
sử, môn Văn có vai trò và sứ mệnh riêng nhưng đều nhằm mục đích phục vụ cho sự phát
triển của xã hội. Vận mệnh của Tiếng Việt và nền quốc văn gắn liền với vận mệnh của
dân tộc. Vì vậy, môn Ngữ Văn có vai trò, vị trí rất quan trọng trong nhà trường nói
chung và nhà trường trung học phổ thông nói riêng giúp cho thế hệ trẻ thấy rằng: môn
Văn là một nghệ thuật của cuộc sống, là quà tặng tinh thần, là kim chỉ nam của những
tâm hồn đang lớn. Vì thế đây là một trong những môn học chính, quan trọng trong nhà
trường.
Dạy học theo chủ đề tích hợp là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục, giúp người học nhận


thức được sự phát triển xã hội một cách liên tục, thống nhất, thấy được mối quan hệ hữu
cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục được tính rời rạc trong kiến thức.
Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn là hình thức liên kết những kiến thức giao
thoa như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Tin học,… Rèn luyện kĩ năng sống, giáo
dục bảo vệ di sản văn hóa địa phương,…để học sinh tiếp thu kiến thức, biết vận dụng
vào cuộc sống và ngược lại từ cuộc sống để giải quyết các vấn đề liên quan đến môn
học.
Nếu quan niệm nghệ thuật dạy học và nghệ thuật thức tỉnh trong tâm hồn các em
thanh thiếu niên tính ham hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành động tích cực, mà
tính ham hiểu biết đúng đắn và sinh động chỉ có được trong đầu óc sảng khoái.
Để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập thì tất yếu phải đổi mới
phương pháp giảng dạy mà dạy học theo hướng tích hợp liên môn là một phương pháp
2


tiêu biểu. Việc giảng dạy tích hợp trong bài Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh trong
chương trình Ngữ văn lớp 12 không phủ định việc dạy các tri thức, kỹ năng riêng của
từng phân môn (Đọc văn, Tiếng Việt, Làm văn) đồng thời đó còn là sự tích hợp liên môn
giữa Ngữ văn và các môn học khác như Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Tin học, Tư
tưởng Hồ Chí Minh… để đạt tới mục tiêu chung của bài học.
a. Cơ sở lý luận:
Việc vận dụng kiến thức liên môn với môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Tư
tưởng Hồ Chí Minh và ứng dụng công nghệ thông tin làm cho hiệu quả của bài học
Tuyên ngôn Độc lập được nâng cao, giúp cho học sinh học bài với niềm say mê, hứng
thú. Đồng thời làm cho các em hình dung được một cách chân thực, sinh động về những
cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong lịch sử gắn liền với truyền thống dựng nước và giữ
nước của cha ông ta từ năm 1858 đến năm 1945. Qua đó hình thành ở các em thái độ biết
ơn, biết quý trọng những con người, những vị anh hùng dân tộc có công dựng nước và
giữ nước; đồng thời tự hào hơn về truyền thống vẻ vang, hào hùng của dân tộc trong thời
kì hiện đại.

b. Cơ sở thực tiễn:
Mặc dù phương pháp dạy học tích hợp đã được triển khai vào trường học từ nhiều
năm nay. Sở giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc cũng đã có nhiều cuộc thi soạn giảng tích
hợp liên môn dành cho giáo viên và Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết một tình
huống thực tiễn dành cho học sinh. Nhưng có một thực tế là trong các nhà trường
phương pháp tích hợp chưa thực sự phổ biến dẫn đến hiệu quả thấp. Do cả nguyên nhân
chủ quan và khách quan.
b1. Về phía học sinh:
- Đa số học sinh còn nhiều hạn chế trong việc tiếp thu và cảm thụ văn bản văn
học các em đọc mà không hiểu do ảnh hưởng nặng nề của lối sống hiện đại và đặc biệt là
văn hóa nghe - nhìn. Một mặt do trình độ nhận thức của một số học sinh còn yếu, chưa
có tư duy sáng tạo.
3


- Một số học sinh chưa nắm bắt được mối liên hệ giữa thời đại lịch sử thông qua
bộ môn lịch sử, vị trí địa lí, kinh tế, xã hội qua bộ môn địa lí,... với giá trị phản ánh của
tác phẩm văn học.
- Thực tế cho thấy, hiện nay một số học sinh lạm dụng sách tham khảo, tài liệu
chất lượng kém làm cho các em lúng túng, thiếu tự tin, bị động, thiếu sự tìm tòi, đánh
giá, phân tích chi tiết. Không phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của từng cá
nhân dẫn đến hiện tượng sao chép tài liệu một cách máy móc không xác định được kiến
thức trọng tâm của bài học.
- Một thực tế đang tồn tại ở trường THPT Triệu Thái (nay là Trường THPT Ngô
Gia Tự) là học sinh bị hổng, kiến thức từ các cấp, lớp học dưới, các em học trước quên
sau. Cho nên học sinh rất khó tiếp thu được kiến thức của văn bản khi chưa hiểu hết ý
nghĩa của các sự kiện lịch sử, vị trí địa lí, quyền và nghĩa vụ của công dân,...được sử
dụng trong bài học.
- Phần lớn học sinh ít có tư liệu để đọc, tham khảo và cũng chưa có thói quen đọc
sách tham khảo để bổ sung kiến thức môn học.

