Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh lớp 1 cách rèn chữ giữ vở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.36 KB, 27 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM DƯƠNG

TRƯỜNG TIỂU HỌC HỢP THỊNH

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: Hướng dẫn học sinh lớp 1 cách rèn chữ giữ vở
Tác giả sáng kiến: Chu Thị Thanh Thủy
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hợp Thịnh
Số điện thoại: 0973661598
E_mail:

Vĩnh Phúc, năm 2019

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Hướng dẫn học sinh lớp 1 cách rèn chữ giữ vở

Vĩnh Phúc, năm 2019

2


1. Lời giới thiệu
Chữ viết là mục tiêu ban đầu của tầm quan trọng đặc biệt là ở Tiểu học.
Tập đọc học vần giúp học sinh đọc thông, Tập viết giúp các em có được viết
thạo và đọc thông nó quan hệ mật thiết với nhau. Cũng như vậy chữ viết đẹp của


học sinh được mọi người trong và ngoài ngành giáo dục đều quan tâm, lo lắng.
Vì thế người Việt Nam thường nói.
“ Nét chữ thể hiện nết người”
Đúng như vậy nét chữ thể hiện tính cách con người thông qua rèn luyện
chữ viết mà giáo dục nhân cách con người thể hiện sự cẩn thận gọn gàng ngăn
nắp. Vì vậy phong trào vở sạch chữ đẹp vừa là mục đích vừa là phương tiện
trong quá trình rèn luyện học sinh viết đúng dẫn tới việc viết đẹp cho học sinh,
nó góp phần vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh ngay từ lớp 1.
Chữ viết còn là cách giao tiếp không thể thiếu được trong cuộc sống hàng
ngày. Chính vì vậy việc rèn chữ trong nhà trường vô cùng quan trọng. Bởi ở cấp
tiếu học các em mới bắt đầu làm quen với chữ viết nên việc rèn chữ cho các em
là rất cần thiết.
Hiện nay trong các nhà trường việc rèn chữ giữ vở cho học sinh chưa
được chú trọng lắm. Một số học sinh khi vào lớp Một còn đặt vở ngược, vở nhàu
quăn mép mất bìa, chữ viết sai, tẩy xoá nhiều. Xong với việc giữ gìn sách vở cẩu
thả là việc không bảo quản đồ dùng học tập.
Tiểu học là bậc học nền tảng, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo
dục. Sự nghiệp giáo dục có phát triển tốt, có thành công lớn hay không thì ngay
từ đầu, bậc học đầu tiên phải làm nền thật tốt.Trong mục tiêu giáo dục Tiểu học
có ghi: “Hình thành cho học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắnvà lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
trung học cơ sở. Rèn 4 kỹ năng nghe, đọc, nói, viết cho học sinh là việc làm
không thể thiếu trong quá trình dạy học ở bậc Tiểu học là trách nhiệm của mỗi
giáo viên Tiểu học. Trong đó việc rèn kỹ năng viết cho học sinh là quan trọng vì:
“Các em đã hiểu được vấn đề (hay bài học) nói ra bằng lời được, song cần phải
ghi lại những vấn đề cần thiết để lưu giữ, mỗi khi cần thiết để mở ra xem lại là

1



giải quyết được mọi việc ngay”. Thực tế, qua giảng dạy ở Tiểu học, nhất là lớp
Một ý thức giữ vở sách và rèn chữ viết của các em thực sự đáng lo ngại, nó ảnh
hướng không nhỏ đến chất lượng học tập cũng như hình thành một số phẩm chất
tốt của các em. Chính vì vậy, tôi đã chọn việc rèn “Giữ vở sạch - Rèn chữ đẹp”
cho học sinh lớp Một là công việc thường xuyên phải làm và làm trong nhiều
năm.
Nhìn thấy được vấn đề như vậy tôi luôn băn khoan lo lắng, điều đó thúc
dục tôi tìm cách giải quyết sao cho việc rèn chữ giữ vở đạt kết quả cao. Chính
vì vậy tôi đã chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 1 cách rèn chữ giữ vở”
trong trường tiểu học Hợp Thịnh để làm đề tài nghiên cứu.
2. Tên sáng kiến
- Hướng dẫn học sinh lớp 1 cách rèn chữ giữ vở.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Chu Thị Thanh Thủy
- Địa chỉ tác giả sáng Kiến: Trường Tiểu học Hợp Thịnh–Tam Dương–
Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0973661598
- E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Chu Thị Thanh Thủy
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng trong dạy học rèn chữ cho học sinh lớp 1,
phần kiến thức liên quan đến việc rèn chữ học sinh lớp 1.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Ngày 05 tháng 9 năm 2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1. Thực trạng
Qua thực tế tìm hiểu thực trạng dạy và học rèn chữ giữ vở học sinh lớp 1
tôi thấy có những mặt mạnh và tồn tại sau:

7.1.1.1. Những ưu điểm và thuận lợi
Trong nhà trường tiểu học đã được trang bị tài liệu thiết bị đồ dùng dạy
học tương đối đầy đủ, tạo điều kiện dạy và học đạt kết quả cao. Giáo viên được
cung cấp đầy đủ tài liệu, đồ dùng dạy học như: sách giáo khoa, sách hướng dẫn,

2


các tài liệu khác. Đó là các yếu tố quan trọng giúp người giáo viên thực hiện
được nhiệm vụ của quá trình dạy học đồng thời nó là hành trang cần thiết cho
mỗi giáo viên đứng lớp. Học sinh có đủ tài liệu như: Sách giáo khoa, vở bài tập
và đồ dùng học tập. Giáo viên đã sắp xếp dành nhiều thời gian cho học sinh
được làm việc với sách giáo khoa, vở bài tập.
Trong giờ học, khi truyền đạt nội dung của bài mới giáo viên đó kết hợp
nhiều phương pháp dạy học như: Giảng giải, trực quan, vấn đáp. luyện tập thực
hành...và dạy đúng theo quy trình giải toán có lời văn như sau:
7.1.1.2. Những hạn chế còn tồn tại
Đối với học sinh lớp 1 ngày đầu tiên đi học, các em khi tiếp cận với tri
thức tiểu học quả thật khó các em còn bỡ ngỡ chưa biết đọc chưa biết viết, chưa
ý thức được mình sẽ làm gì trong các tiết học. Để làm quen với chữ viết đối với
các em thật khó bởi đôi tay còn vụng về non nớt, lóng ngóng. Là giáo viên dạy
lớp 1, tôi luôn trăn trở suy nghĩ một câu hỏi ở lớp 1 có nên tiến hành dạy các em
dạy các em viết đẹp ngay không? Sau nhiều năm đúc rút qua việc giảng dạy môn
tập viết tôi nhận thấy rằng đối với học sinh lớp 1 nếu cùng 1 lúc đòi hỏi các em
viết đúng viết đẹp ngay là một điều không thực tế khó có thể thực hiện được. Do
vậy đối với từng lớp giáo viên cần lựa chọn mục tiêu trọng tâm của môn học phù
hợp với lứa tuổi để học sinh tiếp thu bài một cách vững chắc lên tôi đã xác định
muốn viết chữ đẹp thì việc đầu tiên cần làm ở lớp 1 là rẻn cho trẻ có nề nếp kĩ
thuật viết chũ đúng thì mới có cơ sở viết chữ đẹp. Đây là yêu cầu có tính quyết
định trong việc rèn chữ giữ vở cho học sinh trong suốt quá trình học tập của các

em khi học ở lớp 1.
* Về học sinh
Nguyên nhân:
- Là do tâm lý học sinh khi mới bước vào lớp 1 các em chưa biết cầm
bút như thế nào? Ô li vở cũng không hiểu, cách đặt bút từ đâu? Các em vừa từ
Mẫu giáo lên chỉ biết ăn, biết chơi chưa thích học và nhất là học viết.
- Ý thức giữ vở, rèn chữ của học sinh lớp Một còn thấp. Việc ghi chép,
cách trình bày còn quá luộm thuộm.
- Chữ viết của học sinh còn tự do, chưa đúng mẫu, đúng cỡ...;
- Nắm kĩ thuật, quy trình viết còn nhiều lúng túng.
* Về giáo viên
3


Khi dạy giáo viên còn mắc một số sai lầm:
- Chưa chú trọng rèn luyện cách cầm bút cho học sinh khiến học sinh chán
nản.
- Giáo viên chỉ yêu cầu học sinh viết chữ, chưa biết cách rèn cách cầm
bút, tư thế ngồi viết.
- Giáo viên còn viết chữ chưa đúng mẫu, chữ chưa đẹp.
7.1.2. Những nội dung cải tiến sáng tạo để khắc phục những nhược
điểm của giải pháp đã nêu
Góp phần nâng cao chất lượng dạy và rèn chữ giữ vở cho học sinh lớp 1
Nghiên cứu những vấn đề lí luận và phương pháp
Tìm phương pháp nâng cao việc rèn chữ giữ vở cho học sinh lớp 1
Tìm hiểu việc rèn chữ giữ vở để rút ra những ưu điểm nhược điểm từ đó
phát huy được ưu điểm.
- Có những biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học.
- Hình thành và rèn kĩ năng viết đúng mẫu, viết đẹp và giữ vở sạch sẽ.

