Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

SKKN sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh khi dạy chương III “việt nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.6 KB, 46 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: Sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh khi
dạy chương III: “Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII” chương
trình lịch sử lớp 10, ban cơ bản.
Tác giả sáng kiến: Cao Thị Lan
Mã sáng kiến: 05.57

Vĩnh Yên, Năm 2020
1


1. Lời giới thiệu.
Đổi mới phương pháp dạy học để học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong
học tập là một vấn đề cần thiết, đóng vai trò quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả bài
học. Đổi mới phương pháp dạy học góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo. Chỉ có đổi mới phương pháp dạy học chúng ta mới tham gia được vào
“sân chơi” quốc tế trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tiếp cận phương pháp
giáo dục mới theo quan điểm giáo dục hiện đại.
Một trong những biện pháp quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học là
tăng cường sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính
tích cực học tập của học sinh. Đối với bộ môn lịch sử, để tạo hứng thú học tập cho
học sinh, việc sử dụng hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật dạy học càng trở nên cần
thiết hơn.
Chương III: “Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII” nằm trong chương trình lịch


sử lớp 10, ban cơ bản, gồm 4 bài: Bài 21-Những biến đổi của Nhà nước phong kiến
trong các thế kỉ XVI-XVIII; Bài 22-Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII; Bài
23-Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ
XVIII. Nội dung chương III có vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng cho học sinh
tinh thần dân tộc và ý thức xây dựng, bảo vệ đất nước thống nhất. Giáo dục lòng yêu
nước, đấu tranh cho sự nghiệp bảo vệ sự toàn vẹn của đất nước. Tự hào về tinh thần
đấu tranh của nhân dân Việt Nam. Bồi dưỡng thêm về tình cảm đối với cuộc sống
tinh thần của nhân dân ta, niềm tự hào về năng lực sáng tạo phong phú của nhân dân
lao động. Thông qua các phương pháp và các kĩ thuật dạy học tích cực, giúp hình
thành và phát triển các năng lực cho học sinh: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
thu thập tư liệu, khai thác thông tin trên mạng, tổng hợp và khái quát vấn đề, năng lực
ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập: thiết kế và trình bày bài thuyết trình trên
phần mềm powerpoint, năng lực hợp tác, năng lực tự học, khả năng đánh giá, phản
biện, trình bày chính kiến cá nhân,...về một vấn đề lịch sử, giúp học sinh hiểu được
bản chất nội dung lịch sử và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, ghi nhớ sâu sắc bài học
hơn. Từ đó, hình thành niềm đam mê tìm hiểu kiến thức lịch sử nhân loại.
2


Trong thực tiễn dạy học, nhiều người đã nghiên cứu về vấn đề sử dụng các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả bài học nhưng chủ
yếu tập trung trình bày những nội dung mang tính lí luận và lấy một vài ví dụ minh
họa chứ không đi sâu vào một chương, một bài học cụ thể.
Đề tài: Sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy
tính tích cực, sáng tạo của học sinh khi dạy chương III: “Việt Nam từ thế kỉ XVI đến
thế kỉ XVIII” chương trình lịch sử lớp 10, ban cơ bản sẽ khắc phục được hạn chế của
các đề tài khác, trình bày cụ thể các lí thuyết và việc ứng dụng lí thuyết về các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào một chương cụ thể nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Qua đó, nâng cao hiệu quả bài học, giúp
học sinh hứng thú với bài học, môn học. Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo sinh động,

phong phú, hiệu quả cho giáo viên và học sinh khi dạy và học lịch sử.
2. Tên sáng kiến: Sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh khi dạy chương III:“Việt Nam từ thế kỉ XVI
đến thế kỉ XVIII” chương trình lịch sử lớp 10, ban cơ bản.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Cao Thị Lan
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Nguyễn Thái Học – Thành phố
Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0988774799. E-mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Họ và tên: Cao Thị Lan
- Địa chỉ: Giáo viên trường THPT Nguyễn Thái Học - Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Chức vụ: Tổ trưởng tổ Sử - Địa - GDCD - TD.
- Số điện thoại: 0988774799. E-mail:
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Sáng kiến được áp dụng vào việc giảng dạy bộ môn lịch sử: chương trình lịch sử lớp
10.
3


- Vấn đề sáng kiến giải quyết: Cách sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo học tập của học sinh khi dạy
học chương III “Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII” chương trình lịch sử lớp 10
- Ban cơ bản. Qua đó, nâng cao hiệu quả bài học và bồi dưỡng niềm yêu thích môn
học cho học sinh.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Ngày áp dụng lần đầu: Từ ngày 5/2/2018 đến ngày 17/2/2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:

7.1.1. Xác định mục tiêu bài học để lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực phù hợp.
Thông qua việc cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ đã được giao chuẩn bị ở
nhà và tổ chức các hoạt động học tập tích cực cho học sinh. Bài học nhằm hướng đến
các mục tiêu sau:
* Về kiến thức:
Học sinh hiểu được kiến thức bài học lịch sử:
- Sự sụp đổ của triều Lê sơ dẫn đến sự sụp đổ của các thế lực phong kiến.
- Nhà Mạc ra đời và tồn tại hơn nữa thế kỉ đã góp phần ổn định xã hội trong một thời
gian.
- Chiến tranh phong kiến đã diễn ra từ thế kỉ XVI- XVIII đã dẫn đến sự chia cắt đất
nước.
- Thế kỉ XVI- XVIII, đất nước bị chia làm hai miền có chính quyền riêng biệt mà hầu
như các tập đoàn phong kiến đang thống trị không còn khả năng thống nhất lại.
- Trước tình trạng khủng hoảng của chế độ phong kiến ở cả hai miền, nguy cơ chia
cắt đất nước ngày càng gia tăng. Phong trào Tây Sơn, trong quá trình đánh đổ các tập
đoàn phong kiến đang thống trị, đã xoá bỏ tình trạng chia cắt, bước đầu thống nhất lại
đất nước.
- Trong quá trình đấu tranh của mình, phong trào nông dân còn hoàn thành thắng lợi 2
cuộc kháng chiến (chống Xiêm và chống Thanh) bảo vệ nền độc lập dân tộc, góp
thêm những chiến công huy hoàng vào sự nghiệp giữ nước anh hùng của dân tộc.
4


- Đất nước có nhiều biến động lớn, nhưng tình hình kinh tế có nhiều phát triển.
- Lãnh thổ Đàng Trong mở rộng, tạo nên một vựa thóc lớn, góp phần quan trọng ổn
định tình hình xã hội.
- Kinh tế hàng hoá do nhiều nguyên nhân khác nhau đã phát triển mạnh mẽ, tạo điều
kiện cho sự hình thành và phồn vinh của một số đô thị trên cả hai miền đất nước.
- Nữa sau thế kỉ XVIII, nền kinh tế của Đàng Trong và Đàng Ngoài suy thoái nhưng

có ảnh hưởng quan trọng đến nhiều mặt của xã hội.
- Những thành tựu về văn hóa của nhân dân đạt được trong các thế kỉ XVI-XVIII để
lại giá trị to lớn đối với nền văn hóa dân tộc.
* Về tư tưởng:
- Bồi dưỡng tinh thần dân tộc và ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước thống nhất.
- Giáo dục ý thức về tính hai mặt của kinh tế thị trường, từ đó biết định hướng về các
tác động tích cực.
- Giáo dục lòng yêu nước, đấu tranh cho sự nghiệp bảo vệ sự toàn vẹn của đất nước.
- Tự hào về tinh thần đấu tranh của người nông dân Việt Nam.
- Bồi dưỡng thêm về tình cảm đối với cuộc sống tinh thần của nhân dân ta, niềm tự
hào về năng lực sáng tạo phong phú của nhân dân lao động.
* Về kĩ năng:
Hình thành và rèn luyện một số kĩ năng tổng hợp cho học sinh:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, giải thích: Phân tích nguyên nhân bùng nổ, ý nghĩa
lịch sử của phong trào Tây Sơn. Giải thích được nguyên nhân dẫn đến sụp đổ của
triều Lê sơ. Lí giải vì sao cuối thế kỉ XVIII các đô thị tàn lụi đân. Phân tích được Ý
nghĩa của cuộc kháng chiến chống Xiêm, Thanh.
- Rèn luyện kĩ năng so sánh: So sánh điểm giống và khác nhau giữa kinh tế và văn
hóa nước ta thế kỉ XVI-XVIII so với thế kỉ X-XV để thấy điểm mới của nền kinh tế,
văn hóa nước ta thời kì thế kỉ XVI-XVIII
- Rèn luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch sử: Nhận xét về
chính sách của nhà Mạc, về nền kinh tế nước ta thế kỉ XVI-XVIII, về những ưu điểm
và hạn chế của nền văn hóa nước ta thế kỉ XVI-XVIII; Đánh giá vai trò của Quang
Trung-Nguyễn Huệ đối với dân tộc.
5


- Rèn luyện kĩ năng liên hệ, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Kĩ
năng vận dụng kiến thức về sự phát triển kinh tế hàng hóa vào việc phát triển nền
kinh tế thị trường hiện nay. Bài học về phát huy vai trò sức mạnh của khối đoàn kết

toàn dân tộc, về vai trò của người lãnh đạo và quần chúng nhân dân trong lịch sử. Bài
học về việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Rèn luyện kĩ năng hóa thân thành nhân vật lịch sử để kể chuyện lịch sử, kĩ năng
đóng vai một hướng dẫn viên du lịch thuyết minh về những giá trị lịch sử, văn hóa
của dân tộc trong các thế kỉ XVI-XVIII ... Qua đó, học sinh có định hướng nghề
nghiệp trong tương lai.
- Rèn luyện kĩ năng khai thác và sử dụng kênh hình: Sử dụng tranh ảnh lịch sử về các
nhân vật và thành tựu kinh tế, văn hóa của dân tộc trong các thế kỉ XVI-XVIII.
* Định hướng các năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực đánh giá, phản biện, năng
lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực thực hành bộ môn: khai thác, sử dụng tranh ảnh lịch sử
+ Phân tích được mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch sử, hiện
tượng lịch sử.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ cá nhân, khả năng đánh giá của cá nhân về vai trò của
cá nhân kiệt xuất trong lịch sử, về những gí trị văn hóa dân tộc.
+ Năng lực phát hiện, đề xuất, giải quyết các vấn đề trong học tập lịch sử (tra cứu và
xử lí thông tin, nêu dự kiến giải quyết các vấn đề, tổ chức thực hiện dự kiến, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống).
7.1.2. Xác định các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp để nâng
cao hiệu quả bài học khi dạy chương III “Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ
XVIII” chương trình lịch sử lớp 10 - Ban cơ bản.
Căn cứ vào mục tiêu bài học, các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
được lựa chọn sử dụng là: phương pháp dạy học dự án, phương pháp thảo luận nhóm,
phương pháp đóng vai, phương pháp trò chơi; kĩ thuật 5W1H, Kĩ thuật KWL, kĩ thuật
hỏi bằng phiếu, kĩ thuật 3 lần 3.
6



