Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

SKKN dạy học tác phẩm người lái đò sông đà của nguyễn tuân(ngữ văn 12) theo định hướng tích hợp liên môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.45 KB, 45 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:
DẠY HỌC TÁC PHẨM
“NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ” CỦA NGUYỄN TN (NGỮ VĂN 12)

THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP LIÊN MƠN
Tác giả sáng kiến: NGUYỄN THỊ HỒNG CHÂM
Mã sáng kiến: 18.51.04

Vĩnh Phúc, Tháng 2/2019


MỤC LỤC
1. Lời giớithiệu:…….…………………………………………………………..1
2. Tên sáng kiến : “Dạy học Tác phẩm Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn Tn
(Ngữ văn 12) theo định hướng tích hợp liên mơn”..................................................2
3. Tác giả sáng kiến:................................................................................................2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:..............................................................................2
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:.............................................................................. 2
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:..............................................................2
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:............................................................................2
7.1/ Về nội dung sáng kiến:................................................................................2
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................... 2
I. Lí do chọn đề tài..............................................................................................2
II. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:..................................................................................3
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3


V. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
VI. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm..........................................................4
PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN..................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................ 4
1. Cơ sở lí luận.................................................................................................. 4
1.1. Tích hợp......................................................................................................4
1.2. Dạy học tích hợp........................................................................................ 4
1.3. Dạy học tích hợp liên mơn......................................................................... 5
1.4. Vai trị của dạy học tích hợp.......................................................................5
2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................6
2.1.Thực trạng việc dạy học tích hợp liên mơn ở trường phổ thơng...............6
2.2. Thực tiễn dạy học tác phẩm Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn Tn
theo hướng tích hợp liên mơn ở trường THPT hiện nay.......................................7


CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP..............7
BÀI NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ (NGUYỄN TN)

7

1. Tích hợp nội bộ mơn học..................................................................................8
2. Tích hợp theo định hướng liên mơn................................................................. 8
3 Tích hợp theo định hướng đa mơn...................................................................10
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................10
7.2/ Về khả năng áp dụng của sáng kiến:............................................................29
8. Những thông tin cần được bảo mật: không.....................................................30
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.................................................30
10. Đánh giá lợi ích thu được................................................................................30
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử :....................34
PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG......................................................................... 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 36
PHỤ LỤC ...................................................................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
GDCD
GD ĐT
GV
HS
HSG
NXB
SGK
SKKN
THPT

Viết đầy đủ
Giáo dục công dân
Giáo dục đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Học sinh giỏi
Nhà xuất bản
Sách giáo khoa
Sáng kiến kinh nghiệm
Trung học phổ thông


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu
Mơn Ngữ văn trong chương trình THPT là một trong hai mơn học chính, có
vai trị quan trọng trong chiến lược đào tạo con người. Môn Ngữ văn không chỉ
giúp học sinh trau dồi kiến thức, rèn luyện tư duy mà cịn góp phần vào việc hình
thành nhân cách, năng lực cho các em. Chính vì vậy mà định hướng đổi mới giáo
dục hiện nay là phát triển năng lực học sinh. Môn Ngữ văn đang chú trọng vào việc
phát triển năng lực cho học sinh nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục.
Trong nhà trường môn Ngữ văn là một môn học quan trọng. Môn học này
cung cấp cho HS những hiểu biết khác nhau về nhiều lĩnh vực của đời sống như
lịch sử, địa lí, giáo dục, văn hóa, mĩ thuật …Để dạy tốt mơn học này GV phải có
những hiểu biết nhất định về nội dung, kiến thức các môn học liên quan. Như vậy
đặc điểm của môn Ngữ văn là một môn học tổng hợp nhiều mảng kiến thức khác
nhau và mang tính tích hợp.
Dạy học tích hợp liên mơn là một phương pháp mới mẻ có khả năng giải
quyết hiệu quả yêu cầu trên. Đây là xu thế được các quốc gia phát triển trên thế giới
ưa chuộng và đang bước đầu được triển khai thực hiện ở Việt Nam. Bản chất của
dạy học tích hợp liên mơn là q trình xích lại gần và liên kết các ngành khoa học
lại với nhau trên cơ sở những nhân tố, những quy định giống nhau chung cho các
bộ môn. Phương pháp này đảm bảo rất tốt nhiệm vụ định hướng hình thành năng
lực cho người học, có tính kết nối và gợi mở sáng tạo, tăng sự hấp dẫn trong quá
trình học của học sinh. Tuy nhiên, vì là một cách giảng dạy mới thoát ly khỏi
phương pháp dạy học truyền thống, nên dạy học tích hợp liên mơn chưa được nhiều
giáo viên nghiên cứu kỹ lưỡng và sử dụng phổ biến trong nhà trường phổ thông.
Năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra những định hướng cụ thể xây dựng
chủ đề dạy học tích hợp liên mơn, nhưng đối với bộ mơn Ngữ văn nói riêng thì việc
này vẫn chưa được bàn luận nhiều.
Tác gia Nguyễn Tuân là một tác gia lớn của nền văn học Việt Nam. Nhưng
trong thực tế dạy học với phương pháp cũ, tôi thấy giáo viên chưa truyền đạt hết
được tất cả nội dung, vấn đề mà chúng ta mới chỉ truyền đạt được một lượng kiến
thức nhất định về tác giả, tác phẩm.Với đề tài nghiên cứu này, tôi mong muốn học