- Từng bước hình thành ý thức giữ vở sạch, viết chữ đẹp cho học sinh lớp
Một.
- Làm cơ sở cho học sinh học tốt ở lớp một và các lớp trên.
- Luyện cho học sinh tính kiên trì, nhẫn nại, cẩn thận trong học tập và
cuộc sống
- Phân tích, điều tra tìm hiểu nguyên nhân sai sót hạn chế.
- Trao đổi đồng nghiệp.
- Tham khảo các tài liệu liên quan.
- Kiểm tra đối chứng và điều chỉnh kịp thời. Sau mỗi giai đoạn có bổ sung
điều chỉnh giải pháp.
- Đề tài này được áp dụng trong các giờ dạy nhưng chủ yếu là phân môn
Tập viết ở lớp 1A trường Tiểu học Hợp Thịnh từ tháng 9/2018 đến nay.
Cụ thể yêu cầu đối với học sinh như sau:
Nhiệm vụ giáo dục là gợi mở dẫn dắt học sinh đi tới con đường kế tiếp
với sự nghiệp nghiên cứu khoa học xây dựng đất nước, xây dựng quê hương từ

4


đó điều kì diệu nhất ở con người là tiếp cận mọi mặt của đời sống xã hội, cùng
với dạy dỗ của giáo viên, sự lỗ lực phấn đấu của mỗi học sinh, các em không
chỉ giỏi tính toán, hát, vẽ…. mà đòi hỏi hàng đầu ở các em là hiểu tiếng mẹ đẻ
đúng văn cảnh.
Phân môn chính tả trong nhà trường tiểu học, vì rèn kĩ năng nghe đọc, nói
viết chuẩn chính tả giúp các em chiếm lĩnh được tiếng việt cùng các môn học
khác.
Rèn chữ giữ vở cho học sinh giúp các em sử dụng tiếng việt đạt hiệu quả
cao trong tất cả bộ môn văn hoá.
Vấn đề dạy và rèn chữ giữ vở cho học sinh trường tiểu học Hợp Thịnh đã
được chú ý nhằm nâng cao chất lượng học từ lớp 1 đến lớp 5.

Việc rèn chữ giữ vở cho học sinh khối 1 nói chung và lớp 1A nói riêng
trong nhà trường Tiểu học ngay từ lớp đầu cấp đóng một vai trò quan trọng
được rất nhiều các thầy cô giáo quan tâm và nghiên cứu tìm ra các phương pháp
và đạt quả cao trong giáo dục hiện nay.
- Việc rèn chữ cho học sinh là giúp học sinh viết đúng mẫu, nắm chắc kĩ
thuật nối các nét, viết đúng chính tả và biết ghi chép, trình bày vào vở cẩn thận,
sạch sẽ và khoa học.
- Biết bảo quản vở sách bằng các bao bìa, dán nhãn cẩn thận, trình bày
các bài viết bên trong sạch sẽ, rõ ràng; không tẩy xóa, chừa trang...
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi luôn suy nghĩ tìm ra một số biện
pháp và đã làm thực nghiệm ở lớp nhìn chung đạt kết quả khả quan
Khái niệm về vở sạch chữ đẹp trong trường Tiểu học những quyển vở
sạch là những quyển không bị quăn mép rách bìa trang bìa bọc sạch sẽ không bị
nhầu nát. Chữ đẹp là những chữ viết đúng cự li, dòng khoảng cách chữ viết
không bị gẫy nét ngoặc chân như:m, n, i, u, ư, v, r, t ,a.
Các chữ học sinh viết sai điểm giao nhau của những nét chữ nét cong vẹo
như l, b, h, k, y, g, ngh, ng.
7.1.3. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

