Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

báo cáo kết quả nghiên cứu ứng dụng sáng kiến nghiên cứu lựa chọn bài tập nâng cao thể lực chung cho nữ học sinh khối 10 trường THPT liễn sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.11 KB, 36 trang )

1

MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG
KIẾN
1. Lời giới thiệu
2. Tên sáng kiến
3. Tác giả
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
7. Mô tả bản chất sáng kiến
7.1 Nội dung của chuyên đề
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN II : NỘI DUNG
1. Đánh giá thực trạng TLC cho nữ học sinh khối 10 trường
THPT Liễn Sơn
2. Lựa chọn và xác định hiệu quả các bài tập nhằm phát triển TLC
cho nữ học sinh khối 10 trường THPT Liễn Sơn
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
7.2 Khả năng áp dụng của sáng kiến
8. Những thông tin cần được bảo mật
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến


10. Đánh giá lợi tích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và .......................................
11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử
hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có)
NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CHO ĐỀ TÀI

Trang
1
2
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
4
6
6
6
10
10
20
31
31
32
32

33
33
33
34
35


2
TÀI LIỆU THAM KHẢO

36

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Số TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Chữ viết tắt
HS
GV
THPT

TDTT
TD
TLC
XPC
GDTC
BGD & ĐT
VĐV

Diễn giải
Học sinh
Giáo viên
Trung học phổ thông
Thể dục thể thao
Thể dục
Thể lực chung
Xuất phát cao
Giáo dục thể chất
Bộ giáo dục và Đào tạo
Vận động viên

Ghi chú


3
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Giáo dục thể chất trong trường học là một mặt giáo dục quan trọng
không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện
mục tiêu: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” cho đất

nước, để cho mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về
trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức”. Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Giáo dục thể chất học đường thực sự có vị trí quan
trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân
cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, giữ vững và tăng cường an ninh, quốc phòng. Muốn phát triển được phong
trào thể dục thể thao của đất nước không thể coi nhẹ vai trò của giáo dục thể chất
trong trường học.
Trường THPT Liễn Sơn sau 50 năm thành lập, đã tham gia thi đấu nhiều
giải TDTT và chưa giành được thành tích như mong muốn. Đặc biệt là những
nội dung thi đấu đối với nữ học sinh. Một trong những nguyên nhân phải nói
tới là thể lực chung của các em học sinh nữ vẫn còn nhiều hạn chế. Bởi vậy,
việc tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao thể lực chung cho học sinh nữ trường
THPT nói chung và đối với nữ học sinh khối 10 trường THPT Liễn Sơn nói
riêng là điều cần thiết.
Với thời gian công tác tại trường THPT Liễn Sơn, tôi xin phép được đưa
ra sáng kiến kinh nghiệm: “Nghiên cứu lựa chọn bài tập nâng cao thể lực
chung cho nữ học sinh khối 10 Trường THPT Liễn Sơn ” với mục đích
nâng cao hơn nữa TLC cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Liễn Sơn .
2. Tên sáng kiến:
“Nghiên cứu lựa chọn bài tập nâng cao thể lực chung cho nữ học
sinh khối 10 Trường THPT Liễn Sơn ”
3. Tác giả:
- Tác giả sáng kiến: Trần Thị Giang
- Địa chỉ: Trường THPT Liễn Sơn – Lập Thạch – Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0986467232


4

E- mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến :
- Tác giả sáng kiến: Trần Thị Giang
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Lĩnh vực thể dục thể thao.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
09/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Nội dung của chuyên đề:
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh nói về nhân tố sức khoẻ của nhân
dân rất sâu sắc và nhất quán. Năm 1946 Người nói: “Giữ gìn dân chủ, xây
dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành
công”. Sự nghiệp giữ gìn và tăng cường sức khoẻ nhân dân cải tạo thể chất
nòi giống Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt nhiều vào thế hệ trẻ.
Người rất quan tâm đến sự phát triển thể chất, tăng cường sức khoẻ cho thanh
niên, thiếu nhi. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh thì thế hệ trẻ là tương lai của đất
nước, của nòi giống Việt Nam, cần phải phát triển cho các em về tài năng đạo
đức và sức khoẻ. Điều này được Người thể hiện trong thư gửi cho các em học
sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam “Đất nước Việt Nam
có được vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được sánh vai với các
cường quốc năm châu hay không, đó là nhờ vào công học tập của các cháu”.
Sức khoẻ của mỗi con người là yếu tố tạo nên sức mạnh của chính
mình, là vốn quý nhất của chính mình. Sức khoẻ của nhân dân là một yếu tố
tạo nên sức mạnh của cộng đồng, của đất nước, của dân tộc, là nguồn hạnh
phúc của giống nòi Việt Nam. Vì vậy Đảng Cộng Sản Việt Nam luôn đề cao
sức khoẻ của con người, sức khoẻ của nhân dân và khẳng định “Sức khoẻ là



5
vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội, là nhân tố quan trọng trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Nghị quyết trung ương 4 khoá VII).
Quán triệt tinh thần trên, công tác GDTC trong Trường THPT Liễn Sơn
đã được thực hiện dưới hình thức giờ học TDTT chính khoá và hoạt động
TDTT ngoại khoá. Cho đến nay công tác GDTC trong nhà trường đã đạt được
kết quả nhất định.
Trường THPT Liễn Sơn là một trong những Trường THPT có uy tín
trong việc đào tạo các học sinh trên lĩnh vực giáo dục cho đất nước. Song
song với việc nâng cao chất lượng đào tạo kiến thức văn hóa phổ thông, nhà
trường luôn luôn chú trọng đến vấn đề sức khoẻ - công tác GDTC cho học
sinh. Qua khảo sát thực tiễn thấy hiện nay công tác GDTC trong Trường
THPT Liễn Sơn còn có nhiều hạn chế, mặc dù môn học GDTC trong nhà
trường được thực hiện theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT, đúng theo kế
hoạch của nhà trường. Tuy nhiên, trong thực tế môn học GDTC của nhà
trường mới chỉ đáp ứng được một phần nhiệm vụ và yêu cầu của công tác
GDTC cho học sinh. Nội dung, phương pháp giảng dạy trong giờ học chính
khóa còn đơn điệu, chưa được cải tiến, chưa thích hợp với đặc điểm và trình
độ tập luyện của học sinh. Mặc dù đã được sự quan tâm của nhà trường nhưng
do quỹ đất của nhà trường có hạn nên sân bãi tập luyện còn thiếu chưa đáp
ứng được yêu cầu chung của môn học, nhận thức của học sinh về vai trò, tác
dụng của môn học vẫn mang tính thời sự và chưa được đầy đủ, phong trào
luyện tập TDTT ngoại khóa vẫn còn mang tính tự phát…
Xuất phát từ lý do trên, với mong muốn đóng góp một phần vào sự phát
triển của Nhà trường, nâng cao chất lượng giảng dạy GDTC cho học sinh tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu lựa chọn bài tập nâng cao thể lực chung cho nữ học
sinh khối 10 Trường THPT Liễn Sơn ”.



