Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ cách mạng qua hai bài thơ khi con tu hú và ngắm trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.07 KB, 27 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
=====***=====

˜˜˜
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:
Hướng dẫn học sinh cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ cách mạng qua hai
bài thơ: “Khi con tu hú” và “Ngắm trăng”.
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Phương
Môn: Ngữ văn 8
Trường THCS Đồng Cương

Vĩnh phúc, năm 2017
1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:
Hướng dẫn học sinh cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ cách mạngqua hai bài
thơ: “Khi con tu hú” và “Ngắm trăng”.

Vĩnh phúc, năm 2017
2


BÁO CÁO KẾT QUẢ


NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu:
Có thể nói rằng thế kỷ XXI- thế kỷ của tri thức, đòi hỏi mỗi chúng ta phải học tập,
rèn luyện phấn đấu đề trở thành cơng dân có ích cho xã hội. Đảng và nhà nước ta thấy rõ
được vai trò của giáo dục trong thời đại ngày nay nên đã đặt giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Vì vậy cơng cuộc cải cách giáo dục những năm gần đây diễn ra một cách vô cùng
mạnh mẽ và toàn diện. Với mục tiêu giáo dục con người toàn diện, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giáo viên chỉ là người định hướng giúp các em tự
chiếm lĩnh tri thức.
Để đáp ứng được những địi hỏi cấp bách ấy, mỗi giáo viên ln cần có sự tìm tịi
đổi mới phương pháp giảng dạy, xóa bỏ lối dạy truyền thụ tri thức một chiều. Hơn thế,
giáo viên cần có nhận thức đúng đắn rằng dạy học là nhằm tạo ra sự tác động trong nhận
thức và tình cảm, sự tích cực suy nghĩ niềm đam mê sáng tạo, sự tìm tịi khám phá
những điều mới mẻ ở học sinh chứ khơng phải tạo ra thói quen trơng chờ, bắt chước, thụ
động.
Vì lẽ ấy, trong mỗi giờ học giáo viên cần chú ý phát huy tính sáng tạo, chủ động
tự chiếm lĩnh tri thức một cách tích cực của học sinh. Để làm được điều đó phụ thuộc rất
nhiều ở người thầy. Người thầy phải biết tổ chức hướng dẫn học sinh học tập trên lớp
một cách có hiệu quả. Tơi từng nhớ một lời nói của một nhà cải cách giáo dục nước
ngoài: “Truyền đạt tri thức không phải và không bao giờ là mục đích của giáo dục. Mục
đích của giáo dục là hướng dẫn quá trình học tập và đặt trách nhiệm học tập vào tay
những học sinh. Giáo dục được xem như là quá trình giáo viên hướng dẫn học sinh tự
phát triển. Giáo viên phải là người hướng dẫn có hiệu quả cho học sinh học tập chứ
không phải là người truyền thụ những mảng tri thức chết”. Đó là lời nhận định rất đúng
đắn.
Vì vậy mỗi giáo viên cần xác định được vài trị của mình là người hướng dẫn tổ
chức học sinh học tập trên lớp để đánh thức sự sáng tạo trong học tập của mỗi học sinh.
Hình ảnh người chiến sĩ trong thơ ca trước cách mạng tháng Tám 1945 còn là đề tài
mới mẻ đối với học sinh lớp 8. Vì vậy các em chưa cảm nhận hết được vẻ đẹp tâm hồn

của họ nên trong việc cảm thụ, phân tích, bình luận cịn gặp rất nhiều khó khăn Các em
3


học sinh còn lúng túng khi làm một bài văn nghị luận văn học, đặc biệt là nghị luận tổng
hợp.
Một số học sinh vẫn còn tỏ thái độ thờ ơ, chưa biết trân trọng sự cống hiến và hi sinh
cho Tổ quốc của các thế hệ cha anh đi trước.
Xuất phát từ các lí do trên chúng tơi đã chọn đề tài:
Hướng dẫn học sinh cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ cách mạng qua hai
bài thơ: “Khi con tu hú” và “Ngắm trăng”.
cho sáng kiến của mình..
2. Tên sáng kiến:
“Hướng dẫn học sinh cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ cách mạng qua hai
bài thơ “Khi con tu hú” và “Ngắm trăng”.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Ngành giáo dục (Học sinh THCS).
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:
Ngày 20 tháng 2 năm 2016.
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1: Thuận lợi:
Trong chương trình phổ thơng, mơn Ngữ văn là mơn quan trọng nên rất được sự
quan tâm của ngành. Hàng năm thường có sự quan tâm của phịng giáo dục: mở các lớp
tập huấn, các chuyên đề cụm…nhằm củng cố cũng như nâng cao trình độ chun mơn
của giáo viên.
Ban giám hiệu nhà trường cũng như tổ chuyên môn thường xuyên quan tâm tạo
điều kiện cho giáo viên về các mặt: đồ dùng, thiết bị, sách giáo khoa, sách bồi dưỡng
liên quan đến chun mơn để giáo viên có đủ tư liệu phục vụ bài dạy tốt nhất. Ngồi ra
cịn tổ chức chuyên đề tổ, hội giảng…nhằm nâng cao tay nghề cho giáo viên. Giáo viên
trong tổ thường xuyên dự giờ thăm lớp, trao đổi, rút kinh nghiệm và hỗ trợ nhau trong

q trình giảng dạy. Nhờ vậy giáo viên có thể học hỏi kinh nghiệm của nhau, phát huy
những điểm tích cực, hạn chế những mặt yếu kém trong giảng dạy. Chính vì vậy mà
trong những năm gần đây chất lượng giáo dục của trường tôi luôn đứng ở vị trí tốp đầu
của huyện cũng như của tỉnh. Đó là cơ sơ để khích lệ giáo viên cũng như học sinh của
trường giảng dạy và học tập không ngừng.
4


Bản thân tơi cũng đã có một thời gian dài dạy học và được phân công đúng chuyên
ngành đào tạo nên cũng có ít nhiều kinh nghiệm trong việc vận dụng những biện pháp
mới cũng như hướng dẫn học sinh thực hiện tốt các phương pháp của mình đưa ra.
Cịn đối với học sinh đều là con em vùng nông thơn nên đa số các em ngoan, có ý
thức cố gắng trong quá trình tiếp thu bài cũng như rèn luyện các kỹ năng cho mình.
5.2: Khó khăn:
a. Cơ sở vật chất:
Về phía nhà trường, cơ sở vật chất vẫn cịn thiếu thốn- chưa có phịng bộ mơn riêng
cho mơn Ngữ văn, tranh ảnh cho bộ mơn cịn hạn chế lớp học sĩ số đơng nên ít nhiều
ảnh hưởng đến hiệu quả dạy học.
b. Với giáo viên:
Về phía giáo viên, trước đây khi dạy hai bài thơ “Khi con tu hú” và “Ngắm trăng”,
tôi chỉ chú ý tới việc truyền đạt kiến thức cơ bản mà chưa đi sâu vào từng khía cạnh vấn
đề vì vậy học sinh cịn lúng túng khi cảm nhận và đánh giá, nâng cao vấn đề khi tiếp
cận với dạng đề nâng cao.
c. Với học sinh:
Về phía học sinh, ở lứa tuổi này các em cịn ham chơi, cịn ngại khó, hễ gặp vấn đề
hơi khó là nản mà mơn văn lại địi hỏi tính cần cù nhẫn lại cao. Một số học sinh do hồn
cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn nên thời gian để học cịn hạn chế vì phải tham gia phụ
giúp cơng việc gia đình, ngồi ra số học sinh đó cịn khơng có những sách tham khảo,
thời gian học ít nên không đọc được các dạng sách tham khảo để rộng kiến thức. Thêm
vào đó một số học sinh cha mẹ đi làm ăn xa nên chểnh mảng việc học tâp.

