Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

SKKN bồi DƯỠNG học SINH GIỎI ( HƯỚNG dẫn học SINH lựa CHỌN vẽ BIỂU đồ THÍCH hợp NHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.08 KB, 36 trang )

Ơ]

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH TƯỜNG
TRƯỜNG THCS VĨNH NINH

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU,
ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN.

TÊN SÁNG KIẾN:

“HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỰA CHỌN VẼ
BIỂU ĐỒ THÍCH HỢP NHẤT”
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: CHU THỊ GẤM
MÃ SÁNG KIẾN: 34

1


MỤC LỤC

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


11
12
13
14
15
16
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24

NỘI DUNG
Danh mục từ viết tắt
1.Lời giới thiệu
2.Tên sáng kiến
3.Tác giả sáng kiến
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc
áp dụng thử
7. Mô tả bản chất sáng kiến
PHẦN II: MỞ ĐẦU
7.1.1.Lý do chọn đề tài

7.1.2. Mục đích nghiên cứu
7.1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1.4.Đối tượng và khách thể nghiên cứu
7.1.5. Phạm vi nghiên cứu
7.1.6. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN II: NỘI DUNG
7.1.7.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC
TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
7.1.8. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
7.1.9. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI, DẤU HIỆU
NHẬN BIẾT ĐẶC TRƯNG
7.1.10. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP
ĐẶC TRƯNG ĐỂ GIẢI CÁC DẠNG BÀI TẬP
TRONG CHUYÊN ĐỀ
7.1.11. HỆ THỐNG CÁC VÍ DỤ CỤ THỂ
7.1.12. MỘT SỐ BÀI TẬP TỰ GIẢI
7.1.13.ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN CÔNG
TÁC GIẢNG DẠY.
PHẦN III: KẾT LUẬN
8. Những thông tin cần được bảo mật
9.Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
10. Đánh giá kết quả thu được do áp dụng sáng

TRANG
4
5
5
5
5
5

6
6
6
6
6
7
7
7
7
7
7
8
13
16

16
25
31
32
32
32
33
2


kiến
11. Danh sách những tổ chức cá nhân đã tham
gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu
TÀI LIỆU THAM KHẢO


34
36

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5

NỘI DUNG
Trung học cơ sở
Sáng kiến kinh nghiệm
Sách giáo khoa
Tổng thu nhập quốc dân
Tỉ suất sinh

VIẾT TẮT
THCS
SKKN
SGK
GDP
TSS
3


6
7

8
9
10
11

Tỉ suất tử
Gia tăng dân số
Tỉ suất gia tăng dân số
Công nghiệp xây dựng
Nông lâm nghiệp
Học sinh

TST
GTDS
TSGTDS
CNXD
NLN
HS

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU,
ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Sách giáo khoa Địa lý lớp 9 được biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình huống,
các thông tin đã được lựa chọn để giáo viên có thể tổ chức, hướng dẫn cho học sinh
trong quá trình học tập vừa tiếp nhận được các kiến thức, vừa rèn luyện được các kỹ
năng và nắm được phương pháp học tập.

4



Chương trình Địa lý lớp 9 có 11 bài thực hành và sau mỗi bài học đều có phần câu
hỏi và bài bài tập củng cố kiến thức và kỹ năng của học sinh. Các bài thực hành, vẽ
biểu đồ Địa lý trước đây thường bị xem nhẹ mặc dù nó rất quan trọng.
Hiện nay, dạy học được coi là quá trình phát triển của bản thân học sinh. Quá trình
này được thể hiện rất rõ trong các bài thực hành Địa lý và các bài tập Địa lý 9. Để
học sinh có thể tự xác định và vẽ được biểu đồ và làm trọn vẹn được các bài tập vẽ
biểu đồ Địa lý cần phải có sự đổi mới về phương pháp để tổ chức các hoạt động học
tập tự giác, tích cực và độc lập của học sinh.Với phương pháp và kinh nghiệm của
bản thân, tôi mạnh dạn xin đưa ra:
SKKN “BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI’’
( HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỰA CHỌN VẼ BIỂU ĐỒ THÍCH HỢP NHẤT )

2. Tên sáng kiến:
“BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI’’
( HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỰA CHỌN VẼ BIỂU ĐỒ THÍCH HỢP NHẤT )

3.Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Chu Thị Gấm.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THCS Vĩnh Ninh.
- Số điện thoại: 0983348015.

Emai:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Chu Thị Gấm.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng cho chương trình rèn kỹ năng vẽ biểu đồ
cho học sinh giỏi lớp 8,9.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Ngày 20 tháng 10
năm 2014.
7. Mô tả bản chất sáng kiến:
PHẦN I: MỞ ĐẦU