1


sinh được học, tìm hiểu nhiều hơn, đầy đủ hơn về tác gia Nguyễn Tuân và các tác
phẩm của ông cho xứng tầm với tên tuổi của nhà văn trong nền văn học dân tộc.
Với mong muốn tìm ra được những cách thức đổi mới phương pháp để việc
dạy học Ngữ văn ngày một đạt hiệu quả. Tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến kinh
nghiệm “Dạy học Tác phẩm Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn Tn (Ngữ văn 12)
theo định hướng tích hợp liên mơn” làm đề tài sáng kiến của mình.
2. Tên sáng kiến : “Dạy học Tác phẩm Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn Tn
(Ngữ văn 12) theo định hướng tích hợp liên mơn”
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Châm
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn – xã Đồng Thịnh –
huyện Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0988.035.901
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Cá nhân GV Nguyễn Thị Hồng Châm – Trường: THPT Sáng Sơn
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Áp dụng trong giảng dạy và học tập môn Ngữ văn lớp 12.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 12/2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1/ Về nội dung sáng kiến:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học và hướng tới dạy học theo chủ đề
năm học 2018-2019 Bộ GD&ĐT nói chung và Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc nói riêng
tiếp tục triển khai chương trình tập huấn “Dạy học tích hợp ở trường trung học phổ
thơng”. Với tư cách là một người giảng dạy môn Ngữ văn bậc trung học phổ thơng

tơi xin trình bày những quan điểm và kiến tạo của cá nhân qua một bài giảng tích
hợp mơn Ngữ văn 12, bài “Người lái đị Sơng Đà” của nhà văn Nguyễn Tn.
II. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao chất lượng dạy học bài Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn Tn
nói riêng và các bài học đọc văn nói chung trong chương trình Ngữ văn.

2


- Nghiên cứu để làm rõ được ý nghĩa vai trị của dạy học của dạy học tích
hợp liên mơn trong chương trình Ngữ văn.
- Xây dựng giáo án và kế hoạch dạy học dự án chi tiết về tác phẩm Người lái
địa Sơng Đà trong chương trình Ngữ văn 12 một cách hợp lý, sáng tạo về hình thức và
nội dung. Cơng trình nghiên cứu nhằm đưa ra một gợi ý thiết thực trong việc áp dụng
dạy học theo hướng tích hợp liên mơn; đồng thời phát huy triệt để tính chủ thể tích cực
trong học tập mơn Ngữ văn của học sinh ở trường Trung học phổ thông.
- Để học sinh hiểu rõ và đầy đủ hơn về con người và sự nghiệp sáng tác và
tác phẩm của ông cho xứng tầm tác gia lớn của nền văn học dân tộc .
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy học tích hợp về Đọc hiểu tác phẩm
văn học theo định hướng tích hợp liên môn.
- Nghiên cứu thực tiễn dạy học tác phẩm Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn
Tn ở trường THPT và thực tiễn dạy học bài tác gia theo hướng tích hợp.
- Đề xuất cách thức tổ chức dạy học tác phẩm Người lái đị Sơng Đà theo
hướng tích hợp liên môn.
- Tổ chức thực nghiệm để đánh giá tính khả thi của mơ hình dạy học dự án
đối với bài học tác phẩm Người lái đị Sơng Đà trên địa bàn trường THPT Sáng Sơn
– huyện Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu

Cách thức dạy học bài Người lái đị Sơng Đà của nhà văn Nguyễn Tn
được giảng dạy trong chương trình Ngữ văn 12 theo định hướng tích hợp liên mơn.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Với đề tài này tôi sử dụng trong phạm vi nhà trường, cụ thể là thiết kế một bài
giảng tích hợp có trong chương trình Ngữ văn 12.
- Cụ thể bài giảng sẽ được thực hiện tại lớp 12A8 và lớp đối chứng là lớp 12A9
+ Lớp 12A8 với 31 học sinh
+ Lớp 12A9 với 32 học sinh
V. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp phân tích, so sánh, đánh
giá - Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3


- Dạy học theo dự án.
VI. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm
Gồm các nội dung sau:
Phần I. Đặt vấn đề
- Lí do chọn đề tài
- Mục đích nghiên cứu
- Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Cấu trúc của sáng kiến kinh
nghiệm Phần II. Nội dung đề tài
- Chương I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiến.
- Chương II. Đề xuất định hướng dạy học tích hợp bài “Người lái đị
Sơng Đà” của Nguyễn Tn (Ngữ văn 12)
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

Phần III. Kết luận chung
PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
1.1. Tích hợp
Tích hợp có nguồn gốc từ tiếng Latinh: Integeration với nghĩa: xác lập cái
chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ.
Theo Từ điển Tiếng Anh (Oxford Advanced Learned’s Dictionary), “Tích hợp”
(Intergration) có nghĩa là kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong một tổng
thể. Những phần, những bộ phận có thể khác nhau nhưng tích hợp với nhau.
1.2. Dạy học tích hợp
Theo quan điểm của Susan M Drake, dạy học tích hợp được chia ra
thành những loại sau
Tích hợp nội mơn: Quan điểm này ưu tiên các nội dung mơn học, nhằm duy
trì các mơn học riêng rẽ, độc lập.
Tích hợp đa mơn: Quan điểm này đề nghị những tình huống, những đề tài có
thể nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau, những môn học khác nhau. Theo
4


quan điểm này, các môn học sẽ tiếp tục tiếp cận một cách riêng rẽ và chúng chỉ gặp
nhau ở một số thời điểm trong quá trình nghiên cứu là một đề tài, một vấn đề nào
đó mà thơi.
Tích hợp liên môn: Các môn học được liên hợp với nhau và giữa chúng có
những chủ đề, vấn đề, chuẩn liên môn, những khái niệm lớn và những ý tưởng lớn
là chung.
Tích hợp xun mơn: Cách tiếp cận từ cuộc sống thực và sự phù hợp đối với
học sinh mà không xuất phát từ môn học bằng những khái niệm chung. Đặc điểm
khác với liên môn là: Ngữ cảnh cuộc sống thực, dựa vào vấn đề, học sinh là người
đưa ra vấn đề, học sinh là nhà nghiên cứu.