5


Học sinh khối lớp 1 trường Tiểu học Hợp Thịnh chia trong 6 lớp đó là
1A,1B,1C,1D,1E,1G khối học sinh lớp 1 về trình độ các em còn nhiều bỡ ngỡ
hầu hết các em chưa nhận thức được vai trò chũ viết được như thế nào.
Bảng điều tra ban đầu
Xếp loại

Đạt


Chưa đạt

Lớp
1A

20

23

1B

15

20

1C

19

24

1D

20

23

1E

14


21

1G

13

21

- Thông qua bảng điều tra học âm sau điều tra thời gian học vần
Xếp loại

Đạt

Chưa đạt

Lớp
1A

22

21

1B

16

19

1C


21

22

1D

22

21

1E

17

18

1G

15

19

Thông qua bảng điều tra ban đầu khi học âm thì ta thấy tỉ lệ viết đẹp quá
thấp sau khi học vần tỉ lệ đạt chữ đẹp có nhỉnh hơn chút ít và có thể nói không
đáng kể so với cách làm cũ trong quá trình dạy.
Biện pháp tác động theo cách làm cũ và mới
* Cách làm cũ: ví dụ viết chữ Q (giai đoạn viết hai đơn vị)
- Giới thiệu bài tô chữ hoa Q
- Cho học sinh quan sát chữ Q hoa


6


- Giáo viên hỏi chữ Q hoa gồm mấy nét (gồm 2 nét)
- Kiểu nét (nét cong kín)
- Độ cao? (5 đơn vị)
- Giáo viên hướng dẫn tô sau học sinh lên bảng lấy que chỉ nét đặt
bút và đưa bút
- Giáo viên hướng dẫn cách viết (học sinh viết bảng con)
- Giáo viên nhận xét sửa sai
- Cho học sinh viết vào vở
Cách làm này cho thấy hiệu quả chưa cao lắm tôi chuyển sàn cách làm
mới theo trình tự sau:
* Cách làm mới:
- Điệu kiện tư thế ngồi viết
Ngay từ đầu khi vào lớp 1 tuần đầu tôi hướng dẫn rất kĩ về tư thế ngồi viết
một cách thoải mái, không gò bó, ( dễ gây tê mỏi) hai tay phải đặt đúng điểm tựa
quy định với điều khiển cây bút theo sự chỉ huy của não được. Ngồi quá cao,
đầu cúi gằm xuống ngồi quá thấp đầu phải nhìn lên. Tuyệt đối không quỳ nằm
viết tùy tiện khoảng cách từ mắt là 25 cm cách mặt bàn, cột sống lưng luôn ở tư
thế thẳng đứng, vuông góc với mặt ghế ngồi không ngồi vặn vẹo quá lâu dần
thành tật, chân ngồi thoả mãi không được co chân co, tay trái để xuôi theo chiều
ngồi giữ mép giấy.
Hướng dẫn cách cầm bút
- Tay phải cầm bút chắc bằng 3 ngón tay cái, trỏ, giữa, đầu ngón tay
trỏ cách đầu ngòi bút bằng 2,5cm, mép bàn tay là điểm tựa của cánh tay phải khi
đặt xuống bàn viết. Lúc viết, điều khiển cây bút bằng các cơ cổ tay và các ngón
tay, không thể ngửa tay tạo lên trọng lượng tì xuống lưng bàn tay ngón tay sẽ áp
sát cả bốn ngón tay. Ở giai đoạn viết chì cần chuẩn bị chu đáo cho đầu nét chì

hơi nhọn đúng tầm. Nếu quá nhọn dẫn đến nét chữ mảnh đầu nét chì quá tù nét
chữ quá to thì chữ viết sẽ xấu. Cầm bút xuôi theo chiều ngồi góc độ cách mặt
giấy 54 độ, tuyệt đối không cầm bút dựng đứng 90 độ, đưa bút từ trái qua phải,
từ trên xuống dưới đưa nhẹ bút vào giấy.