7.1.1. Lý do chọn đề tài:
Sau một thời gian giảng dạy chương trình Địa lí 9, tôi nhận thấy có nhiều vấn đề đặt
ra xoay quanh việc dạy và học bộ môn, Đó là làm thế nào để biến những kiến thức
trong sách giáo khoa (SGK) thành nhận thức của học sinh? Làm thế nào để các em
5


học sinh tiếp xúc với kiến thức mới, phương pháp dạy học mới một cách tự tin, đầy
đủ, hứng khởi.
Riêng môn Địa lí đã có rất nhiều đổi mới cả về phương pháp và hình thức dạy học.
đặc biệt là những bài học thực hành trong SGK về vẽ biểu đồ. Do đó HS phải thường
xuyên tiếp xúc với các loại biểu đồ như: biểu đồ đồ thị , biểu đồ cột, biểu đồ tròn,
biểu đò ô vuông,…
Vậy làm thế nào để giúp HS có được những dấu hiệu nhận dạng và kỹ năng cơ bản
để có thể vẽ các dạng biểu đồ một cách có hiệu quả, giáo viên (GV) cũng có được
phương pháp giảng dạy thích hợp nhất với các tiết dạy các dạng bài thực hành vẽ biểu
đồ.
Từ thực tế đó, qua quá trình giảng dạy, tích lũy kiến thức tôi mạnh dạn viết đề tài
SKKN “BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI’’
( HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỰA CHỌN VẼ BIỂU ĐỒ THÍCH HỢP NHẤT

7.1.2.Mục đích nghiên cứu:
- Tìm ra những phương pháp dạy các dạng bài tập thực hành hay nhất, hữu hiệu
nhất cho việc vẽ biểu đồ
- Góp phần thay đổi chất lượng giờ dạy của bộ môn Địa lí theo hướng tích cực, làm
cơ sở cho việc xây dựng phương pháp dạy học bộ môn Địa lí ở trường THCS
- Ngoài ra đây cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên khi dạy học Địa lí
7.1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nắm được khái niệm biểu đồ.
- Nắm được vai trò của biểu đồ trong cấu trúc chương trình môn Địa lí.

- HS nắm được các lọai biểu đồ, hình dạng đặc trưng và ưu thế trong cách thể hiện
biểu đồ.
- Lựa chọn các biểu đồ phù hợp theo yêu cầu của bài ra.
- Biết cách thể hiện biểu đồ đã lựa chọn.
7.1.4.Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
6


- Đối tượng học sinh bồi dưỡng: Học sinh lớp 9
- Quan điểm đổi mới về phương pháp dạy học Địa lí và quan điểm chỉ đạo của
ngành.
- Số tiết bồi dưỡng: Kết hợp với hướng dẫn vẽ và nhận xét biểu đồ khoảng 13 tiết
(Chỉ tính riêng phần kĩ năng nhận dạng, vẽ và nhận xét biểu đồ )
7.1.5. Phạm vi nghiên cứu:

Sáng kiến được xây dựng trong phạm vi chương trình địa lý cấp THCS với nội
dung :( HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỰA CHỌN VẼ BIỂU ĐỒ THÍCH HỢP NHẤT )
được áp dụng cho HS lớp 9.
7.1.6. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến sáng kiến.
- Nghiên cứu hoạt động giảng dạy của giáo viên.
- Nghiên cứu kết quả lĩnh hội kiến thức của học sinh.
- Nghiên cứu kinh nghiệm giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp.
PHẦN II: NỘI DUNG
7.1.7. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
7.1.7.1. Cơ sở lý luận:
Xuất phát từ nguyên lý; Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, nhà
trường gắn liền với xã hội.Vì vậy trong dạy học nói chung và giáo dục địa lý ở THCS
nói riêng, việc dạy học lý thuyết và thực hành luôn đi đôi với nhau.. Nếu chỉ học lý
thuyết, người học sẽ không thể hiểu một cách cặn kẽ, rõ ràng các nội dung bài học. Vì

vậy, khi tìm hiểu về một vấn đề địa lí mà chỉ nắm bắt lý thuyết, chưa có các kỹ năng
thực hành thì người học mới chỉ tìm hiểu và nắm bắt được một phần nội dung bài
học. Mà mục đích dạy học hiện nay là rất cần thiết các kỹ năng thực hành đặc biệt là
các bài vẽ biểu đồ để rút ra nhận xét và liên hệ thực tế để khắc phục tình trạng lý
thuyết suông.
7.1.7.2. Cơ sở thực tiễn:
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của trường THCS muốn đào tạo những HSG toàn
diện. Qua thực tế quá trình giảng dạy tôi nhận thấy: có những tiết học thực hành vẽ
biểu đồ HS thực hiện rất tốt, đạt các yêu cầu về kỹ năng và kiến thức của bài học.
7


Nhưng cũng có những tiết dạy mặc dù các em là HSG nhưng vẫn còn gặp một số khó
khăn đòi hỏi sự tổng hợp kiến thức, kỹ năng không chỉ riêng bộ môn mà là sự tổng
hợp của cả các bộ môn; Sinh, Hóa, Toán,...Vì vậy HS đã gặp không ít khó khăn khi
giải quyết các bài tập thực hành vẽ biểu đồ. Vậy nguyên nhân do đâu? Làm thế nào
để giúp các em có được phương pháp học bài tập thực hành một cách tốt nhất? Đây
cũng là mong muốn không chỉ riêng tôi mà của cả mỗi giáo viên khi giảng dạy môn
Địa lí, đặc biệt là môn Địa lí 9.
7.1.8. NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
7.1.8.1. Khái niệm biểu đồ:
- Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát triển của
một hiện tượng ( như quá trình phát triển công nghiệp qua các năm...) mối tương
quan về độ lớn giữa các đối tượng ( như so sánh sản lượng lương thực giữa các
vùng ...) hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể ( ví dụ như cơ cấu ngành của nền
kinh tế)
- Các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại được dùng để
biểu hiện nhiều mục đích khác nhau.Vì vậy, khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là đọc kĩ đề
bài để tìm hiểu mục đích định thể hiện trên biểu đồ ( thể hiện động thái phát triển ,so
sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu ). Sau đó căn cứ vào mục đích đã được

xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất .
7.1.8.2. Vai trò, tác dụng của biểu đồ:
- Biểu đồ có vai trò vô cùng to lớn trong việc học tập và nghiên cứu môn địa lí nói
chung và môn địa lí kinh tế - xã hội nói riêng.
- Việc hướng dẫn cho học sinh có các kĩ năng với biểu đồ theo hướng khai thác
nguồn tri thức địa lí có tác dụng hình thành các khái niệm địa lí.
- Về khía cạnh phương diện trực quan truyền thống các biểu đồ bao giờ cũng có ý
nghĩa trong việc thành lập các kĩ năng, kĩ xảo, nắm vững các đặc điểm của từng loại

8


biểu đồ, biết cách khai thác nguồn tri thức địa lí trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
- Thường xuyên làm việc với biểu đồ, có tác dụng củng cố, giúp học sinh khắc sâu
kiến

thức

rèn

luyện

thói

quen

chính

xác,


khoa

học,

thẩm

mĩ.

- Những kiến thức, kĩ năng sử dụng biểu đồ không chỉ có tác dụng trong việc lĩnh
hội các tri thức địa lí mà còn có tác dụng phát huy rộng rãi trong hoạt động kinh tế,
quản lí xã hội và trong đời sống.
- Trong thời đại tin học được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống
thì việc rèn luyện cho học sinh nắm vững kĩ năng làm việc với biểu đồ có ý nghĩa
thực tiễn rất lớn.
- Trong giới hạn của vấn đề tôi chỉ xin đề cập tới một số vai trò và tác dụng của
biểu đồ để học sinh lựa chọn vẽ biểu đồ hợp lí nhất với yêu cầu của đề bài đưa ra .
7.1.8.3.Các loại biểu đồ:
Các loại biểu đồ dất đa dạng. Các em có thể thấy sự đa dạng này trên rất nhiều các
báo, ví dụ như báo kinh tế Việt Nam, các biểu đồ trong sách giáo khoa … Nói chung
việc phân loại bài tập địa lí khá phức tạp đòi hỏi giáo viên và học sinh cần nắm vững:
đặc điểm, hình dạng đặc trưng của biểu đồ, ưu thế khi thể hiện, số liệu, các bước thực
hiện khi vẽ để phù hợp với yêu cầu của đề ra.
Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu rèn luyện của học sinh vẽ biểu đồ bằng tay, thì giới
hạn của một số biểu đồ sau:
+ Biểu đồ cột
+ Biểu đồ đường ( đồ thị )
+Biểu đồ kết hợp cột và đường
+ Biểu đồ hình tròn ( biểu đồ bánh )
+ Biểu đồ miền

+ Biểu đồ hình vuông

9


Mỗi loại bài tập có thể được chia ra các dạng nhỏ hơn, trong đó có các biểu đồ phức
tạp. Biểu đồ là loại bài tập rất phổ biến và đa dạng. Vì vậy giáo viên phải hướng dẫn
để học sinh thấy được cùng một bảng số liệu có thể vẽ được nhiều biểu đồ khác nhau.
7.1.8.4: Tính ưu thế thể hiện của các dạng biểu đồ :
7.1.8.4.1. Biểu đồ hình cột ( hoặc thanh ngang )
- Biểu đồ hình cột ( hoặc thanh ngang ) có thể được sử dụng để biểu hiện động thái
phát triển, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đối tượng hoặc thể hiện cơ cấu
thành phần của một tổng thể .Tuy nhiên, loại biểu đồ này thường được dùng để thể
hiện sự khác biệt, sự thay đổi về qui mô số lượng của một hoặc nhiều đối tượng. Thí
dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích của một số tỉnh (vùng, nước). Hoặc vẽ biểu
đồ so sánh sản lượng(điện, than, lúa …) của một địa phương qua một số năm
* Biểu đồ cột có nhiều loại:
- Biểu đồ cột đơn:
+ Biểu đồ cột đơn,mỗi cột dùng để thể hiện sự khác biệt về qui mô số lượng của
một đại lượng nào đó ( Ví dụ : dân số mỗi năm, diện tích gieo trồng lúa của từng năm
hay của từng vùng ...) các biểu đồ cột đơn thể hiện các đại lượng khác nhau có thể đặt
cạnh nhau
Ví dụ : diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm và cây công nghiệp hàng
năm. Khi đó ta có biểu đồ đơn gộp nhóm .
- Biểu đồ cột chồng cũng có hai cách chồng :
+ Chồng nối tiếp: ví dụ : sản lượng thủy sản khai thác chồng tiếp sản lượng
thủy sản nuôi trồng ; số dân thành thị chồng tiếp số dân nông thôn. Như vậy ,cột có
chiều cao phản ánh tổng sản lượng thủy sản, tổng dân số năm đó.
+ Chồng từ gốc tọa độ : Ví dụ cột tỉ suất sinh, chồng lên đó là cột tỉ suất tử vong .
Phần chênh lệch thể hiện tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên

. Biểu đồ cột chồng có thể vẽ theo đại lượng tuyệt đối :Khi đó, ta có thể quan sát
được cả qui mô, cơ cấu ( nếu vẽ theo biểu đồ cột chồng liên tiếp ). Nếu chuỗi số liệu
theo thời gian thì ta quan sát được động thái của hiện tượng theo thời gian còn chuỗi
10


số liệu theo không gian ( Vùng ,tỉnh ...) thì ta quan sát được sự biến đổi của hiện
tượng trên không gian.
. Biểu đồ cột chồng còn vẽ được theo đại lượng tương đối: Khi đó sẽ quan sát
được cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu theo thời gian hoặc theo không gian...
. Biểu đồ thanh ngang: là một dạng đặc biệt của biểu đồ cột, khi ta quay trục giá
trị( hàm số ) thành trục ngang, còn trục định loại (đối số) là trục đứng. Ta cũng gặp
các biểu đồ thanh ngang đơn và thanh ngang chồng như đối với biểu đồ cột.
.Tháp tuổi là một dạng đặc biệt khác của biểu đồ thanh ngang, thực ra ở đây có hai
biểu đồ thanh ngang được vẽ đối nhau qua trục tung ( Trục thể hiện nhóm tuổi ) để
thể hiện cả cơ cấu tuổi và giới tính của dân số nam và dân số nữ.
7.1.8.4.2. Biểu đồ đường (đồ thị ,đường biểu diễn )
- Đồ thị hay còn gọi là đường biểu diễn hoặc biểu đồ dạng đường ,là dạng biểu đồ
dùng để thể hiện tiến trình phát triển, sự biến thiên của các đối tượng qua thời gian .
Đồ thị không thể dùng để thể hiện sự thay đổi cơ cấu của hiện tượng .Các mốc thời
gian thường là các thời điểm xác định, ví dụ tháng, năm...Vì vậy nếu chuỗi số liệu thể
hiện sự biến động theo không gian hay theo các thời kì ( chứ không phải là các thời
điểm )thì ta không dùng đồ thị ,mà dùng các dạng biểu đồ khác, chẳng hạn như biểu
đồ cột. Có thể vẽ các đồ thị thể hiện các quá trình kinh tế-xã hội đo bằng cùng một
đại lượng trên cùng một trục Y(Ví dụ diện tích gieo trồng các loại cây khác nhau, giá
trị sản lượng của các ngành khác nhau....). Trong trường hợp vẽ hai đồ thị về hai quá
trình kinh tế -xã hội đo bằng các đại lượng khác nhau, thì có thể làm theo hai cách:
+Dùng hai trục đứng (Y và Y’) mỗi đồ thị ứng với một trục. Tuy nhiên cần thận
trọng khi lựa chọn thang của từng trục đứng .
+ Dùng cùng một trục Y. Tuy nhiên ,khi đó phải chuyển về đại lượng tương đối

,tùy theo đặc điểm của chuỗi số liệu và nhất là yêu cầu phân tích số liệu .
Chẳng hạn, lấy năm gốc bằng 100% ,các năm còn lại so với năm gốc. Cũng có thể lấy
năm trước bằng 100% , và năm sau so với năm liền trước đó.Trong trường hợp phải

11


vẽ ba đường biểu diễn trở lên, thì chỉ có một cách là chuyển các đại lượng tuyệt đối
thành đại lượng tương đối.
- Khi vẽ biểu đồ đường, chú ý chọn chiều cao và chiều rộng của các trục sao cho
biểu diễn đảm bảo tính mĩ thuật, dễ đọc, nhất là ở những chỗ các đường biểu diễn khá
sít nhau. Cần đặc biệt chú ý vẽ các đường biểu diễn theo đúng các kí hiệu chú giải đã
thiết kế trước. Có thể ghi chú ở cuối mỗi đường.
7.1.8.4.3. Biểu đồ kết hợp cột và đường :
- Đây là dạng biểu đồ kết hợp giữa biểu đồ cột và đường biểu diễn. Do phải biểu
hiện các đối tượng có đơn vị khác nhau. Loại biểu đồ này rất phổ biến ,thông thường
dùng hai trục đứng cho hai chuỗi số liệu thể hiện hai đối tượng khác nhau. Ngay
trong địa lí tự nhiên, học sinh đã gặp biểu đồ khí hậu,trong đó biểu đồ cột thể hiện
lượng mưa theo tháng, còn đường biểu diễn biến trình nhiệt độ năm. Ta có thể gặp
dạng biểu đồ này trong địa lí kinh tế -xã hội, chẳng hạn như thể hiện biến động của
diện tích và năng suất ( hay sản lượng )của một loại cây nào đó ...
- Về nguyên tắc, ta có thể sử dụng biểu đồ kết hợp cột và đường để thể hiện hai đối
tượng hay quá trình mà có thể nhiều hơn. Chẳng hạn, trên cùng một hệ trục tọa độ
có thể biểu diễn cả diện tích gieo trồng và năng suất của hai loại cây theo cùng một
thước đo( Ví dụ diện tích và năng suất lúa từng vụ) .Tuy nhiên, điều này không phổ
biến lắm vì có thể làm ảnh hưởng đến tính trực quan của biểu đồ. Do trên biểu đồ có
đường biểu diễn, nên trên trục ngang cần chú ý độ dài của các vạch chia phải tương
ứng tỉ lệ với các khoảng thời gian. Chú ý lựa chọn thang của hai trục giá trị Y và
Y’cho thích hợp, đảm bảo biểu đồ dễ đọc và đẹp. Các đối tượng được thể hiện trong
biểu đồ kết hợp thường có quan hệ nhất định với nhau vì vậy khi chọn tỉ lệ cho mỗi

