Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SKKN quản lý chuyên môn nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS hợp thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.23 KB, 18 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Đất nước ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ ất
nước và hội nhập quốc tế. Một trong các nguồn lực quan trọng đ ể tiến
hành thành công sự nghiệp này chính là con người. Nhận th ức đúng đ ắn v ề
vấn đề này, Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nêu rõ: “ Cùng
với khoa học và công nghệ , giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đ ầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ”. Nghị quyết
Trung ương II khóa VIII cũng đã khẳng định: “ Muốn tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển Giáo dục và đào tạo, phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững ”. Giáo
dục nhằm tạo ra một thế hệ mới có đủ điều kiện để tiếp nh ận nền khoa
học kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Như Bác Hồ đã nhấn m ạnh: “ Muốn có
chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa ”. Con người
mới xã hội chủ nghĩa theo yêu cầu của thời đại hiện nay là con ng ười có
đạo đức tốt, sức khỏe tốt và hiểu biết khoa học kỹ thuật. Nhiệm v ụ c ủa
giáo dục - đào tạo hiện nay là phải đào tạo ra một l ớp ng ười “ Vừa hồng,
vừa chuyên” để xây dựng và bảo vệ đất nước.Và nghị quyết hội nghị lần
thứ tám BCH Trung ương khóa XI đã đưa ra v ấn đề “ về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng công nghiệp hóa, hi ện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế”
Thực hiện tốt các cuộc vận động, chỉ thị của ngành chính là đ ể nâng cao
chất lượng giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục là m ột trong nh ững
hoạt động cần thiết với người làm nghề dạy học. Nâng cao ch ất l ượng d ạy
học chính là để đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp ph ần vào
việc thực hiện nghị quyết Trung ương II - khóaVIII của Đảng. Giáo d ục và
Đào tạo trở thành nhân tố quyết định vị thế của mỗi quốc gia và sự thành
đạt của mỗi con người trong cuộc sống.
Hoạt động chuyên môn của trường là th ực hiện hầu hết các nhiệm


vụ trọng tâm của năm học, hoạt động chuyên môn có tốt, có mạnh thì ch ất
lượng giáo dục của nhà trường mới cao, chất lượng giáo dục của m ột
trường là thước đo năng lực quản lý của Ban giám hiệu nhà tr ường và
trình độ, năng lực giảng dạy của giáo viên trường đó. Xong th ực tế trong
những năm qua chất lượng dạy và học của tr ường có cao nh ưng ch ưa ổn
định, còn nhiều bất cập. Bởi tác động mặt xấu của th ời kì h ội nh ập, c ủa
mạng Intenet. Những mặt xấu của xã hội đã ảnh hưởng không nh ỏ đ ến


những học sinh thiếu động cơ thái độ học tập dẫn đến kết qu ả h ọc t ập
yếu, kém, bỏ học .
Đặc điểm của trường THCS Hợp Thịnh:
*Thuận lợi:
Đội ngũ cán bộ GV đều được chuẩn hóa, có tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc, có tinh thần đoàn kết, giúp đ ỡ nhau cùng ti ến b ộ. Nhi ều
GV có trình độ chuyên môn tốt có kinh nghiệm trong công tác gi ảng d ạy,
say sưa tấm huyết với sự nghiệp trồng người.
Lãnh đạo nhà trường có tầm nhìn chiến lược sâu sắc nên việc phân công
công việc cho từng GV- CNV phù hợp khả năng của từng người, phát huy
tối đa khả năng của GV- CNV nhà trường trong công việc.
Nhà trường được Phòng GD&ĐT Tam Dương trực tiếp chỉ đạo, tạo điều
kiện giúp đỡ động viên để nhà trường phấn đấu về mọi mặt. Đ ược s ự
quan tâm giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể địa phương, đặc bi ệt là h ội
phụ huynh học sinh đã tin tưởng và ủng hộ nhiệt tình cho s ự nghi ệp giáo
dục của nhà trường.
*Khó khăn:
Nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông, đời sống một số gia đình còn
gặp nhiều khó khăn, do đó việc quan tâm đến việc học tập c ủa con em b ị
hạn chế dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến việc đầu tư thời gian, v ật
chất, tinh thần cho con em học tập, nên ảnh hưởng phần nào đến kết quả

học tập và rèn luyện của một số học sinh và kết quả phấn đấu c ủa nhà
trường.
Do đội ngũ phần lớn đều là nữ giới nên thời gian gắn bó công việc ở trường còn
hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng chuyên môn chung của nhà
trường.
Cơ sở vất chất nhà trường được bổ sung thường xuyên, tuy
nhiên diện tích sân chơi bãi tập và các phòng học chức năng ch ưa đáp ứng
yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay.
Từ thực tế nhà trường còn nhiều yếu kém và bất cập về ch ất l ượng
chuyên môn, tỉ lệ HS yếu kém, lưu ban của các năm tr ước luôn cao so v ới
các trường có cùng điều kiện, các tiêu chí đạt chuẩn Quốc gia đang b ị b ấp
bênh ngấp nghé mất chuẩn chính vì vậy việc l ựa chọn h ướng đi, các gi ải
pháp phù hợp với đặc điểm của đơn vị là suy nghĩ và trăn tr ở đ ầu tiên cu ả
tôi tại trường THCS Hợp Thịnh : “Làm thế nào để nâng chất lượng chuyên
môn của một đơn vị còn nhiều khó khăn?”. Từ th ực trạng nh ư v ậy tôi
mạnh dạn đề cập, nghiên cứu áp dụng một số giải pháp nh ằm nâng cao


chất lượng giáo dục học ở trường THCS đó chính là lý do l ựa chọn đề
tài “Quản lý chuyên môn nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS Hợp
Thịnh”.
2. Tên sáng kiến: “Quản lý chuyên môn nâng cao chất lượng giáo dục
ở trường THCS Hợp Thịnh”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Phan Mạnh Hùng
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS Hợp Thịnh- Tam D ương- Vĩnh
Phúc
- Số điện thoại:0971 928 111
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phan Mạnh Hùng