- Nguyên nhân khách quan là hiện nay do thời lượng dạy bài Tuyên ngôn Độc lập
là quá ít để nghiên cứu trên lớp, học sinh rất khó có thể nắm bắt hết được toàn bộ các
giá trị của văn bản và việc dạy tích hợp trở nên khó khăn và kém hiệu quả.
b2. Về phía giáo viên:
- Có giáo viên chỉ tập trung chuyển tải một cách rập khuôn những thông tin có
trong bài học mà chưa cha chó träng khai th¸c những vấn đề liên quan.
- Giáo viên còn lúng túng khi đưa ra hệ thống câu hỏi khai thác cũng như phương
pháp triển khai những văn bản văn học.
- Vẫn còn hiện tượng giáo viên thiếu nhiệt tình trong quá trình tìm tòi, sưu tầm
những kiến thức liên quan bổ sung cho nội dung bài dạy dẫn đến khả năng tích hợp còn
hạn chế.

4


- Mặt khác, kiến thức lý luận văn học của một bộ phận giáo viên chưa thật sự
vững .
Từ những cơ sở trên, là một giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn, tôi thấy tính ưu
việt của phương pháp này hơn hẳn những phương pháp trước đây được vận dụng. Tính
ưu việt của phương pháp thể hiện rõ qua thái độ, niềm say mê, kết quả tiếp nhận của học
sinh trong bài học. Học sinh không chỉ được chiếm lĩnh kiến thức, có kĩ năng đọc - hiểu
thể loại tuyên ngôn, văn bản chính luận mà còn có khả năng tạo lập văn bản, hiểu thêm
nhiều kiến thức về cuộc sống.
Với vấn đề đặt ra như trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: Phương pháp dạy học tích
hợp trong bài Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh, hy vọng sẽ góp phần cùng đồng
nghiệp từng bước nâng dần chất lượng giờ học bài Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí
Minh ở trường THPT Ngô Gia Tự nói riêng và các trường THPT nói chung.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đây là một đề tài gắn liền với thực tiễn giảng dạy nên tôi tập trung nghiên cứu,
tìm hiểu và thực hiện trong nhà trường phổ thông một cách hiệu quả.

Đối tượng nghiên cứu:
- Bài Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh (Ngữ văn 12, tập 1)
- Học sinh lớp 12 trường THPT Ngô Gia Tự.
Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
- Phạm vi: Trường THPT Ngô Gia Tự
- Kế hoạch nghiên cứu: 7 năm (Từ tháng 9 năm 2012 đến hết tháng 12
năm 2019
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phương pháp so sánh
Phương pháp đọc - hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại.
Phương pháp khảo sát thống kê - phân loại
5


Phương pháp hệ thống
Thảo luận nhóm, điều tra thực tiễn, tự liên hệ.
Tổ chức cho HS nghe băng, xem băng hình về chủ đề “Bác Hồ”.
II. Tên sáng kiến: PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP TRONG BÀI “TUYÊN NGÔN
ĐỘC LẬP” CỦA HỒ CHÍ MINH.
III. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thúy
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Ngô Gia Tự
- Số điện thoại: 0976 187 272 E mail:
IV. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Sáng kiến được áp dụng trong lĩnh vực giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong
nhà trường THPT nói chung và trong bài “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh nói
riêng.
V. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
- Sáng kiến được áp dụng lần đầu tiên vào học kì I năm học 2012 - 2013

VI. Mô tả bản chất của sáng kiến:
1. Về nội dung lí luận của sáng kiến:
a) Khái niệm:
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là
sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên
cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng
một kế hoạch dạy học”.
Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin (integer) có
nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp các hoạt động khác
nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức năng và
6


mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.
Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong quá trình dạy học là cần thiết. dạy học
tích hợp là một xu hướng của lí luận dạy học và được nhiều nước trên thế giới thực hiện.
b. Mục đích của dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn
- Học đi đôi với hành, chú trong năng lực hoạt động.
- Dạy học hướng đến hình thành các năng lực đọc – hiểu, tạo lập văn bản theo các thể
loại.
- Khuyến kích người học học một cách toàn diện hơn
- Nội dung dạy học có tính động hơn là dự trữ.
- Người học tích cực, chủ động, độc lập hơn...
c. Đặc điểm của dạy học tích hợp
- Lấy người học làm trung tâm:
- Định hướng đầu ra
- Dạy và học các năng lực thực hiện
d. Các bước thực hiện giải pháp cũng như các điều kiện cần thiết để áp dụng giải

pháp.
* Quan điểm dạy học trong tổ chức dạy học tích hợp
- Dạy học giải quyết vấn đề: nhằm phát triển khả năng tìm tòi khám phá độc lập của
học sinh bằng cách đưa ra các tình huống có vấn đề và điều khiển hoạt động của học
sinh nhằm giải quyết các vấn đề. Cách dạy này gồm có ba bước:
Bước 1: Tri giác vấn đề
- Tạo tình huống gợi vấn đề
- Giải thích và chính xác hóa để hiểu đúng tình huống
- Phát biểu vấn đề và đặt mục đích giải quyết vấn đề đó
Bước 2: Giải quyết vấn đề
- Phân tích vấn đề, làm rõ những mối liên hệ giữa cái đã biết và cái phải tìm

7


- Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết, có thể điều chỉnh, thậm chí bác bỏ và
chuyển hướng khi cần thiết.
- Trình bày cách giải quyết vấn đề
Bước 3: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
- Kiểm tra sự đúng đắn và phù hợp thực tế của lời giải
- Kiểm tra tính hợp lý hoặc tối ưu của lời giải
- Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa, lật ngược
vấn đề và giải quyết nếu có thể.
* Thực hiện dạy học giải quyết vấn đề theo 4 bước
Bước 1: Đưa ra vấn đề: Đưa ra các nhiệm vụ, tình huống và mục đích của hoạt động
Bước 2: Nghiên cứu vấn đề: Thu thập hiểu biết của học sinh, nghiên cứu tài liệu
Bước 3: Giải quyết vấn đề: Đưa ra lời giải, đánh giá chọn phương án tối ưu
Bước 4: Vận dụng: Vận dụng kết quả để giải quyết bài tình huống, vấn đề tương tự.
- Dạy học định hướng hoạt động: trang bị cho học sinh các năng lực thực hiện nhiều

hơn những tri thức có tính tái hiện.
Giai đoạn 1: Đưa ra vấn đề nhiệm vụ bài dạy - Trình bày yêu cầu về kết quả học tập
(sản phẩm)
Giai đoạn 2: Tổ chức lập kế hoạch hoạt động giải quyết vấn đề
Giai đoạn 3: Tổ chức thực hiện theo kế hoạch, qui trình đã lập
Giai đoạn 4: Tổ chức đánh giá
e. Tổ chức dạy học tích hợp bài Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh
e1) Bài dạy học tích hợp:
Bài dạy tích hợp liên quan đến các thành phần sau:
- Giáo án tích hợp
- Đề cương bài giảng theo giáo án