5.3Các giải pháp thực hiện:
Bước một:
- Để học sinh tiếp cận hai tác phẩm một cách sâu rộng, tôi cung cấp kiến thức lịch sử và
địa lí liên quan đến hai bài thơ . .
- Bước đầu tiên tôi củng cố lại kiến thức cơ bản cho học sinh. Qua bước này học sinh
nhớ lại kiến thức cơ bản liên quan đến hai bài thơ “Khi con tu hú” và “Cảnh khuya”.

5


- Đầu tiên giúp các em khái quát lại kiến thức về tác giả, tác phẩm. Phần này giáo viên
tích hợp với môn Lịch sử để giúp các em hiểu rõ sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh
và Tố Hữu bên cạnh đó giáo viên tích hợp với mơn Địa lí để giúp học sinh nắm được địa
điểm nhà lao Thừa Phủ- nơi Tố Hữu bị giam khi đang hoạt động cách mạng; cũng như
nhà lao của Tưởng Giới Thạch giam giữ Hồ Chí Minh.
5.3.1. Khái quát về tác giả, tác phẩm, thể thơ và phương thức biểu đạt:
1. Tác giả, tác phẩm:
a.Tố Hữu và bài thơ “Khi con tu hú”:
-Nêu những nét tiêu biểu về nhà thơ Tố Hữu?
+ Tố Hữu:
- Tố Hữu ( 1920-2002)- tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở Quảng Điền- Thừa
Thiên Huế. Ông giác ngộ cách mạng khi còn đang là học sinh.
-Tháng 4-1939 Tố Hữu bị bắt giam vào nhà lao Thừa Phủ.
-Tố Hữu có nhiều cống hiến cho cách mạng và thơ ca Việt Nam.
- Ở Tố Hữu có sự thống nhất giữa cuộc đời cách mạng và cuộc đời thơ
- Ơng là nhà thơ của lí tưởng cộng sản.
- Con đường thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với các giai đoạn của cách mạng Việt Nam,
được đánh dấu bởi các tập thơ: “Từ ấy”- ( 1937-1946); “ Việt Bắc ”- (1947-1954); “Gió
lộng”- (1955-1961); “Ra trận”- (1962-1971)…
Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?

+ Bài thơ “Khi con tu hú”:
- Bài thơ được Tố Hữu sáng tác vào tháng 7- 1939 ở nhà lao Thừa Phủ, lúc đã hơn ba
tháng trời ông bị giam cầm.
- Bài thơ nằm trong phần “Xiềng xích” của tập thơ “Từ ấy”.
-“Khi con tu hú” là tiếng lòng của người thanh niên 19 tuổi say mê lí tưởng, tha thiết
yêu đời và hăng hái hoạt động nhưng bị giam cầm cách biệt hoàn tồn cuộc sống bên
ngồi. Đó chính là vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ cộng sản Tố Hữu.
b. Hồ Chí Minh và bài thơ “Ngắm trăng”:
- Nêu những nét tiêu biểu về cuộc đời và sự nghiệp của Bác?
+Hồ Chí Minh:
6


- Hồ Chí Minh (1890- 1969) khơng chỉ là vị lãnh tụ cách mạng kiệt xuất của nhân dân
Việt Nam mà còn là một nhà thơ, nhà văn lớn, nhà văn hóa lớn của dân tộc và nhân loại.
- Bác có quan điểm văn chương là vũ khí phục vụ cho sự nghiệp cách mạng, trong cuộc
hành trình khắp năm châu bốn biển tìm đường cứu nước.
- Những truyện ngắn đặc sắc, những bài thơ hay: Bản án chế độ thực dân Pháp, Vi hành,
Bản tuyên ngôn độc lập, Tập nhật kí trong tù…
-Trong kháng chiến người chỉ làm thơ trong những giây phút rảnh rỗi, hiếm hoi. Những
bài thơ của Người ln chan chứa một tình u thiên nhiên đằm thắm hịa trong một tình
cảm lớn là tình u đất nước sâu sắc.
-Nêu những nét tiêu biểu về sự ra đời bài thơ “Ngắm trăng”?
+ Bài thơ “Ngắm trăng”:
- Trong những ngày bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam Người đã viết tập thơ
“Nhật kí trong tù” gồm 133 bài thơ chữ Hán, phần lớn là thơ tứ tuyệt. “Nhật kí trong tù”
đã trở thành viên ngọc quý trong kho tàng thơ ca dân tộc.
-“Ngắm trăng” ( Vọng nguyệt) là một bài thơ hay của tập thơ “Nhật kí trong tù”
=> Đặt trong hồn cảnh ấy chúng ta càng thấy rõ sự bình tĩnh, chủ động, lạc quan của
Người. Phong thái ấy toát ra từ những rung cảm tinh tế và dồi dào trước thiên nhiên, đất

nước.
- Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của hai bài thơ trên?
2. Thể thơ và phương thức biểu đạt:
+ Bài “Khi con tu hú”.
- Thể thơ: Lục bát.
- PTBĐ: Biểu cảm, tự sự, miêu tả.
+ Bài “Ngắm trăng”.
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt.
- PTBĐ: Biểu cảm, tự sự, miêu tả.
Bước hai:
Bước này giáo viên giúp học sinh nắm lại kiến thức cơ bản về từng tác phẩm. Chính
là giúp học sinh nắm được nghệ thuật và nội dung của từng văn bản. Để nắm được nghệ
thuật giáo viên tích hợp với phân mơn Tiếng Việt: các biện pháp tu từ, cấu tạo từ, loại
từ…
3.Vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ công sản qua hai bài thơ: : “Khi con tu hú”
và “Ngắm trăng”:
7


a. Bài thơ “Khi con tu hú”:
- Giáo viên giúp học sinh khai thác nội dung kiến thức của bài thơ.
* Vẻ đẹp tâm hồn của người tù cách mạng qua việc cảm nhận bức tranh mùa hè.
Từ đó bộc lộ tình yêu thiên nhiên của người chiến sĩ cách mạng mặc dù trong hoàn
cảnh tù đày:
“ Khi con tu hú gọi bầy”..
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không”