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực quản lý giáo dục
- Áp dụng trong quản lý chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng
giáo dục trong nhà trường.
- Phạm vi áp dụng: Cấp trường THCS Hợp Thịnh- Tam Dương- Vĩnh Phúc
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu/ áp dụng thử: Tháng 3 năm
2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1.Về nội dung của sáng kiến:
* Các khái niệm về quản lý giáo dục:
- Khái niệm về quản lý giáo dục : Quản lý giáo dục là công việc rất quan
trọng trong chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, nhằm chuẩn bị đầy đ ủ
kiến thức, kỹ năng để trở thành người công dân tốt sau này. Quản lý giáo
dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách th ể quản lý,
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt hiệu quả cao
nhất. Quản lý giáo dục ở trường THCS được thực hiện trong phạm vi xác
định của một đơn vị giáo dục nhà trường và thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
- Khái niệm về giáo dục: Giáo dục là hoạt động hướng tới con người, bằng
những biện pháp hướng tới truyền thụ: Tri thức và khái niệm, kỹ năng và
lối sống, tư tưởng và đạo đức. Từ đó hình thành năng lực, phẩm chất,
nhân cách, phù hợp với mục đích, mục tiêu, hoạt động lao đ ộng, s ản xu ất
và lối sống xã hội.


- Quản lý chuyên môn: Là hoạt động của chuyên môn nhằm tập hợp, tổ
chức, huy động tối đa các nguồn lực để nâng cao ch ất lượng hoạt
động dạy và học trong nhà trường.
* Nội dung của quản lý chuyên môn:
- Nắm vững nhiệm vụ trọng tâm của năm học để xây dựng kế hoạch
chuyên môn. Kế hoạch năm, kế hoạch học kỳ, kế hoạch học tháng, kế
hoạch tuần phù hợp với đặc điểm tình hình của tr ường của đ ịa ph ương,

thực hiện và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Xây dựng chỉ tiêu và biện pháp phát triển số lượng và duy trì sĩ s ố.
- Xây dựng chỉ tiêu và biện pháp nâng cao chất lượng đại trà.
- Xây dựng chỉ tiêu và biện pháp nâng cao chất lượng mũi nh ọn.
- Xây dựng kế hoạch, thực hiện và chỉ đạo thực hiện kiểm tra đánh giá.
* Yêu cầu của việc quản lý chuyên môn:
- Nắm được cơ sở lý luận, thực tiễn của công tác chuyên môn trong nhà
trường.
- Hiểu rõ nhiệm vụ năm học và các thông tư hướng dẫn th ực hiện năm
học, các phương pháp giáo dục, chương trình giáo dục THCS đ ể tổ ch ức
dạy, học có hiệu quả nhất.
- Biết huy động, xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn l ực c ủa nhà
trường, cộng đồng, xã hội để nâng cao chất lượng giáo dục.
* Nguyên tắc quản lý chuyên môn:
Quản lý chuyên môn dựa trên các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc chính trị xã hội: Tính đảng, tính giai c ấp, s ự k ết h ợp Nhà
nước - Nhân dân; tập trung dân chủ; pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Nguyên tắc tổ chức quản lý giáo dục: Sự thống nhất của hệ thống các bộ
phận; kết hợp lãnh đạo tập thể trách nhiệm cá nhân.
- Nguyên tắc về hoạt động quản lý giáo dục: kết hợp hài hoà các l ợi ích;
chuyên môn hoá; sử dụng các phương pháp giáo dục.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông:
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát tri ển toàn di ện v ề
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát tri ển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ng ười
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;


chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,

tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc....
2. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát tri ển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ
sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp đ ể ti ếp t ục
học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cu ộc s ống lao
động....
Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính ph ổ thông, c ơ b ản, toàn
diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù h ợp
với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp
học.
...Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học
ở tiểu học, đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về
Tiếng việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa h ọc xã hội, khoa
học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có nh ững hi ểu bi ết c ần thi ết
tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp...
2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích c ực, t ự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của t ừng l ớp h ọc,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm;
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa
1. Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục ph ổ thông;
quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc n ội dung giáo d ục
phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách
thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi c ấp
học của giáo dục phổ thông.
2. Sách giáo khoa cụ thể hoá các yêu cầu về nội dung kiến th ức và kỹ năng
quy định trong chương trình giáo dục của các môn h ọc ở m ỗi l ớp h ọc c ủa
giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông...

3. Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ
thông, duyệt sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất
trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, trên cơ sở thẩm
định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và
sách giáo khoa.


- Điều lệ trường Trung học ban hành theo quyết định số 23/2000/QĐ BGD & ĐT.
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Mục tiêu và kế hoạch dạy học của trường THCS ban hành theo quy ết
định số 03/2002/QĐ - BGĐ& ĐT.
- Chương trình THCS ban hành theo quyết định số 03/2002/QĐ - Bộ GD & ĐT.
- Sách giáo khoa và hướng dẫn giảng dạy của môn h ọc.
- QĐ số 04/2005/QĐ - BGD & ĐT, ngày 16 tháng 2 năm 2005 c ủa B ộ tr ưởng
Bộ GD và Đào tạo về ban hành đánh giá, xếp loại học sinh THCS.
Những công việc đã làm trong công tác chỉ đạo chuyên môn.
Hoạt động chuyên môn của nhà trường bao gồm hoạt động d ạy của GV và
hoạt động học của HS. Chất lượng chuyên môn của nhà tr ường ph ụ thuộc
vào cả hai hoạt động này, một trong hai hoạt động không tốt đều dẫn tới
kết quả không tốt của nhà trường. Chính vì vậy để nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường cần phải thực hiện tốt cả khâu dạy của
thầy và khâu học của trò. Để đảm bảo chất lượng dạy và học của nhà
đồng thời nâng cao chất lượng mũi nhọn HSG nhà tr ường đã làm t ốt các
công việc sau:
Một là, về nhận thức: Nhà trường xác định để có kết quả học tập tốt h ọc
sinh phải được thể hiện ở hai yếu tố đó là phẩm chất đạo đức tốt và năng
lực học tập tốt. Phẩm chất đạo đức của học sinh bao gồm thái đ ộ, đ ộng c ơ
học tập, lòng say mê ham học, tính kiên trì cần cù, không d ấu d ốt và c ầu
tiến. Năng lực học tập thể hiện ở trí thông minh, kh ả năng ghi nh ớ, tái
hiện kiến thức, khả năng phân tích, tổng hợp kiến thức. Năng lực h ọc c ủa