đối tượng cần chú ý làm sao cho biểu đồ cột và đường biểu diễn không tách rời xa
nhau thành hai khối riêng biệt.
7.1.8.4. 4. Biểu đồ hình tròn :

12


- Biểu đồ hình tròn dùng để thể hiện qui mô( ứng với kích thước biểu đồ ) và cơ cấu
( khi các thành phần cộng lại bằng 100%)của hiện tượng cần trình bày trực quan. Khi
vẽ biểu đồ cơ cấu người ta thường sử dụng biểu đồ hình tròn hơn cả .
- Lưu ý : Nếu như trong đầu bài có số liệu là những số tự nhiên và có số năm trong
đầu bài hoặc là 2 năm hoặc là 4 năm và cấu trúc của số liệu trong đầu bài của một
năm phải là 2 thành phần khác nhau. Khi đầu bài hỏi “Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất
quy mô, cơ cấu của các thành phần” thì ở dạng bài này cũng phải vẽ biểu đồ hình tròn
giống như dạng nói ở phần trên nhưng có khác là mỗi năm phải vẽ 2 vòng tròn có bán
kính khác nhau và 2 năm phải vẽ 4 vòng tròn. Trong trường hợp này thì không nên vẽ
4 vòng tròn mà nên gộp lại thành 2 cặp vòng tròn và khi vẽ thì cắt đi mỗi vòng tròn 1
nửa và 2 nửa úp vào nhau thành dạng biểu đồ bát úp (lưu ý mỗi nửa vòng tròn còn lại
phải tương ứng với 100%) và làm chú giải thích hợp.
7.1.8.4.5. Biểu đồ miền :
- Ta hãy hình dung biểu đồ miền như là một trường hợp đặc biệt của biểu đồ cột,
khi mà bề ngang của các cột bị thu nhỏ lại, chỉ còn như là các đường thẳng đứng và
khi đó các cột được nối lại với nhau. Và như vậy, ứng với các biểu đồ cột đơn, cột
chồng liên tiếp hay cột chồng từ gốc tọa độ, ta cũng có các biểu đồ miền khác nhau.
Vì các cột nối với nhau, nên cũng cần tuân theo qui tắc khi vẽ biểu đồ đường là
khoảng cách của các vạch trên trục ngang phải tương ứng với khoảng cách giữa các
mốc thời gian.
7.1.8.4.6. Biểu đồ hình vuông :
- Loại biểu đồ này không có gì đặc biệt. Chú ý chọn kích thước các ô vuông cho
vừa phải trên tờ giấy .Sau khi tính phần trăm của từng thành phần, thì vẽ lần lượt hết

thành phần thứ nhất rồi đến thành phần thứ hai …Nếu các thành phần thuộc một số
nhóm khác nhau, thì nên thể hiện các thành phần thuộc cùng nhóm cạnh nhau.
- Cần thiết kế chú giải, chú ý các thành phần nào chiếm tỉ trọng nhỏ (ít ô vuông )
thì dùng nét kẻ đậm hay kẻ màu, kẻ ô chéo …, còn thành phần chiếm tỉ trọng lớn
13


( nhiều ô vuông ) thì dùng nét trải thưa hay chấm ,gạch chữ thập …nhưng phải đảm
bảo tính thẩm mĩ.
- Biểu đồ này cũng có thể dùng để thể hiện cơ cấu, nhưng nói chung kiểu biểu đồ
này ít dùng, vì khi vẽ tốn thời gian, tốn diện tích thể hiện, khả năng truyền tải thông
tin có hạn (ví dụ : thể hiện phần lẻ không uyển chuyển bằng biểu đồ tròn).
7.1.9. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI, DẤU HIỆU NHẬN BIẾT ĐẶC TRƯNG.
- Để giúp các em học sinh thuận lợi nhất trong quá trình làm bài thi đối với phần
kiến thức kĩ năng của các đề thi môn Địa lí, tôi xin được trao đổi những “bí quyết” để
học sinh nhận dạng tốt và làm tốt phần kĩ năng bài thi môn Địa lí như sau:
*Lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất
Câu hỏi trong các bài tập thực hành về kĩ năng biểu đồ thường có 3 phần: Lời dẫn
(đặt vấn đề); Bảng số liệu thống kê; Lời kết (yêu cầu cần làm)
7.1.9.1. Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề):
*Trong câu hỏi thường có 3 dạng sau:
7.1.9.1.1.Dạng lời dẫn có chỉ định:
Ví dụ: “Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu sử dụng …
năm...”. Như vậy, ta có thể xác định ngay được biểu đồ cần thể hiện.
7.1.9.1.2.Dạng lời dẫn kín:
Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau... Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất.... thể hiện…. và cho
nhận xét)”. Như vậy, bảng số liệu không đưa ra một gợi ý nào, muốn xác định được
biểu đồ cần vẽ, ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau của câu hỏi. Với
dạng bài tập có lời dẫn kín thì bao giờ ở phần cuối “trong câu kết” cũng gợi ý cho
chúng ta nên vẽ biểu đồ gì.