-Nghệ thuật tiêu biểu được tác giả sử dụng trong khổ thơ trên là gì ?
+Về nghệ thuật:
- Tác giả đã sử dụng biện pháp liệt kê cùng một loạt các tính từ chỉ màu sắc, hương vi,
âm thanh :
- Màu vàng của bắp, của lúa chín, của trái cây.
- Màu xanh của bầu trời.
- Hương thơm của lúa chín, của trái cây.
- Âm thanh của tiếng chim tu hú, của tiếng ve, của con diều sáo…
+ Về nội dung :
- Nêu nội dung tiêu biểu của đoạn thơ ?
Tất cả các biện pháp nghệ thuật đó có tác dụng chuyển tải tình u thiên thiên của
tác giả mặc dù trong cảnh tù đày.
Bài thơ mở đầu bằng tiếng kêu chim tu hú gọi hè :
“ Khi con tu hú gọi bầy”..
Câu thơ không nhằm mô tả tiếng chim kêu mà nhấn mạnh cái thời điểm tu hú gọi
bầy: khi tu hú gọi bầy thì sẽ ra sao, sẽ xuất hiện những điều gi ?... Âm thanh khơng chỉ
là tiếng kêu. Trong âm thanh thường có cả một thế giới hoài niệm gắn liền với âm thanh
ấy. Một tiếng trống trường ngày khai giảng, một khúc nhạc ve ran khi vào hè đủ cho ta
nhớ lại những ngày mực tím, áo trắng một thuở học trị náo nức đến trường.... Âm thanh
ấy lại càng cồn cào, da diết biết bao khi nó đến với những người bị cách biệt với cuộc
sống đồng loại : những chiến sĩ cách mạng bị giam trong tù. Ta hiểu vì sao, chỉ một tiếng
chim tu hú gọi bầy cất lên đã làm hiện ra trong tâm trí Tố Hữu một thế giới đồng nội
thân thuộc và quyến rũ đến thế :
Một bức tranh đồng nội tuyệt đẹp vào vụ tháng năm, thỏng sỏu: lỳa đơng chớn,
trỏi ngt, ngụ rây vng, ve ngân dậy vườn, nắng đào đầy sân, trời xanh cao, rộng và
sáo diều bay lượn... Từng hình ảnh, cảnh vật cứ lần lượt hiện ra với các nét quen thuộc
mang đúng đăch trưng của mùa hè nơi thôn dã. Bức tranh có màu xanh pha vàng của lúa
đang chín, màu vàng dần đỏ dần của trái cây đang chín, màu xanh đậm của vườn dâm,
màu vàng tươi của bắp ngô, màu hồng rực của nắng, màu xanh vời vợi của bầu trời.
8



Màu sắc tươi tắn rực rỡ, âm thanh sôi động, rộn rã của tiếng chim tu hú, tiếng ve râm ran
trong vòm lá, tiếng sáo diều réo rắt từ trong không trung vọng xuống. Thoang thoảng
đâu đây hương thơm của lúa đang chín, hương vị ngịn ngọt của trái cây. Có đủ âm
thanh, màu sắc, cái gì cũng đẹp cũng tươi vui, đầy sức sống và tất cả đều hài hồ với
nhau trong một khơng gian khống đạt có chiều cao vời vợi của bầu trời, chiều dài mênh
mông mà êm ả của đồng quê. bức tranh làng quê vào hè hiện thật sống động, thanh
bình,tự do,căng tràn sức sống
Nếu “thi trung hữu hoạ” (trong thơ có vẽ) thì đây chính là một bức hoạ bằng thơ.
Nhưng khó có thể hình dung đây là cảnh tượng có thật được nhìn bằng mắt, bởi tác giả
đang ở trong tù : Người tù cách mạng càng cảm thấy cảnh mùa hè ngoài kia sôi động,
tưng bừng rộn rã, quyến rũ bao nhiêu, càng cảm thấy tâm trạng ngột ngạt, chết uất trong
phòng giam chật chội bấy nhiêu. Với niềm khao khát tự do, thèm khát sự sống cháy ruột,
cháy lòng người tù cách mạng đã huy động mọi giác quan căng ra đón nhận mọi tín hiệu
của thế giới sự sống bên ngồi.
Vì vậy đây chỉ có thể là bức tranh của hồi niệm được gọi dậy trong lịng nhà thơ từ
một tiếng chim tu hú gọi bầy. Hoài niệm sống dậy bao giờ cũng lung linh đẹp đẽ. Đó là
nhờ sức mạnh của liên tưởng và tưởng tượng. Điều này chỉ có thể có được khi tâm hồn
nhà thơ đầy ắp ấn tượng về thôn dã. Tố Hữu là một người như thế nên trong đoạn thơ
này, ông đã đem đến cho ta một điều kì diệu : sự liên tưởng tạo thành một phản ứng dây
chuyền trong các câu thơ. Đầu tiên là tiếng chim tu hú gọi mùa hè. Tiếng chim ấy đánh
thức cả một mùa hè thôn dã sống dậy trong kí ức ơng và chảy ra theo ngịi bút thơ, để
cho câu chữ vẫy gọi nhau, hình ảnh nối tiếp nhau mà đan dệt thành bức tranh đồng nội
đầy quyến rũ.
Thực ra, khơng phải câu chữ, hình ảnh, mà chính là kí ức, hồi niệm gọi nhau
theo một phản ứng dây chuyền trong các câu thơ : tiếng chim gọi bầy gợi lúa đang chín,
trái cây chín dần- biết bao là hương vị của đồng quê. Trái cây ngọt dần lại gợi đến những
khu vườn râm mà ở đấy dậy lên tiếng ve ngân- khúc nhạc xao xuyến của mùa hè. Cái
tiếng ve ngân ấy báo hiệu mùa hè đã đến, ấy là lúc bắp rây vàng hạt đang phơi đầy sân

nắng đào- cái sắc mầu quê hương sao mà rực rỡ chói chang ! Nắng đào là nắng hồng rực
rỡ lại gợi nhớ đến bầu trời xanh trong cao rộng, và một bầu trời êm ả như thế ở làng q
thì khơng thể vắng bóng sáo diều bay lượn trên không. Từ một tiếng chim mà gợi nhớ
đến bao điều, đến bao âm thanh vui tươi, bao sắc màu đẹp đẽ của làng quê, của cuộc
sống bên ngoài nhà tù như đang lên hương ngây ngất trong lòng nhà thơ.
Cuộc sống ấy được hồi tưởng lại đẹp bao nhiêu thì cũng có nghĩa là ơng đang
khao khát nó bấy nhiêu- và ta hiểu đây là niềm khao khát tự do của người chiến sĩ trẻ
đang bị giam trong tù. Có phải vì thế mà đoạn thơ đã chốt lại, nhưng chính là để mở ra
một khơng gian cao rộng, tự do :
“Trời xanh càng rộng càng cao .
Đơi con diều sáo lộn nhào từng khơng... ”
Hình ảnh Đôi con diều sáo lộn nhào từng không thật thoải mái, tự do và tâm hồn
nhà thơ như cùng đang bay lượn trong cái không gian cao rộng, tự do ấy..
* Tâm hồn khao khát tự do muốn thoát khỏi cảnh ngục tù để trở về cuộc sống tự
do bên ngoài :
9


Nếu 6 câu trên là cảnh tưởng tượng qua hoài niệm về cuộc sống tươi vui, rộn ràng
ngoài nhà tù, thì bốn câu dưới là tình, là lời phát biểu trực tiếp những cảm xúc, tâm trạng
của nhân vật trữ tình trong cảnh thực ngột ngạt trong phịng giam của người chiến sĩ trẻ.
§oạn trên cái ta thể hiện một cách gián tiếp, cái ta hịa nhập với cảnh thì ở đây cái ta bày
tỏ tâm trạng một cách trực tiếp. Cái ta ở trên là cái ta hướng ra thế giới bên ngồi- cái ta
hướng ngoại, cịn ở đây là cái ta hướng nội. Cảnh có sự đối lập nhưng tâm trạng thì vẫn
là sự nối tiếp của một con người thống nhất.
“ Ta nghe hè dậy bên lòng
M à chân muốn đạp tan phong, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thơi
Con chim tu h ú ngồi trời cứ kêu!”......
-Xác định nghệ thuật đặc sắc được thể hiện trong khổ thơ cuối của bài thơ ?