6
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn công tác giảng dạy giờ học
GDTC và thực trạng phát triển TLC của nữ học sinh khối 10 Trường THPT
Liễn Sơn; Đề tài nghiên cứu với mục đích lựa chọn các các bài tập nhằm nâng
cao thể lực chung cho nữ học sinh, giúp các giáo viên GDTC nghiên cứu và
ứng dụng trong quá trình giảng dạy.
3. Mục tiêu nghiên cứu: Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, tiến hành giải
quyết 2 mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng TLC của nữ học sinh khối 10 Trường
THPT Liễn Sơn.
Mục tiêu 2: Lựa chọn và xác định hiệu quả các bài tập nhằm phát triển
TLC cho nữ học sinh khối 10 Trường THPT Liễn Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, trong quá trình nghiên
cứu đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Việc sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu là phục vụ
chủ yếu cho việc giải quyết mục tiêu 1 và 2 của đề tài. Đây là phương pháp sử
dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu mang tính chất lý luận sư phạm
chúng tôi tiến hành theo 2 hướng sưu tầm tài liệu có liên quan đến các bài tập
nhằm phát triển TLC cho nữ học sinh khối 10 Trường THPT Liễn Sơn. Từ
phân tích tiếp thu và sử dụng các thông tin khoa học liên quan cần thiết, tổng
hợp lại thành những vấn đề cơ bản có tính định hướng. Trong đề tài đã sử
dụng các tài liệu trên được trình bày ở phần “Danh mục tài liệu tham khảo”.
4.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Việc sử dụng phương pháp quan sát sư phạm nhằm trực tiếp theo dõi nội
dung tập TLC trong giờ chính khóa của nữ học sinh khối 10 Trường THPT
Liễn Sơn bằng cách: Ghi số lượng các bài tập, số lượng học sinh trong lớp,



7
cách thức tổ chức, hướng dẫn giờ học, thời gian tiến hành cho mỗi nội dung tập
luyện TLC, các hình thức bài tập được sử dụng, số lần lặp lại bài tập TLC.
Bằng phương pháp này, đề tài đã quan sát được 20 tiết học của học sinh
nữ khối 10 Trường THPT Liễn Sơn. Từ đó, giúp cho công tác đánh giá thực
trạng việc sử dụng các bài tập nhằm phát triển TLC cho nữ học sinh khối 10
Trường THPT Liễn Sơn. Hình thành một phương án thực nghiệm mang tính
khả thi.
4.3. Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp sử dụng trong quá trình điều tra thực trạng việc sử dụng
các bài tập, phương pháp đánh giá TLC trong quá trình giảng dạy tại các
Trường THPT nói chung và tại Trường THPT Liễn Sơn nói riêng. Để lựa chọn
được các bài tập nghiên cứu ứng dụng trong quá trình nghiên cứu, đối tượng
phỏng vấn là các giáo viên, học sinh và các giáo viên trực tiếp giảng dạy TDTT
trên 10 năm tại các Trường THPT, với tổng số người được phỏng vấn là 20
người. Các phiếu phỏng vấn được xây dựng dựa trên cơ sở thu thập các bài tập
phát triển TLC của mọi đối tượng, của các tác giả trong và ngoài nước. Kết quả
của quá trình phỏng vấn đã được chúng tôi xử lý bằng phương pháp toán học
thống kê (tính giá trị % về các ý kiến trả lời so với tổng số giáo viên và chuyên
gia được hỏi).
4.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Các test mà đề tài sử dụng chủ yếu được lựa chọn từ bộ tiêu chuẩn đánh
giá thể lực áp dụng mới nhất cho học sinh. Nội dung kiểm tra căn cứ vào Quy
định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh hiện nay do Bộ BGD&ĐT quy
định (Ban hành kèm theo Quyết định số: 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ BGD&ĐT), gồm 6 Test sau:
4.4.1. Đánh giá sức nhanh
Chạy 30m xuất phát cao: Đơn vị đo - Giây
- Dụng cụ: Đồng hồ điện tử Casio PC 940 (Nhật) có độ chính xác 0.01



8
giây, cờ hiệu. Đường chạy bằng phẳng của sân vận động trường THPT Liễn Sơn.
- Phương pháp tiến hành:
+ Chuẩn bị: Đối với đối tượng điều tra (chạy bằng chân không hoặc
giày, không chạy bằng dép, guốc), sau khi có hiệu lệnh "vào chỗ", tiến vào
vạch xuất phát, đứng chân trước, chân sau cách nhau bằng 1 vai, trọng tâm
hơi đổ dồn về trước, hai tay thả lỏng tự nhiên, bàn chân trước ngay sau vạch
xuất phát, tư thế thoải mái.
+ Thực hiện: Khi nghe khẩu lệnh “Sẵn sàng - chạy”, đối tượng nhanh
chóng rời khỏi vạch xuất phát, dùng kỹ thuật chạy cự ly ngắn để chạy nhanh
qua đích. Đồng hồ bấm chạy, khi có lệnh xuất phát và bấm dừng, khi đối
tượng chạm dây đích như luật Điền kinh quy định.
+ Kết thúc: Khi đối tượng chạm dây đích.
- Kết quả: Thực hiện một lần và lấy kết quả (tính bằng giây).
4.4.2. Đánh giá sức mạnh
a. Nằm ngửa gập bụng 30 giây: Đơn vị đo - số lần.
- Dụng cụ: Đệm cao su, ghế băng hoặc sân cỏ.
- Phương pháp tiến hành:
+ Chuẩn bị: Đối tượng được kiểm tra ngồi trên sàn (đệm cao su, ghế
băng, trên cỏ), bằng phẳng, sạch sẽ. Chân co 900 ở đầu gối, bàn chân áp sát
sàn, các ngón tay đan chéo nhau lòng bàn tay áp chặt vào sau đầu, khuỷu tay
chạm đùi. Người thứ hai hỗ trợ bằng cách ngồi lên mu bàn chân, đối diện đối
tượng kiểm tra, hai tay giữ ở phần dưới cẳng chân, không cho bàn chân đối
tượng kiểm tra tách khỏi mặt sàn.
+ Thực hiện: Khi có lệnh, đối tượng kiểm tra nằm ngửa, hai bả vai
chạm sàn, sau đó gập bụng chuyển thành ngồi, 2 khuỷu tay chạm đùi; thực
hiện động tác gập dao động đến 900. Mỗi lần ngả người, gập bụng được tính
một lần.