7.1.3. Biện pháp sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm
phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh khi dạy chương III “Việt Nam từ thế
kỉ XVI đến thế kỉ XVIII” trong chương trình lịch sử lớp 10 - Ban cơ bản.
7.1.3.1. Một số phương pháp dạy học tích cực.
Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên
và học sinh trong những môi trường dạy học được tổ chức nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ
năng, thái độ, phát triển năng lực và phẩm chất.
a. Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án)
* Bản chất
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó học sinh thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế
hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ
yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu
được.
* Quy trình thực hiện
- Bước 1: Lập kế hoạch
+ Lựa chọn chủ đề
+ Xây dựng tiểu chủ đề
+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
- Bước 2: Thực hiện dự án
+ Thu thập thông tin
+ Thực hiện điều tra
+ Thảo luận với các thành viên khác
+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn
- Bước 3: Tổng hợp kết quả
+ Tổng hợp các kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Trình bày kết quả
+ Phản ánh lại quá trình học tập

7


* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII, phương pháp
dạy học dự án được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định chủ đề dự án: bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII,
Lịch sử lớp 10, chương trình cơ bản.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dự án học tập:
- Phác thảo đề cương
+ Giáo viên cùng học sinh thảo luận về các vấn đề cần giải quyết của chủ đề, từ đó
phác thảo đề cương nghiên cứu.
+ Những nội dung cần tìm hiểu:
Nội dung 1: Tình hình nông nghiệp ở các thế kỉ XVI-XVIII.
Nội dung 2: Sự phát triển thủ công nghiệp thế kỉ XVI-XVIII.
Nội dung 3: Sự phát triển của thương nghiệp.
Nội dung 4: Sự hưng khởi của các đô thị.
- Thời gian và địa điểm :
+ Thời gian triển khai: dự kiến 1 tuần
+ Địa điểm: học sinh nghiên cứu trước tài liệu và chuẩn bị bài ở nhà, thực hiện trao
đổi nhóm và thống nhất sản phẩm ở trường.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác các nguồn tài liệu, cách ghi chép và
trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu.
- Chia nhóm hoạt động:
Chia lớp thành 4 nhóm tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài thuyết trình để
tái hiện lại những nét chính về tình hình nông nghiệp, thủ công nghiêp, thương
nghiệp và sự hưng khởi của đô thị nước ta thế kỉ XVI-XVIII.
Nhóm 1: Tìm hiểu tình hình nông nghiệp nước ta thế kỉ XVI-XVIII.
Nhóm 2: Tìm hiểu sự phát triển của thủ công nghiệp nước ta thế kỉ XVI-XVIII.
Nhóm 3: Tìm hiểu sự phát triển thương nghiệp nước ta thế kỉ XVI-XVIII.

Nhóm 4: Tìm hiểu sự hưng khởi của các đô thị thế kỉ XVI-XVIII.
Bước 3: Thực hiện dự án (thực hiện thời gian ngoài giờ lên lớp):
- Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân công.
8


- Thu thập tài liệu: Dựa vào kiến thức đã học, các thành viên trong nhóm tìm hiểu về
các nội dung bài học với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật: Phiếu điều tra,
Internet, tư liệu, máy ảnh,...).
- Xử lí thông tin, tổng hợp kết quả tìm hiểu của các thành viên trong nhóm.
- Viết báo cáo của nhóm bằng văn bản và chuẩn bị bài trình bày PowerPoint, sơ đồ tư
duy, tranh ảnh, bảng biểu…Các nhóm lựa chọn 01 thành viên đại diện cho nhóm trình
bày thuyết trình sản phẩm của nhóm.
Bước 4: Giờ học trên lớp: học sinh học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
- Hoạt động học tập của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Các nhóm báo cáo kết quả những nội dung thu thập được.
- Tổng kết quá trình thực hiện bài dạy.
Vận dụng vào bài 23: Phong trào Tây Sơ và sự nghiệp thống nhất đất nước,
bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ XVIII: phương pháp dạy học dự án được tiến hành như
sau:
Bước 1: Xác định chủ đề dự án: bài 23: Phong trào Tây Sơ và sự nghiệp thống
nhất đất nước, Lịch sử lớp 10, chương trình cơ bản.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dự án học tập:
- Phác thảo đề cương
+ Giáo viên cùng học sinh thảo luận về các vấn đề cần giải quyết của chủ đề, từ đó
phác thảo đề cương nghiên cứu.
+ Những nội dung cần tìm hiểu:
Nội dung 1: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước
Nội dung 2: Kháng chiến chống Xiêm (1785).
Nội dung 3: Kháng chiến chống Thanh (1789).