+ Về nghệ thuật :
- Cách ngắt nhịp bất thường câu 6/ 2 ; 3/3 ở câu 8 và câu 9.
- Các động, tính từ mạnh : đạp, ngột, chết uất…
- Câu cảm thán.
- Nghệ thuật đầu cuối tương ứng: Mở đầu là âm thanh của tiếng chim, kết thúc cũng
khép lại bằng âm thanh của tiếng chim.
+ Về nội dung :
Chàng thanh niên trẻ Tố Hữu đang nghe hè dậy bên lòng. Tố Hữu khơng chỉ đón
nhận mùa hè bằng thính giác mà bằng cả trái tim. Tố Hữu thì thầm với mùa hè, bởi một
mình giữa bốn bức tường ngột ngạt, ơng cịn biết tâm sự với ai ? Thì thầm với mùa hè
cũng như thì thầm với chính mình, và đây là tiếng lòng của nhà thơ cách mạng trong nhà
tù đế quốc. Mùa hè, như nhà thơ đã hồi tưởng ở đoạn trên là mùa của tự do, của nồng
nàn, của đam mê, của sự sống. Nhưng trong nhà tù thì làm gì có được mùa hè ấy nên
nhà thơ muốn đạp tan phòng ?
Cùng với cách sử dụng những động từ miêu tả hành động mạnh, tính từ miêu tả
mứ độ mạnh (đạp, chết uất, ngột), cách ngắt nhịp ở hai câu 8,9 (nhịp 6/2 và nhịp 3/3, gợi
cảm giác nhói lên bực bội đến điên người) và giọng điệu cảm thán, dường như cảm xúc
bực bội không nén được cứ trào ra: Hè ôi, ngột làm sao, chết uất thôi. Tất cả đều thể
hiện tâm trạng phẫn uất đến tột cùng, ngột ngạt tưởng chừng không thể nào chịu đựng
được phải phá tan tù ngục để trở về với cuộc sống. Câu thơ thể hiện khát vọng hành
động tháo cũi, xổ lồng của người chiến sĩ.
Kết lại bài thơ vẫn là âm thanh của tiếng chim tu hú. Ở đầu bài thơ, khi vừa nghe
tiếng tu hú, Tố Hữu cảm thấy âm thanh tưng bừng rộn rã của tiếng chim gọi bạn. Bây
giờ Tố Hữu lại thấy da diết khắc khoải, nhức nhối. Trong này, nhà tù ngột ngat, ngồi
kia, tiếng chim cứ dóng dả, thiết tha như nhắn gửi, như giục giã người chiến sĩ. Sự tương
phản ấy bộc lộ niềm khao khát tự do đến cháy bỏng, đến mãnh liệt, đến đỉnh điểm. Con
chim cứ kêu có nghĩa là tiếng gọi tự do khơng bao giờ thơi, ý chí vượt ngục ln thường
trực trong lịng người tù cách mạng.
Bài thơ đã kết thúc trong một tâm trạng nhức nhối, bồn chồn, không thể khoanh tay,
ngồi yên ln nung nấu ý chí hành động. Và tháng 3/1942, Tố Hữu đã vượt ngục về với

10


cách mạng, với nhân dân. Con chim cách mạng ấy đã cất cánh tung bay trên bầu trời tự
do, nhưng thực ra nó đã được giục giã từ tiếng chim tu hú kêu gần ba năm về trước.
2. Bài thơ “Ngắm trăng” - Hồ Chí Minh.
Về nghệ thuật :
-Thể thơ thất ngơn tứ tuyệt.
-Điệp, nhân hố, đối…
Về nội dung :
Hồi Thanh có nói: “Thơ Bác đầy trăng”. Thật vậy, Bác đã viết nhiều bài thơ
trăng. Trong số đó, bài “Ngắm trăng” là bài thơ tuyệt tác, mang phong vị Đường thi,
được nhiều người ưa thích.
Bài thơ rút trong “Nhật kí trong tù ”; tập nhật ký bằng thơ được viết trong một
hoàn cảnh đoạ đầy đau khổ, từ tháng 8-1942 đến tháng 9-1943 khi Bác Hồ bị bọn Tưởng
Giới Thạch bắt giam một cách vô cớ. Bài thơ ghi lại một cảnh ngắm trăng trong nhà tù,
qua đó nói lên một tình yêu trăng, yêu thiên nhiên tha thiết của người chiến sĩ cách mạng
trong cảnh tù đày.
Hai câu thơ đầu ẩn chứa một nụ cười thoáng hiện. Đang sống trong nghịch cảnh,
và đó cũng là sự thật “Trong tù không rượu cũng không hoa” thế mà Bác vẫn thấy lịng
mình bối rối, vơ cùng xúc động trước vầng trăng xuất hiện trước cửa ngục đêm nay. Một
niềm vui chợt đến cho thi nhân bao cảm xúc, bồi hồi.
Trăng, hoa, rượu là ba thú vui tao nhã của khách tài tử văn chương. Đêm nay
trong tù, Bác thiếu hẳn rượu và hoa, nhưng tâm hồn Bác vẫn dạt dào trước vẻ đẹp hữu
tình của thiên nhiên. Câu thơ bình dị mà dồi dào cảm xúc. Bác vừa băn khoăn, vừa bối
rối tự hỏi mình trước nghịch cảnh: Tâm hồn thì thơ mộng mà chân tay lại bị cùm trói,
trăng đẹp thế mà chẳng có rượu, có hoa để thưởng trăng?
“Trong tù khơng rượu cũng khơng hoa,
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ”.
Sự tự ý thức về cảnh ngộ đã tạo cho tư thế ngắm trăng của người tù một ý nghia

sâu sắc hơn các cuộc ngắm trăng, thưởng trăng thường tình. Qua song sắt nhà tù, Bác
ngắm vầng trăng đẹp. Người tù ngắm trăng với tất cả tình yêu trăng, với một tâm thế
“vượt ngục” đích thực? Song sắt nhà tù không thể nào giam hãm được tinh thần người tù
có bản lĩnh phi thường như Bác:
“Người ngắm trăng soi ngồi cửa sổ”…
Từ phịng giam tăm tối, Bác hướng tới vầng trăng, nhìn về ánh sáng, tâm hồn
thêm thư thái. Song sắt nhà tù tỉnh Quảng Tây không thể nào ngăn cách được người tù
và vầng trăng! Máu và bạo lực khơng thể nào dìm được chân lý, vì người tù là một thi
nhân, một chiến sĩ vĩ đại tuy “thân thể ở trong lao” nhưng “tinh thần ở ngoài lao”
Câu thứ tư nói về vầng trăng. Trăng có nét mặt, có ánh mắt và tâm tư. Trăng được
nhân hóa như một người bạn tri âm, tri kỷ từ viễn xứ đến chốn ngục tù tăm tối thăm Bác.
Trăng say sưa nhìn Bác, cảm động khơng nói nên lời, Trăng và Bác tri ngộ “đối diện
đàm tâm”, cảm thông nhau qua ánh mắt.
Hai câu 3 và 4 được cấu trúc đăng đối tạo nên sự cân xứng hài hoà giữa người và
trăng, giữa ngơn từ, hình ảnh và ý thơ:
“Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
11


Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”
(Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt
Nguyệt tịng song khích khán thi gia)
Ta thấy: “Nhân- Nguyệt” rồi lại “Nguyệt- Thi gia” ở hai đầu câu thơ và cái song
sắt nhà tù chắn ở giữa. Trăng và người tù tâm sự với nhau qua cái song sắt nhà tù đáng
sợ ấy. Khoảnh khắc giao cảm giữa thiên nhiên và con người xuất hiện một sự hóa thân
kỳ diệu: “Tù nhân” đã biến thành thi gia. Lời thơ đẹp đầy ý vị. Nó biểu hiện một tư thế
ngắm trăng hiếm thấy. Tư thế ấy chính là phong thái ung dung, tự tại, lạc quan yêu đời,
yêu tự do.
“Ngắm trăng” là một bài thơ trữ tình đặc sắc vừa thể hiện tình cảm thiên nhiên đăc
biệt sâu sắc, mạnh mẽ, một biểu hiện nổi bật của tâm hồn nghệ sĩ Bác Hồ, vừa cho thấy

sức mạnh to lớn của người chiến sĩ vĩ đại đó. Có thể nói bài thơ khơng hề có một chữ
“thép” nào mà vẫn sáng ngời chất “thép”. Trong gian khổ tù đầy, tâm hồn Bác vẫn có
những giây phút thảnh thơi, tự do ngắm trăng, thưởng trăng.
Bước ba:
- Sau khi củng cố lại toàn bộ kiến thức cơ bản của hai bài thơ cho học sinh, bước này
tùy từng đối tượng học sinh để tôi giúp học sinh luyện kĩ năng, nhận biết, thông hiểu và
vận dụng qua bài tập 1,2,3 dành cho đối tượng học sinh đại trà nhằm giúp học sinh
nắm chắc kiến thức.
- Giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ cộng sản trong
cảnh tù đày qua bài tập tổng hợp bài tập 4, 5,6.Phần bài tập này dành cho đối tượng
học sinh giỏi, cụ thể là:
5.3.2. Luyện tập:
Bài tập 1:
a.Viết đoạn văn giới thiệu tác giả Tố Hữu và tác phẩm “Khi con tu hú”.
b. Viết đoạn văn giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh và tác phẩm “Ngắm trăng”
Với dạng bài tập nhận biết này giúp học sinh viết được đoạn văn giới thiệu về tác giả
Tố Hữu và Hồ Chí Minh trên cơ sở kiến thức tơi đã cung cấp cho học sinh ở bước một
qua đó học sinh tái hiện lại thông tin cơ bản về hai tác giả.
Gợi ý:
a. Tố Hữu và bài thơ “Khi con tu hú”:
- Tố Hữu ( 1920-2002)- tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở Quảng Điền- Thừa
Thiên Huế. Ông giác ngộ cách mạng khi còn đang là học sinh. Tháng 4-1939 Tố Hữu bị
bắt giam vào nhà lao Thừa Phủ. Tố Hữu có nhiều cống hiến cho cách mạng và thơ ca

12


Việt Nam. Ở Tố Hữu có sự thống nhất giữa cuộc đời cách mạng và cuộc đời thơ. Ông là
nhà thơ của lí tưởng cộng sản.
- Con đường thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với các giai đoạn của cách mạng Việt Nam,

được đánh dấu bởi các tập thơ: “Từ ấy”- ( 1937-1946); “ Việt Bắc ”- (1947-1954); “Gió
lộng”- (1955-1961); “Ra trận”- (1962-1971)…
- Bài thơ “Khi con tu hú” được Tố Hữu sáng tác vào tháng 7- 1939 ở nhà lao Thừa Phủ,
lúc đã hơn ba tháng trời bị giam cầm. Bài thơ nằm trong phần “Xiềng xích” của tập thơ
“Từ ấy”. Bài thơ là tiếng lòng của người thanh niên 19 tuổi say mê lí tưởng, tha thiết yêu
đời và hăng hái hoạt động nhưng bị giam cầm cách biệt hồn tồn cuộc sống bên ngồi.
Đó chính là vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ cộng sản Tố Hữu.
b. Hồ Chí Minh và bài thơ “Ngắm trăng”:
- Hồ Chí Minh (1890- 1969) khơng chỉ là vị lãnh tụ cách mạng kiệt xuất của nhân dân
Việt Nam mà còn là một nhà thơ, nhà văn lớn, nhà văn hóa lớn của dân tộc và nhân loại.
Bác có quan điểm văn chương là vũ khí phục vụ cho sự nghiệp cách mạng, trong cuộc
hành trình khắp năm châu bốn biển tìm đường cứu nước.
- Những truyện ngắn đặc sắc, những bài thơ hay: Bản án chế độ thực dân Pháp, Vi hành,
Bản tun ngơn độc lập, Tập nhật kí trong tù…
- Trong kháng chiến người chỉ làm thơ trong những giây phút rảnh rỗi, hiếm hoi. Những
bài thơ của Người ln chan chứa một tình u thiên nhiên đằm thắm hịa trong một tình
cảm lớn là tình u đất nước sâu sắc.
- Trong những ngày Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam Người đã viết tập
thơ “Nhật kí trong tù” gồm 133 bài thơ chữ Hán, phần lớn là thơ tứ tuyệt. “Nhật kí trong
tù” đã trở thành viên ngọc quý trong kho tàng thơ ca dân tộc. “Ngắm trăng”
( Vọng nguyệt) là một bài thơ hay của tập thơ “Nhật kí trong tù”
=> Đặt trong hồn cảnh ấy chúng ta càng thấy rõ sự bình tĩnh, chủ động, lạc quan
Người. Phong thái ấy toát ra từ những rung cảm tinh tế và dồi dào trước thiên nhiên, đất
nước.
Bài tập 2:
Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của hai bài thơ?
Với dạng bài tập thông hiểu này giúp học sinh nắm được giá trị nội dung và giá trị
nghệ thuật của hai bài thơ.
a. Bài “Khi con tu hú”:
13



- Bài thơ thể hiện cảm nhận của nhà thơ về hai thế giới đối lập cái đẹp, tự do và cái ác
tù ngục.
- Khi con tu hú là thời khác của mùa hè tràn đầy sức sống. Ở thời điểm đó, trí tưởng
tượng của tác giả gọi về những âm thanh, màu sắc, hương vị và cảm nhận về không
gian và cuộc sống tự do. Đặc biệt, sự sống tự nhiên trong bài thơ cịn có ý nghĩa là sự
sống trong cuộc đời tự do.
- Khi con tu hú còn là thời khắc hiện thực phũ phàng trong tù ngục bị giam cầm, xiềng
xích. Tác giả bày tỏ tâm trạng bực bội, muốn phá tan xiềng xích, thể hiện niềm khao
khát tự do của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh bị tù đày đang hướng tới cuộc
đời tự do.
- Bài thơ viết theo thể thơ lục bát, giàu nhạc điệu, mượt mà uyển chuyển. Lựa chọn lời
thơ đầy ấn tượng để biểu lộ cảm xúc khi tha thiết, khi lại sôi nổi, mạnh mẽ. Sử dụng các
biện pháp tu từ điệp ngữ, liệt kê... vừa tạo nên tính thống nhất về chủ đề văn bản, vừa
thể hiện cảm nhận về sự đối lập giữa niềm khao khát sự sống đích thực, đầy ý nghĩa với
hiện tại buồn chán của tác giả vì bị giam hãm trong nhà tù thực dân.
b. Bài “Ngắm trăng”:
- Hoàn cảnh đăc biệt:
Trong cảnh tù
Không rượu, không hoa để thưởng lãm, khơi gợi nguồn thi hứng
- Những hình ảnh đẹp:
Vầng trăng soi qua song cửa nhà tù làm rung động tâm hồn nhà thơ.
Người tù Hồ Chí Minh với tâm hồn một nhà thơ luôn hướng về cái đẹp.
- Bài thơ được viết theo thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt, ngôn ngữ cô đọng, hàm xúc, sử
dụng phép đăng đối rất chỉnh trong câu 3 và câu 4( Nhân –nguyệt; nguyệt – thi gia)
Kết hợp với nghệ thuật nhân hóa tạo nên sự đặc sắc của bài thơ.
Bài tập 3:
Viết bài văn cảm thụ ngắn:
a. Cảm nhận khổ thơ đầu bài thơ “Khi con tu hú”- Tố Hữu.