9
- Kết quả: Thực hiện một lần tính số lần đạt được trong 30 giây .
b. Bật xa tại chỗ: Đơn vị đo - cm.
- Dụng cụ: Gồm thảm cao su giảm chấn, kích thước 1x3m. Đặt một
thước đo dài làm bằng thanh hợp kim (3 x 0.3m) thước này được đặt trên mặt
phẳng nằm ngang và ghim chặt xuống thảm, tránh xê dịch trong quá trình
kiểm tra. Kẻ vạch giới hạn, mốc 0 của thước chạm vạch xuất phát.
- Phương pháp tiến hành:
+ Chuẩn bị và thực hiện: Đối tượng kiểm đứng hai chân mở rộng tự
nhiên sao cho vững vàng, ngón chân đặt sát mét vạch giới hạn, hai tay giơ lên
cao, hạ thấp trọng tâm, gấp khớp khuỷu, gập thân, hơi lao người về trước, đầu
hơi cúi, 2 tay hạ xuống dưới, ra sau: Dùng hết sức, phối hợp toàn thân, bấm
mạnh đầu ngón chân xuống đất bật nhảy ra xa (đầu ngón chân chạm mép
ngoài của vạch giới hạn), đồng thời 2 tay cũng vung mạnh ra trước, khi bật
nhảy và khi tiếp đất 2 chân tiến hành đồng thời cùng một lúc.
- Kết quả: Đo, được tính bằng độ dài từ vệt xuất phát đến vệt cuối cùng
của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm), nhảy 2 lần tính lần xa nhất. Đơn
vị tính là cm.
c. Lực bóp tay thuận: Đơn vị đo kg
- Yêu cầu dụng cụ: Lực kế
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng
vai, tay thuận cầm lực kế hướng vào lòng bàn tay. Không được bóp giật cục
và có các động tác trợ giúp khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai lần
thực hiện.
- Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1kg
4.4.3. Đánh giá sức bền
Chạy tuỳ sức 5 phút: Đơn vị đo m
Đồng hồ điện tử Casio PC 940 (Nhật), đường chạy dài ít nhất 52m,



10
rộng ít nhất 2m, hai đầu kẻ hai đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m, để
chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để quay
vòng. Trên đoạn 50m, đánh dấu từng đoạn 5m để xác định phần lẻ quãng
đường ( 5m) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm đồng hồ bấm dây,
số đeo và tích kê ứng với mỗi số đeo.
Tất cả thao tác của kiểm tra viên và đối tượng kiểm tra tương tự như
“chạy con thoi” khi có lệnh “chạy” đối tượng kiểm tra chạy trong ô chạy, hết quãng
đường 50m, vòng ( bên trái ) qua vật chuẩn chạy lặp lại trong vòng thời gian 5 phút.
- Kết quả: Thực hiện một lần và xác định thành tích (tính bằng m).
4.4.4. Đánh giá linh hoạt khéo léo
Chạy con thoi 4x10m: Đơn vị đo - giây
- Dụng cụ: Đường chạy có kích thước 10 x 1,2 m cho 1 đường chạy, 4
góc có vật chuẩn để quay đầu, đường chạy bằng phẳng, không trơn. Để an
toàn, 2 đầu đường chạy có khoảng trống ít nhất 2 m. Dụng cụ gồm đồng hồ
bấm giây, cờ lệnh, cọc tiêu.
- Phương pháp tiến hành:
+ Thực hiện và kết thúc: Đối tượng điều tra thực hiện theo khẩu lệnh
"vào chỗ - sẵn sàng - chạy" giống như thao tác trình bày trong chạy 30m xuất
phát cao. Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần 1 chân chạm vạch lập tức nhanh
chóng quay 1800 chạy trở về vạch xuất phát và sau khi chân chạm vạch xuất
phát thì quay trở lại. Thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng số 4 lần
10m với lần quay. Quay theo chiều trái hay phải là do thói quen của từng
người.
- Kết quả: Thực hiện một lần và xác định thành tích (tính bằng giây)
4.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Với mục đích kiểm nghiệm hiệu quả lựa chọn các bài tập nhằm phát triển
TLC của nữ học sinh khối 10 Trường THPT Liễn Sơn. Đề tài đã sử dụng