8


- Đề kiểm tra
- Các mô phỏng, bản vẽ, biểu mẫu sử dụng trong bài giảng
Trong đó, giáo án tích hợp là thành phần quan trọng nhất. Vì vậy, để tổ chức dạy
học tích hợp thành công đó là GV phải biên soạn được giáo án tích hợp phù hợp với
trình độ của người học, với điều kiện thực tiễn của cơ sở đào tạo, nhưng vẫn đảm bảo
thời gian và nội dung theo chương trình khung đã quy định.
e2) Giáo án tích hợp bài “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh
* Cấu trúc giáo án tích hợp
Kết hợp nghị định 62 và công văn 1610, người nghiên cứu đưa ra cấu trúc cơ bản của
giáo án tích hợp.
Thời gian thực hiện: 2 tiết
GIÁO ÁN:7, 8. Đọc văn

Tên bài học trước: Viết bài làm văn số 1
Thực hiện từ ngày 14/9/8 đến ngày 18/09/2018


TÊN BÀI:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
(Phần II: Tác phẩm)

- Hồ Chí Minh

A. MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
a. Kiến thức
a.1. Môn Ngữ văn:
- Hiểu được Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực: lập luận
chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng hùng hồn, sức thuyết phục to lớn.
a.2. Môn Lịch sử:
- Hiểu được Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử lớn tổng kết về một thời
kì đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc
và khẳng định mạnh mẽ quyền tự do, độc lập của nước Việt Nam.
a.3. Môn Địa lý:
9


- Hiểu được biên giới, lãnh thổ và vị trí của nước Việt Nam trên trường quốc tế từ
những ngày đầu được Độc lập.
a.4. Môn Giáo dục công dân:
- Hiểu được quyền cá nhân và quyền dân tộc cũng như trách nhiệm của mỗi công
dân Việt Nam khi Tổ quốc lâm nguy.
b. Kỹ năng
b.1. Môn Ngữ văn :
- Đọc – hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại
b.2. Môn Lịch sử:

- Nhận biết các sự kiện lịch sử có ý nghĩa trọng đại trong đời sống của đất nước.
b.3. Môn Địa lí :
- Nhận thức được vị trí của dân tộc Việt Nam trên bản đồ thế giới cả về mặt chính
trị và pháp lý.
b.4. Môn Giáo dục công dân:
- Biết sống hài hòa giữa quyền và nghĩa vụ của một công dân đối với đất nước.
b.5. Kỹ năng sống:
- Nghiêm túc, thẳng thắn, biết phân biệt tốt – xấu, bạn – thù, sống vị tha, nhân
đạo, khéo léo song cũng phải dũng cảm, kiên quyết; trong đấu tranh nên dùng lí lẽ thuyết
phục thay cho hành động, biết lập luận thấu tình đạt lí, đi vào lòng người,…
c. Thái độ:
- Thái độ học tập tích cực, đam mê khám phá, tìm tòi và sáng tạo
- Giáo dục ý thức đấu tranh chống cái ác, cái xấu; Lòng yêu nước, yêu con người, yêu
đạo lí và yêu chuộng hòa bình.
B. ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Giáo viên:
- Một số hình ảnh về tội ác của thực dân Pháp gây ra cho dân tộc suốt gần một thế
kỉ, về nạn đói năm 1945

10


- Hình ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường
Ba Đình vào sáng ngày 02 tháng 09 năm 1945; Tội ác của thực dân Pháp đối với nhân
dân Việt Nam; Nạn đói năm Ất Dậu (1945)
- Phiếu học tập của học sinh
2. Học sinh:
- Chuẩn bị bài soạn ở nhà theo hệ thống câu hỏi Hướng dẫn học bài trong SGK
- Sưu tầm tài liệu về lịch sử Việt Nam năm 1945, những hình ảnh liên quan đến
bản Tuyên ngôn Độc lập và những sự kiện lịch sử quan trọng có liên quan.

- Bài học về tư tưởng và đạo đức Hồ Chí Minh.
C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
- Phân tích - tổng hợp
- Quan sát trực quan
- Đọc - hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại.
- Thảo luận nhóm, đàm thoại.
- Tổ chức cho HS nghe băng, xem băng hình về chủ đề “Bác Hồ”, nạn đói năm 1945, các
tội ác dã man của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.
I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC:
Thời gian: 2 tiết
Ổn định tổ chức:
Lớp
12a1
12a4