1.3. Dạy học tích hợp liên mơn
Là phương pháp dạy học có sự liên kết, phối hợp, tương tác chặt chẽ về nội
dung kiến thức và kế hoạch bài giảng của các môn học khác nhau trong chương
trình nhằm đạt được mục đích dạy học. Có ba nguyên tắc cơ bản của dạy học theo
hướng tích hợp liên mơn.
Thứ nhất, liên mơn chỉ sự tích hợp khái niệm, lý thuyết và phương pháp của các
môn học. Tất cả các dự án liên môn đều xuất phát từ giả thiết có sự có mặt của ít nhất
hai mơn học để bổ sung cho nhau, nhằm tạo ra một hình ảnh đầy đủ của thực tế, hoặc
để giải quyết một vấn đề phức hợp mà nó khơng thể giải quyết, hoặc chỉ có thể giải
quyết được một phần bởi duy nhất kiến thức, phương pháp của một mơn học.
Thứ hai, để việc tích hợp có thể diễn ra hiệu quả, cần sự cộng tác hoặc tham
vấn của đại diện các môn học nhằm thảo luận để giải quyết các vấn đề, đồng thời
xác định những quy chiếu của mơn học trong nội dung tích hợp.
Thứ ba, kết quả đạt được của sự tích hợp và sự hợp tác phải được thể hiện
dưới dạng tổng hợp. Đó là sự hội tụ của những kiến thức và phương pháp của các
môn học dựa trên những nguyên tắc nội dung và hình thức.
Như vậy, khái niệm dạy học tích hợp liên mơn có thể hiểu như một sự tương
tác tổng hợp giữa các môn học. Công cụ hữu hiệu có thể tạo nên sự tiếp cận liên
mơn là những địi hỏi của tiến trình giải quyết vấn đề xung quanh một vấn đề mang
tính chất phức hợp.
1.4. Vai trị của dạy học tích hợp

5


Dạy học tích hợp là một phương pháp dạy học tích cực, khắc phục được những hạn
chế của phương pháp dạy học truyền thống và hướng đến giải quyết được những
vấn đề cấp bách của nền giáo dục nước ta hiện nay.
Thứ nhất là đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đặc biệt là
chú trọng đổi mới phương pháp, cách tiếp cận dạy học theo hướng phát huy tính

tích cực của học sinh.
Thứ hai là khắc phục tính giới hạn về nội dung kiến thức trong sách giáo
khoa và phù hợp với nhu cầu mở rộng phạm vi tìm hiểu và đào sâu nghiên cứu vấn
đềcủa người học, đáp ứng nhu cầu cập nhật kiến thức vô hạn trong bối cảnh thời
đại bùng nổ thông tin, tri thức hiện nay.
Thứ ba là hiện thực hóa được các mục tiêu dạy học tích cực mà cách tiếp cận
giảng dạy truyền thống không đủ khả năng thực hiện như: tăng cường tích hợp kiến
thức các mơn học khác vào trong bài giảng, bài học của học sinh, tăng cường vận
dụng kiến thức của học sinh trong quá trình học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn,
rèn luyện các kĩ năng cơ bản cho người học.
Thứ tư là ngồi việc q trình dạy học hướng tới nội dung học thì cơng cuộc
đổi mới dạy học hiện đại cịn hướng tới hình thành các năng lực cho học sinh.Từ
đó, chúng ta hướng tới q trình dạy học, kiểm tra đánh giá chú trọng tăng cường
tính vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của người học và nhờ
vào q trình đó các năng lực của học sinh được hình thành.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1.Thực trạng việc dạy học tích hợp liên mơn ở trường phổ thông
- Ở trường THPT, giáo viên chưa thực sự hiểu biết một cách cặn kẽ, rõ ràng
về dạy học tích hợp liên mơn. Hầu hết các giáo viên đều chưa được đào tạo một
cách bài bản về dạy học tích hợp liên mơn nên khơng làm được, hoặc thực hiên
nhưng kết quả chưa được như mong muốn. Mặt khác, việc dạy học tích hợp liên
mơn phải đi đồng bộ với chương trình và sách giáo khoa. Tuy nhiên, vấn đề này
đang được xúc tiến nghiên cứu và thực hiện. Do đó, giáo viên cịn lúng túng trong
việc dạy học tích hợp liên mơn là điều dễ hiểu. Ngồi ra, việc phân biệt các khái
niệm tích hơp, tích hợp liên mơn cũng là một trong những vấn đề đáng nói.
- Đa số giáo viên đều ý thức được việc dạy học theo quan điểm tích hơp liên
mơn là một trong những việc làm tất yếu trong dạy học môn Ngữ văn. Thế nhưng, vì
những lí do đã nêu trên, cho nên trong thực tế giảng dạy, nhiều giáo viên còn ngại
6



ngùng trong việc vận dụng quan điểm dạy học tích hợp, chưa chú ý đầu tư thực sự,
tích hợp một cách gượng gạo, không đạt hiệu quả hoặc nhiều khi có tích hợp nhưng
khơng ý thức được là mình đang tích hợp.
2.2. Thực tiễn dạy học tác phẩm Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn Tn theo
hướng tích hợp liên môn ở trường THPT hiện nay.
Trong thực tế cho thấy, giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, học sinh cần
vận dụng kiến thức tổng hợp, liên môn liên quan đến nhiều mơn học. Chính vì vậy
mà dạy học cần chú trọng đến vấn đề tích hợp liên mơn, nghĩa là người dạy phải có
sự kết hợp những phần, những bộ phận, những kiến thức riêng lẻ ở những môn học
khác nhau trong một tổng thể. Tất nhiên việc dạy học tích hợp liên mơn khơng tham
vọng là đưa được tất cả các kiến thức của nhiều môn học khác nhau trong một bài
học. Chúng ta phải biết lựa chọn, tinh lọc những kiến thức cho phù hợp với bài học,
với bộ môn nghĩa là chúng ta biết cách vận dụng kiến tức liên môn để giải quyết
các vấn đề thực tiễn. Dựa vào đó, chúng ta xác định các năng lực cần phát triển
cũng như những mục tiêu về chuẩn nội dung kiến thức trong chương trình.
Người lái đị Sông Đà là bài tùy bút xuất sắc trong tập Sông Đà của Nguyễn
Tuân. Tác phẩm là thành quả của Nguyễn Tuân trong chuyến đi thực tế lên Tây Bắc
năm 1958. Sách giáo khoa Ngữ văn 12 chỉ trích của tác phẩm. Để tìm hiểu tác
phẩm này, người giáo viên cần hướng dẫn học sinnh tìm hiểu kiến thức mơn học
Địa lí để thấy được thủy trình của Sơng Đà, kiến thức Lịch sử để thấy được bối
cảnh đất nước những năm 1958 – 1960…, hiện nay việc tích hợp các phạm vi kiến
thức này cịn hạn chế. Vì vậy với đề tài này, người viết mong muốn đưa ra hướng
tiếp cận tác phẩm này từ quan điểm tích hợp để giáo viên và học sinh có cái nhìn đa
chiều khi khám phá giá trị trích đoạn Người lái đị Sông Đà của Nguyễn Tuân trong
sách giáo khoa Ngữ văn 12.
CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP
BÀI NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ (NGUYỄN TN)
Đối với mơn học Ngữ văn trong trường THPT nói chung và dạy học tác
phẩm Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn Tn nói riêng, việc dạy tích hợp sẽ dạy