11
phương pháp thực nghiệm sư phạm tự nhiên. Đối tượng thực nghiệm được
chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm mỗi nhóm 20 em, trong đó đối tượng tham gia
tổng số là 50 học sinh (chỉ bao gồm nữ học sinh khối 10 có trình độ TLC
thuộc loại Trung bình và yếu). Mục đích của phương pháp này là thông qua
việc đưa ra các bài tập mới vào tập luyện, qua đó kiểm nghiệm và đánh giá
mức độ ảnh hưởng của nó đến việc phát triển TLC trên đối tượng nghiên cứu.
Trước thực nghiệm đề tài tiến hành kiểm tra TLC thông qua 6 Test đó
là: Chạy 30m XPC (giây), bật xa tại chỗ (cm), lực bóp tay thuận (KG), nằm
ngửa gập bụng (lần/30 giây), chạy tuỳ sức 5 phút (m) và chạy con thoi
4x10 mét (s) trên tất cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng. Dựa trên kết
quả kiểm tra được xử lý bằng phương pháp toán học thống kê, đề tài phân
bổ các nữ học sinh một cách ngẫu nhiên thành 2 nhóm đảm bảo sự cân đối,
đồng đều về số lượng và TLC.
Chương trình thực nghiệm được tiến hành trong 3 tháng, mỗi tuần 2 buổi
vào thời gian ngoại khóa, thời gian dành cho mỗi buổi tập 45 phút.
+ Ở nhóm đối chứng: Nội dung áp dụng chính là những nội dung bài
tập và phương pháp phổ biến đã được áp dụng thường xuyên trong các giờ
học chính khóa của nữ học sinh khối 10 Trường THPT Liễn Sơn.
+ Ở nhóm thực nghiệm: Được lên lớp ngoài nội dung theo chương trình
chung (phần này như nhóm đối chứng), còn bổ sung thêm bài tập phát triển
TLC mà đề tài đã đề xuất. Các bài tập có thể tham khảo ở phụ lục 2 của đề tài.
4.6. Phương pháp toán học thống kê.
Các số liệu nghiên cứu được sử lý theo phương pháp truyền thống được
trình bày trong cuốn “Đo lường thể thao” và “ Phương pháp thống kê trong thể
thao” [23], Các công thức ứng dụng trong sử lý số liệu của đề tài bao gồm:
a.


Số trung bình cộng ( X ) được tính theo công thức:

X

 Xi
n


12
: dấu hiệu tổng.

Trong đó:
.

X

: giá trị trung bình.

Xi: giá trị quan sát thứ i
n: số lượng đối tượng quan sát.
b. Độ lệch chuẩn () được tính theo công thức:
n

 (X
 x 

i

 X )2


i 1

khi n < 30

n 1

c. Hệ số tương quan cặp theo công thức Brave – Pearson:
n

 ( xi  x )( yi  y )

r i 1
Trong đó:

n. x . y

r là hệ số tương quan cặp trong đề tài (còn gọi là hệ số tin cậy).
x và y là giá trị trung bình của các tập hợp mẫu x và y.
x và y là độ lệch chuẩn tương ứng
n là kích thước tập hợp mẫu.
Nếu:

r = 0,95 – 0,99 độ tin cậy rất tốt.

r = 0,9 – 0,94 độ tin cậy tốt.
r = 0,8 – 0,89 độ tin cậy cho phép sử dụng
r = 0,7 – 0,79 độ tin cậy yếu
r = 0,6 – 0,69 không đủ độ tin cậy.
Với điều kiện r ở ngưỡng sác xuất P < 0,05.
d. Hệ số tương quan thứ bậc r được tính theo công thức Spiarmen:


r=

1-

6 .  d2
n (n2 -1)


13
Trong đó:

1 và 6 là hằng số

d là hiệu số kết quả giữa hai lần quan trắc.
d = dx - dy là sự khác biệt của từng cặp biến số về thứ bậc x và y.
Trong đề tài, hệ số tương quan thứ bậc d còn gọi là hệ số thông báo.
Nếu hệ số thông báo |r|  0,6 trong y học và TDTT thì test đó có thể sử dụng
được, với điều kiện r phải ở ngưỡng sác xuất P < 0,05.
t

X1  X 2
2
c

2
c





n1 n 2

 c2 

 (x

1

 x1 ) 2   ( x 2  x 2 ) 2
n1  n 2  2

e. Công thức (t) so sánh 2 số trung bình giữa 2 nhóm:
Trong đó:  c2 là phương sai chung và được tính theo công thức:
g. Nhịp độ tăng trưởng (W) được tính theo công thức: (S.Brody)
100(V 2  V 1)
W 
%
0.5(V 1  V 2)

W : Nhịp độ phát triển %
V1: Mức ban đầu của các chỉ tiêu (X1)
V2: Mức cuối cùng của các chỉ tiêu (X2)
5. Tổ chức nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập nâng cao TLC cho nữ học sinh khối 10 Trường THPT Liễn Sơn.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nữ học sinh khối 10, 11 và 12 Trường THPT Liễn Sơn
- Đối tượng thực nghiệm là 40 nữ HS khối 10 trường THPT Liễn Sơn
5.3. Địa điểm nghiên cứu

Tại Trường THPT Liễn Sơn
5.4.Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 01 năm 2020.


14
PHẦN II : NỘI DUNG
1. Đánh giá thực trạng TLC cho nữ HS khối 10 trường THPT Liễn
Sơn
1.1. Nghiên cứu lựa chọn các Test đánh giá trình độ TLC cho nữ
học sinh khối 10 trường THPT Liễn Sơn
Để lựa chọn được hệ thống test đánh giá được trình độ TLC cho nữ
học sinh khối 10 Trường THPT Liễn Sơn theo các khối lớp, đề tài lựa chọn 6
Test theo chuẩn đánh giá thể lực áp dụng mới nhất cho học sinh hiện nay do
BGD&ĐT quy định (Ban hành kèm theo Quyết định số: 53/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ BGD&ĐT). Từ 6 Test trên đề tài
tiến hành kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thông báo của các Test trên đối
tượng nghiên cứu để kiểm tra tính phù hợp.
1.1.1. Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thông báo của Test
Từ 6 Test theo tiêu chuẩn đánh giá thể lực áp dụng mới nhất cho học sinh
hiện nay do BGD&ĐT quy định đánh giá trình độ TLC cho học sinh, vấn đề
tiếp theo là phải xác định tính phù hợp của 6 chỉ tiêu đánh giá trình độ TLC
cho nữ học sinh khối 10 Trường THPT Liễn Sơn. Để làm điều đó đề tài tiến
hành kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thông báo của Test.
* Kiểm nghiệm độ tin cậy của Test
Việc kiểm nghiệm được tiến hành trên 20 nữ học sinh khối 10, được
tiến hành kiểm tra 2 đợt, mỗi đợt cách nhau 2 ngày, các điều kiện kiểm tra
giữa hai lần là như nhau. Độ tin cậy của các Test và bài thử nghiệm trong
những lần lặp lại thử nghiệm qua một thời gian cố định với điều kiện giống
nhau, trên cùng đối tượng như nhau.