Nội dung 4: Vương triều Tây Sơn.
- Thời gian và địa điểm :
+ Thời gian triển khai: dự kiến 1 tuần
+ Địa điểm: học sinh nghiên cứu trước tài liệu và chuẩn bị bài ở nhà, thực hiện trao
đổi nhóm và thống nhất sản phẩm ở trường.
9


+ Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác các nguồn tài liệu, cách ghi chép và
trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu.
- Chia nhóm hoạt động:
Chia lớp thành 4 nhóm tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài thuyết trình để tái
hiện lại những nét chính về Phong trào Tây Sơn cuối thế kỉ XVIII.
Nội dung 1: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước
Nội dung 2: Kháng chiến chống Xiêm (1785).
Nội dung 3: Kháng chiến chống Thanh (1789).
Nội dung 4: Vương triều Tây Sơn.
Bước 3: Thực hiện dự án (thực hiện thời gian ngoài giờ lên lớp):
- Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân công.
- Thu thập tài liệu: Dựa vào kiến thức đã học, các thành viên trong nhóm tìm hiểu về
các nội dung bài học với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật: Phiếu điều tra,
Internet, tư liệu, máy ảnh,...).
- Xử lí thông tin, tổng hợp kết quả tìm hiểu của các thành viên trong nhóm.
- Viết báo cáo của nhóm bằng văn bản và chuẩn bị bài trình bày PowerPoint, sơ đồ tư
duy, tranh ảnh, bảng biểu…Các nhóm lựa chọn 01 thành viên đại diện cho nhóm trình
bày thuyết trình sản phẩm của nhóm.
Bước 4: Giờ học trên lớp: học sinh học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
- Hoạt động học tập của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Các nhóm báo cáo kết quả những nội dung thu thập được.
- Tổng kết quá trình thực hiện bài dạy.

Vận dụng vào bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII: phương pháp
dạy học dự án được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định chủ đề dự án: bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII,
Lịch sử lớp 10, chương trình cơ bản.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dự án học tập:
- Phác thảo đề cương
+ Giáo viên cùng học sinh thảo luận về các vấn đề cần giải quyết của chủ đề, từ đó
phác thảo đề cương nghiên cứu.
10


+ Những nội dung cần tìm hiểu:
Nội dung 1: Tình hình tư tưởng, tôn giáo.
Nội dung 2: Sự phát triển giáo dục.
Nội dung 3: Sự phát triển văn học.
Nội dung 4: Thành tựu nghệ thuật và khoa học kĩ thuật.
- Thời gian và địa điểm :
+ Thời gian triển khai: dự kiến 1 tuần
+ Địa điểm: học sinh nghiên cứu trước tài liệu và chuẩn bị bài ở nhà, thực hiện trao
đổi nhóm và thống nhất sản phẩm ở trường.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác các nguồn tài liệu, cách ghi chép và
trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu.
- Chia nhóm hoạt động:
Chia lớp thành 4 nhóm tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài thuyết trình để tái
hiện lại những nét chính về những thành tựu văn hóa nước ta trong các thế kỉ XVIXVIII.
Nhóm 1: Tình hình tư tưởng, tôn giáo.
Nhóm 2: Sự phát triển giáo dục.
Nhóm 3: Sự phát triển văn học.
Nhóm 4: Thành tựu nghệ thuật và khoa học kĩ thuật.
Bước 3: Thực hiện dự án (thực hiện thời gian ngoài giờ lên lớp):

- Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân công.
- Thu thập tài liệu: Dựa vào kiến thức đã học, các thành viên trong nhóm tìm hiểu về
các nội dung bài học với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật: Phiếu điều tra,
Internet, tư liệu, máy ảnh,...).
- Xử lí thông tin, tổng hợp kết quả tìm hiểu của các thành viên trong nhóm.
- Viết báo cáo của nhóm bằng văn bản và chuẩn bị bài trình bày PowerPoint, sơ đồ tư
duy, tranh ảnh, bảng biểu…Các nhóm lựa chọn 01 thành viên đại diện cho nhóm trình
bày thuyết trình sản phẩm của nhóm.
Bước 4: Giờ học trên lớp: học sinh học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
- Hoạt động học tập của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
11


- Các nhóm báo cáo kết quả những nội dung thu thập được.
- Tổng kết quá trình thực hiện bài dạy.
b. Phương pháp dạy học nhóm.
* Bản chất
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác,
Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh của một lớp học được chia thành các
nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm
vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau
đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách
nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của học sinh.
* Quy trình thực hiện
Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
- Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
+ Giới thiệu chủ đề
+ Xác định nhiệm vụ các nhóm
+ Thành lập nhóm

- Làm việc nhóm
+ Chuẩn bị chỗ làm việc
+ Lập kế hoạch làm việc
+ Thoả thuận quy tắc làm việc
+ Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
+ Chuẩn bị báo cáo kết quả.
- Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
+ Các nhóm trình bày kết quả
+ Đánh giá kết quả.
* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 22:Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII: Phương pháp
dạy học theo nhóm được thực hiện trong toàn bài, tương ứng với 4 nội dung là 4
nhóm học tập. Các bước tiến hành như sau:
12


- Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
+ Giáo viên giới thiệu chủ đề: bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII
+ Xác định nhiệm vụ các nhóm:
Nhóm 1: Tìm hiểu tình hình nông nghiệp nước ta thế kỉ XVI-XVIII.
Nhóm 2: Tìm hiểu sự phát triển của thủ công nghiệp nước ta thế kỉ XVI-XVIII.
Nhóm 3: Tìm hiểu sự phát triển thương nghiệp nước ta thế kỉ XVI-XVIII.
Nhóm 4: Tìm hiểu sự hưng khởi của các đô thị thế kỉ XVI-XVIII.
+ Thành lập nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm: mỗi tổ là 1 nhóm, mỗi nhóm có 1 tổ
trưởng, 1 thư kí và các thành viên.
- Làm việc nhóm: Các nhóm lập kế hoạch làm việc, thảo luận qui tắc làm việc, tiến
hành giải quyết nhiệm vụ trên cơ sở tìm kiếm tài liệu, lựa chọn tư liệu và viết báo
cáo, chuẩn bị báo cáo kết quả hoạt động nhóm.
- Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
+ Các nhóm trình bày kết quả, đánh giá kết quả. Nội dung này được thực hiện trong

giờ học trên lớp:
- Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phân vị trí các nhóm:
Nhóm 1: Tình hình nông nghiệp nước ta thế kỉ XVI-XVIII.
Nhóm 2: Sự phát triển của thủ công nghiệp nước ta thế kỉ XVI-XVIII.
Nhóm 3: Sự phát triển thương nghiệp nước ta thế kỉ XVI-XVIII.
Nhóm 4: Sự hưng khởi của các đô thị thế kỉ XVI-XVIII.
Yêu cầu: Học sinh thảo luận và sử dụng phương pháp “Đóng vai”,… trình bày bài
thuyết trình của nhóm.
- Bước 2: Các nhóm tự chuẩn bị nội dung thuyết trình, phương tiện thuyết trình. Học
sinh sử dụng phương pháp “Đóng vai”,… thuyết trình về nội dung mỗi nhóm đã chuẩn
bị một cách sinh động, hấp dẫn, truyền cảm để lại ấn tượng sâu sắc. Khi mỗi nhóm lên
trình bày, học sinh trong lớp lắng nghe, nhận xét, thảo luận (Theo kĩ thuật “3 lần 3”: khi
mỗi nhóm lên trình bày, học sinh các nhóm khác phải đưa ra được 3 lời khen, 3 điều
chưa hài lòng, 3 đề nghị cải tiến), hoàn thiện nội dung vào phiếu học tập số 1, số 2, số 3,
số 4. Thời gian cho mỗi nhóm đóng vai thuyết trình là từ 3 - 5 phút.
13


- Bước 3: Giáo viên tổ chức cho cả lớp thảo luận một số câu hỏi nâng cao liên qua đến nội
dung trình bày của các nhóm và chốt lại nội dung học sinh cần nắm.
Vận dụng vào bài 23: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất
nước, bảo vệ Tổ quốc cuối thế kỉ XVIII, Phương pháp dạy học theo nhóm được
thực hiện trong toàn bài, tương ứng với 4 nội dung là 4 nhóm học tập. Các bước tiến
hành như sau:
- Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
+ Giáo viên giới thiệu chủ đề: bài 23: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất
đất nước, bảo vệ Tổ quốc cuối thế kỉ XVIII
+ Xác định nhiệm vụ các nhóm:
Nội dung 1: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước
Nội dung 2: Kháng chiến chống Xiêm (1785).

Nội dung 3: Kháng chiến chống Thanh (1789).
Nội dung 4: Vương triều Tây Sơn.
+ Thành lập nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm: mỗi tổ là 1 nhóm, mỗi nhóm có 1 tổ
trưởng, 1 thư kí và các thành viên.
- Làm việc nhóm: Các nhóm lập kế hoạch làm việc, thảo luận qui tắc làm việc, tiến
hành giải quyết nhiệm vụ trên cơ sở tìm kiếm tài liệu, lựa chọn tư liệu và viết báo
cáo, chuẩn bị báo cáo kết quả hoạt động nhóm.
- Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
+ Các nhóm trình bày kết quả, đánh giá kết quả. Nội dung này được thực hiện trong
giờ học trên lớp:
- Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phân vị trí các nhóm:
Nhóm 1: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước
Nhóm 2: Kháng chiến chống Xiêm (1785).
Nhóm 3: Kháng chiến chống Thanh (1789).
Nhóm 4: Vương triều Tây Sơn.
- Bước 2: Các nhóm tự chuẩn bị nội dung thuyết trình, phương tiện thuyết trình. Học
sinh sử dụng phương pháp đóng vai, “Trò chơi”- thi kể chuyện lịch sử để thuyết trình
về vai trò của anh hùng Quang Trung đối với lịch sử dân tộc một cách sinh động, hấp
14


dẫn, truyền cảm để lại ấn tượng sâu sắc. Khi mỗi nhóm lên trình bày, học sinh trong lớp
lắng nghe, nhận xét, thảo luận (Theo kĩ thuật “3 lần 3”: khi mỗi nhóm lên trình bày, học
sinh các nhóm khác phải đưa ra được 3 lời khen, 3 điều chưa hài lòng, 3 đề nghị cải
tiến), hoàn thiện nội dung vào phiếu học tập số 1, số 2, số 3, số 4. Thời gian cho mỗi
nhóm thuyết trình là từ 3 - 5 phút.
- Bước 3: Giáo viên tổ chức cho cả lớp thảo luận một số câu hỏi nâng cao và chốt lại nội
dung học sinh cần nắm.
Vận dụng vào bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII, Phương pháp
dạy học theo nhóm được thực hiện trong toàn bài, tương ứng với 4 nội dung là 4