như thế nào? Trong đề tài này, cá nhân tôi chỉ đưa một số gợi ý dạy học tích hợp
liên mơn trong tác phẩm Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn Tn (Ngữ văn 12) mà
người viết đã thực hiện để cùng đồng nghiệp trao đổi.
7


2.1. Tích hợp nội bộ mơn học
- Là tích hợp những nội dung của các phân môn, các lĩnh vực nội dung
thuộc cùng một môn học theo những chủ đề, chương, bài nhất định. Trong mơn
Ngữ văn, tích hợp trong nội bộ môn học là kết hợp dạy 3 phân môn: Văn, Tiếng
Việt và Tập làm văn trong cùng một bài dạy.
- Các hợp phần của lí luận văn học, tác phẩm văn học và làm văn.
- Các chuyên đề từ những đơn vị bài học có cùng chủ đề.
Ví dụ: Tích hợp lí luận văn học trong tác phẩm Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn
Tn:
+ Khi đọc hiểu văn bản văn học, cần phải cho học sinh khai thác tác phẩm
dựa trên đặc trưng thể loại – thể kí, nội dung và hình thức của tác phẩm, hình tượng
nghệ thuật của tác phẩm, cung cấp kiến thức về tác giả, tác phẩm, phong cách nghệ
thuật…của nhà văn Nguyễn Tuân.
-Tích hợp lí luận văn học trong dạy làm văn
+ Giáo viên cần củng cố và rèn luyện cho học sinh kĩ năng đối sánh và cách
tổ chức kiểu bài đối sánh. Chẳng hạn như: cho học sinnh đối sánh những nét thống
nhất và biến đổi trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân giai đoạn trước
cách mạng tháng Tám, trong truyện ngắn Chữ người tử tù đến giai đoạn sau cách
mạng tháng Tám trong tùy bút Người lái đò Sơng Đà.
-Tích hợp tiếng Việt trong đọc hiểu văn bản
+ Cho học sinh xử lí các đơn vị từ vựng, ngữ, câu. Đối với từ vựng, cần cho
học sinh tìm từ thay thế để hiểu được sắc thái ý nghĩa của từ trong văn bản.
Cụ thể khi dạy bài Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn Tn cần chú ý việc sử
dụng từ ngữ, câu văn, xây dựng hình ảnh …của NguyễnTuân khi miêu tả vẻ đẹp

Sông Đà và Người lái đị.
2.2. Tích hợp theo định hướng liên mơn
Là các môn học được liên hợp với nhau và giữa chúng có những chủ đề, vấn
đề, những khái niệm lớn và những ý tưởng chung.
Trong mơn Ngữ Văn, tích hợp được thể hiện ở việc khai thác các kiến thức
liên nghành xã hội để chuyển tải đơn vị kiến thức của bài học. Sau đây là một vài
đề xuất về cấp độ tích hợp liên mơn của người viết.
*Văn- Triết:

8


Trong triết học Ân Độ, triết học Chămpa cổ đại, sơng nước là biểu tượng của
vẻ đẹp nữ tính, vì vậy trong Người lái đị sơng Nguyễn khai thác và miêu tả vẻ đẹp
của sơng Đà dưới góc độ thiên tính nữ. Đặc biệt là Nguyễn Tuân đã so sánh, nhân
hóa con sơng Đà như “áng tóc trữ tình” của người thiếu nữ Tây Bắc.
*Văn- Sử:
Mỗi tác phẩm văn học gắn với một giai đoạn lịch sử nhất định. Có ba bối
cảnh lịch sử xã hội cần được nêu ra trong bài học: bối cảnh lịch sử xã hội của tác
giả, bối cảnh lịch sử xã hội của tác phẩm và bối cảnh lịch sử xã hội của sự kiện và
nhân vật được phản ánh trong tác phẩm.
Dạy Người lái đị Sơng Đà, cần phải đưa học sinh quay trở lại những năm
miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc
thắng lợi từ đó nhận biết bối cảnh đất nước ta trong những năm 1954 – 1960, từ đó
thấy được hồn cảnh ra đời của tác phẩm và nội dung sáng tác của Nguyễn Tuân
cũng như cảm nhận vẻ đẹp của người lao động Tây Bắc Việt Nam.
*Văn – Địa lí:
Trong dạy học Ngữ văn, giáo viên cần tích hợp mở rộng theo hướng vận
dụng kiến thức hiểu biết về các địa danh để lí giải và làm rõ một số chi tiết, hình
ảnh nghệ thuật trong tác phẩm một cách hiệu quả. Với bài như Người lái đị sơng