Để kiểm tra độ tin cậy của các Test, chúng tôi tiến hành tính hệ số
tương quan cặp của từng Test giữa kết quả kiểm tra lần 1 và lần 2.
Nếu r = 0,8 - 0,89 độ tin cậy cho phép sử dụng.
Nếu r = 0,9 - 0,94 độ tin cậy tốt.


15
Nếu r = 0,95 - 0,99 độ tin cậy rất tốt.
Với điều kiện các hệ số tương quan phải đảm bảo đủ độ tin cậy p95%.
Độ tin cậy của các Test đánh giá TLC cho nữ học sinh khối 10 Trường
THPT Liễn Sơn. Hệ số tương quan giữa hai lần lặp lại Test được giới thiệu ở
bảng 1.1.
Bảng 1.1. Hệ số tương quan giữa 2 lần kiểm tra Test TLC của nữ học sinh
khối 10 Trường THPT Liễn Sơn (n=20)
TT
1
2
3
4
5
6

Các chỉ tiêu
Chạy 30m XPC (giây)
Bật xa tại chỗ (cm)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây)
Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
Chạy con thoi 4x10 mét (s)


r
0,84
0,81
0,83
0,84
0,85
0,82

Qua kết quả ở bảng 1.1 thấy:
Trong 6 Test được kiểm nghiệm ở nữ học sinh khối 10 đều có 6 Test
được lựa chọn có hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05), đảm bảo đủ
độ tin cậy cần thiết (r0,8).
1.1.2. Kiểm nghiệm tính thông báo của Test
Để kiểm nghiệm tính thông báo của Test, đề tài tiến hành nghiên cứu mối
tương quan giữa các chỉ tiêu được nghiên cứu cho nữ học sinh khối 10
Trường THPT Liễn Sơn với kết quả học tập môn GDTC.
Mối tương quan giữa kết quả học tập môn GDTC và các chỉ tiêu nghiên
cứu cho nữ học sinh khối 10 Trường THPT Liễn Sơn. Kết quả được trình bày
ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Hệ số tương quan của các chỉ tiêu nghiên cứu với kết quả
học tập môn GDTC của nữ học sinh khối 10 Trường THPT Liễn Sơn
TT
1

Các chỉ tiêu
Chạy 30m XPC (giây)

r
0,78



16
2
3
4
5
6
Qua

Bật xa tại chỗ (cm)
Lực bóp tay thuận (KG)
Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây)
Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
Chạy con thoi 4x10 mét (s)
bảng 1.2 thấy, ở cả 6 Test đều có mối tương quan khá

0,82
0,81
0,89
0,88
0,79
chặt với kết

quả học tập môn GDTC;Hệ số tương quan từ 0,78 - 0,89, chứng tỏ 6 chỉ tiêu
kể trên đảm bảo tính thông báo.
Từ kết quả nghiên cứu về lý luận thực tiễn đặc biệt là nghiên cứu về độ
tin cậy và tính thông báo của các chỉ tiêu và chỉ số đặc trưng của nữ học sinh
khối 10 Trường THPT Liễn Sơn thấy các Test đảm bảo đánh giá được trình
độ TLC của nữ học sinh khối 10 Trường THPT Liễn Sơn gồm 6 Test: Chạy
30m XPC (s), bật xa tại chỗ (cm), lực bóp tay thuận (Kg), nằm ngửa gập bụng

30 giây (sl), chạy 5 phút (m), dẻo gập thân (cm) và chạy con thoi 4 x 10m (s).
1.2. Đánh giá thực trạng trình độ TLC cho nữ học sinh khối 10 Trường
THPT Liễn Sơn
Nghiên cứu thực trạng trình độ thể lực chung của học sinh là một trong
những căn cứ cần thiết làm tiền đề và cơ sở để lựa chọn các bài tập nhằm phát
triển TLC cho nữ học sinh khối 10 Trường THPT Liễn Sơn. Nhằm theo dõi và
đánh giá thực trạng TLC của đối tượng nghiên cứu, đề tài sử dụng 2 bước sau:
- Đánh giá thực trạng phát triển TLC của nữ học sinh khối 10, khối 11
và khối 12 Trường THPT Liễn Sơn theo bộ tiêu chuẩn đánh giá thể lực áp
dụng cho học sinh các trường THPT.
- So sánh sự phát triển TLC của nữ học sinh khối 10 Trường THPT
Liễn Sơn theo các năm học.
1.2.1. Đánh giá thực trạng phát triển TLC của nữ HS
Trường THPT Liễn Sơn.
Để giải quyết vấn đề này, đề tài tiến hành lấy kết quả kiểm tra thể lực
của 150 nữ học sinh khối 10, 11 và 12 (trong đó có 50 nữ học sinh khối 10, 43


17
nữ học sinh khối 11 và 57 nữ học sinh khối 12 Trường THPT Liễn Sơn, theo
tiêu chuẩn đánh giá thể lực với 6 test đã được trình bày cụ thể ở mục 2.1.4.
Kết quả được trình bày ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Kết quả kiểm tra thực trạng TLC của nữ học sinh Trường THPT
Liễn Sơn (n=150)
Chỉ tiêu
ĐGTL
X  
TT
Nội dung
(Mức

đạt)
Nữ học sinh khối 10 (n= 50)
1 Chạy 30 m XPC(giây)
5,8 – 6,8 6,74 �1,22
2 Bật xa tại chỗ (cm)
151 155.3 �21,
168
3
3 Lực bóp tay thuận (kg)
26,5 –
28.3  2.42
31,5
4 Nằm ngửa gập bụng 30
15- 18
15,4 �1,24
giây(sl)
5 Chạy tùy sức 5 phút (m)
850 855,5 �66,
930
1
6 Chạy con thoi 4x10
12,113,17 �1,2
m(giây)
13,1
5
Nữ học sinh khối 11 (n= 43)
1 Chạy 30 m XPC(giây)
5,8 – 6,8 6,55 �1,33
2 Bật xa tại chỗ (cm)
151 157.5 �23,