nhóm học tập. Các bước tiến hành như sau:
- Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
+ Giáo viên giới thiệu chủ đề: bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII
+ Xác định nhiệm vụ các nhóm:
Nội dung 1: Tình hình tư tưởng, tôn giáo.
Nội dung 2: Sự phát triển giáo dục.
Nội dung 3: Sự phát triển văn học.
Nội dung 4: Thành tựu nghệ thuật và khoa học kĩ thuật.
+ Thành lập nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm: mỗi tổ là 1 nhóm, mỗi nhóm có 1 tổ
trưởng, 1 thư kí và các thành viên.
- Làm việc nhóm: Các nhóm lập kế hoạch làm việc, thảo luận qui tắc làm việc, tiến
hành giải quyết nhiệm vụ trên cơ sở tìm kiếm tài liệu, lựa chọn tư liệu và viết báo
cáo, chuẩn bị báo cáo kết quả hoạt động nhóm.
- Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
+ Các nhóm trình bày kết quả, đánh giá kết quả. Nội dung này được thực hiện trong
giờ học trên lớp:
- Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phân vị trí các nhóm:
Nhóm 1: Tình hình tư tưởng, tôn giáo.
Nhóm 2: Sự phát triển giáo dục.
Nhóm 3: Sự phát triển văn học.
Nhóm 4: Thành tựu nghệ thuật và khoa học kĩ thuật.
15


- Bước 2: Các nhóm tự chuẩn bị nội dung thuyết trình, phương tiện thuyết trình. Học
sinh sử dụng phương pháp “Trò chơi”- thi hùng biện lịch sử,… để thuyết trình về những
thành tựu văn hóa dân tộc thế kỉ XVI-XVIII một cách sinh động, hấp dẫn, truyền cảm để
lại ấn tượng sâu sắc. Khi mỗi nhóm lên trình bày, học sinh trong lớp lắng nghe, nhận xét,
thảo luận (Theo kĩ thuật “3 lần 3”: khi mỗi nhóm lên trình bày, học sinh các nhóm khác
phải đưa ra được 3 lời khen, 3 điều chưa hài lòng, 3 đề nghị cải tiến), hoàn thiện nội

dung vào phiếu học tập số 1, số 2, số 3, số 4. Thời gian cho mỗi nhóm thuyết trình là từ
3 - 5 phút.
- Bước 3: Giáo viên tổ chức cho cả lớp thảo luận một số câu hỏi nâng cao và chốt lại nội
dung học sinh cần nắm.
c. Phương pháp đóng vai
* Bản chất
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp
học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể
mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính
của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
* Quy trình thực hiện
Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau :
- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng
nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của
các cách ứng xử.
* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 22:Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII, Phương pháp
“Đóng vai” được sử dụng khi các nhóm trình bày sản phẩm hoạt động nhóm dưới hình
thức đóng vai nhân vật. Khi mỗi nhóm lên trình bày, học sinh trong lớp lắng nghe, nhận
xét, thảo luận, hoàn thiện nội dung vào phiếu trả lời nhanh. Thời gian cho mỗi nhóm
16


đóng vai thuyết trình là từ 3 - 5 phút. Sau đó, giáo viên tổ chức cho cả lớp thảo luận một
số câu hỏi nâng cao và chốt lại nội dung học sinh cần nắm.
Nhóm 1: Đóng vai nhân vật: Học sinh nhóm 1 hóa thân thành những người nông

dân đương thời để giới thiệu về những thành tựu nông nghiệp nước ta thế kỉ XVI-XVIII:
Xin chào các bạn: chúng tôi là những người nông dân Việt sống trong thời kì đất
nước trải qua nhiều biến động, nên nền kinh tế nông nghiệp cũng có những bước
thăng trầm. Từ cuối thế kỉ XV đến nửa đầu thế kỉ XVII, nội chiến giữa các thế lực
phong kiến, nhà nước không quan tâm đến sản xuất nên nông nghiệp sa sút, mất mùa
đói kém xảy ra liên miên. Nhưng từ nửa sau thế kỉ XVII, tình hình chính trị ổn định,
nông nghiệp 2 đàng phát triển: Nhân dân ở cả 2 Đàng tích cực khai hoang mở rộng
diện tích đất canh tác. Vì vậy, diện tích ruộng đất cả nước tăng lên nhanh chóng.
Nhân dân 2 miền ra sức tăng gia sản xuất, bồi đắp đê đập, nạo vét mương máng.
Ngoài ra, Nhân dân tích cực phát triển phát triển giống cây nông nghiệp. Ngoài lúa,
nhân dân còn trồng các loại ngô, khoai, sắn,…Kinh nghiệm “nước, phân, cần, giống”
được đúc kết thông qua thực tế sản xuất. Ở cả 2 đàng chế độ tư hữu ruộng đất phát
triển. Đây cũng là giai đoạn gia tăng tình trạng tập trung ruộng đất trong tay địa chủ
phong kiến. Nhìn chung, sau thời kì chiến tranh, đất nước thanh bình nền kinh tế
nông nghiệp tiếp tục phát triển đảm bảo cuộc sống ổn định của người nông dân chúng
tôi.
- Giáo viên tổ chức cả lớp thảo luận một số câu hỏi và chốt kiến thức:
*Câu hỏi 1: Chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của nền nông nghiệp nước ta trong các
thế kỉ XVI-XVIII?
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận:
Ưu điểm:
+ Diện tích đất canh tác mở rộng.
+ Công tác tăng gia sản xuất, bồi đắp đê điều được tăng cường.
+ Kinh nghiệp sản xuất được đúc kết.
Hạn chế:
+ Thời kì đầu, nhà nước không quan tâm đến sản xuất nông nghiệp
17