Đà, giáo viên cần cho học sinh xem hình ảnh, địa thế, dịng chảy… của dịng sơng
để thấy được địa hình hiểm trở, hùng vĩ của thiên nhiênViệt Nam; thấy được sự
giàu có về tài nguyên nước và triển vọng trong sự phát triển công nghiệp điện và
đặc biệt là nét độc đáo trong dịng chảy của Đà giang:
Chúng thủy giai đơng tẩu
Đà giang độc bắc lưu.
*Văn – GDCD (kĩ năng sống):
Thấy được ấm lòng trân trọng của tác giả dành cho quê hương đất nước, con
người qua đó thấy được giá trị của việc bảo về thiên nhiên đất nước.
*Văn – Âm nhạc:
Từ bao giờ văn học và âm nhạc có mối duyên tình gắn kết hết sức tự nhiên. Vì
vậy, trong dạy học Ngữ văn, thiết nghĩ, nếu giáo viên biết vận dụng một cách linh hoạt
sự kết hợp này, chắc chắn bài học sẽ trở nên thú vị hơn hẳn. Khi dạy bài Người lái đị
Sơng Đà, giáo viên đã cho học sinh nghe bài hát Tiếng gọi Sông Đà của tác giả Trần
Trung làm nội dung khởi động để tạo hứng thú cho học sinh tiếp nhận bài
9


học. Qua nhạc phẩm “Tiếng gọi Sông Đà” học sinh thấy được vẻ đẹp quê hương
Việt Nam. Từ đó góp phần tác động đến tư tưởng tình cảm của học sinh, học sinh ý
thức được niềm tự hào về vẻ quê hương và có ý thức trân trọng, bảo vệ. Thấy rõ
trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp bảo vệ, xây dựng quê hương.
*Văn – điện ảnh:
Thông qua những thước phim tư liệu về Sông Đà học sinh được trực quan,
giúp học sinh ghi nhớ, khắc sâu kiến thức đã học, bổ sung nguồn tư liệu phong phú
cho bài học.
2.3 Tích hợp theo định hướng đa mơn.
- Các mơn học là riêng biệt nhưng có những liên kết chủ đích giữa các mơn
học và trong từng mơn bởi các chủ đề hay các vấn đề chung.
- Dạy tích hợp theo hướng đa mơn trong chương trình Ngữ văn có thể áp

dụng với các tác phẩm văn học dân gian, đặc biệt là sân khấu dân gian. Cần kết hợp
liên nghành với các nghành khoa học: mỹ học, văn hóa học, y học , hóa trang, sân
khấu, vũ đạo, âm nhạc....
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Giáo án thiết kế theo Phân phối chương trính mơn học, gồm 02 tiết
Tiết 47, 48: Đọc văn
NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ (Nguyễn Tn)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: Học sinh biết vận dụng kiến thức các bộ mơn Lịch sử, Địa lí,
GDCD, âm nhạc… để hiểu rõ một tác phẩm văn học.
- Thấy được dưới ngịi bút Nguyễn Tn, sơng Đà hiện lên như một nhân vật
sống động, có cá tính, có tính cách: vừa hung bạo vừa trữ tình, vừa dữ dội vừa đầy
chất thơ.Qua đó thấy được tình u, sự đắm say của Nguyễn Tuân trước vẻ đẹp
thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc.
- Hiểu và yêu mến tài năng nghệ thuật độc đáo của nhà văn được thể hiện
trên trang tùy bút.
- Nắm được phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
2. Kỹ năng:

10


- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản văn xuôi theo thể loại tùy bút; biết vận
dụng kiến thức để làm bài văn về sông Đà; rèn kĩ năng thực hành đọc hiểu văn bản
có nội dung liên quan đến vẻ đẹp thiên nhiên và con người.
- Vận dụng kiến thức liên mơn Địa lí, Lịch sử, GDCD,âm nhạc đọc hiểu tác
phẩm văn học.
- Học sinh có ý thức sưu tầm các tài liệu liên quan tới nội dung bài học làm
phong phú thêm bài học đọc văn.
3. Thái độ:

- Qua kiến thức Địa lí, Lịch sử, âm nhạc, GDCD học sinh cảm nhận được vẻ
đẹp thiên nhiên, đất nước con người Việt Nam; thấy được niềm tự hào về vẻ đẹp
của quê hương và có ý thức trân trọng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; thấy rõ vai
trò, trách nhiệm của bản thân trong cơng cuộc giữ gìn, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
ngày nay.
- Hiểu và yêu mến tài năng, sự sáng tạo nghệ thuật độc đáo của Nguyễn
Tuân, người nghệ sĩ uyên bác, tài hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi
vẻ đẹp của nhân dân và Tổ quốc.
4. Năng lực hình thành
-Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác.
-Năng lực thuyết trình.
- Năng lực thu thập xử lí thơng tin.
- Năng lực nhận biết, cảm thụ thẩm mỹ, phân tích…
II. Chuẩn bị bài học
1/ Giáo viên:
- Các hình ảnh về dịng Sơng Đà.
- Bản đồ Sơng ngịi Việt Nam.
- Video về Sông Đà.
- Sách giáo khoa lớp 12; Tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng Ngữ văn lớp 12.
- Bài hát “Tiếng gọi Sông Đà”.
- Máy chiếu; bài giảng điện tử.
2. Học sinh:
- Đọc bài và soạn bài.
- Sưu tầm tư liệu liên quan đến nội dung bài học.
11


- Sách vở, đồ dùng học tập.
III.Phương pháp: Đọc, thảo luận, thực hành .

IV. Tiến trình dạy học:
A. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động –
Mục tiêu

Hoạt động của GV và
HS

–Mục tiêu, ý Hoạt động 1: Cho Học
tưởng:
sinh nghe bài hát: Tiếng

Nội dung cần đạt
Bước đầu cảm nhận được vẻ đẹp
dòng Đà giang

+ Tạo tâm thế gọi Sông Đà, Sáng tác

hứng thú cho HS Trần Trung, trình
bày
vào bài học.

Trọng Tấn.

+ Bước đầu cảm - GV: Sử dụng máy
nhận được vẻ chiếu cho HS quan sát và
đẹp của dịng Đà nghe ca khúc Tiếng gọi
Sơng Đà, Sáng tác Trần
giang.
Trung, trình bày Trọng

-Phương tiện:
Tấn.
+ Máy tính, máy - Học sinh cảm nhận,
chiếu
giáo viên dẫn nhập vào
+ Clip nhạc về bài mới.
Sông Đà

- GV dẫn vào bài mới:

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Chia
nhóm hướng dẫn HS
- Mục tiêu, ý
tìm hiểu những nét
tưởng: giúp HS
chính về tác giả, tác
nắm được những
phẩm.
nét cơ bản nhất
về cuộc đời, con NHĨM 1: Tìm hiểu về
người, sự nghiệp tác giả.
của nhà văn
- HS đã học ở lớp 11

I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
- Là nhà văn lớn, tài hoa uyên bác
của văn học Việt Nam hiện đại
- Sự nghiệp:

+ Trước cách mạng tháng 8/1945:
Sáng tác 3 đề tài: Chủ nghĩa xê
dịch; Vang bóng một thời; Đời sống
trụy lạc.
12


Nguyễn Tn,
hồn cảnh ra
đời, xuất xứ của
tác
phẩm
“Người lái đị
Sơng Đà”

- GV cho HS xem lại vi
deo về Nguyễn Tuân.
Yêu cầu HS nhắc lại kiến
thức cơ bản về tác giả.