HS còn thể hiện ở phương pháp học tập, khả năng tư duy sáng t ạo, thích
khám phá tìm tòi cái mới. Đây là yêu cầu cần có của mỗi học sinh hiện nay.
Khác với nhiệm vụ bồi dưỡng HSG là chính của nh ững tr ường ch ất l ượng
cao, GV và HS nhà trường xác định nhiệm vụ chính của nhà tr ường là nâng
cao chất lượng toàn diện trong đó chú trọng chất l ượng đ ầu vào THPT,
đồng thời ưu tiên BDHSG các môn nhà trường có th ế mạnh nh ư Địa,
Sinh, Ngữ Văn.
Hai là, khâu phân loại học sinh.
Ngay từ khi được tuyển vào trường, học sinh được làm bài kh ảo sát
đối với hai môn Toán, T.Việt. Căn cứ kết quả nhà trường ch ọn ra các h ọc
sinh có khả năng trội hơn tập trung vào một lớp. Số HS còn l ại đ ược chia
đều cho các lớp. Với mục đích, với học sinh khá h ơn các em có đi ều ki ện
để thể hiện đầy đủ năng lực của mình thông qua học ở thầy và trao đổi


thảo luận với bạn có khả năng tốt hơn các em sẽ t ự tin và yên tâm h ọc t ập.
Với các em còn lại, các em có môi trường h ọc tập đ ồng đ ều h ơn phù h ợp
khả năng của mình các em sẽ không tự ti, cố gắng v ươn lên đ ể theo k ịp
các bạn. Qua việc phân loại HS giúp phụ huynh h ọc sinh có con em h ọc khá
hơn nhưng chưa có điều kiện cho con học ở trường chất lượng cao c ủa
Huyện yên tâm về môi trường học tập của con mình, từ đó tin t ưởng ủng
hộ chủ trương chung của nhà trường.
Ba là, việc bố trí đội ngũ GV.
Mỗi GV của trường đều có khả năng nhất định về một mảng kiến th ức,
một sở trường phù hợp. Để phát huy khả năng một cách tốt nh ất cho công
việc giảng dạy và bồi dưỡng học sinh thì việc bố trí hợp lý là r ất cần thiết.
Trên cơ sở chuyên môn đào tạo, nhà trường bố trí GV phù h ợp trình đ ộ
chuyên môn là chính. Tiếp đó căn cứ kh ả năng cụ th ể của t ừng ng ười có
thể phân công mảng công việc cho GV phụ trách ví dụ bồi dưỡng HSG, ph ụ
trách phòng học bộ môn, kiêm nhiệm công tác ch ủ nhiệm…Coi tr ọng kh ả

năng cá nhân, kích thích lòng nhiệt tình trách nhiệm trong công việc đ ể
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao đối với tập thể đó chính là
phương châm bố trí công việc cho GV của nhà tr ường.
Tạo điều kiện tốt nhất để từng GV bộc lộ khả năng của mình qua phân
công công việc của ban giám hiệu. Giao việc cho GV một cách m ạnh d ạn,
tạo cơ hội cho GV phấn đấu trở thành GVG, GV có HSG với mục tiêu không
có giáo viên yếu mà chỉ có những GV chưa phấn đấu hoặc ch ưa có c ơ h ội
phấn đấu, không có giáo viên giỏi mà chưa được thể hiện.
Bốn là, chỉ đạo dạy của GV.
Người thầy trong giai đoạn hiện nay không chỉ đơn thuần là người truy ền
đạt kiến thức cho HS mà còn là người bạn gần gũi thân m ật của HS. Th ầy
phải biết cách tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của HS qua các gi ờ lên l ớp,
động viên chia sẻ với các em những khó khăn trong học t ập cũng nh ư
trong cuộc sống.
Đối với giờ lên lớp, GV phải chuẩn bị chu đáo bài soạn, các đồ dùng dạy học
cần thiết. Sử dụng đúng và linh hoạt phương pháp dạy học phù hợp với đối
tượng từng lớp. Khai thác triệt để đồ dùng học tập làm cho bài giảng sinh
động hơn kích thích óc tư duy sáng tạo của học sinh. Người thầy luôn chủ
động kiến thức để làm trọng tài trong khi học sinh trao đổi tranh luận tìm ra
kiến thức mới đồng thời là cầu nối kiến thức lý thuyết với thực tế cuộc sống
để học sinh tiếp bước.