7.1.9.1.3.Dạng lời dẫn mở:
Ví dụ: “Cho bảng số liệu... Hãy vẽ biểu đồ sản lượng công nghiệp nước ta phân
theo các vùng kinh tế năm...”. Như vậy, trong câu hỏi đã có gợi ý ngầm là vẽ một loại
biểu đồ nhất định. Với dạng “lời dẫn mở” cần chú ý vào một số từ gợi mở trong câu
hỏi. Ví dụ:
14


+ Khi vẽ biểu đồ đường biểu diễn: Thường có những từ gợi mở đi kèm như
“tăng trưởng”, “biến động”, “phát triển”, “qua các năm từ... đến...”. Ví dụ: Tốc độ
tăng dân số của nước ta qua các năm...; Tình hình biến động về sản lượng lương
thực...; Tốc độ phát triển của nền kinh tế.... v.v.
+ Khi vẽ biểu đồ hình cột: Thường có các từ gợi mở như: ”Khối lượng”, “Sản
lượng”, “Diện tích” từ năm... đến năm...”, hay “Qua các thời kỳ...”. Ví dụ: Khối
lượng hàng hoá vận chuyển...; Sản lượng lương thực của …; Diện tích trồng cây công
nghiệp...
+ Khi vẽ biểu đồ cơ cấu: Thường có các từ gợi mở “Cơ cấu”, “Phân theo”,
“Trong đó”, “Bao gồm”, “Chia ra”, “Chia theo...”. Ví dụ: Giá trị ngành sản lượng
công nghiệp phân theo...; Hàng hoá vận chuyển theo loại đường...; Cơ cấu tổng giá trị
xuất - nhập khẩu...
7.1.9.2. Căn cứ vào trong bảng số liệu thống kê:
- Việc nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn vẽ biểu đồ thích hợp, cần lưu
ý:
- Nếu bảng số liệu đưa ra dãy số liệu: Tỉ lệ (%), hay giá trị tuyệt đối phát triển theo
một chuỗi thời gian (có ít nhất là từ 4 thời điểm trở lên). Nên chọn vẽ biểu đồ đường
biểu diễn.
- Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về qui mô, khối lượng của một (hay nhiều) đối tượng
biến động theo một số thời điểm (hay theo các thời kỳ). Nên chọn biểu đồ hình cột
đơn.
- Trong trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau, nhưng có mối quan

hệ hữu cơ. Ví dụ: diện tích (ha), năng suất (tạ/ha) của một vùng nào đó theo chuỗi
thời gian. Chọn biểu đồ kết hợp.
- Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (tấn, mét,
ha...) diễn biến theo thời gian. Chọn biểu đồ chỉ số.
- Trong trường hợp bảng số liệu trình bày theo dạng phân ra từng thành phần. Ví
dụ: tổng số, chia ra: nông - lâm – ngư; công nghiệp – xây dựng; dịch vụ. Với bảng số
15


liệu này ta chọn biểu đồ cơ cấu, có thể là hình tròn; cột chồng; hay biểu đồ miền. Cần
lưu ý:
▪ Nếu vẽ biểu đồ hình tròn: Điều kiện là số liệu các thành phần khi tính toán phải
bằng 100% tổng.
▪ Nếu vẽ biểu đồ cột chồng: Khi một tổng thể có quá nhiều thành phần, nếu vẽ biểu
đồ hình tròn thì các góc cạnh hình quạt sẽ quá hẹp, trường hợp này nên chuyển sang
vẽ biểu đồ cột chồng (theo đại lượng tương đối (%) cho dễ thể hiện.
▪ Nếu vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua từ 4 thời điểm
trở lên (trường hợp này không nên vẽ hình tròn).
7.1.9.3.Căn cứ vào lời kết của câu hỏi:
- Có nhiều trường hợp, nội dung lời kết của câu hỏi chính là gợi ý cho vẽ một loại
biểu đồ cụ thể nào đó. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau… Anh (chị) hãy vẽ biểu đồ thích
hợp... Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu… và giải thích nguyên nhân của sự chuyển
dịch đó”. Như vậy, trong lời kết của câu hỏi đã ngầm cho ta biết nên chọn loại biểu
đồ (thuộc nhóm biểu đồ cơ cấu) là thích hợp.
7.1.10. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐẶC TRƯNG ĐỂ GIẢI CÁC
DẠNG BÀI TẬP TRONG CHUYÊN ĐỀ.
-Phương pháp nhận dạng trực tiếp.
-Phương pháp so sánh, đối chiếu.
-Phương pháp phân tích bảng số liệu.
- Phương pháp xử lí bảng số liệu.