+Sau cách mạng tháng 8/1954
./ Nguyễn Tuân đến với cách mạng
và kháng chiến.
./ Phát huy cá tính và phong cách
độc đáo của mình.
./ Đóng góp cho nền văn học mới

- Các HS khác lắng nghe, nhiều trang viết sắc sảo và đầy nghệ
bổ sung, nhận xét phần thuật, ca ngợi quê hương đất nước,
+ Máy tính, máy chuẩn bị và trình bày của ca ngợi nhân dân lao động trong

chiếu.
bạn.
chiến đấu và sản xuất.
- Phong cách nghệ thuật
+ Vi deo giới
+ Tài hoa, uyên bác
thiệu về tác giả
- GV: nhận xét, chốt lại + Quan sát, khám phá, diễn tả thế
Nguyễn Tuân.
kiến thức cơ bản.giới từ phương diện văn hóa thẩm
+ Hình ảnh đồ
mĩ, con người từ phương diện tài
Sông Đà.
hoa nghệ sĩ.
+ Cái đẹp là hình tượng gây ấn
tượng mạnh, đập mạnh vào giác
quan của người đọc (nghe).
+ Sử dụng thể tùy bút hết sức phóng
túng
- Phương tiện:

NHĨM 2: Tìm hiểu
khái quát về tác phẩm
(tập Sông Đà)
- GV yêu cầu HS tìm
hiểu phần tiểu dẫn nêu
những hiểu biết về tác
phẩm: thể loại, hồn
cảnh ra đời, giá trị ...


2. Tập “Sơng Đà”
a. Thể loại
- Là một thể của loại ký văn học.
- Lối viết phóng khống
b. Hồn cảnh ra đời
Là thành quả của Nguyễn Tuân
trong chuyến đi gian khổ và hào
hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa

- HS thực hiện yêu cầu. xôi (1958).
- GV khái quát lại ý cơ c. giá trị
bản
- 15 bài tùy bút và 1 bài thơ ở dạng
phác thảo.
13


- Thể hiện tâm hồn và tài năng nghệ
thuật của Nguyễn Tuân, sự thay đổi
trong phong cách nghệ thuật.
- Là đỉnh cao ở thể tài tùy bút trong
VHVN.
NHĨM 3: Tìm hiểu
khái qt về tác phẩm
Người lái đị Sơng Đà
- GV Cho học sinh quan
sát bản đồ Sông Đà và
yêu cầu học sinh chỉ ra
thủy trình của Sơng Đà
và nêu những hiểu biết

về sông Đà.
- HS Xem vi deo giới
thiệu về Sông Đà, nêu
những hiểu biết ban đầu
về Sông Đà.
- GV khái quát lại ý cơ
bản
-

Hoạt động 2: Tìm hiểu
Mục tiêu, ý hình tượng Sơng Đà.

3. Tùy bút “Người lái đị Sông Đà”
- Xuất xứ: tập “Sông Đà” (1960)
- Nội dung:
+ Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên
Tây Bắc – Sông Đà.
+ Vẻ đẹp con người lao động
Tây Bắc qua hình tượng Người lái
đị Sơng Đà – tài hoa, trí dũng song
tồn.
- Chủ đề: Thể hiện tình cảm yêu
mến, trân trọng, ngợi ca thiên nhiên
đất nước, con người và cuộc sống ở
vùng cao Tây Bắc.

II. Đọc – hiểu:
1. Hình tượng Sơng Đà:

tưởng: giúp HS - GV cho HS xem vi deo

cảm nhận được giới thiệu về Sơng Đà,
vẻ
đẹp hình nêu những hiểu biết ban
tượng Sông Đà. đầu về Sông Đà.
- HS quan sát, lắng nghe
- Phương tiện: và trình bày hiểu biết của
+ Máy tính, máy bản thân.

-Sơng Đà hay cịn gọi là sông Bờ,
hay Đà giang, là phụ lưu lớn nhất
của Sông Hồng. Bắt nguồn từ Vân
Nam – Trung Quốc, chảy theo
hướng Tây Bắc – Đông Nam rồi
nhập với sông Hồng ở Phú Thọ.
-Chiều dài 910 Km:đoạn ở Trung

chiếu.

Quốc dài khoảng 400Km; đoạn ở
Việt Nam dài 527 Km. Chảy qua các
tỉnh Tây Bắc Việt Nam: Lai Châu,
Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Phú
14


+ Vi deo giới
thiệu về Sông
Đà.

- Mục tiêu, ý


Thọ. Điểm đầu ở huyện Mường Tè
– Lai Châu; điểm cuối ở ngã ba
Hồng Đà – huyện Tam Nông – tỉnh
Phú Thọ.
- Đặc điểm: nước chảy xiết, cảnh
tượng hùng vĩ. Dòng chảy của Sơng
Đà do dãy Hồng Liên Sơn chặn lại
nên Sơng Đà đổi hướng chảy, chảy
theo hướng Bắc.
“Chúng thủy giai đông tẩu
Đà giang độc bắc lưu”
(Nguyễn Quang Bính)
- Nhóm 4: Trình bày
cảm nhận ban đầu về
tính cách hung
bạo,
hiểm ác của Đà giang.
Học sinh trả lời câu hỏi
? Trình bày cảm nhận về
câu thơ của nhà thơ
Nguyễn Quang Bích.
- HS suy nghĩ và trả lời.

a.Tính cách hung bạo, hiểm ác của
Đà giang: (Vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội).
- Lời đề từ:
“Chúng thủy giai đơng tẩu
Đà giang độc bắc lưu”
(Nguyễn Quang Bính)

+ Dịng chảy độc đáo,ngang ngược
+ Cá tính sáng tạo của nhà văn
+ Phong cách nghệ thuật độc đáo

- GV cho học sinh xem

- Vách đá dựng đứng, hùng vĩ
./ Hình ảnh “mặt sông chỗ ấy chỉ lúc

tranh ảnh về sự vách đá,
hút
nước,
xốy
nước...(giới thiệu về sự
dữ dội Sơng Đà).
- HS quan sát và trả lời
câu hỏi.
- Phương tiện: ? HS Tìm những chi tiết
+ Máy tính, máy miêu tả diện mạo của
tưởng: giúp HS
cảm nhận được
vẻ đẹp hùng vĩ
của hình tượng
Sơng Đà.

chiếu.