168
3
3 Lực bóp tay thuận (kg)
26,5 –
28.3  2.51
31,5
4 Nằm ngửa gập bụng 30
15- 18
15,8 �1,25
giây(sl)
5 Chạy tùy sức 5 phút (m)
850 856,5 �67,1
930
6 Chạy con thoi 4x10
12,113,17 �1,36
m(giây)
13,1
Nữ học sinh khối 12 (n= 57)
1 Chạy 30 m XPC(giây)
5,8 - 6,8 6,64 �1,32
2 Bật xa tại chỗ (cm)
151 157.3 �23,3

Cv
%

Số HS
Đạt
ĐGTL


Tỷ
lệ
%

5,24

22

44

5,41

16

32

2,32

23

46

2,32

25

50

6,73


23

46

8,70

20

40

5,24

20

46.5

5,43

16

37.2

2,53

17

39.5

2,35


19

44.1

6,75

22

51.2

8,73

18

41.8

5,24
5,41

22
25

38.5
43.8


3

Lực bóp tay thuận (kg)


4

Nằm ngửa gập bụng 30
giây(sl)
Chạy tùy sức 5 phút (m)

5
6

18
168
26,5 –
31,5
15- 18

28.5  2.52

2,42

27

47.3

15,7 �1,26

2,34

22

38.5


850 856,5 �67,1 6,73
29
50.9
930
Chạy con thoi 4x10
12,113,07 �1,26 8,71
26
45.6
m(giây)
13,1
Qua các bảng 1.3 thấy: Trình độ TLC của các nữ học sinh khối 10, 11 và

12 trường THPT Liễn Sơn còn yếu. Thể hiện bằng tỷ lệ số học sinh ở cả 3 năm
theo tiêu chuẩn còn quá thấp cụ thể:
- Khối 10 số lượng nữ học sinh ở mức đạt ở 6 chỉ tiêu chỉ chiếm: 32%
đến 50%.
- Khối 11 số lượng nữ học sinh ở mức đạt ở 6 chỉ tiêu chỉ chiếm: 37.2%
đến 51.2%.
- Khối 12 số lượng nữ học sinh ở mức đạt ở 6 chỉ tiêu chỉ chiếm: 38.5%
đến 50.9%.
1.2.2. So sánh sự phát triển TLC của nữ học sinh trường THPT Liễn Sơn
theo các khối lớp
Để xem xét vấn đề này sử dụng chỉ số t để so sánh kết quả. phát triển TLC
của nữ học sinh khối 10 trường THPT Liễn Sơn được trình bày ở bảng 1.4

Bảng 1.4. So sánh phát triển TLC của nữ học sinh trường THPT Liễn
Sơn theo các khối lớp (khối 10 = 50; khối 11 = 43 và khối 12 = 57)
TT
1

2
3
4

Các Test
Chạy 30 m XPC (giây)
Bật xa tại chỗ (cm)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng 30 giây (sl)

K10 – K11
t
2,53
2,36
3,76
2,63

p
<0,05
<0,05
< 0,01
<0,05

K11 – K12
t
2,90
2,72
2,53
2,96


p
< 0,01
< 0,05
< 0,05
< 0,01

K12 – K10
t
p
3,27 < 0,01
3,28 < 0,01
2,63 < 0,05
3,21 < 0,01


19
5
6

Chạy tùy sức 5 phút (m)
Chạy con thoi 4x10 m(giây)

3,47
2,42

< 0,01 3,63 < 0,01 3,03
<0,05 2,81 < 0,05 3,12

< 0,01
< 0,01


Qua bảng 1.4 thấy: So sánh kết quả kiểm tra giữa các khối lớp của nữ
học sinh khối 10, khối 11 và khối 12 thấy, hầu hết các chỉ số đánh giá TLC
của nữ học sinh trong 3 khối lớp học đều có sự khác biệt và có ý nghĩa thống
kê cần thiết với ttính > tbảng với p < 0,05 và p < 0,01. Sự phát triển TLC của đối
tượng nghiên cứu thay đổi theo quá trình học tập, trong đó, hầu hết các tố chất
sức mạnh, sức bền và khéo léo của nữ học sinh khối 12 trường THPT Liễn
Sơn sau 3 năm học liên tục trong nhà Trường có TLC tốt hơn nữ học sinh
khối 10 và nữ học sinh khối 11.
* Nhận xét: Căn cứ các kết quả đánh giá thực trạng trên thấy:
- Thực trạng về TLC của nữ học sinh khối 10 Trường THPT Liễn Sơn
chỉ đạt mức trung bình và không đồng đều giữa các khối lớp.
- Từ kết quả phân tích của bảng 1.3 đến 1.4 thấy để đánh giá kết quả
giảng dạy môn học GDTC và thể lực cho học sinh cần căn cứ vào tỷ lệ học
sinh đạt tiêu chuẩn thể lực do BGD&ĐT quy định xem đây là tiêu chí quan
trọng để đánh giá chất lượng công tác GDTC.
- Việc phát triển TLC cho đối tượng nữ học sinh là một việc làm hết
sức cần thiết.
2. Lựa chọn và xác định hiệu quả các bài tập nhằm phát triển TLC cho
nữ học sinh khối 10 trường THPT Liễn Sơn
2.1. Lựa chọn các bài tập nhằm phát triển TLC cho nữ học sinh khối 10
trường THPT Liễn Sơn
2.1.1. Xác định các nguyên tắc lựa chọn bài tập
Trước khi lựa chọn các bài tập phát triển TLC cho nữ học sinh khối 10
trường THPT Liễn Sơn, đã tiến hành nghiên cứu, phân tích tổng hợp các tài
liệu liên quan để xác định các nguyên tắc lựa chọn các bài tập. Là các tài liệu
về quan điểm và nguyên tắc huấn luyện, học thuyết huấn luyện, lý luận và