Học sinh thường nhanh hiểu nhưng dễ quên chính vì vậy GV luôn chú ý
rèn cho học sinh phương pháp học tập, khả năng ghi nh ớ, kỹ năng trình
bày để có kết quả học tập cao nhất.
Đối với kiến thức, GV xác định rõ đối tượng học sinh nào thì cung cấp ki ến
thức đó song vẫn đảm bảo chuẩn kiến th ức kỹ năng của môn học. N ội
dung kiến thức rõ ràng, chính xác và luôn mới trong t ư duy của h ọc sinh.
Kiến thức cung cấp cho HS cũng phải logic dễ hiểu và th ường b ắt đ ầu t ừ

những cái học sinh đã biết, những vấn đề gần gũi để khái quát nên cái m ới
hơn tiến bộ hơn.
Năm là, chỉ đạo việc học của HS.
Tổ chức cho học sinh học tập nội quy, quy định của nhà tr ường, th ảo lu ận
các nhiệm vụ của học sinh,tìm hiểu truyền thống nhà tr ường, căn c ứ đ ể
HS xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn.
Cho học sinh đăng ký thi đua ngay t ừ đầu năm học theo đ ơn v ị l ớp, hàng
tháng, hàng kỳ có sơ kết đánh giá hiệu quả học tập của học sinh. Ch ỉ đ ạo
GV làm tốt công tác hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa đ ể chuẩn
bị bài mới và ôn tập kiến thức đã học. Biết chọn ra kiến th ức trọng tâm cơ
bản để ghi nhớ và vận dụng. Biết cách khai thác công nghệ thông tin phục
vụ việc học. Động viên học sinh học ở mọi nơi, mọi lúc và m ọi đ ối t ượng.
* Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng giáo dục.
Mục tiêu:
Giữ vững trường THCS Hợp Thịnh đạt trường chuẩn Quốc gia với chất
lượng giáo dục toàn diện như sau:
Về quản lý tổ chức:
- 100% cán bộ quản lý được học nghiệp vụ quản lý của ngành.
- Các tổ chức đoàn thể hoạt động đều và có hiệu quả.
Về đội ngũ giáo viên:
- 100% Giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, 60% GV tích c ực
nghiên cứu khoa học có đề tài sáng kiến kinh nghiệm đ ược c ấp trên công
nhận.
-100% GV nắm vững chương trình, sách giáo khoa, ph ương pháp gi ảng d ạy
theo đặc trưng bộ môn; tỉ lệ GV dạy giỏi cấp trường đạt 75%.
- 100% GV sử dụng thành thạo máy vi tính và soạn giáo án điện t ử, ứng
dụng công nghệ thông tin trong khai thác sử dụng nguồn tài liệu đi ện t ử
phục vụ công tác giảng dạy.



- Các danh hiệu cá nhân đạt được trong mỗi năm học:
+ Chiến sỹ thi đua cơ sở 16, chiến sĩ thi đua cấp tỉnh 02.
+ 100% CB-GV đạt danh hiệu lao động tiến tiến.
Cơ sở vật chất:
- 100% phòng học kiên cố, có phòng học đa năng, có khu giáo d ục th ể ch ất
và các cơ sở vật chất đáp ứng tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia.
Chất lượng giáo dục:
+Hạnh kiểm:
98% HS xếp loại hạnh kiểm khá, tốt. Không có HS xếp hạnh ki ểm y ếu
+Học lực: - Xếp loại giỏi:3-5 %, loại khá: 30-45%, loại yếu: dưới 5%
- Học sinh giỏi huyện: 30 em, Học sinh giỏi tỉnh: 7 em.
+Thi vào THPT hàng năm số học sinh đạt điểm TB trở lên ba môn thi đ ạt
65,2% trở lên.
Nội dung và cách thức thực hiện các biện pháp, gi ải pháp:
-Các biện pháp giáo dục đạo đức tưởng cho học sinh:
Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã dạy: “Có tài mà không có đức là người vô
dụng”. Giáo dục đạo đức cho học sinh là vô cùng quan trọng đối v ới h ọc
sinh ở bậc THCS. Các em đang ở tuổi quá độ chưa ý thức được hành vi, vi ệc
làm của mình, thích gì làm nấy, ham chơi, đua đòi, ... Nếu giáo d ục đ ạo đ ức
không tốt thì các mục tiêu giáo dục khác bị h ạn chế. Xác đ ịnh đ ược t ầm
quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho các em nên BGH nhà tr ường đ ặc
biệt quan tâm.
Với mục đích giáo dục đạo đức làm cho các em chăm ngoan, chấp hành t ốt
nội quy, quy định của nhà trường, biết vâng lời cha m ẹ, th ầy cô giáo, đi h ọc
đúng giờ, chuyên cần đầy đủ; sống có kỷ cương, nề nếp.
Bằng các phương pháp:
- Tác động vào nhận thức tình cảm : Đàm thoại, tranh luận, kể chuyện,
giảng giải, khuyên răn.
- Tổ chức các hoạt động thực tiễn: Giao việc, rèn luyện, tập thói quen,
- Kích thích tình cảm và hành vi: Thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách

phạt...
- Gắn kết các hoạt động trên lớp và ngoài giờ lên lớp .


- Các biện pháp phát triển số lượng và duy trì sĩ số:
Trường ở xã nghèo như trường Hợp Thịnh thì công tác phát tri ển và
duy trì sĩ số là vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất l ượng giáo d ục.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển số lượng và duy
trì sĩ số BGH nhà trường đặc biệt quan tâm đến vấn đề này và đề ra nhiều
biện pháp để phát triển số lượng và duy trì sĩ số cụ th ể nh ư sau:
Biện pháp phát triển số lượng:
Hàng năm vào đầu tháng 6 sau khi nhận được kế hoạch tuy ển sinh của
PGD&ĐT. Nhà trường lên kế hoạch, gửi thông báo tuy ển sinh v ề các khu,
đồng thời phân công giáo viên xuống các khu tuyên truy ền vận đ ộng ph ụ
huynh có con em đã hoàn thành chương trình tiểu h ọc, mang h ồ s ơ của con
em về trường nhập học. Huy động hết số học sinh hoàn thành ch ương
trình tiểu học vào lớp 6. Chính vì vậy mà năm nào nhà trường cũng đ ạt và
vượt kế hoạch tuyển sinh của phòng đề ra.
Biện pháp duy trì sĩ số:
Công tác duy trì sĩ số là công tác hết sức quan tr ọng, có ảnh h ưởng l ớn đ ến
chất lượng hai mặt. Nhà trường đã áp dụng nhiều biện pháp đ ể tăng t ỉ lệ
chuyên cần, giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học nh ư:
- Công tác tư tưởng: Tăng cường quán triệt đầy đủ quan điểm, đường lối
giáo dục của Đảng đến tập thể sư phạm nhà tr ường và tuyên truy ền sâu
rộng trong nhân dân về công tác xã hội hoá giáo dục và phổ c ập THCS.
- Tăng cường các hoạt động Đoàn - Đội và các hoạt động tập thể: Nắm bắt
tâm lý học sinh bậc THCS thích hoạt động tập thể, nhà tr ường luôn coi
trọng các hoạt động thập thể. Tăng cường các hoạt động Đoàn - Đội, các
hoạt động ngoài giờ lên lớp, thực hiện có hiệu quả sinh hoạt 15 phút đầu
giờ và tiết sinh hoạt lớp cuối tuần, đa dạng hóa các hình th ức tổ ch ức hoạt