7


- Biện pháp: Rèn viết đúng các nhóm chữ cụ thể
- Trước khi hướng dẫn học sinh giữ vở sạch và viết chữ đẹp, giáo viên cần
chuẩn bị một số vấn đề có liên quan như: sự chuẩn bị của giáo viên, yêu cầu đối
với học sinh, phụ huynh.
- Giai đoạn giữ vở, rèn chữ viết cũng được thực hiện từ đơn giản đến phức
tạp.
- Ngoài việc rèn chữ viết của các em theo quy trình có ô vở cho sẵn. Giáo
viên hướng dẫn các em ước lượng chiều cao, bề ngang của thân chữ để giúp
học sinh tự tin viết đúng mẫu trên bảng giáo viên, giấy không có ô li như trong
vở.
7.1.3.1. Biện pháp 1: Giai đoạn chuẩn bị “giữ vở, rèn chữ” cho học
sinh
Đối với giáo viên
- Chữ viết của giáo viên là rất quan trọng vì nó là mẫu để các em học tập
và viết theo. Vì vậy giáo viên luôn có ý thức rèn luyện để chữ viết rõ ràng, đúng
mẫu và càng ngày đẹp hơn. Giáo viên luôn mẫu mực về chữ viết ở bảng, về lời
nhận xét cũng như điểm số trong vở học sinh để các em học tập và noi theo.
- Một số bộ vở của học sinh đạt vở sạch, chữ đẹp của các năm học trước.
- Thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu liên quan trong dạy Tập
viết lớp Một.
- Tham khảo, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp trong việc giữ vở sạch và
rèn chữ viết cho học sinh.

- Chú trọng rèn chữ viết cho học sinh trong các giờ học.
- Thường xuyên động viên, khuyến khích những học sinh có tiến bộ về
chữ viết, có ý thức giữ vở sạch, viết chữ đẹp.
Đối với phụ huynh
- Trong buổi họp Phụ huynh học sinh đầu năm, với nhiều nội dung cần
triển khai, tôi chuẩn bị kĩ nội dung mà tôi đã có kế hoạch từ lâu đó là công tác
giữ vở, rèn chữ cho học sinh của lớp mà cần có sự hợp tác của phụ huynh học
sinh là không thể thiếu:

8


+ Có đủ cặp sách để đựng dụng cụ đi học, tránh ướt, nhàu, quăn góc hoặc
mất.
+ Mua vở cho con em loại vở không bị lem mực, dòng kẻ rõ ràng.
+ Bút chì 2B hoặc 6B (dùng khi thi cấp Trường) được vót nhọn, gọt, bút
mực bút kim hoặc bút máy “luyện chữ”.
+ Bảng con, hộp đựng phấn không bụi (hiệu ‘MIC-206’) và khăn lau
bảng.
Chọn bảng có kẻ ô rõ ràng, phấn có chất lượng tốt. Khăn lau bảng sạch sẽ, có độ
ẩm vừa phải, giúp cho việc xoá bảng vừa đảm bảo vệ sinh và không ảnh hưởng
đến chữ viết.
+ Thêm một quyển vở rèn chữ viết ở nhà (viết theo yêu cầu của cô giáo).
+ Tất cả vở sách phải được bao bìa, dán nhãn, ghi các thông tin trên nhãn
đầy đủ, sạch sẽ.
+ Cố gắng tạo góc học tập hoặc một chỗ có đủ ánh sáng để không ảnh
hưởng đến việc học ở nhà cũng như tránh thất lạc sách vở của con em.
+ Thường xuyên nhắc nhở học sinh chuẩn bị dụng cụ trước khi đi học, tốt
nhất là sau khi học bài và làm bài xong .
Đối với học sinh

- Chuẩn bị đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập trước khi đến lớp: bút chì
được vót nhọn, bút mực ở học kì II (nếu bút máy thì nên bơm một nửa của sức
chứa, tránh ra mực quá nhiều).
- Theo dõi GV hướng dẫn tư thế ngồi viết, cách cầm bút, cách để vở, . . .
- Nắm được dòng kẻ, đường kẻ và các kĩ thuật phục vụ cho việc viết chữ,
giữ vở của học sinh.
7.1.3.2. Giải pháp 2: Rèn giữ vở sạch
- Ngay từ đầu năm học, phải giáo dục cho học sinh để các em hiểu được
tầm quan trọng, ý nghĩa cũng như tác dụng của giữ vở sạch, viết chữ đẹp.
- Giới thiệu những bộ vở sạch, chữ đẹp mà tôi lưu của các học sinh năm
trước và động viên các em hăng say rèn luyện để đạt được những bộ vở sạch đẹp như các anh chị.