20

phương pháp GDTC, thực trạng và nguyên nhân dẫn tới sự yếu kém của TLC
cho nữ học sinh trường THPT Liễn Sơn.
Trên cơ sở các tài liệu nói trên, chúng tôi xác định có 4 yêu cầu khi lựa
chọn các bài tập là:
- Yêu cầu 1: Các bài tập lựa chọn phải đảm bảo định hướng theo đúng
yêu cầu chuyên môn đòi hỏi.
- Yêu cầu 2: Việc lựa chọn các bài tập phải rõ ràng cụ thể và hình thức
tập luyện phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Yêu cầu 3: Các bài tập lựa chọn phải được nâng dần từ dễ đến khó,
từ đơn giản đến phức tạp.
- Yêu cầu 4: Cường độ vận động và lượng vận động của bài tập lựa
chọn phải phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
Sau khi tổng hợp tài liệu được 4 yêu cầu trên đối với việc lựa chọn bài
tập nhằm phát triển TLC cho nữ học sinh. Đề tài tiến hành phỏng vấn các
chuyên gia để có tính khách quan và tin cậy hơn. Đối tượng được phỏng vấn
gồm 20 giáo viên, chuyên gia trực tiếp tham gia giảng dạy tại các bộ môn
GDTC của trường khối THPT trên địa bàn thành tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả
phỏng vấn được trình bày ở bảng 1.5.

Bảng 1.5. Kết quả phỏng vấn các yêu cầu lựa chọn bài tập
nhằm phát triển TLC cho nữ học sinh (n=20)

TT

Các yêu cầu

1

Các bài tập lựa chọn phải đảm bảo định hướng theo


2

đúng yêu cầu đòi hỏi .
Việc lựa chọn các bài tập phải rõ ràng cụ thể và hình
thức tập luyện phù hợp với điều kiện thực tiễn.

Kết quả trả lời
Số Tỷ lệ
người

%

19

95

17

85


21
3

Các bài tập lựa chọn phải được nâng dần từ dễ đến

4

khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Cường độ vận động và lượng vận động của bài tập

lựa chọn phải phù hợp với đối tượng nghiên cứu .

20

100

19

95

Qua bảng 1.5. thấy: Cả 4 yêu cầu đưa phỏng vấn cả 4 yêu cầu đều được
tán đồng rất cao chiếm tỷ lệ từ 85 % đến 100%.
2.1.3. Đánh giá thực trạng sử dụng các bài tập nhằm phát triển TLC cho
nữ học sinh trường THPT Liễn Sơn trong giờ học chính khóa.
Bằng phương pháp quan sát sư phạm và thống kê, tôi đã tổng hợp được
các loại bài tập phát triển TLC cho nữ học sinh khối 10 trường THPT Liễn
Sơn trong giờ học chính khóa trong vòng 3 tháng được kết quả thống kê 20
buổi học trình bày ở bảng 1.6.

Bảng 1.6. Quan sát thực trạng sử dụng các bài tập phát triển TLC cho
nữ học sinh trường THPT Liễn Sơn trong giờ học chính khoá

TT

Các dạng bài tập
được sử dụng

Tổng thời
gian sử
dụng bài

tập trong
20 giáo án
(phút)

1
2
3

Dạng bài tập phát triển sức nhanh
Dạng bài tập phát triển sức mạnh
Dạng bài tập phát triển sức bền

86
136
152

Tỷ lệ thời
Số lần sử gian từng
dụng
nội dung
trong 20
với tổng
giáo án thời gian 20
giáo án
(lần)
(480 Phút)
12
17.9%
12
28.3%

20
31.7%


22
4
5

Dạng bài tập phát triển mềm dẻo
Dạng bài tập phát triển khéo léo

60
48

8
4

12.5%
10%

Qua bảng 1.6 thấy: Do quy định của chương trình giảng dạy trong tiết học
về nội dung, thời gian giảng dạy, số lượng học sinh, nên trong quá trình giảng
dạy, các giáo viên chủ yếu trang bị cho học sinh các dạng bài tập sức bền và
sức mạnh là chính, chưa thực sự có nhiều thời gian quan tâm đến các dạng bài
tập phát triển sức nhanh, mềm dẻo và khéo léo cho học sinh. Nhưng do thời
gian lên lớp của 1 giờ học không thể dành nhiều cho nội dung này.
2.1.4. Lựa chọn những dạng bài tập nhằm nâng cao TLC cho nữ học sinh
trường THPT Liễn Sơn
Đây là câu hỏi nhằm lựa chọn các dạng bài tập nhằm nâng cao TLC cho
nữ học sinh trường THPT Liễn Sơn. Để giải quyết vấn đề này phiếu hỏi được

soạn thảo với 5 dạng bài tập và yêu cầu trả lời theo theo hình thức phủ định
(có hoặc không). Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 1.7

Bảng 1.7. Lựa chọn các dạng bài tập nhằm nâng cao TLC cho nữ học
sinh trường THPT Liễn Sơn (n = 20)
Kết quả trả lời
Số
TT
Các dạng bài tập nhằm phát triển tố chất TLC
Tỷ lệ %
người
1 Các dạng bài tập phát triển chung không có phụ trọng
17
85
2 Các dạng bài tập điền kinh nhẹ
19
95
3 Các dạng bài tập với tạ
3
15
4 Các dạng bài tập trò chơi vận động
19
95
5 Các dạng bài tập khác
15
75
Qua bảng 1.7 cho thấy: Các giáo viên và chuyên gia đã lựa chọn các bài
tập nhằm phát triển TLC cho nữ học sinh rất đa dạng và phong phú. Có 4/5



23
dạng bài tập mà đề tài đưa ra đều được các giáo viên và chuyên gia quan tâm
đó là: Các dạng bài tập điền kinh nhẹ, các dạng bài tập phát triển chung không
có phụ trọng, các dạng bài tập trò chơi vận động và các dạng bài tập khác
chiếm từ 75 đến 95%. Có lẽ đây là các dạng bài tập rất thông dụng và phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường.
2.1.5. Lựa chọn các bài tập nhằm phát triển TLC cho nữ học sinh trường
THPT Liễn Sơn.
Dựa vào các yêu cầu đối với việc lựa chọn bài tập, qua tham khảo tài liệu
chuyên môn, sách giáo khoa Điền kinh và qua kết quả kiểm tra, khảo sát công tác
giảng dạy tại các Trường THPT bước đầu đề tài xây dựng được 25 bài tập, chúng
tôi đã tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi tới 20 giáo viên và các chuyên gia về
mức độ ưu tiên cho các bài tập đã lựa chọn với mức độ như sau :
Ưu tiên 1: 3 điểm
Ưu tiên 2: 2 điểm
Ưu tiên 3: 1 điểm.
Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 1.8.
Bảng 1.8 Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nhằm phát triển TLC cho
nữ học sinh trường THPT Liễn Sơn (n= 20)
Kết quả trả lời
Ưu Ưu Ưu Tổng
TT
Các bài tập
tiên tiên tiên điểm
1
2
3
1. Bài tập phát triển sức nhanh
1 Chạy 20 m tốc độ cao
18