động như thi văn nghệ, thể thao, thi an toàn giao thông, thi chúng em kể
chuyện Bác Hồ, các trò chơi dân gian, thi nét đẹp đội viên, ... K ết qu ả m ỗi
khi trường tổ chức vui chơi, văn nghệ, thể thao thì t ỉ l ệ chuyên c ần hàng
buổi cao, có em đã nghỉ học lại tiếp tục đến trường, tỉ lệ học sinh bỏ học
giảm.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm: Để nâng cao tinh thần trách nhiệm của
giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, hàng năm vào đ ầu năm h ọc nhà
trường tổ chức bàn giao lớp và khoán sĩ số đến tận GVCN, GV bộ môn và
đưa vào chỉ tiêu xếp loại thi đua.
- Nâng cao uy tín CBGV: Nhà trường khuyến khích và tạo điều kiện cho
CBGV theo học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao tay ngh ề


để truyền thụ và thuyết phục có hiệu quả cao. Mỗi thầy giáo, cô giáo, ph ải
nêu cao tinh thần trách nhiệm, tận tụy, ân cần, niềm nở, nói năng nhẹ
nhàng, thường xuyên trò chuyện với học sinh, làm cho học sinh cảm th ấy ở
thầy, cô giáo của mình có kiến thức sâu rộng, có hi ểu bi ết nhi ều m ặt t ạo
cho học sinh niềm tin yêu, kính phục, đồng thời là người mẹ hiền khi c ần
được che chở, người bạn tốt khi cần tâm sự, tạo cho các em c ảm th ấy tin
tưởng, thoải mái hứng thú đến trường, để mỗi ngày đến tr ường c ủa các
em thật sự là một ngày vui.
- Tăng cường vận động: Khi có học sinh nghỉ học trước hết GVCN trực tiếp
gặp gia đình, bạn bè tìm hiểu nguyên nhân, bàn cách động viên con em,
đồng thời tổ chức cho nhóm bạn thân gặp trực tiếp học sinh làm công tác
tư tưởng rồi rủ rê, lôi kéo bạn đến trường, nếu không được thì GVCN tr ực
tiếp gặp học sinh trò chuyện tâm tình chia sẻ nh ững v ướng m ắc, kiên trì
động viên học sinh đến trường, không để tình trạng học sinh nghỉ học kéo
dài, lây lan
Các biện pháp nâng cao chất lương đại trà:
Đây là nhiệm vụ cơ bản và trọng tâm của năm học. Nếu ch ất l ượng đ ại trà

thấp coi như không hoàn thành nhiệm vụ năm học. Chính vì v ậy mà BGH
đầu tư nhiều công sức lên kế hoạch, thực hiện và chỉ đạo th ực hiện bằng
nhiều biện pháp:
- Tăng cường quán triệt tư tưởng : Để tập thể sư phạm nhà trường đoàn
kết, vui vẻ, thoải mái, cùng nhau th ực hiện tốt nhiệm vụ năm h ọc thì BGH
nhà trường cần làm tốt công tác tư tưởng: Ngay từ đầu năm nhà trường đã
quán triệt sâu sắc nhiệm vụ năm học của ngành cấp trên, nêu cao tinh
thần tự học và sáng tạo trong chuyên môn. Nâng cao tinh th ần, ý th ức trách
nhiệm cá nhân, tận tụy trong công tác. Phân công, công việc phù h ợp v ới
chuyên môn, năng lực của từng giáo viên, BGH thường xuyên động viên,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để mọi người cố gắng hoàn thành t ốt
nhiệm vụ, vươn lên đạt thành tích xuất sắc trong giảng dạy. (Ví dụ: Khi
phân giáo viên dạy hay chủ nhiệm một lớp khó khăn tôi th ường gặp trước
giáo viên đặt vấn đề, cũng là để giáo viên biết BGH nhà tr ường r ất tin
tưởng vào khả năng của họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ).
- Tăng cường áp dụng quy chế chuyên môn : Biện pháp này mang tính pháp
lý, yêu cầu tất cả cán bộ, giáo viên, công nhân viên phải th ực hi ện:
+ Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, trước khi lên lớp phải chuẩn b ị kĩ bài
giảng làm sao đảm bảo phù hợp với từng đối tượng học sinh, ph ải bao
quát lớp, phải biết được những em nào học giỏi, học khá và những em nào
học yếu, học kém (Đầu năm nhà trường tổ chức thi khảo sát, phân loại
học sinh) để kịp thời có phương pháp giảng dạy phù h ợp, khuy ến khích


các em học khá giỏi vươn lên, em yếu kém không n ản c ố g ắng v ươn lên
học tốt. Thực hiện giảng dạy theo chuẩn kiến th ức bộ môn.
+ Tích cực đổi mới phương pháp dạy và học, không truy ền th ụ kiến th ức
một chiều, bắt học sinh ghi nhớ kiến thức, mà phải h ướng dẫn h ọc sinh
tích cực chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen tự học, tinh th ần h ợp tác,
niềm say mê học tập.