9


- Hướng dẫn cách bao vở, dán nhãn, ghi đầy đủ thông tin trên nhãn vở của
học sinh.
- Thống nhất vở, bút chì, bút mực, màu mực, hướng dẫn cách ghi vở cho
học sinh.
- Tiến hành kiểm tra sách vở cũng như tất cả dụng cụ mà giáo viên đã quy
định cho lớp vào đầu năm.
- Vì tình hình thực tế ở lớp 1, các em chưa viết đọc, viết. Do đó việc quy
định mà việc quy định cách ghi vở cho các em phải phù hợp:
+ Vở số 1 (vở học)
+ Vở số 2 (vở rèn kỹ năng thực hành các môn)
+ Vở số 3 (vở rèn chữ viết ở nhà)
Cách thực hiện giữ vở trong giờ học trên lớp
- Quy định đem sách vở theo thời khóa biểu, tránh quá tải và giúp các em
sắp sách vở cũng như đồ dùng trong cặp gọn gàng hơn.
- Kiểm tra để làm vệ sinh bàn ghế, đôi bàn tay trước khi sắp xếp sách vở.

- Hướng dẫn các em sắp xếp sách vở vào ngăn bàn sao cho gọn gàng,
khoa học để dễ dàng lấy vở hàng ngày của học sinh (một bên để sách, một bên
để vở ghi, ở giữa để dụng cụ học tập tránh nhầm lẫn giữa các bạn với nhau trong
một bàn.
- Hạn chế sử dụng bút máy cho học sinh đại trà, vì các em chưa thành
thạo cách sử dụng viết bút mực, tính hiếu động hay tò mò dễ làm bẩn vở sách.
Cách ghi chép bài vào vở
- Trước đây, giáo viên cho học sinh viết rất nhiều, có những chữ học sinh
chưa được hướng dẫn, sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giữ vở, rèn chữ
của các em. Qua thời gian giảng dạy ở lớp và nghiên cứu đề tài viết sáng kiến
kinh nghiệm này, tôi mạnh dạn bàn bạc thống nhất trong khối về cách ghi vở,
đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với chương trình.
Ví dụ: môn Học vần: Bài 7, giáo viên chỉ yêu cầu học sinh ghi trong vở
học (vở số1): ê, v rồi gạch ngang.

10


- Không sử dụng bút xóa, hạn chế dùng gôm ở giai đoạn bút chì. Viết phải
cẩn thận không gạch bỏ lung tung, không được bỏ, xé giấy, không được viết, vẽ
ở bìa, ở bao bọc vở,...
Cách sắp xếp sách vở và một một số biện pháp khác
- Trước giờ về, tôi luôn dành cho các em 3 đến 5 phút ổn định sách vở, đồ
dùng học tập trên bàn để các em lần lượt bỏ đồ dùng vào cặp tránh sách vở nhàu,
rách, quăn góc.
- Cuối mỗi buổi học tôi luôn kiểm tra nhắc nhở và chấn chỉnh kịp thời.
- Cuối mỗi tuần, vào giờ sinh hoạt đều có đánh giá tổng kết công việc này.
- Xây dựng phong trào thi đua giữa các bạn, các tổ có khen thưởng là
động lực để các em cố gắng rèn luyện hơn.
- Công việc giữ vở hằng ngày tạo cho các em một nếp tốt và có sự thi đua

giữa các tổ với nhau. Chính vì thế, sang tháng thứ hai, tôi giao việc kiểm tra này
cho các tổ trưởng dưới sự chỉ huy của lớp trưởng và luôn luôn có sự theo dõi,
tổng kết nhắc nhở của giáo viên.
7.1.3.3. Giải pháp 3: Các kỹ thuật rèn chữ viết
Để học sinh có chữ viết chuẩn và đẹp, trước tiên các em phải viết đúng
các nét cơ bản, có nghĩa là các em phải nắm được điểm đặt bút, điểm kết thúc
trong quá trình viết chữ.
Rèn nét chữ
- Cung cấp đầy đủ kiến thức về các nét cơ bản: nét ngang, nét sổ thẳng,
nét xiên phải, nét xiên trái, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu,nét
cong hở trái, nét cong hở phải, nét cong kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới,
nét thắt.

- Khi thực hiện viết các nét, giáo viên phải hướng dẫn từng dòng li, từng
đường kẻ của ô thật kĩ. Hướng dẫn viết nét phải hướng dẫn từng nét, từng dòng
và quan sát, phát hiện để sửa chữa kịp thời những lỗi mà học sinh còn nhầm.