2
0
58
2 Chạy nâng cao đùi 5” có tín hiệu chạy nhanh 5-6
16
2
2
54
bước x 5 lần, nghỉ 1'/lần
3 Chạy nâng cao đùi tại chỗ 5-10'' x 2 lần, nghỉ 120
0
0
60
2'/lần
4 Chạy 30 m xuất phát thấp
20
0
0
60
5 Chạy tăng tốc độ 60m x 2-3 lần, 20m cuối đạt tối
19
1
0
59
đa, nghỉ 3'/lần
2. Bài tập phát triển sức mạnh
6 Nằm sấp co duỗi tay 5 lần, nghỉ 2'/lần
14
4
2

52


7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

23
24
25

24
Chạy nâng cao đùi tại chỗ 5 lần, nghỉ 3'/lần
17
2
1
56

Bật cóc 3  20m, nghỉ 3'/lần
18
2
0
58
Nhẩy bật liên tục trên hố cát 3  20 lần/tổ, nghỉ
16
4
0
56
2’/tổ
Nằm sấp chống đẩy 310 lần/tổ (nam), nghỉ 2'/tổ
15
3
2
53
Cơ lưng + cơ bụng 3tổ x10 lần/tổ, nghỉ 2'/tổ
14
5
1
53
Chạy đạp sau 3  50m, nghỉ 3'/lần
3
3
14
29
3. Bài tập phát triển sức bền
Chạy 600m
16
2

2
54
Chạy việt dã 1000m
19
1
0
59
Chạy 2 x 200m, nghỉ 2-3'/lần
16
2
2
54
Chạy 2 x 500m với 75% cường độ tối đa, nghỉ 217
2
1
56
3'/lần
Chạy 800m với 75% cường độ tối đa
16
2
2
54
Chạy 2 x 800m với 65% cường độ tối đa, nghỉ 16
2
12
34
2'/lần
4. Bài tập phát triển mềm dẻo
Cúi gập thân sâu từ bục cao 10 lần x 2tổ, nghỉ 1’/tổ
15

3
2
53
Ngồi duỗi thẳng 2 chân cúi gập thân sâu 10 lần x
20
0
0
60
2tổ, nghỉ 1’/tổ
Ngồi duổi chân sang 2 bên cúi gập thân sâu 10 lần
19
1
0
59
x 2tổ, nghỉ 1’/tổ
Đứng gác chân lên bục cao cúi gập thân sâu 10 lần
15
2
3
52
mỗi bên
5. Bài tập phát triển khéo léo
Chạy zích zắc luồn cọc 5 lần x 20m lượt lên luồn
17
2
1
56
cọc, lượt về chạy thẳng, nghỉ 3'/lần
Chạy zích zắc luồn cọc 5 lần x 20m lượt lên và lượt
15

2
3
52
về luồn cọc, nghỉ 3'/lần
Trò chơi "chạy zích zắc tiếp sức" 2 lần x 20m, nghỉ
15
3
2
53
3'/lần
Qua bảng 1.8 cho thấy: Trong 25 bài tập được phỏng vấn, đã lựa chọn

được 23 bài tập được sự tán đồng cao với số phiếu có tổng điểm từ 52 đến
60 điểm. Vì vậy sẽ ứng dụng 23 bài tập có mức độ ưu tiên cao để đưa vào
sử dụng là các bài tập:
1. Bài tập phát triển sức nhanh:
1. Chạy 20 m tốc độ cao
2. Chạy nâng cao đùi 5” có tín hiệu chạy nhanh 5-6 bước x 5 lần,


25
nghỉ 1'/lần
3. Chạy nâng cao đùi tại chỗ 5-10'' x 2 lần, nghỉ 1-2'/lần
4. Chạy 30 m xuất phát thấp
5. Chạy tăng tốc độ 60m x 2-3 lần, 20m cuối đạt tối đa, nghỉ
3'/lần
2. Bài tập phát triển sức mạnh:
1. Nằm sấp co duỗi tay 5 lần, nghỉ 2'/lần
2. Chạy nâng cao đùi tại chỗ 5 lần, nghỉ 3'/lần
3. Bật cóc 3  20m, nghỉ 3'/lần

4. Nhẩy bật liên tục trên hố cát 3  20 lần/tổ, nghỉ 2’/tổ
5. Nằm sấp chống đẩy 310 lần/tổ (nam); 3x5 lần/tổ (nữ), nghỉ
2'/tổ
6. Cơ lưng + cơ bụng 3tổ x10 lần/tổ, nghỉ 2'/tổ
3. Bài tập phát triển sức bền:
1. Chạy việt dã 600m, 40-50% cường độ tối đa
2. Chạy việt dã 1000m, 40-50% cường độ tối đa
3. Chạy 2 x 500m với 75% cường độ tối đa, nghỉ 2-3'/lần
4. Chạy 800m với 75% cường độ tối đa
5. Chạy 1000m với 75% cường độ tối đa
4. Bài tập phát triển mềm dẻo:
1. Cúi gập thân sâu từ bục cao 10 lần x 2tổ, nghỉ 1’/tổ
2. Ngồi duỗi thẳng 2 chân cúi gập thân sâu 10 lần x 2tổ, nghỉ
1’/tổ
3. Ngồi duổi chân sang 2 bên cúi gập thân sâu 10 lần x 2tổ, nghỉ
1’/tổ
4. Đứng gác chân lên bục cao cúi gập thân sâu 10 lần mỗi bên


×