Sơng Đà để thấy

đúng ngọ mới có mặt trời” giúp ta

hình dung được độ cao của cảnh đá
hai bên bờ sông, diễn tả được sự
lạnh lẽo, âm u của nhưng khúc sông
hẹp.
./ Nguyễn Tuân lấy bộ phận nhỏ hẹp
chỉ sự nhỏ hẹp của dịng chảy. Nhà
văn so sánh “Sơng Đà như một cái

được yết hầu” -> khúc sông hẹp, sâu và
tối.
15


+ Tranh ảnh giới dịng Sơng Đà hiện lên
thiệu về sự dữ thật dữ dội?
dội của Sông Đà.

./ Tưởng tượng “đứng bên này bờ
nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia
vách. Có quãng con nai con hổ đã
có lần vọt từ bờ này sang bờ kia”.
./Cảm giác “ngồi trong khoang đò
qua quãng ấy, đang mùa hè mà
cũng thấy lạnh.”
=> Dòng Sơng Đà sâu, hẹp, tối, âm
u. Đó là biểu hiện của sự nguy hiểm
đang rình rập con người. => So
sánh, liên tưởng, miêu tả gợi sự
hùng vĩ, hiểm trở…của Đà giang.
Vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên

- Hai quãng sông – ghềnh sơng:
+ Ghềnh Hát Lng: “dài hàng
cây số”, “nước xơ đá, đá xơ sóng,
sóng xơ gió” =>Nghệ thuật tăng
tiến, kết cấu trùng điệp, từ ngữ độc
đáo -> sóng to, gió lớn. Sự nguy
hiểm với con người
+ Qng sơng ở Tà Mường Vát:
Hút nước
./ Nghệ thuật so sánh hút nước như
giếng bê tơng
./Nhân hóa: Âm thanh tiếng nước
“nước thở và kêu như cửa cống cái
bị sặc; nước ặc ặc lên như vừa dót
dầu sơi vào”.
./Tưởng tượng liên tưởng phong
phú, độc đáo: con thuyền phải qua
những xốy nước như “ơ tơ sang số
ấn ga”

16


=> So sánh, nhân hóa, kể tả tơ đậm
áp lực dòng nước đến ghê gớm ->
Mối đe dọa những người lái đị.
- Hút nước, xốy nước: âm thanh
rùng rợn:
./ Nghệ thuật so sánh: hút nước như
giếng bê tơng “có những thuyền đã

bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng
ngay cây chuối ngược rồi vụt biến
đi, bị dìm và đi ngầm với dịng
sơng...”
./ Nhân hóa: nước thở và kêu như
cửa cống cái bị sặc; nước ặc ặc lên
như vừa dót dầu sôi vào.
./ Tưởng tượng liên tưởng phong
phú, độc đáo: con thuyền phải qua
những xốy nước như “ơ tơ sang số
ấn ga”.
=>Nghệ thuật: So sánh, nhân hố,
ngơn ngữ tạo hình, nhiều động từ
mạnh. Vận dụng tri thức điện ảnh,
kết hợp tả và kể, bằng liên tưởng và
tưởng tượng bất ngờ, nhà văn đã
khiến cho những cái hút nước hiện
hình dưới nhiều góc độ khác nhau,
đồng thời giúp người đọc cảm nhận
được tất cả sự độc ác và ghê gớm
của chúng
- Thác nước: âm thanh rùng rợn:
73 thác nước
./ Réo gần, réo to, ốn trách, van
xin, khiêu khích, chế nhạo.

17


./Rống lên như tiếng ngàn con trâu

mộng, lồng lộn, phá tng rừng lửa.
=> So sánh, nhân hố độc đáo, từ
ngữ chọn lọc tinh tế tài hoa trong
miêu tả âm thanh thác nước. Nguyễn
Tn đã nhân hố con sơng biến nó
thành 1 sinh thể dữ dằn, gào thét với
nhiều âm thanh rùng rợn.
- GV ?: Sông Đà được - Trận địa thác đá - “Cả một chân
miêu tả như một nhân trời đá”
vật, vì thế nó có diện + Diện mạo: giống con người
mạo giống con người và
./ Mặt đá: ngỗ ngược, nhăm
tâm địa rất hiểm ác. Em nhúm, méo mó
hãy tìm các chi tiết miêu
./ Đứng, ngồi, nằm tuỳ sở thích.
tả diện mạo, tâm địa của
./ Hất hàm hỏi, lùi lại thách thức
dòng Đà giang?
+ Tâm địa: hiểm ác
- HS: Suy nghĩ, trả lời./ Mai phục dưới lịng sơng từ
câu hỏi, các em HS khác ngàn năm
lắng nghe và nhận xét.
./ Nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền
./ Bày thạch trận trên sơng, địi ăn
chết thuyền
=>Từ ngữ gợi hình, nhân hóa độc
đáo, vận dụng kiến thức quân sự,
quan sát kỹ lưỡng, tưởng tượng
phong phú. Đá dưới lịng Sơng Đà
với lực lượng hung hậu, hiếu chiến.