11


Ví dụ: + Nét khuyết trên cắt ngang ở đường kẻ 3, bụng nét phải tròn đều,
không viết xiên, có chiều cao là 2,5 đơn vị (5 ô li – cỡ nhỡ)
+ Nét khuyết dưới cắt nhau ở đường kẻ 1.
- Tập cho các em tô các nét cơ bản bằng bút chì. Cho học sinh nắm thật
vững, em nào viết chưa đúng, chưa đẹp thì yêu cầu rèn ngay tại lớp hoặc ở nhà
đến khi viết được và đẹp mới thôi. Nếu giáo viên làm tốt phần này thì qua phần
rèn viết con chữ, chữ ...sẽ dễ dàng hơn.
- Sau giai đoạn viết các nét cơ bản, giáo viên tiến hành kiểm tra để phân
loại học sinh. Phân công một em viết chữ đúng mẫu, đẹp kèm một em chữ chưa
đẹp để các em có cơ hội học tập. Trong quá trình dạy, giáo viên bao giờ cũng

kiểm tra những em này trước để kịp thời hướng dẫn, giúp đỡ.
Rèn chữ
Cho học sinh xác định được độ cao từng con chữ mà Quyết định
31/2002/QĐ- BGD&ĐT ngày 14/6/2002 của Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định.
Mẫu chữ cái viết thường có độ cao và chiều rộng của thân chữ theo quy định:
- Các con chữ : a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, c, m, n, v, x được viết với chiều
cao 1 đơn vị.

a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u. ư, m, n, v, x
- Các con chữ: d, đ, p, q được viết với chiều cao 2 đơn vị.

d, đ, p, q
-

Các con chữ : b, h, l, k, g, y được viết với chiều cao 2,5 đơn vị.

b, h, l, k, g, y
- Con chữ t được viết với chiều cao 1,5 đơn vị.

t, t, t
- Con chữ r, s được viết với chiều cao 1,25 đơn vị.

s, r
12


- Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1ô vuông có cạnh là 0,5 đơn vị.

- Chiều cao các chữ số là 2 đơn vị.


0,1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
- Chiều cao của các chữ cái viết hoa là 2,5 đơn vị. Riêng chữ cái viết hoa
y, g được viết với chiều cao 4 đơn vị.

A, B, C, D, E, G,H, I, K, L, M, N, O,
P, Q, R, S, T, U, Ư, V, X, Y
1.3.3. Hướng dẫn kĩ thuật viết chữ:
- Xác định điểm đặt bút, dừng bút của con chữ, ...
Ví dụ: Hướng dẫn viết con chữ i: đặt bút ở đường kẻ thứ hai và
dừng bút cũng ở đường kẻ thứ hai.

i i
- Học sinh nắm kĩ cách đưa bút, lia bút, cách viết liền mạch.
Ví dụ: Hướng dẫn học sinh viết chữ ‘nhà’
+ Chữ nhà gồm 3 con chữ, dấu huyền nằm trên con chữ a.
+ Khi viết, chú ý viết liền nét các con chữ và dấu viết sau.

nhà
Hướng dẫn khoảng cách
- Xác định khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là một li, khoảng
cách giữa chữ với chữ là một con chữ o. Chính vì vậy mà giáo viên cần hướng
dẫn để các em viết, trình bày sao cho phù hợp và cân đối.
Ví dụ: Hướng dẫn học sinh viết từ “ nhà lá”

nhà lá
Tóm lại, trong quá trình rèn chữ viết cho học sinh ở lớp được tôi tiến hành
như sau:
Một số ví dụ cụ thể:
13



Ví dụ: Bài 9: O, C
- Yêu cầu học sinh đọc âm o.
- Hướng dẫn học sinh viết chữ o: cho học sinh nhận xét cỡ chữ, chiều cao,
chiều ngang của thân chữ. Đây là cơ sở để học sinh viết đúng và đẹp một số các
con chữ tiếp theo.
+ Tiếp theo, giáo viên viết mẫu trên bảng thật chậm, đúng theo quy tắc
với nét chữ chuẩn, chân phương và đúng mẫu chữ theo qui định, học sinh sẽ tận
mắt nhìn thấy tay cô đang viết từng nét chữ.