Ngày dạy
14/09/2018
18/09/2018

Học sinh vắng

II. THỰC HIỆN BÀI HỌC.
Dẫn nhập: “Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quí báu
của dân tộc ta”, chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định truyền thống cao quí và thiêng
liêng của dân tộc Việt Nam được hun đúc từ những cuộc đấu tranh lên tục, gian khổ và
kiên cường chống giặc ngoại xâm. Những mốc son trong lịch sử đấu tranh và chiến
11


thắng đã ghi dấu trong lịch sử văn học dân tộc qua những áng văn hùng tráng còn mãi

với muôn đời. “Tuyên ngôn độc lâp” là áng “thiên cổ hùng văn” như thế.Bài học hôm
nay, cô cùng các con sẽ đi tìm hiểu tác phẩm.
Hoạt động 1: Tìm hiểu những vấn đề khái quát liên quan đến bản Tuyên ngôn Độc
lập
Hoạt động dạy học
I. Giới thiệu chung.
1. Thể loại tuyên
ngôn.
- Em biết gì về đặc
trưng của thể loại
này ?
2. Hoàn cảnh sáng
tác
- Tác phẩm ra đời
trong hoàn cảnh lịch
sử - xã hội như thế
nào ?
- Học sinh chuẩn bị
bài tập tìm hiểu hoàn
cảnh ra đời của bản
“Tuyên ngôn độc
lập”.
HS trình bày dự án
được giao.
GV nhận xét, chốt
kiến thức.
GV mở rộng:
- Phim tư liệu về tình
thế “ thù trong, giặc
ngoài” của nước ta

khi
Người
đọc
“Tuyên ngôn độc
lập”.

Mức độ cần đạt
- Là một chỉnh thể nghệ thuật toàn
vẹn, có kết cấu chặt chẽ và liền mạch.
Thường có bố cục ba phần :
+ Phần mở đầu : Nêu nguyên lí
chung
+ Phần hai: Chứng minh cho nguyên

+ Phần ba: Tuyên ngôn
- Tình hình thế giới:
Đầu mùa thu năm 1945 quốc tế có
nhiều biến chuyển. Chiến tranh thế
giới lần II đã đi vào ngày cuối với sự
chiến thắng của phe Đồng minh trước
phát xít. Nhân dân ta chớp thời cơ
dưới sự lãnh đạo của Đảng giành
chính quyền Cách mạng thắng lợi,
nhiều đế quốc dòm ngó Đông Dương
với ý đồ thôn tính nước ta. Núp sau
Anh và Tưởng, Pháp muốn quay trở
lại xâm lược nước ta với luận điệu lấy
lại Đông Dương từ tay Nhật.
- Tình hình trong nước:
Ngày 26/8/1945 Hồ Chủ Tịch từ

Việt Bắc về Hà Nội, tại căn nhà số 48
Hàng Ngang, Người đã soạn thảo bản
tuyên độc lập khai sinh ra nước Việt
Nam DCCH và đọc tại Quảng trường
Ba Đình vào sáng ngày 2/9/1945
trước hàng chục vạn đồng bào.

Tích hợp

Tích hợp kiến thức
lịch sử lớp 12 – Bài
17: Nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa từ ngày 2
– 9 – 1945 đến trước
ngày 19 – 12 - 1946
GV tích hợp kiến
thức lịch sử, địa lí:
- Bản đồ Việt Nam (Bài
2 – Địa lí lớp 12: Vị trí
địa lí và phạm vi lãnh
thổ).
- Bản đồ Hà Nội và
quảng trường Ba Đình
(Bài 43 – Địa lí lớp 12:
Địa lí địa phương):
GV tích hợp kiến thức
nếp sống văn minhthanh lịch của HS Hà
Nội

- Bản đồ hóa hoàn

12


cảnh lịch sử nước ta.
- Bản đồ Hà Nội và
quảng trường Ba
Đình.
- Cung cấp bản đồ
địa lý nước ta vào
năm 1945
- Bổ sung những hình
ảnh tư, hình ảnh Chủ
tịch Hồ Chí Minh đọc
bản Tuyên ngôn Độc
lập tại quảng trường
Ba Đình vào sáng
02/09/1945.
- Cung cấp tri thức
lịch sử về Cách mạng
tháng Tám 1945
3. Ý nghĩa lịch sử và
ý nghĩa văn học
* Nhóm 1 trình bày
- Về phương diện lịch
sử Bản tuyên ngôn
độc lập có ý nghĩa
gì ?

- Ý nghĩa lịch sử:
- Tích hợp kĩ năng Hợp

+ Đánh dấu trang sử vẻ vang trong tác, làm việc theo
lịch sử đấu tranh kiên cường của dân nhóm.
tộc. Chấm dứt chế độ phong kiến,
thực dân, tuyên bố với quốc dân và
thế giới về sự ra đời của nước Việt
Nam DCCH.
+ Đập tan những luận điệu xảo trá
của Mĩ, Anh, Pháp về việc “khai
hóa”, “bảo hộ” nhằm tái chiếm Đông
Dương.
- Giá trị văn học của - Giá trị văn học: Tuyên ngôn Độc lập
bản tuyên ngôn ?
là áng văn chính luận mẫu mực, phát
huy thể loại văn tuyên ngôn: ngắn
gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh
thép, lời lẽ hùng hồn đầy sức thuyết
phục.
4. Mục đích và đối
- Tích hợp kĩ năng Hợp
tượng của bản tuyên - Mục đích:
tác, làm việc theo
ngôn
+ Khẳng định quyền độc lập tự do nhóm.
* Nhóm 2 trình bày của dân tộc trước quốc dân đồng bào
- Tìm mục đích và đối và thế giới. Bác đại diện cho cách
tượng của bản tuyên mạng vô sản và mở đường khai sinh
ngôn ?
ra nước Việt Nam DCCH.
13



+ Thể hiện lập trường nhân đạo,
chính nghĩa, nguyện vọng hòa bình
- Bổ sung hình ảnh về cũng như tinh thần quyết tâm bảo vệ
kẻ thù dân tộc: Anh,
độc lập, tự do của nhân dân Việt
Pháp, Mĩ, Tưởng.
Nam.
+ Thực sự là cuộc đấu lí, tranh luận
ngầm với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi
đặc quyền đặc lợi của Pháp trên đất
nước ta, mở ra một kỉ nguyên mới –
kỉ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa
xã hội.
- Đối tượng:
+ Nhân dân Việt Nam và nhân dân
thế giới
+ Kẻ thù của dân tộc: Anh, Pháp,
Mĩ đặc biệt là Pháp.
5. Văn bản
* Bản tuyên ngôn gồm có 3 phần:
a. Bố cục :
- Phần 1 (Từ đầu đến “Đó là những lẽ
- Bản tuyên ngôn
phải không ai chối cãi được” : Nêu
gồm có mấy phần ?
nguyên lí chúng – luận điểm nền
Nội dung chính của
tảng, coi độc lập tự do, bình đẳng là
từng phần là gì ?