b. Cảm nhận hai câu thơ cuối bài “Ngắm trăng”- Hồ Chí Minh.
Qua bài tập này giáo viên rèn kĩ năng cảm thụ văn học mà các em đã đươc học
trong chương trình Ngữ văn7. Để làm được dạng bài tập vận dụng này đòi hỏi học sinh
phải hiểu được nội dung và nghệ thuật của các đoạn thơ trong hai bài thơ, trên cơ sở đó

14


học sinh mới cảm nhận cái hay cái đẹp về nó. Từ đó học sinh làm tốt bài tập tổng hợp
nâng cao ở phần tiếp.
Gợi ý:
a.Tâm hồn yêu thiên nhiên của người chiến sĩ cách mạng được thể hiện qua việc
cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên mùa hè ở khổ thơ đầu:
* Bức tranh thiên nhiên:
- Hình ảnh: lúa, trái cây,bắp...
- Màu sắc: vàng, xanh, đào...
- Hương vị: ngọt...
- Âm thanh: tu hú, ve, diều sáo .
- Không gian: cao , rộng...
->Nghệ thuật: liệt kê, sử dụng tính từ
=>Mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc
màu, ngọt ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt tự do…
=> Tâm hồn trẻ trung, yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống.
b. Vượt lên cảnh ngộ, những thiếu thốn của chốn lao tù, Bác mở rộng hồn mình để
cảm nhận vẻ đẹp của đêm trăng:
- Biện pháp đối ngữ ( nhân – minh nguyệt; nguyệt- thi gia), nghệ thuật nhân hóa, cách
sử dụng từ “khán”thay cho “vọng”ở nhan đề thể hiện mối quan hệ bạn bè tri âm, tri kỉ
giữa trăng và người tù.
- Sự giao hịa giữa Bác và vầng trăng biểu thị tình yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan,
sự tự do nội tại cao độ, khát vọng tự do, là cuộc vượt ngục bằng tinh thần của Bác

- Mở đầu bài thơ là hình ảnh người tù nhưng kết thúc bài thơ chỉ có hình ảnh “thi gia”
kẻ thù chie có thể giam cầm thân thể Bác chứ không giam hãm được tâm hồn Bác như
Bác đã từng viết:
“Thân thể ở trong lao
Tinh thần ở ngoài lao”
Bài tập 4:
Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng “ Thơ hay hay cả hồn lẫn xác, hay toàn bài”.
Qua bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
( Đề thi giao lưu HSG Ngữ văn 8- huyện Yên Lạc năm 2014 – 2015)
Đây là dạng bài tập vận dụng cao, đối tượng là học sinh giỏi để làm được bài này
học sinh cần nắm được kiến thức của toàn bài đồng thời giáo viên cung cấp kiến thức về
15


lí luận văn học để học sinh hiểu thế nào là một bài thơ hay.Từ đó xá định cái hay trong
bài thơ “Khi con tu hu” là hay về nội dung và hay về nghệ thuật.
Gợi ý:
a. Mở bài:
-Dẫn dắt vấn đề nghi luận
-Trích dẫn ý kiến.
b. Thân bài:
b.1: Giải thích: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài...
b 2: Chứng minh: Qua bài “Khi con tu hú”.
+ Về nội dung:
- Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống mãnh liệt của chàng thanh niên
trẻ tuổi đang hăng hái tham gia cách mạng thì bị giặc bắt giam ở nhà lao Thừa phủ.
- Sáu câu thơ đầu là bức tranh đặc trưng của cánh đồng quê vào hè sinh động: rực rỡ
màu sắc, rộn ràng âm thanh, căng tràn nhựa sống. Điều đang nói là tác giả sáng tác bài
thơ trong tù. Như vậy, toàn bộ bức tranh thiên nhiên được miêu tả là sản phẩm của trí
tưởng tượng phong phú và sự cảm nhận mãnh liệt tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu

đời và đang khát khao tự do.
- Không chỉ thể hiện tình yêu thiên nhiên cuộc sống, bốn câu câu thơ cuối của bài thơ
còn thể hiện rất thành công nỗi đau khổ, sự uất ức đến tột cùng và cảm giác ngột ngạt
của người tù khi bị giam giữ giữa bốn bức tường lạnh lẽo tối tăm. Đồng thời qua đó
cũng cảm nhận được khát vọng muốn thốt khỏi cảnh tù đày để trở về với cuộc sống tự
do của người chiến sĩ cách mạng.
+Về nghệ thuật:
- Nhan đề bài thơ là một sáng tạo của nhà thơ. Tên bài thơ là vế phụ của một câu trọn ý,
đã gợi mở cảm xúc toàn bài.
- Thể thơ lục bát truyền thông được sử dụng linh hoạt phù hợp với việc thể hiện cảm
xúc và tâm trạng nhà thơ.
- Hình ảnh thơ sống động, nhịp thơ đặc biệt với cách ngắt nhịp bất thường câu 8,9; cách
dùng từ ngữ mạnh (đập tan phòng, chết uất) nhũng từ ngữ cảm thán sử dụng hợp lí (ơi,
thơi, làm sao) tất cả như truyền đến độc giả cái cảm giác ngột ngạt cao độ, niềm khát
khao tự do cháy bỏng của người tù.

16


- Biện pháp tương phản, đối lập giữa một bên là cảnh thiên nhiên tươi đẹp, tràn trề sức
sống với một bên là tâm trạng dằn vạt u ất, đau khổ của người tù, giúp làm nổi bật chủ
đề tư tưởng của tác phẩm
- Kết cấu hô ứng khá độc đáo, ấn tượng: Mở đầu và kết thúc bài thơ đều xuất hiện âm
thanh của tiếng chim tu hú với những ý nghĩa khác nhau: Tiếng chim tú hú ở đầu bài thơ
là tiếng gọi hè náo nức, rộn ràng; tiếng chim tu hú ở kết bài là tiếng gọi khao khát tự do
da diết cháy bỏng
=> Tất cả đã góp phần tạo nên cảm xúc riêng của bài thơ.
b .3: Đánh giá:
Sức hấp dẫn của bài thơ từ nội dung đến nghệ thuật của bài thơ đã tác động sâu sắc
đến thế hệ bao người đọc, khơi gợi tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống tha thiết niềm