7.1.11. HỆ THỐNG CÁC VÍ DỤ VÀ BÀI TẬP CỤ THỂ.
7.1.11.1. Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề).
16


Ví dụ 1: Vẽ biểu đồ cột đơn
(Bài tập 2 SGK - T99)
Dựa vào bảng số liệu sau:

Các tỉnh, Đà

Quảng

Quảng

Bình

Phú

Khánh

Ninh

Bình

thành

Nam


Ngãi

Định

Yên

Hoà

Thuận

Thuận

5,6

1,3

4,1

2,7

6,0

1,5

1,9

Nẵng

phố
Diện tích 0,8

(nghìn
ha)
a, Hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh, thành
phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002.
b, Qua biểu đồ em hãy rút ra nhận xét.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các bước như sau:
a. Vẽ biểu đồ: cột dạng đứng hoặc thanh ngang
- Bước 1: Học sinh nghiên cứu bảng 18.1 ( Đơn vị, số liệu) chọn tỉ lệ thích
hợp: 1cm tương ứng bằng 1 nghìn ha
- Bước 2: Vẽ hệ trục tọa độ:
+ Trục tung thể hiện diện tích nuôi trồng ( nghìn ha)
+ Trục hoành thể hiện các tỉnh, thành phố.
17


- Bước 3:
+ Tiến hành vẽ theo số liệu đã cho của từng tỉnh theo đúng trật tự đã cho
trong bảng số liệu.
+ Mỗi cột ứng với diện tích của một tỉnh.
+ Dùng kí hiệu riêng để phân biệt các tỉnh.
- Bước 4: Viết tên biểu đồ. Lập bảng chú giải.
b. Nhận xét biểu đồ….
Ví dụ 2: (Bài tập 3 SGK - T69)
Dựa vào bảng số liệu: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi
Bắc Bộ (tỉ đồng)

Năm
Tiểu

1995


2000

2002

320,5

541,1

696,2

10657,7

14301,3

vùng
Tây Bắc
Đông Bắc

6179,2

Hãy vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu
vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Giáo viên hướng dẫn thực hiện theo các bước:
*Vẽ biểu đồ: Biểu đồ cột ghép

18


- Bước 1: Học sinh nghiên cứu bảng 18.1 ( Đơn vị, số liệu). Chọn tỉ lệ thích

hợp: 1cm tương ứng bằng 2000 tỉ đồng
- Bước 2: Vẽ hệ trục tọa độ:
+ Trục tung thể hiện đơn vị ( tỉ đồng)
+ Trục hoành thể hiện : năm
- Bước 3: Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 trước sau đó đến năm 2000 và
2002.
Dùng kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc
- Bước 4: Viết tên biểu đồ.Lập bảng chú giải.
*Nhận xét biểu đồ…..
Ví dụ 3: Biểu đồ cột chồng(Bài tập 3 SGK- T116)
Căn cứ vào bảng số liệu: Dân số thành thị và dân số nông thôn ở Thành phố Hồ
Chí Minh (nghìn người).
1995

2000

2002

Nông thôn

1174,3

845,4

855,8

Thành thị

3466,1


4380,7

4623,2

Hãy vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện tỉ lệ dân số thành thị và nông thôn ở Thành
phố Hồ Chí Minh qua các năm. Nhận xét.
* GV : hướng dẫn vẽ và nhận xét
- Vẽ biểu đồ : +Xử lí số liệu ra %
+Chọn biểu đồ cột chồng
19


- Nhận xét :…..
Ví dụ 4:
Cho bảng số liệu sau đây về diện tích, năng suất, sản lượng lúa nước ta thời
kì 1990 – 2002
Năm

Diện tích

(nghìn ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng lúa

1990

6043.0


31.8

(nghìn tấn)
19225.1

1993

6559.0

34.8

22836.5

1995

6766.0

36.9

24963.7

1997

7099.7

38.8

27523.9

1998


7363.0

39.6

29145.5

2000

7660.3

42.4

32529.5

2002
7700.0
45.9
34454.4
a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng về diện tích, năng
suất, sản lượng lúa nước ta thời kì 1990 – 2002.
b) Nhận xét và giải thích nguyên nhân sự tăng trưởng đó.
* Trả lời:
a) Vẽ biểu đồ:

- Xử lí bảng số liệu:

Bảng số liệu về diện tích, năng suất, sản lượng lúa nước ta thời kì 1990 – 2002(%)

Năm


Diện tích

Năng suất

Sản lượng

100

lúa
100

1990

100

1993

108.5

109.4

118.8

1995

112.0

116.0


129.8

1997

117.5

122.0

143.2

1998

121.8

123.5

161.6

2000

126.8

133.3

169.2

144.3

179.2


2002
127.4
- Vẽ biểu đồ:( 3 đường bểu diễn )
- Hoàn thiện biểu đồ

20


b) Nhận xét và giải thích:
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………..………………………………………………………..
Ví dụ 5:
Cho bảng số liệu sau(Trang 38 SGK 9)
(Số liệu: nghìn ha)
Năm
Các nhóm cây
Tổng số
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây
khác