những thành tựu lớn của nhân loại,
đồng thời là lí tưởng hết sức cao đẹp.
=> Bố cục rõ ràng,
- Phần 2 (Tiếp theo cho đến “Dân tộc
chặt chẽ, ở mỗi phần đó phải được độc lập.’’: Tố cáo tội ác
đều có luận điểm
của thực dân Pháp và khẳng định thực
chính và được triển
tế lịch sử là nhân dân ta đã kiên trì
khai bằng các lập
đấu tranh và nổi dậy giành chính
luận chặt chẽ.
quyền, lập nên nước Việt Nam
DCCH.
- Phần 3 (Còn lại): Lời tuyên ngôn và
những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền
độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
b. Đọc văn bản
- Chú ý ngữ điệu, giọng văn

- Phát triển kĩ năng
lắng nghe băng ghi âm
Chủ tịch Hồ Chí Minh
đọc Tuyên ngôn Độc
lập ngày 2/ 9/ 1945

Hoạt động 2 : Tìm hiểu về cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn
Hoạt động dạy học

Mức độ cần đạt


Tích hợp

14


II. Đọc – hiểu văn
bản
1. Nguyên lí chung
mang tính phổ quát.
- Bác đã tạo cơ sở
pháp lí cho bản tuyên
ngôn bằng cách nào?

- Vì sao Bác lại trích
hai bản tuyên ngôn
đó?
- Cách lập luận có gì
đặc sắc?

=> Bài học về kĩ
năng sống : lập luận
trong ứng xử thấu
tình đạt lí và hiệu
quả.

- Bác đã tạo cơ sở pháp lí cho bản
tuyên ngôn độc lập của dân tộc bằng
cách trích dẫn hai bản tuyên ngôn:
+ Bản Tuyên ngôn độc lập của nước

Mĩ 1776: “Tất cả mọi người...quyền
mưu cầu hạnh phúc”
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân
quyền của Pháp 1791: “Người ta sinh
ra...về quyền lợi”
=> Đó là kết quả của hai cuộc cách
mạng lớn của loài người  tạo cơ sở
pháp lí chắc chắn có sức thuyết phục.

- Vì:
+ Hai bản tuyên ngôn đã được thế
giới công nhận
+ Bác nhìn đúng đối thủ là Pháp và
Mĩ.
- Cách lập luận vừa khéo léo lại vừa
kiên quyết :
+ Khéo léo : Tỏ ra trân trọng những
danh ngôn bất hủ của Pháp và Mĩ
+ Nhắc nhở họ đừng phản bội chính
tổ tiên mình nếu nhất định xâm lược
Việt Nam.
=> Một đòn “Gậy ông lại đập lưng
ông” đích đáng. Bởi không gì thích

GV tích hợp kiến thức
lịch sử: Bài 30 – Lịch
sử 10: Chiến tranh
giành độc lập của 13
bang thuộc địa Anh ở
Bắc Mĩ – Sự thành lập

Hợp chúng quốc Mĩ) &
Bài 31 – Lịch sử 10
(Cách mạng tư sản
Pháp)
- Tuyên ngôn độc lập
của nước Mĩ (1776) là
văn bản do Jefferson
soạn thảo tuyên bố li
khai khỏi Anh của 13
bang thuộc địa Bắc Mĩ.
- Tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền
của nước Pháp (1791)
do những người đại
diện cho Nhân dân
Pháp tổ chức thành một
quốc hội công bố, là
văn bản chính trị nền
tảng cho cách mạng
Pháp.
GV tích hợp kiến thức
lịch sử, địa lí:
- Bài 4 – Lịch sử 11:
Các nước Đông Nam Á
(cuối thế kỉ XIX đến
đầu thế kỉ XX) Bản đồ
lịch sử các nước Đông
Nam Á giành độc lập.

15



thú bằng dùng lí lẽ của đối phương
với thái độ trân trọng mà có sức tiến
công kiên quyết vào sự phản bội
chính mình của bè lũ thực dân.
- Đặt ba bản tuyên
ngôn ngang hàng, tác
giả nhằm thể hiện
điều gì ? Gợi cho em
nhớ tới bài thơ nào ?
Của ai ?
- Ý kiến bình luận
của Hồ Chí Minh
”Suy rộng ra” có ý
nghĩa gì ?
Một nhà nghiên cứu
nước ngoài đã thừa
nhận : “Cống hiến
nổi tiếng của cụ
HCM là ở chỗ Người
đã phát triển quyền
lợi của con người
thành quyền lợi của
dân tộc. Như vậy, tất
cả mọi dân tộc đều
có quyền tự quyết tự
quyết lấy vận mệnh
của mình”
=> Ý nghĩa của đoạn

văn.
- Đoạn văn có ý
nghĩa như thế nào ?

- Thể hiện ý thức bình đẳng, tự tôn, tự
hào dân tộc.
- Gợi lại niềm tự hào của tác giả Bình
Ngô đại cáo “Từ Triệu, Đinh, Lý,
Trần....phương” truyền thống độc
lập, tự cường dân tộc

- GV tích hợp kiến
thức giáo dục công
dân:
Bài 3 – GDCD lớp 12:
Công dân bình đẳng
trước pháp luật.