+ Tình trạng gia tăng ruộng đất vào tay địa chủ phong kiến.
* Câu hỏi 2: So sánh sự khác biệt của kinh tế nông nghiệp nước ta thế kỉ XVI-XVIII
so với thế kỉ X-XV?
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận: Thời kì thế kỉ X-XV nền nông nghiệp rất phát triển,
phát triển tường xuyên. Thế kỉ XVI-XVIII, nền nông nghiệp phát triển qua 2 giai
đoạn, trong đó giai đoạn đầu do chiến tranh, nhà nước không quan tâm nên sản xuất
nông nghiệp không phát triển.
Câu 3: Theo em, để một nền nông nghiệp phát triển nhà nước cần chú trọng biện
pháp gì?
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận: nhà nước cần có quan tâm phát triển nông nghiệp. Như
bảo vệ diện tích đất canh tác, quan tâm công tác đê điều thủy lơi. Đặc biệt, ngay nay
đưa khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp là rất quan trọng.
Nhóm 2: Cử đại diện hóa thân thành phát thanh viên truyền hình VTV 1 trong
phóng sự nghề và làng nghề truyền thống để thuyết minh về sự phát triển kinh tế thủ
công nghiệp nước ta trong các thế kỉ XVI-XVIII: Xin chào các bạn, qua phóng sự về
nghề và làng nghề hôm nay, tôi muốn đưa các bạn đến với những di tích về nghề,
làng nghề của dân tộc ta ở các thế kỉ XVI-XVIII. Các bạn ạ, thế kỉ XVI-XVIII, thủ
công nghiệp rất phát triển. Trong nhân dân, các nghề thủ công cổ truyền như làm gốm
sứ, dệt vải lụa, làm giấy, làm đồ trang sức,…ngày càng phát triển và đạt trình độ cao.
Nhiều nghề thủ công mới xuất hiện như nghề khắc in bản gỗ, nghề làm đường trắng,
nghề làm đồng hồ, làm tranh sơn mài. Số làng nghề như dệt lụa, làm giấy, đúc đồng,
…tăng lên ngày càng nhiều. Ở các đô thị, thợ thủ công đã lập phường hội vừa sản
xuất vừa bán hàng. Ngành khai mỏ trở thành một ngành kinh tế phát triển ở cả Đàng
Trong và Đàng Ngoài. Đây là một số hình ảnh tiêu biểu về sản phẩm thủ công nổi
tiếng của nhân dâ ta thời kì này mời các bạn cùng chiêm ngưỡng.

18



19


Một số hình ảnh về sản phẩm gốm Việt thế kỉ XVI-XVIII
Thưa các bạn trong thời gian ngắn ngủi chúng ta đã cùng nhau hiểu biết thêm về
những giá trị văn hóa nghề và làng nghề của cha dân tộc ta ở một thời kì lịch sử dân
tộc. Qua đó, chúng ta thêm tự hào và chân quí những giá trị văn hóa, lịch sử dân tộc.
Xin tạm biệt và hẹn gặp lại quí vị và các bạn trong kì sau của chương trình.
- Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận một số nội dung và kết luận:
* Câu hỏi 1: Nhận xét về thế mạnh của thủ công nghiệp đương thời?
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận: Thế mạnh của nghề thủ công thời kỳ này là: có nhiều
sản phẩm phong phú, hấp dẫn có trình độ kỹ thuật cao: lụa là, gấm vóc, đồ gốm...
được người tiêu dùng, đặc biệt là thương nhân nước ngoài rất ưa thích.
* Câu hỏi 2: Sự phát triển của làng thủ công đương thời có ý nghĩa tích cực như thế
nào? Liên hệ với ngày nay?
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.

20


- Giáo viên nhận xét, kết luận: Sự phát triển của làng nghề thủ công đương thời có vai
trò quan trọng:
+ Nhiều sản phẩm tiêu dùng có chất lượng cao ra đời.
+ Đáp ứng được nhu cầu trao đổi hàng hóa trong và ngoài nước.
+ Góp phần thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển.
+ Liên hệ: Nhiều làng nghề hiện nay vẫn còn phát triển, nổi tiếng: gốm Bát Tràng, lụa
Hà Đông, chiếu Nga Sơn,…
Nhóm 3: Cử học sinh trong nhóm đóng vai hướng dẫn viên du lịch mô tả lại sự phát

triển của nền kinh tế thương nghiệp thế kỉ XVI-XVIII qua các bức tranh lịch sử tại
bảo tàng văn hóa dân tộc: Rất hân hạnh được đồng hành cùng quí khách trong chuyến
tham quan tại bảo tàng văn hóa dân tộc. Thưa các bạn, Kinh tế hàng hóa gắn liền với
hoạt động buôn bán trong nước và giao thương với du khách nước ngoài. Buôn bán
trong nước phát triển với hệ thống các chợ. Chợ làng, chợ huyện, chợ phủ mọc lên
khắp nơi và thường họp theo phiên. Nhiều nơi trong nước đã xuất hiện một số làng
buôn và trung tâm buôn bán của vùng. Buôn bán lớn xuất hiện(buôn chuyến, buôn
thuyền): Một số nhà buôn lớn đã mua hàng thủ công hay thóc lúa chở thuyền đến đây
bán và mua một số sản phẩm địa phương đưa về. Việc buôn bán giữa miền ngược và
miền xuôi cũng tăng lên. Nhà nước lập nhiều trạm ở các ngã ba đường lớn, bến sông
để thu thuế. Buôn bán với nước ngoài: phát triển nhanh chóng: Thuyền buôn các
nước, kể cả các nước châu Âu đến nước ta ngày càng nhiều. Họ đem đến nước ta
những sản phẩm như vũ khí, thuốc súng, len dạ,…để đổi lấy tơ lụa, đường, đồ gốm,
nông lâm sản quí,…Nhiều thương nhân nước ngoài như Nhật Bản, Trung Hoa, Anh,
Pháp,…đã xin lập phố xá, cửa hàng để có thể buôn bán lâu dài. Và bây giờ Xin mời
quí vị cùng chiêm ngưỡng những bức tranh và những cổ vật lịch sử được trưng bày
tại bảo tàng để trở về với sự sầm uất của nền kinh tế hàng hóa dân tộc trong các thế kỉ
XVI-XVII.