khao khát tự do cháy bỏng.
C. Kết bài:
- Khái quát vấn đề nghị luận
- Suy nghĩ của bản thân...
Bài tập 5:
Đề bài: Vẻ đẹp tâm hồn của người tù cách mạng qua hai bài thơ “Khi con tu hú”
-Tố Hữu và“ Ngắm trăng” -Hồ Chí Minh.
Bài tập này là dạng bài tập tổng hợp, để làm được bài tập này đòi hỏi học sinh phải
biết phân tích, đánh giá, so sánh đối chiếu để thấy được vẻ đẹp chung và vẻ đẹp riêng
của người chiến sĩ cách mạng thể hiện qua hai bài thơ. Rèn kĩ năng làm bài văn tổng
hợp cho học sinh.
Gv: Hướng dẫn học sinh luyên tập.
a. Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và tìm ý
+ Tìm hiểu đề:
- Kiểu bài: Nghị luận văn chương
- Nội dung: Vẻ đẹp tâm hồn của người tù cách mạng
- Phạm vi: Hai bài thơ “Khi con tu hú” -Tố Hữu và
“ Ngắm trăng” -Hồ Chí Minh.
+Tìm ý:
- Tình u thiên nhiên, yêu cuộc sống của người tù cách mạng.
- Khát vọng tự do, ý chí cách mạng, phong thái ung dung, tinh thần lạc quan.
b. Gv hướng dẫn học sinh lập dàn ý:
17


Lập dàn ý:
b. 1.Mở bài:
- Giới thiệu đề tài
- Nêu vấn đề cần nghị luận
- Khẳng định qua hai bài thơ

b. 2. Thân bài:
*Luận điểm 1:Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống luôn thường trực trong trái tim
người tù cách mạng.
+Bức tranh mùa hè sôi động, rực rỡ, tràn đầy sức sống trong bài thơ “ Khi con
tu hú”:
“Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chí trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiêng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không...
->Nghệ thuật: liệt kê, sử dụng tính từ
=>Hình ảnh sinh động,màu sắc tươi sáng rực rỡ, hương vị ngọt ngào,
âm thanh rộn rã vui tươi, không gian khoáng đạt…
=>Tâm hồn trẻ trung yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống
+Niềm say mê trước đêm trăng đẹp trong hoàn cảnh tù đày
“Trong tù không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ”
->Nghệ thuật : điệp, liệt kê
=>Hồn cảnh đặc biệt->Hướng tình yêu đến với thiên nhiên nên
tâm trạng băn khoăn, bối rối.
“Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”
->Nghệ thuật : đối,nhân hố
=>Sự giao hồ tự nhiên, tuyệt vời giữa Người và trăng. Đó là vẻ đẹp của một tâm hồn
thi sĩ- nghệ sĩ yêu thiên nhiên mãnh liệt.
*Luận điểm 2: Khát vọng tự do, ý chí cách mạng, phong thái ung dung, tinh thần
lạc quan của người tù cách mạng :
18



+ Trong bài “Khi con tu hú”:
“ Ta nghe hè dậy bên lòng
M à chân muốn đạp tan phong, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu h ú ngoài trời cứ kêu... ”
->Nghệ thuật : cách ngắt nhịp bất thường ở câu 8,9; những từ ngữ mạnh; các từ cảm
thán...
=>Tâm trạng ngột ngạt, uất ức đến cao độ.
=>Sống trong gam hãm, ngục tù nhưng tâm hồn luôn hướng ngoại, ln muốn vượt
ngục (đạp tan phịng) để trở về với tự do,với cái đẹp, với con đường cách mạng cịn dang
dở.
+Trong bài “ Ngắm trăng” :
- Hồn cảnh đặc biệt-> ung dung tận hưởng cảnh trăng đẹp.
->Đối với Hồ Chí Minh “Thân thể ở trong lao- tinh thần ở ngồi lao”
Người ln nghĩ về, tìm về với cuộc sống, với cái đẹp, với con đường cách mạng
đã lựa chọn
*Đánh giá nâng cao :
- “ Ngắm trăng” là tiếng lòng của người chiến sĩ lão thành cách mạng thâm trầm, sâu
sắc, phong thái ung dung, tự tại trước nghịch cảnh.
- “Khi con tu hú” là tiếng lòng của một chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi đang sục sôi nhiệt
huyết cống hiến, chiến đấu cho độc lập tự do của dân tộc, vì vậy mà cảm thấy bức bối, ngột
ngạt khi bị giam cầm.
- Bài thơ “Ngắm trăng” được sáng tác bằng chữ Hán; ngơn ngữ, hình ảnh, bút pháp đậm
màu sắc cổ điển.
- Bài thơ “Khi con tu hú”đậm chất hiện đại, bút pháp trữ tình lãng mạn; hình ảnh thơ
gần gũi, giản dị mà giàu sức gợi cảm; sử dụng thể thơ lục bát uyển chuyển, tự nhiên…
- Có sự khác nhau bởi mỗi thi phẩm là tiếng lòng, tâm sự riêng của từng thi sĩ trong từng
hoàn cảnh cụ thể. Những tâm sự ấy lại được biểu hiện bằng những hình thức nghệ thuật
mang đậm dấu ấn sáng tạo của từng tác giả. Đây cũng là một quy luật trong sáng tác văn

chương: tác phẩm chỉ có thể bất tử với thời gian khi nó là những sáng tạo nghệ thuật mới
mẻ, khơng có sự lặp lại.
- Có những điểm gặp gỡ, tương đồng bởi hai thi phẩm đều thể hiện vẻ đẹp của người
chiến sĩ cách mạng tiên phong. Đồng thời đây cũng là sự gặp gỡ của những sáng tạo nghệ
thuật chân chính - ln hướng con người tới những tình cảm nhân văn cao đẹp (yêu tự do,
yêu cái đẹp, yêu quê hương, đất nước…).
b. 3. Kết bài:
19


- Cả hai bài thơ đều thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người tù cách mạng. Đó là tình u thiên
nhiên, yêu cuộc sống, yêu quê hương đất nước; là khát vọng tự do, là ý chí cách mạng,
là phong thái ung dung lạc quan yêu đời của người tù cách mạng.
- Vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ cách mạng ln đem đến những tình cảm u
mến, ngưỡng mộ, khâm phục cho mọi thế hệ, đặc biệt là thế hệ trẻ hơm nay. Từ đó khơi
gợi trong mỗi chúng ta lẽ sống cống hiến, hy sinh cao đẹp.
c: Viết bài:
Gv hướng dẫn học sinh viết phần mở bài và kết bài.
d : Đọc và sửa chữa:
Gv yêu cầu học sinh đọc, học sinh khác nhận xét, giáo viên nhận xét bài viết của học
sinh.
Bài tập 6 :
So sánh vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ cách mạng ở hai bài thơ này với vẻ đẹp
tâm hồn người chí sĩ yêu nước đầu TK XX ?
Để làm được bài tập này đòi hỏi học sinh biết phân tich, đánh giá và tổng hợp với
phần văn học trước cụ thể qua hai bài thơ: “Vào nhà ngục Quảng Đồng cảm tác”Phan Bội Châu, “Đập đá ở Côn Lôn”- Phan Châu Trinh.
Gợi ý:
- Họ đều là những chiến sĩ cách mạng yêu nước mặc dù đều trong cảnh tù đày nhưng họ
vẫn hiên ngang, giữ vững ý chí kiên định với khí phách hào hùng, phong thái ung dung,
lạc quan- Đó là điểm kế thừa và phất huy ở những người chiến sĩ cách mạng.