- Bài 6 – GDCD lớp
- “Suy rộng ra” từ quyền con người 12: Công dân với các
đến quyền dân tộc  khẳng định quyền tự do cơ bản.
quyền hợp pháp của dân tộc Việt
Nam, khích lệ phong trào đấu tranh
của các dân tộc trên thế giới, đó là
cống hiến lớn lao của Hồ Chí Minh.
- Cách vận dụng khéo léo, đầy sáng
tạo  đóng góp riêng của tác giả và
cũng là của dân tộc ta vào một trong
những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa
mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý

nghĩa nhân đạo của nhân lọai trong
thế kỉ XX.

- Ý nghĩa:
+ Khẳng định chính nghĩa của ta là
có nguyên lí chung
+ Sự phản bội chính nghĩa của kẻ
thù
+ Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ
cho lẽ phải của nhân dân tiến bộ trên
thế giới, bẻ gãy mọi luận điệu xảo trá
của kẻ thù muốn “hợp pháp hóa”
cuộc xâm lược của chúng trước dư
luận quốc tế.

16


Hoạt động 3: Tìm hiểu về tội ác của thực dân Pháp gây ra cho dân tộc Việt Nam
suốt gần một thế kỉ và cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta giành chính
quyền.
Hoạt động dạy học
Mức độ cần đạt
Tích hợp
2. Tố cáo tội ác của
thực dân Pháp và
tôn trọng đạo lí
chính nghĩa của ta.
a. Tội ác của thực
dân Pháp :

- Thực dân Pháp đã
gây ra những tội ác
dã man nào ? Dẫn
chứng cụ thể ?
* Tác phẩm: “Đôi
mắt” của Nam Cao;
“Vợ nhặt” của Kim
Lân.

* Pháp phản bội và chà đạp lên
chính nguyên lí mà tổ tiên họ đã
từng gây dựng như một thành tựu
của tư tưởng và văn minh. Chúng
lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác
ái che dấu những hành động “trái
hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”.
Vạch trần công lao “khai hóa” và sứ
mệnh “bảo hộ” mà thực dân Pháp
cố tình rêu rao trước công luận quốc
tế.
* Thực chất của công lao “khai
hóa”:
- Chính trị: Thủ tiêu quyền tự do
dân chủ, chia rẽ ba kì, tắm các cuộc
khởi nghĩa của ta trong bể máu, thi
hành chính sách ngu dân, đầu độc
dân tộc ta bằng rượu cồn và thuốc
phiện...
- Kinh tế: Vơ vét đến tận xương
tủy  nạn đói 1945 khiến hơn hai

triệu đồng bào chết đói từ Quảng
Trị đến Bắc kì.
* Thực chất của sứ mệnh “bảo hộ”:
- Khi Nhật xâm lược Đông Dương,
Pháp quỳ gối đầu hàng bỏ chạy, ko
bảo hộ được ta.
- Trong năm năm chúng bán nước
ta hai lần cho Nhật, lại thẳng tay
khủng bố Việt Minh, nhẫn tâm giết
nốt số đông tù binh chính trị
=> Vạch trần bản chất thực dân xảo
quyệt, tàn bạo và man rợ bằng
những lời lẽ xác đáng và sự thật lịch
sử không ai chối cãi được.
=> Đoạn văn đã vạch rõ âm mưu

- GV tích hợp kiến thức
lịch sử Lớp 12: Cách
mạng tháng Tám năm
1945.

- Tích hợp khả năng
cảm nhận hội họa :
- Cho hs xem một số
hình ảnh và vi deo về tội
ác tày trời của chủ nghĩa
thực dân gây ra cho nhân
dân ta từ năm 1858 đến
năm 1945.


17


- Cách lập luận của
đoạn văn có gì đặc
sắc ?

b. Lập trường chính
nghĩa của ta.
- Ta đã làm gì ? Việc
làm đó có ý nghĩa
như thế nào ?

thâm độc, những chính sách tàn
bạo, những thủ đoạn không thể tha
thứ  Bản cáo trạng đanh thép về
tội ác, bản chất vô nhân đạo của
thực dân suốt hơn 80 năm đối với
nhân dân VN bằng giọng văn mạnh
mẽ đầy sức thuyết phục.
* Cách lập luận:
- Hình thức lặp cấu trúc cú pháp:
“Sự thật là...” làm tăng tính thuyết
phục, vì không gì thuyết phục bằng
sự thật. Tăng tính hùng biện nhằm
bác bỏ, tuyên bố thoát li hoàn toàn
với Pháp, xóa bỏ mọi đặc quyền của
Pháp ở Việt Nam, vạch trần dã tâm
xâm lược của Pháp trước công luận.
Vì sức mạnh của chính nghĩa đồng

thời cũng là sức mạnh của sự thật.
- Chân xác về tư liệu, chặt chẽ về
lập luận, giàu hình ảnh. Điệp từ
“chúng”  “ta”: chủ ngữ chỉ có
một nhưng tội ác mà chúng gây ra
là vô kể, đó là những tội ác chồng
chất đối với nhân dân ta.
=> Âm hưởng nhức nhối, dẫn
chứng hùng hồn, ngôn ngữ như
cháy lên ngọn lửa căm thù và chan
chứa một tình cảm xót thương nhân
dân.
* Về phía ta:
- Kêu gọi người Pháp liên minh
chống Nhật  ta đứng về phe Đồng
minh.
- Cứu người Pháp ra khỏi nhà
giam Nhật  Nhân đạo
- Khi Nhật hàng Đồng minh ta nổi
dậy giành chính quyền  Ý chí và
khát vọng độc lập
- Đánh đổ các xiềng xích thực dân,

- Kĩ năng lập luận
trong giao tiếp nhằm
mục đích thuyết phục
người nghe.

- Tích hợp lịch sử lớp 12:
Cách mạng Tháng Tám

năm 1945.
- Tích hợp địa lí lớp 12:
Bản đồ vùng miền.