+ Thực hiện chấm trả bài đúng quy định, đảm bảo các tiết dạy ph ải đ ạt t ừ
khá trở lên, hạn chế đến mức thấp nhất số tiết dạy trung bình. Triển khai
xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập kiểm tra của từng bộ môn đ ể giáo
viên, học sinh tham khảo và sử dụng trong dạy học.
+ Soạn bài bằng công nghệ thông tin phần mềm m ới, khuy ến khích so ạn
giáo án điện tử, tăng cường trao đổi kinh nghiệm ứng d ụng công ngh ệ
thông tin trong giảng dạy. Rèn luyện kĩ năng sống và nh ững quy tắc ứng x ử
cho học sinh. Soạn bài theo hướng đổi mới trong đó h ọc sinh gi ữ vai trò
chủ động, giáo viên là người đóng vai trò h ướng dẫn cho h ọc sinh khai
thác, tiếp nhận kiến thức.
+ Giáo viên tích cực tham gia dự giờ thăm lớp, học h ỏi kinh nghi ệm đ ồng
nghiệp thường xuyên, liên tục
+ Tăng cường sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học.
+ Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh, đổi m ới trong cách ra đ ề
kiểm tra, đề thi theo hướng người học hiểu bài, v ận dụng sáng t ạo ki ến
thức đã học vào bài kiểm tra, tránh học vẹt, h ọc đối phó. Đề ph ải đ ảm b ảo
tính vừa sức không đánh đố, không quá khó. Phân công ra đề ki ểm tra chéo
khối lớp và kiểm tra tập trung.
+ BGH thường xuyên kiểm tra đột xuất đặc biệt tăng cường d ự gi ờ thăm
lớp. Kết quả các đợt dự giờ, kiểm tra được đưa vào chỉ tiêu thi đua của
tháng, của kỳ và cả năm.
+ Quản lý bài kiểm tra chung, hoán đổi chấm bài kiểm tra giữa các giáo
viên cùng bộ môn, quản lý điểm bằng phần mềm, th ư kí c ập nh ật đi ểm
hằng tuần. Giáo viên trả bài phải công bố đáp án và thang đi ểm đ ể h ọc
sinh tự đối chiếu bài của mình, thông báo kết quả kiểm tra k ịp th ời cho
phụ huynh học sinh biết.
+ Đảm bảo tốt các tiết thực hành thí nghiệm ở các môn khoa học tự nhiên
(Vật lý, Hoá học), chú trọng các tiết Văn học, Lịch sử, Địa lý địa ph ương.
Tăng cường giáo dục thể chất, giáo dục An toàn giao thông, nâng d ần ch ất
lượng học Ngoại Ngữ, tăng cường hướng dẫn cho học sinh giải toán bằng

máy tính bỏ túi, giải toán, giải Tiếng Anh trên mạng Internet, nâng cao
chất lượng các hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp.


+ Để giáo viên tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chất lượng của mình. Căn c ứ
vào chất lượng khảo sát đầu năm, các tổ trưởng xây d ựng kế ho ạch cho
giáo viên đăng ký chất lượng mũi nhọn và ch ất lượng đại trà, cam k ết
trách nhiệm giữa giáo viên bộ môn - tổ trưởng với BGH nhà tr ường v ề
chất lượng giảng dạy của tổ mình. Khoán chất lượng đại trà đến t ừng giáo
viên bộ môn nhằm giảm tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp.
+ Thực hiện nghiêm túc phân phối chương trình và nội dung gi ảm t ải.
+ Thực hiện nghiêm túc kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, soạn gi ảng
đầy đủ, chấm trả bài chính xác kịp thời, giáo viên ph ải phê ý ki ến nh ận xét
về kết quả bài kiểm tra để học sinh đối chiếu khi trả bài, đảm bảo gi ờ
giấc lên lớp, không vào muộn ra sớm.
+ Đánh giá chất lượng học sinh phải đảm bảo khách quan, trung th ực
chính xác với từng đối tượng theo đúng thông tư h ướng dẫn.
+ Khen thưởng kịp thời những giáo viên có thành tích cao trong gi ảng dạy,
nghiêm khắc phê bình những giáo viên vi phạm quy ch ế chuyên môn.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua:
+ Phát động phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, tổ ch ức chuyên đ ề và
xây dựng các giải pháp để nâng cao chất lượng
+ Các tổ tăng cường sinh hoạt tổ, nhóm: Trao đổi, thảo lu ận, đúc rút kinh
nghiệm thống nhất phương pháp sau mỗi tiết dự, hay sau m ỗi chuyên đề.
Duy trì các tiết dạy mẫu, phát triển các tiết dạy tốt.
+ Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quy ền đoàn th ể tuyên
truyền trong nhân dân về sự đồng thuận trong cuộc vận động “Nói không
với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
+Phát động phong trào học tốt (tháng học tốt, tuần h ọc t ốt, gi ờ h ọc t ốt),
phát triển phong trào hoa điểm mười trong suốt cả năm học, cho h ọc sinh

đăng kí đôi bạn cùng tiến.
+ Tổ chức thao giảng chào mừng các ngày lễ lớn (Ngày nhà giáo Vi ệt Nam
20/11, ngày thành lập đoàn 26/3, ...) Thao giảng ở tổ tiến t ới h ội giảng
toàn trường, phát hiện bồi dưỡng các giáo viên có đ ủ năng l ực tham d ự h ội
thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả của chỉ đạo và tổ chức thực hiện :
+ Lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và quan tâm phụ đạo học sinh
yếu kém ngay từ đầu năm ở tất cả các khối lớp, khoán ch ất lượng đến
từng giáo viên bộ môn.