21


Thương cảng Hội An cuối TK XVIII

Thương nghiệp Đàng Trong

22


Người Nhật Bản, Hà Lan đem hàng hóa đến xin lập phố xá lâu dài ở nước ta

- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận một số câu hỏi và chốt ý.
* Câu hỏi 1: Phân tích tác dụng của sự phát triển buôn bán trong nước?
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận:
+ Buôn bán không đơn thuần là trao đổi hàng hóa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng như
trước nữa mà đã phát triển thành một nghề.
+ Thúc đẩy giao lưu hàng hóa, phát triển các ngành nghề trong nước.
+ Cải thiện cuộc sống người dân.
* Câu hỏi 2: Vào các thế kỉ XV – XVI, trên thế giới có sự kiện gì đáng ghi nhớ góp
phần quan trọng vào sự giao lưu quốc tế??
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận: Các cuộc phát kiến địa lý tạo điều kiện giao lưu Đông
– Tây thuận lợi.
* Câu hỏi 3: Sự phát triển của ngoại thương có tác dụng gì đối với nền kinh tế nước
ta?
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
23


- Giáo viên nhận xét, kết luận:
+ Sự phát triển ngoại thương có tác dụng làm cho kinh tế hàng hóa nước ta phát triển
+ Tạo điều kiện cho kinh tế nước ta tiếp cận với kinh tế thế giới và phương thức sản
xuất mới để đi lên.
Nhóm 4: Cử học sinh trong nhóm đóng vai một thương nhân người nước ngoài
đương thời mô tả về sự hưng thịnh của các đô thị nước ta thế kỉ XVI-XVIII. Các bạn
ạ, tôi là một lái buôn người Hà Lan, tôi đến nơi đây từ rất sớm và cảm nhận được sự
sầm uất của đô thị nơi đây. Ở Đàng ngoài: có 2 đô thị tiêu biểu nhất là Kinh kì và
phố Hiến. Như dân gian thường nói: "Thứ nhất Kinh kì, thứ nhì Phố Hiến". Kinh kì
(Thăng Long hay Kẻ Chợ) không chỉ là trung tâm chính trị, hành chính văn hóa
mà còn là trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước, với hệ thống chợ, bến, thuyền và

hàng chục các phố buôn bán. Thăng Long có 36 phố phường và 8 chợ... - Phố Hiến
là một đô thị được hình thành sớm. Từ cuối thế kỉ XVI đầu thế kỉ XVII, Phố Hiến đã
nổi tiếng Đàng Ngoài. Vào thời điểm thịnh đạt, Phố Hiến có khoảng 2000 ngôi nhà…
Đồng thời đây cũng là nơi hội tụ nhiều khách thương ngoại quốc phương Đông và
phương Tây, trong đó phần lớn là người Trung Quốc. Ở Đàng trong cũng xuất hiện
nhiều đô thị khá sầm uất. như Thanh Hà (Huế), Nước Mặn (Bình Định), Gia Định
(Thành phố Hồ Chí Minh) ... Nhưng tiêu biểu hơn cả là Hội An (Quảng Nam). Hội
An là trung tâm buôn bán của cả vùng Đàng trong. Từ rất sớm, Hội An là nơi đón tiếp
thuyền buôn ngoại quốc. Từ đầu thế kỉ XVII, Hội An là một thành phố cảng lớn, hội
tụ nhiều thuyền buôn và thương điếm của các nước phương Đông và phương Tây....
Thanh Hà là một đô thị mới hình thành bên bờ sông Hương, gần Phú Xuân (Huế)
do thương nhân Trung Quốc thành lập với sự đồng ý của chúa Nguyễn. Trao đổi
buôn bán ở đây khá sầm uất và người đương thời gọi “Đại Minh khách phố”. Vào
đầu TK XIX, do chính sách hạn chế ngoại thương, hạn chế giao lưu giữa các vùng
của chính quyền phong kiến nên các đô thị suy tàn dần. Trừ Thăng Long. Tuy nhiên,
Vào đầu TK XIX, do chính sách hạn chế ngoại thương, hạn chế giao lưu giữa các
vùng của chính quyền phong kiến nên các đô thị suy tàn dần. Trừ Thăng Long.

24


Kẻ Chợ-Thăng Long

Đô thị cổ Hội An
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận một số câu hỏi và chốt ý:
* Câu hỏi 1: Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế hàng hóa ở các thế kỉ XVI –
XVIII?
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận:
25



×