18


- Cách lập luận của
Bác trong đoạn hai
có gì đặc sắc ?

- Bài Bình Ngô đại
cáo : “Lưu Cung
tham công....Ô Mã ”

phong kiến, phát xít  công lao to
lớn.
* Ý nghĩa:
- Khẳng định ta có đủ cơ sở để
hưởng độc lập.
- Vạch trần lập trường phản động
đê hèn của thực dân Pháp và lập
trường chính nghĩa của ta qua
những việc vừa anh hùng, thông
minh vừa nhân đạo
=> Lời lẽ thấu tình đạt lí, hùng hồn
giúp người nghe hiểu rõ:
+ Tội ác và thái độ vô trách nhiệm
của Pháp
+ Công lao to lớn của nhân dân

Việt Nam.
+ Phê phán chính phủ Anh, Mĩ
giúp Pháp là trái với chính nghĩa.
* Cách lập luận:
- Pháp: từ tàn bạo, phản động 
đớn hèn, mạt hạng, thất bại thái
độ căm thù cháy bỏng, ghê tởm,
khinh ghét.
Ta: từ thảm thương, đau đớn 
hóa thân trong một tổ chức cách
mạng hiên ngang trên cái nền vững
chãi “Đem đại nghĩa để thắng hung
tàn” thái độ xót thương và tự
hào.
=> Phản ánh một quy luật của lịch
sử: Kẻ nào chà đạp lên chân lí ắt có
ngày bị chân lí trừng phạt. Đồng
thời khẳng định truyền thống chính
nghĩa của ta.

- Kĩ năng lập luận trong
giao tiếp

Hoạt động 4: Tìm hiểu về lời tuyên bố độc lập dân tộc.
Hoạt động dạy học
Mức độ cần đạt
Tích hợp
3. Tuyên bố độc lập : * Tuyên bố độc lập:
- Tác giả đã tuyên bố
- Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ - Tích hợp hệ thống hình

19


nền độc lập dân tộc
như thế nào ?

thực dân với Pháp, xóa bỏ mọi hiệp
ước mà Pháp đã kí về nước VN,
xóa bỏ hết mọi đặc quyền của thực
dân Pháp trên đất nước VN.
- Kêu gọi toàn dân VN đoàn kết
chống lại âm mưu của thực dân
Pháp.
- Kêu gọi cộng đồng quốc tế công
nhận quyền độc lập, tự do của dân
tộc VN.
- Khẳng định ý chí quyết tâm bảo
vệ quyền độc lập, tự do của toàn
dân tộc VN.
* Ý nghĩa:
- Tôn lên vị trí, tiếng nói của dân
tộc ta đối với thế giới.
- Lời hiệu triệu non sông đất nước,
khích lệ tinh thần nhân dân hy sinh
giữ nước và có sức trấn áp kẻ thù.
- Khát vọng độc lập, tự do và ý chí
bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy.

ảnh Chủ tịch Hồ Chí
Minh tuyên bố nền Độc

lập dân tộc tại Quảng
trường Ba Đình lịch sử
2/9/1945.

- Hình ảnh nhân dân cả
nước trong ngày Độc lập.

Hoạt động 6: Tìm hiểu về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn bản
Hoạt động dạy học
Mức độ cần đạt
Tích hợp
4. Phong cách nghệ - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép,
thuật của Hồ Chí
bằng chứng hùng hồn, ngôn từ sáng - Kĩ năng lập luận trong
Minh trong tác
sủa, gợi cảm:
văn nghị luận.
phẩm.
+ Lập luận dựa trên lập trường
- Hãy chỉ ra những
quyền lợi tối cao của các dân tộc nói
phong cách nghệ
chung và của nhân dân Việt Nam
thuật của Hồ Chí
nói riêng.
Minh thông qua tác
+ Lí lẽ xuất phát từ tình yêu công
phẩm ?
lí, thái độ tôn trọng sự thật, dựa vào
lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc

ta.
+ Bằng chứng: xác thực, hùng hồn
ko thể chối cãi  sự quan tâm sâu
sắc của tác giả đến vận mệnh của
dân tộc, hạnh phúc của nhân dân ta.
+ Ngôn ngữ:
20


 Chan chứa tình cảm tha thiết,
gần gũi: Hỡi đồng bào, đất nước ta,
nhân dân ta, nước nhà của ta, dân
tộc ta...
 Chính xác:
“Thoát li hẳn quan hệ thực
dân với Pháp”  chỉ thoát li
quan hệ thực dân chứ ko khước từ
quan hệ ngoại giao, hữu nghị.
“Xóa bỏ hết những hiệp ước
mà Pháp đã kí về nước Việt
Nam” kí về (đơn phương và áp
đặt) chứ không phải kí với (song
phương và có thỏa thuận)
* Củng cố:
- Tại sao Chủ tịch Hồ Chí Minh lại tạo cơ sở pháp lý cho bản Tuyên ngôn Độc lập
của nước Việt Nam bằng việc trích dẫn hai bản Tuyên ngôn của nước Mỹ 1776 và Tuyên
ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp 1791 ?
- Nêu ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập đối với dân tộc Việt Nam và nhân dân
thế giới ?
* Hướng dẫn tự học:

- Bài cũ:
1. Đọc kĩ văn bản
2. Tìm hiểu phong cách chính luận Hồ Chí Minh được thể hiện trong văn
bản
3. Làm bài tập phần Luyện tập trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập
1(trang 42)
- Bài mới:
Đọc trước và soạn bài Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
IV. TƯ LIỆU PHỤC VỤ TÍCH HỢP LỊCH SỬ, GIÁO DỤC CÔNG DÂN, KĨ NĂNG SỐNG, TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH :

- Lịch sử Việt Nam năm 1945: Cách mạng tháng Tám năm 1945; Tội ác của thực dân
Pháp gây ra cho dân tộc VN suốt gần một thế kỉ: bóc lột về kinh tế, đàn áp về chính trị,
thủ tiêu văn hóa, giáo dục, đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí,…
- Giáo dục công dân: Đánh thức nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân đối với đất nước,
dân tộc trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
21


- Kĩ năng sống: Đúng đắn, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức gia đình và đạo
đức xã hội.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng Độc lập dân tộc gắn liền với quyền lợi của mỗi cá
nhân.
III. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Ngày 12 tháng 02 năm 2020
GIÁO VIÊN
Tổ trưởng chuyên môn
Nguyễn Thị Thúy

g. Quy trình tổ chức dạy tích hợp bài “Tuyên ngôn Độc lập”

Bước 1: Xác định bài dạy tích hợp
Bước 2: Biên soạn giáo án tích hợp: Gồm các bước sau:
22


* Xác định mục tiêu của bài học
Xác định chi tiết mục tiêu học tập của từng bài ở 3 mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ.
* Xác định nội dung bài học
Dựa vào mục tiêu sẽ chọn lọc nội dung trình bày ngắn gọn, súc tích và để biết cách
sắp xếp, trình bày nội dung kiến thức một cách dễ hiểu, mạch lạc, logic, chặt chẽ, giúp
HS hiểu bài và ghi bài một cách dễ dàng.
* Xác định các hoạt động dạy-học của GV và HS
- Hoạt động dạy và học tập trung hướng tới mục tiêu
- HS phải hình thành và phát huy năng lực hợp tác
- Để HS nêu cao trách nhiệm trong quá trình học
- HS phải học cách tìm kiếm thông tin
- HS bộc lộ năng lực
- HS rèn luyện để hình thành kỹ năng sống
Từ việc xác định các hoạt động học tập trên thì người giáo viên sẽ lựa chọn được
phương pháp dạy học phù hợp cho từng bài dạy
* Xác định các phương tiện dạy học sử dụng trong bài dạy
Căn cứ vào nội dung và phương pháp dạy học mà giáo viên lựa chọn các phương
tiện dạy học nhằm tổ chức tốt hoạt động dạy - học của bài học.
* Xác định thời gian cho mỗi nội dung của giáo án.
23


* Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện giáo án: Công tác chuẩn bị, quá trình thực hiện,

kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh lĩnh hội được.
Bước 3: Thực hiện bài dạy tích hợp
Bài dạy tích hợp tương ứng với kỹ năng, kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ
thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức
hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Trong kỹ năng này thường gồm nhiều
tiểu kỹ năng. Vì vậy, để thực hiện bài dạy tích hợp, GV cần dạy từng tiểu kỹ năng.

Bước 4: Kiểm tra đánh giá
- Học sinh: Thực hiện bài kiểm tra về các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ theo mục
tiêu bài học đề ra.
- Giáo viên: Từ kết quả kiểm tra mà học sinh đạt được, giáo viên sẽ điều chỉnh nội
dung, thay đổi phương pháp dạy học để chất lượng dạy - học ngày một
tốt hơn.
5. Điều kiện tổ chức dạy học tích hợp
- Chương trình dạy học: Chương trình đào tạo được xây dựng mới theo hướng tích
hợp
24


- Phương pháp dạy học: Các phương pháp dạy học được áp dụng theo định hướng
tích hợp giữa truyền thụ kiến thức/lý thuyết với hình thành rèn và luyện kỹ năng/thực
hành, nhằm tạo điều kiện cho người học chủ động tham gia và hình thành cho người học
năng lực thực hành nghề.
- Phương tiện dạy học: Phương tiện dạy học bao gồm cả học liệu được thiết kế, phát
triển phù hợp với chương trình đào tạo.
- Giáo viên: Giảng dạy tích hợp là dạy kết hợp lý thuyết và thực hành, do vậy giáo
viên phải đảm bảo dạy được cả lý thuyết và thực hành. Ngoài kiến thức chuyên môn, kỹ
năng tay nghề thì giáo viên phải có trình độ xác định các mục tiêu bài dạy, phân bố thời
gian hợp lý, chọn lựa phương pháp dạy học phù hợp, khả năng bao quát và điều hành
hoạt động của người học.

- Học sinh: Học sinh phải chủ động, tích cực, độc lập, có tinh thần hợp tác.
- Đánh giá: Đánh giá kết quả học tập nhằm xác định/công nhận các năng lực mà
người học đã đạt được thong qua đánh giá sự thực hiện cũng như mức độ đạt được các
mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ.
- Cơ sở vật chất: Bản chất của dạy học tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy
lý thuyết và dạy thực hành trong cùng không gian, thời gian và địa điểm. Điều này có
nghĩa là khi dạy một kỹ năng nào đó thì phần kiến thức liên quan đến đâu sẽ được dạy
đến đó và sẽ được thực hành ngay kỹ năng đó. Do đó phòng dạy tích hợp sẽ khác phòng
dạy lý thuyết và phòng chuyên dạy thực hành, tức là phải trang bị đầy đủ trang thiết bị
dạy học, cũng như dụng cụ thực hành kỹ năng, cụ thể phải đáp ứng điều kiện dạy được
cả lý thuyết và thực hành: hiện tại chưa có chuẩn quy định về loại phòng này. Tuy nhiên
do đặc điểm của việc tổ chức dạy học tích hợp cho nên phòng học phải có chỗ để học lý
thuyết đồng thời cũng phải có chỗ để bố trí máy móc thiết bị thực hành. Vì vậy, diện tích
phòng dạy học tích hợp phải đủ lớn để kê bàn, ghế học lý thuyết, lắp đặt các thiết bị hỗ
trợ giảng dạy lý thuyết, lắp đặt đủ các thiết bị thực hành cho học sinh

25


×