+ Đoàn – Đội thường xuyên tổ chức các hoạt động Đố vui để học bằng hệ
thống câu hỏi tổng hợp kiến thức đã học trong cuối các gi ờ chào c ờ hàng
tuần để khắc sâu kiến thức, tăng cường các hoạt động ngoài giờ lên l ớp
nhằm khuyến khích các em tìm tòi, sáng tạo, đoàn kết giúp đ ỡ l ẫn nhau
trong học tập.
+ Tham mưu tốt nguồn kinh phí đảm bảo cơ sở vật chất tốt nhất đáp ứng
cho nhu cầu học tập của học sinh.
Biện pháp nâng cao chất lượng mũi nhọn:
Những trường ở vùng khó khăn như trường Hợp Thịnh việc duy trì sĩ số,
nâng cao chất lượng đại trà đã khó, việc nâng cao chất lượng mũi nhọn lại
càng khó hơn. Chất lượng mũi nhọn đánh giá năng l ực th ực s ự của giáo
viên và khả năng tổ chức, quản lý của BGH nhà tr ường là bề n ổi c ủa nhà
trường. Để có nhiều học sinh giỏi huyện, tỉnh, tr ường tôi đã ti ến hành
thực hiện các bước:
- Trước hết nhà trường phải xây dựng kế hoạch cụ thể, lâu dài:
+ Lựa chọn GV có năng lực có kinh nghiệm dạy và bồi d ưỡng.
+ Lên kế hoạch thi chọn, bồi dưỡng và tổ chức thi chọn đội tuy ển; tiến
hành bồi dưỡng ngay từ đầu năm học.
- Các biện pháp thực hiện:

+ Tác động tư tưởng: Để giáo viên và học sinh phát huy hết khả năng, năng
lực cuả mình BGH nhà trường cần làm tốt công tác tư tưởng:
* Đối với giáo viên ai cũng có lòng tự trọng sự kiêu hãnh, đặc bi ệt là uy tín
và danh dự nên các nhà quản lý phải biết cách khích lệ, tác đ ộng, kh ơi d ậy
sự kiêu hãnh để giáo viên phát huy hết khả năng của mình. Bằng các biện
pháp: Động viên, giao nhiệm vụ, các hình th ức khen th ưởng.
Đôi khi bằng sự phê bình tế nhị (Trong các cuộc h ọp nêu g ương khen ng ợi
những giáo viên có học sinh giỏi, kích để giáo viên quy ết tâm gi ảng d ạy,
bồi dưỡng để có học sinh giỏi.
BGH cũng luôn tạo điều kiện về thời gian cho giáo viên bồi d ưỡng h ọc sinh
giỏi, đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi đi thi tỉnh, đặc cách thi đua treo
giải thưởng cho giáo viên có học sinh giỏi tỉnh, quốc gia, ...
* Đối với học sinh: Động viên khích lệ lòng tự hào của bản thân gia đình,
phát huy truyền thống của trường, thể hiện lòng biết ơn các th ầy cô và
cho các em thấy tương lai quyền lợi của các em khi đạt h ọc sinh gi ỏi đ ể
các em nhiệt tình tham gia thi tuyển và cố gắng hơn trong h ọc t ập.


+ Để giáo viên tự chịu trách nhiệm: Cũng như chất lượng đại trà BGH để
giáo viên tự chủ tự chịu trách nhiệm như: Hàng năm các tổ trưởng xây
dựng kế hoạch cho giáo viên đăng ký học sinh giỏi tr ường, huy ện, t ỉnh
.Những giáo viên có năng lực và kinh nghiệm nhà tr ường cho giáo viên đó
tự chọn và cam kết bồi dưỡng đỗ huyện và đỗ tỉnh.
+ Tuyển chọn đội tuyển: Đây là khâu hết sức quan trọng để có đội tuy ển
học sinh giỏi ở khối 9 nhà trường phải tiến hành tuy ển ch ọn bồi d ưỡng
tạo nguồn ngay từ lớp 6 (Môn Ngữ văn, Toán) các môn khác từ lớp 7, l ớp 8
và chọn lọc dần đến đầu năm lớp 9 thì tuy ển ch ọn đội hình chính th ức.
+ Công tác bồi dưỡng: Được BGH nhà trường đặc biệt quan tâm từ khâu
chọn lựa giáo viên dạy và bồi dưỡng đến sắp xếp th ời khoá bi ểu ôn t ập;
tạo điều kiện về thời gian và cơ sở vật chất.

7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Qua quá trình nghiên cứu ứng dụng tôi thấy đề tài có kh ả năng áp d ụng
rộng rãi trong lĩnh vực quản lý chuyên môn ở các nhà tr ường v ới nh ững lý
do như sau:
Một là :Tổ chức xây dựng kế hoạch phù hợp với tầm nhìn chiến l ược và
các chương trình hành động của nhà trường. Xây dựng kế hoạch khoa h ọc,
có giá trị cho cả giai đoạn phát triển bền vững, phù h ợp v ới th ực t ế nhà
trường, đáp ứng được yêu cần đổi mới của sự nghiệp giáo dục. Kế hoạch
xây dựng phải kế thừa và phát huy những thành tích đã đạt đ ược, đ ồng
thời khắc phục những tồn tại yếu kém trong công tác d ạy và h ọc c ủa nhà
trường.
Hai là :Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, đúng người, đúng việc trên
cơ sở phát huy những thế mạnh của từng cá nhân để tạo thành s ức m ạnh
của tập thể làm động lực cho phong trào phát triển toàn diện. Bi ết v ận
dụng sáng tạo công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý chỉ đ ạo.
Ba là :Tổ chức tốt các phong trào thi đua hàng năm. Tập trung xây d ựng các
điển hình tiên tiến và từ đó nhân rộng điển hình tiên tiến trong nhà
trường. Đánh giá đúng, chính xác, khách quan, công bằng ch ất l ượng c ủa
giáo viên và học sinh để làm động lực thúc đẩy phong trào.
Bốn Là: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, đặc biệt là kiểm tra
chuyên môn từ khâu lập kế hoạch bài dạy, chuẩn bị thiết bị dạy và h ọc
đến
việc
tổ
chức
giờ
học
trên
lớp.
Năm Là : BGH cần chủ động phối hợp với tổ chuyên môn để kịp thời có sự

chỉ đạo sâu sát đến việc nâng cao tay nghề cho đội ngũ thông qua con
đường tổ chức hoạt động chuyên đề, dự giờ thăm lớp….Cần lựa ch ọn th ời