1990

2002


9.040,0
6.474,6
1.199,3

12.831,4
8.320,3
2.337,3

1.366,1

2.173,8

a, Từ bảng số liệu hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi diện tích
các nhóm cây trồng qua 2 năm.
b, Hãy rút ra nhận xét về sự thay đổi về qui mô và cơ cấu diện tích các nhóm
cây.
Bài làm :
chọn biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau
a, Xử lý số liệu ta được bảng sau
Năm
Các nhóm cây
Tổng số
Cây lương thực

(Đơn vị: % )
1990

2002

100


100

71.6

64.9
21


Cây công nghiệp
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác

13.3

18.2

15.1

16.9

1990

2002

360
258
48
54

360

234
65
61

- Góc ở tâm (Đơn vị: độ)
Năm
Các nhóm cây
Tổng số
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
- Bán kính đường tròn
12831,4
Quy ước R1 = 2cm  R2 = 2 9040,0

=2x1,2= 2,4cm

b.Nhận xét......

Ví dụ 6 :
Bài 2 bài thực hành 10 SGK - T38.
Bảng chỉ số tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm
( lấy năm 1990 = 100%

m

1990

1995


2000

2002

Trâu

100

103,8

101,5

98,6



100

116,7

132,4

130,4

Lợn

100

133,0


164,7

189,0 22

Gia cầm

100

132,3

182,6

217,2

Gia súc,
gia cầm


a, Vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng của đàn gia súc, gia cầm qua các năm.
b, Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ hãy nhận xét và giải thích tại sao đàn gia
cầm, đàn lợn tăng đàn trâu không tăng ?
* Hướng dẫn cách làm;
a, vẽ biểu đồ:
+ Với bảng số liệu trên vẽ biểu đồ đường ( 4 đường xuất phát điểm ở chỉ số
100%)
b. Nhận xét và giải thích…
7.1.11.2. Căn cứ vào trong bảng số liệu thống kê:
* Ví dụ :

Bài 16: Thực hành SGK- T60


Năm

1991

1993

1995

1997

1999

2001

2002

Tổng số

100

100

100

100

100

100


100

Nông - Lâm - Ngư 40,5

29,9

27,2

25,8

25,4

23,3

23,0

xây 23,8

28,9

28,8

32,1

34,5

38,1

38,5


35,7

41,2

44,0

42,1

40,1

38,6

38,5

nghiệp
Công

nghiệp

dựng
Dịch vụ

Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)

23


a, Vẽ biểu đồ thích hợp thể thiện cơ cấu GDP thời kỳ 1991 - 2002.
b, Nhận xét và giải thích nguyên nhân của sự thay đổi đó.

* Hướng dẫn
a. Vẽ biêu đồ:
- GV: hướng dẫ học sinh với bảng số liệu trên có thể vẽ được các dạng biểu
đồ tròn, cột chồng,ô vuông, miền
-Biểu đồ hợp lí nhất là : biểu đồ miền
b, Nhận xét và giải thích….
7.1.11.3.Căn cứ vào lời kết của câu hỏi:
Ví dụ : Cho bảng số liệu về số dân thành thị, nông thôn nước ta trong thời gian
1990- 2004 theo bảng số liệu dưới đây. Vẽ biểu đồ thể hiện rõ nhất sự thay đổi dân
số thành thị và nông thôn nước ta qua các năm trên. Từ biểu đồ nhận xét sự thay
đổi tỉ lệ dân thành thị qua các năm.

Năm

1990

1993

1995

1997

1999

2000

2001

2004


Tổng số

66016,7

69644,5 71995,5 74306,9 76596,7 77635,4 78685,8 82032,3

Thành thị

12880,3

13961,2 14938,1 16835,4 18081,6 18805,3 19481

Nông thôn

53136,4

55488,9 57057,4 57471,5 58514,7 58830,1 59204,8 60441,1

21591,2

( Đơn vị nghìn người)

24


*Hướng dẫn : Xử lý số liệu và vẽ biểu đồ.
Tính tỉ lệ dân cư thành thị (% so với tổng số dân.).
Vẽ biểu đồ miền sử dụng số liệu tương đối.
* Nhận xét :…..
7.1.12. MỘT SỐ BÀI TẬP TỰ GIẢI

Bài tập 1:
Cho bảng số liệu sau: (%)
Tiêu chí

1995

1998

2000

2002

Năm
Dân số

100,0

103,5

105,6

108,2

Sản lượng lương thực

100,0

117,7

128,6


131,1

Bình quân lương thực theo đầu

100,0

113,8

121,8

121,2

người
a) Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân
lương thực theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng.
b) Nhận xét và giải thích về sự thay đổi của dân số, sản lượng lương thực và
bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng trong thời kì trên?
Cách giải
a) Vẽ biểu đồ đường :đủ ba đường, chính xác, đẹp, có đầy đủ: tên biểu đồ,
chú thích , đơn vị cho các trục.
b) Nhận xét: dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu
người đều tăng ......
Bài tập 2:
(Tài liệu Bồi dưỡng HSG)
Cho bảng số liệu sau:
25



×