Mỗi hòn hiện lên như một chiến
binh thủy chiến – một tên địch nham
hiểm.
– Mục tiêu, ý ? Từ những hiểu biết về *Nội dung tích hợp:
tưởng: giúp HS SĐ em hãy cho biết SĐ - Sự hùng vĩ của dịng Đà giang đã vận
dụng tích đã tạo nên nguồn tài tạo nên vẻ đẹp đa dạng của thiên nhiên Việt
Nam. Thiên nhiên là món
18


hợp kiến thức ngun
mơn Địa lí.
nước?

nào cho đất q tạo hóa ban cho con người. Sự
hùng vĩ của Đà giang chính là địa

- Phương tiện: - GV : Cho HS xem vi hình hiểm trở của Tây Bắc, đồng
deo giới thiệu về nhà thời tạo nên nguồn tài nguyên sông
Máy tính, máy máy thủy điện Sơng Đà. ngịi cho đất nước.

+

chiếu
+ Vi

-HS quan sát, suy nghĩ
deo

giới và trả lời.


- Sông Đà có lưu lượng nước lớn,
cung cấp 31% lượng nước cho Sông
Hồng và là nguồn tài nguyên thủy

thiệu về nhà máy ? Tài ngun sơng ngịi
thủy điện Sơng cùng với đặc điểm địa điện lớn cho ngành cơng nghiệp
Đà.
hình đã tạo điều kiện điện Việt Nam.
phát triển kinh tế ở lĩnh +Năm 1994, khánh thành nhà máy
thủy điện Hịa Bình, công suất 1.920
vực nào?
MW với 08 tổ máy.
+Năm 2005, khởi cơng cơng trình
thủy điện Sơn La, với cơng suất thiết
kế 2.400 KW.
+ Nhà máy thủy điện Lai Châu ở
thượng nguồn con sơng này.
=>Lưu vực có tiềm năng, tài ngun
to lớn với nhiều khống sản q
hiếm, các hệ sinh thái đặc trưng, bao
gồm nguồn sinh vật với mức đa
dạng sinh học cao.
Nhóm 5: lên trình bày b. Tính cách thơ mộng, trữ tình
– Mục tiêu, ý cảm nhận ban đầu về của Đà giang:
tưởng: giúp HS tính cách thơ mộng, trữ - Lời đề từ: câu thơ của nhà thơ Ba
Lan
cảm nhận được tình của Đà giang.
Ngợi ca vẻ đẹp của dịng sơng
vẻđẹp

thơ - GV: Nếu ở tính cách
mộng, trữ tình hung bạo, hiểm ác dịng -Từ trên cao mà nhìn xuống:
sơng được nhìn từ diện
của Đà giang.
mạo và tâm địa thì ở tính + Dáng vẻ: mềm mại, huyền ảo
- Phương tiện:

cách thơ mộng trữ tình

./ So sánh như sợi dây thừng.

19


+ Máy tính, máy Sơng Đà được nhìn từ ./ Nhân hóa: Con sơng Đà tn dài
chiếu
dáng vẻ và tâm hồn.
tn dài như một áng tóc trữ tình
+ Sách giáo
? Dựa vào đoạn trích, em + Màu nước Sơng Đà: biến đổi
khoa.

hãy phát hiện các góc
nhìn để cảm nhận dịng
sơng thơ mộng?
- HS nghiên cứu văn bản,
suy nghĩ, trả lời, các HS
khác nhận xét.
- GV chốt lại ý.


theo mùa
./ Mùa xuân xanh ngọc bích;
./ Mùa thu lừ lừ chín đỏ…
./ Khẳng định chưa bao giờ là dịng
sơng Đen
=> Liên tưởng độc đáo, kì thú cùng
với chất nhạc, chất họa, chất thơ
trong từng câu văn -> Sông Đà hiện
lên như người thiếu nữ Tây Bắc dịu
dàng, kiều diễm. VẺ ĐẸP CỦA
MỘT MỸ NHÂN
- Từ bãi Sông Đà
+ Nước: Sông Đà gợi nhớ trò chơi
con trẻ -> vẻ đẹp hồn nhiên và trong
sáng.
+ Nắng Sông Đà: gợi nhớ đến thế
giới của Đường thi -> vẻ đẹp nên
thơ, thi vị.
+ Vẻ đẹp của bờ bãi: gợi nhớ khu
vườn cổ tích thuở xưa -> vẻ đẹp ngỡ
ngàng
+ Hình ảnh so sánh:
./ “vui như thấy nắng giịn tan sau kì
mưa dầm”
./ “vui như nối lại chiêm bao đứt
quãng”
=> Sông Đà là người bạn thân thiết,
gắn bó, tri kỉ
VẺ ĐẸP CỦA MỘT CỐ NHÂN
- Từ giữa lịng Sơng Đà

20


+ Vẻ đẹp của sự vắng vẻ, tĩnh lặng:
“cảnh ven sông lặng tờ…lặng tờ
đến thế mà thôi”
+ Vẻ đẹp tươi mới, tràn đầy sức
sống:
./ “nương ngô nhú lên mấy lá
ngô non đầu mùa”.
./ “cỏ gianh đồi núi đang ra
những búp nõn”
./ “đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ
gianh đẫm sương đêm”
+ Vẻ đẹp hoang sơ cổ kính: “bờ
sơng hoang dại… thuở xưa”
->Nhịp điệu êm ả, gợi vẻ đẹp mềm
mại, yên ả. Câu văn đẫm chất thơ,
làm nên sức hấp dẫn riêng cho
dịng sơng. VẺ ĐẸP CỦA NGƯỜI
TÌNH NHÂN
* Tiểu kết:
Giọng văn trữ tình, liên tưởng, so
sánh độc đáo, câu văn mềm mại,
Nguyễn Tuân đã tạo nên những
trang viết tài hoa, những vẻ đẹp
tuyệt mĩ. Sông Đà đẹp như một bài
thơ, một “cố nhân”, một “tình
nhân” gợi cảm, đáng u.
GV: Có thể khẳng định:

Nguyễn Tn rất cơng
phu khi tìm hiểu và miêu
tả vẻ đẹp đa dạng của Đà
giang trên hai khía cạnh:
hung bạo và trữ tình.
Ơng đã dồn hết tâm sức
21


×