điểm thích hợp để thực hiện chuyên đề, xây dựng quy trình th ực hi ện
chuyên đề hợp lý nhằm khai thác tối đa hiệu quả của các chuyên đề.
Sáu là: Có kế hoạch định hướng cho các đoàn thể hoạt động, làm tốt công
tác thi đua khen thưởng. Trong quản lý phải sáng tạo, khoa h ọc, x ử lý công
việc phải nhanh, nhạy, cần tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của giáo viên, t ừ
đó tạo ra được tâm lý thoải mái cho giáo viên th ực hiện nhiệm vụ.
Bảy là : Chủ động tham mưu với chính quyền địa phương đầu tư xây d ựng
cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cần đổi mới và nâng cao ch ất l ượng giáo
dục toàn diện. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, tuyên truy ền cho toàn
thể nhân dân hiểu và coi công tác giáo dục là trách nhiệm toàn dân.
Tám là : Cán bộ quản lý phải làm gương trong công tác bồi dưỡng h ọc t ập
để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính tr ị. Có
kế hoạch và luôn tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên đi
học để nâng cao trình độ.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Đội ngũ giáo viên: Đạt chuẩn, hoặc trên chuẩn, nhiệt tình say mê, có tinh
thần trách nhiệm cao.
- Đội ngũ quản lý các cấp (BGH, tổ, nhóm): Nâng cao tinh th ần trách
nhiệm, gương mẫu, quyết đoán trong công việc. Có tinh th ần c ầu ti ến,
năng lực, sáng tạo.
- Cơ sở vật chất: Có đầy đủ các phòng học, phòng ch ức năng đ ảm bảo yêu
cầu phục vụ công tác dạy và học của giáo viên và học sinh ở tất các bộ
môn.
- Thời gian: Từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019.
- Công tác thiết bị dạy học: Có phòng thiết bị dạy học đã trang b ị t ương đ ối

đầy đủ thiết bị dạy học, đồ dùng trực quan, phục vụ công tác dạy và h ọc
của nhà trường.
10. Đánh giá lợi ích xã hội thu được khi áp d ụng gi ải pháp so v ới
trường hợp không áp dụng giải pháp:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý ki ến c ủa
tác giả
a. Về chất lượng đội ngũ:
Năm học

TSGV

Trình độ tay nghề
Giỏi

Khá

TB

GV giỏi các cấp
Yếu

Trường Huyệ

Tỉnh


n
20172018

31


15

14

2

0

15

01

0

Đội ngũ GV nhà trường không ngừng được nâng cao cả về số lượng và ch ất
lượng. Trình độ chuyên môn của GV đạt mức khá, giỏi cao. Đã nhiều năm
nhà trường chưa có GV đạt giải trong các kỳ thi GVG. Số GV có trình đ ộ tay
nghề ở mức TB đã chịu khó học hỏi nâng cao năng lực chuyên môn bắt k ịp
với yêu cầu cao của đổi mới PPDH.
b. Về chất lượng học sinh:
+ Kết quả công tác tuyển sinh và duy trì sĩ số :
Năm học

TS

Số lớp

HS


2017- 2018 577

16

Tuyển mới

Lưu ban

Bỏ học

SL

%

SL

%

142

100

04

1,05

03

+ Chất lượng đại trà:
Năm học

20172018

TS

Xếp loại hạnh kiểm(%)

Xếp loại học lực(%)

HS

Tốt

Khá

TB

Yếu

Giỏi Khá

TB

Yếu

39
6

74

24,6


1,4

0

4,2

49

4,7

42,5

10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý ki ến c ủa
tổ chức, cá nhân:
- Sáng kiến mang lại hiệu quả tốt. Cụ thể:
+ Kết quả thi vào THPT
Năm học
2017- 2018

Điểm trung bình trở lên
Toán

Văn

Xếp thứ trong
Môn T3 ĐiểmTB toàn Huyện

40%


60%

50%

5,0

4


Mặc dù chất lượng đầu vào của nhà trường không tốt, xong v ới s ự ch ỉ đ ạo
sát sao của BGH, sự cố gắng đầy trách nhiệm của GV, học sinh k ết qu ả đ ầu
vào THPT của trường luôn được đứng ở tốp giữa trong toàn Huyện. Năm
học 2012-2013 nhà trường được xếp thứ 5/14 trường trong Huyện và xếp
thứ 60/147 trường trong toàn Tỉnh.
+ Kết quả thi học sinh giỏi.
Năm học
20172018

Kết quả thi các cấp
Trường

Huyện

Tỉnh

Xếp
thứ
trong toàn Ghi chú
Huyện


25

30

7

3

11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp d ụng th ử ho ặc
áp dụng sáng kiến lần đầu:
STT

Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ

1

Đội ngũ CB-GV

Trường
Thịnh

Phạm vi/ lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
THCS

Hợp Quản

chuyên

môn/ cấp huyện

2
Hợp Thịnh, ngày tháng năm 2019

Hợp Thịnh, ngày 27 tháng 2 năm 2019

Thủ trưởng đơn vị

Tác giả sáng kiến

Nguyễn Thị Thanh Thủy

Phan Mạnh Hùng



×