- Điểm mới trong vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ cách mạng trong thời đại Hồ Chí
Minh là tình u đất nước gắn liền với tình u thiên nhiên, giao hịa với thiên nhiên.
6. Những thông tin cần được bảo mật.
Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
* Đối với giáo viên:
+ Chuẩn bị phiếu học tập bảng phụ…
+ Tư liệu tham khảo:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 8
- Sách giáo viên Ngữ văn8
- Giúp em viết bài văn hay lớp 8- Trần Đình Chung
20


- Kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ- Vũ Nho
- Những bài văn mẫu biểu cảm 8- Hoàng Đức Huy.
- Các đề thi HSG môn Ngữ văn 8.
* Đối với học sinh:
- Học thuộc lịng hai bài thơ.
- Có đầy đủ sách giáo khoa.
- Sưu tầm những bài thơ của Bác, Tố Hữu có cùng đề tài.
- Làm đầy đủ các bài tập được giao.
8. Đánh giá lợi ích thu được.
Năm học: 2015-2016:
* Kết quả khi chưa áp dụng:

TSHS

Giỏi


Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

8 A1- 45

9

20

31


68,9

5

11.1

0

0

8A3 - 35

0

0

5

26

74,3

4

11,4

14,3

*Kết quả khi áp dụng:
TSHS


Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

8 A1- 45

14

31,1

30


66,7

1

2,2

0

8A3- 35

0

0

9

25,7

25

71,4

1

21

%
2,9



* Qua bảng thống kê tôi thấy chất lượng tăng lên cụ thể là:
TSHS

Giỏi
tăng

Khá

SL

tăng
%

8 A1- 45

5

11,1

8A3 - 35

0

0

Tăng

Trung bình


tăng
%

SL

Tăng

Tăng

SL

%

Yếu
Giảm
SL

%

0
4

11,4

3

8,6

Năm học: 2016-2017:
* Kết quả khi chưa áp dụng:

TSHS

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

8 A1- 46

8


17,4

32

69,6

6

13

0

0

8A3 - 40

0

0

4

28

70

6

10


15

*Kết quả khi áp dụng:
TSHS

Giỏi

Khá

Trung bình

SL

%

SL

%

SL

8 A1- 46

16

34,8

29

63


1

8A3- 40

0

0

10

25

29

%
2,2
72,5

Yếu
SL

%

0
1

2,5

* Qua bảng thống kê tôi thấy chất lượng tăng lên cụ thể là:

TSHS

Giỏi
tăng

tăng

Khá
Tăng

tăng
22

Trung bình
Tăng

Tăng

Yếu
Giảm

%


SL

%

8 A1- 45


9

19,6

8A3 - 35

0

0

SL

%

SL

%

SL
0

6

15

5

12,5

Có được kết quả như trên, ngoài phần việc trên lớp giáo viên phải giao các bài tập

về nhà với từng dạng bài tập khắc nhau. Song để có hiệu quả, giáo viên cần phải kiểm
tra vở bài tập đồng thời chữa bài cho học sinh.
Giáo viên thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi quá trình học sinh học bài.
Điều quan trọng là giáo viên biết động viên, khuyến khích, tuyên dương học sinh đúng
lúc.
Nếu giáo viên làm tốt được điều đó, các em sẽ rất tự giác và có hứng thú làm bài tập
trên lớp cũng như ở nhà.
Bên cạnh việc động viên, khuyến khích, giáo viên cũng cần có biện pháp nghiêm
khắc đối với những học sinh có tư tưởng trơng chờ ỷ lại. Có như vậy chất lượng mơn
Ngữ văn sẽ được nâng cao đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội.
Qua quá trình giảng dạy, tìm hiểu, trao đổi với đồng nghiệp, thông qua các tiết dự
giờ, tham khảo tài liệu...tơi đã tích lũy được cho mình một số kinh nghiệm, nó đã được
áp dụng vào đối tượng học sinh lớp 8 của trường tơi. Những sáng kiến đó có thể cịn hạn
chế. Vậy tơi rất mong được tiếp thu ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp, Hội đồng
khoa học nhà trường, Hội đồng khoa học của phòng giáo dục, Hội đồng khoa học của sở
giáo dục để tôi rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ văn trong
trường phổ thông.
8.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả:
* Về chất lượng đại trà:
Qua bảng thống kê tôi thấy chất lượng tăng lên cụ thể là:
* Qua bảng thống kê tôi thấy chất lượng tăng lên cụ thể là:
Năm học: 2015-2016:
TSHS

Giỏi
tăng

tăng


Khá
Tăng

tăng
23

Trung bình
Tăng

Tăng

Yếu
Giảm

%


SL

%

8 A1- 45

5

11,1

8A3 - 35

0


0

SL

%

SL

%

SL
0

4

11,4

3

8,6

* Qua bảng thống kê tôi thấy chất lượng tăng lên cụ thể là:
Năm học: 2016-2017:

TSHS

Giỏi
tăng


Khá

SL

tăng
%

8 A1- 45

9

19,6

8A3 - 35

0

0

Tăng
SL

Trung bình

tăng
%

Tăng

Tăng


SL

%

Yếu
Giảm
SL

%

0
6

15

5

12,5

Nhìn vào bảng thống kê trên tôi thấy chất lượng đại trà học sinh giỏi tăng lên rõ rệt,
chất lượng học sinh yếu giảm đáng kể. Học sinh rèn được các kĩ năng quan trọng trong
việc tiếp nhận một tác phẩm văn học trong nhà trường:

* Về chất lượng học sinh giỏi huyện qua kì thi giao lưu HSG:

Năm học: 2015-2016:
STT

Họ và tên


Lớp

Môn

Đạt giải

1

Hạ Thị Thu Hiền

8 A1

Ngữ văn

Ba

2

Nguyễn Thị Hồng Nhung

8A 1

Ngữ văn

Ba

24



3

Nguyễn Thi Phương Thảo

8A 1

Ngữ văn

Ba

Lớp

Môn

Đạt giải

Năm học: 2016-2017:
STT

Họ và tên

1

Vũ Thị Phượng

8 A1

Ngữ văn

Nhất


2

Hồng Tăng Trung

8A 1

Ngữ văn

Nhì

3

Bạch Lan Anh

8A 1

Ngữ văn

Ba

* Về chất lượng học sinh giỏi cấp Tỉnh mơn KHXH qua kì thi:
Năm học: 2015-2016:
STT

Họ và tên

Lớp

Mơn


Đạt giải

1

Phạm Thái Hà

8 A1

KHXH

Nhất

2

Vũ Thị Mai

8A 1

KHXH

Nhất

3

Nguyễn Thi Phương Thảo

8A 1

KHXH


Nhì

4

Phạm Thị Phương

8 A1

KHXH

Nhì

5

Hạ Thị Thu Hiền

8 A1

KHXH

Nhì

6

Nguyễn Quỳnh Dương

8 A1

KHXH


KK

7

Nguyễn Thị Hồng Nhung

8 A1

KHXH

KK

Năm học: 2016-2017:
STT

Họ và tên

Lớp

Môn

Đạt giải

1

Vũ Thị Phượng

8 A1


KHXH

Nhất

2

Hồng Tăng Trung

8A 1

KHXH

Nhất

3

Bạch Lan Anh

8A 1

KHXH

Nhì

4

Trương Mạnh Hồng

8A 1


KHXH

Nhì

5

Nguyễn Hồng Phúc

8A 1

KHXH

Nhì

6

Trần Kim Hân

8A 1

KHXH

Nhì

25


×