o, bò, c, cỏ
Theo kinh nghiệm thì việc hướng dẫn học sinh nhận ra cách nối nét sao
cho đẹp là yếu tố quan trọng góp phần rèn nên chữ viết đẹp của học sinh. Bởi
thế cho nên, tôi luôn giúp học trò nhận ra điểm chưa đẹp khi nối nét mà trong
các kiểu nối sau đây khi dạy cần phải lưu ý các trường hợp sau:
Trường hợp1: Nét móc cuối cùng của chữ cái trước nối với nét móc
(hoặc nét hất) đầu tiên của chữ cái sau.
Ví dụ:

a – n ; i – m ; a – i ; t – ư , ...

an, im, ai,
Lưu ý: Khi nối cần điều tiết về độ giãn giữa hai con chữ sao cho vừa phải, hợp
lý để chữ viết đều nét và có tính thẩm mĩ.
Trường hợp2: Nét cong cuối cùng của chữ cái nối với nét móc (hoặc nét
hất) đầu tiên của chữ cái sau.
Ví dụ:

o – i ; ơ – n ; c – ư , ...


oi, ơn, cư
Lưu ý: Chuyển hướng ngòi bút ở cuối nét cong để nối sang nét móc (hất)
để hình dạng hai chữ cái vẫn rõ ràng, điều chỉnh khoảng cách giữa hai con chữ
sao cho không quá gần hay quá xa (khoảng cách 1 li)
Trường hợp3: Nét móc (hoặc nét khuyết) của con chữ cái trước nối với
nét cong của chữ cái sau.

14


Ví dụ: a – c ; h – o ; g – a , y – ê , ...

ac, ho, ga, yê
Lưu ý: Ở y- ê ta cần điều chỉnh phần cuối nét khuyết dưới của chữ y hơi
lượn ra sau để khoảng cách giữa chữ y – ê cân đối, không bị sát.
Trường hợp 4: Nét cong của chữ cái trước nối với nét cong của chữ cái
sau.
Ví dụ: o – e ; o – a ; x – o ; e – o, ...

eo, xo,
Lưu ý: Viết chữ o, đến nét dừng bút của chữ o thì viết một nét thắt bút từ
chữ o hơi lượn xuống để gặp điểm bắt đầu của chữ cái e sao cho nét thắt ở chữ
cái o không quá to ; rê bút từ nét thắt của chữ o sang ngang rồi lia bút viết tiếp
chữ cái a.
7.1.3.4. Giải pháp 4: Rèn chữ viết và giữ vở trong các giờ học, tiết học
Giai đoạn viết cỡ nhỡ ( Học kì I )
- Ở giai đoạn này, các em học là cỡ chữ nhỡ, nên cho học sinh sử dụng
loại bút chì là hợp lí. Cần chuốt hơi nhọn bút khi viết, tẩy mềm, tốt sử dụng khi
cần thiết, tẩy không gây ra bẩn.
Rèn chữ viết, giữ vở trong giờ Tập viết

- Hướng dẫn các em tập quan sát chữ mẫu ngay từ tiết học đầu tiên và
biết phân tích con chữ cái gồm mấy nét, cỡ chữ, nét đặt bút cũng như nét dừng
bút của nó.
- Tô khan trên không để bước đầu học sinh nắm được quy trình viết, tránh
viết ngược.
- Rèn viết bảng con: Bảng con là phương tiện thuận lợi giúp các em rèn
viết chữ đẹp, đồng thời giúp giáo viên phát hiện, chỉnh sửa kịp thời nhanh
chóng những lỗi sai của học sinh mà kịp thời sữa chữa , giúp các em khi viết
vào vở sẽ đúng, đẹp và hạn chế tẩy xóa.

15


Ví dụ: Bài 13- Tiếng Việt 1: hướng dẫn học sinh viết tiếng “me”. Học sinh
sai nét của chữ “m”, hay viết nét to, nhỏ không đều nhau và nét nối giữa “m” và
“e” không cân đối. Do đó giáo viên phải hướng dẫn viết các nét của con chữ
“m” phải đều, bằng nhau và khoảng cách cho cân đối (1li). Trên cơ sở này, các
em sẽ viết đúng và đẹp ở vở.
Rèn chữ viết, giữ vở trong các giờ thực hành
- Sử dụng vở tập viết in:
+ Loại vở này đã có điểm đặt bút sẵn cho từng con chữ, học sinh dựa vào
đó để viết.
+ Sau khi học sinh nắm được quy trình viết, giáo viên hướng dẫn học
sinh viết vào vở theo yêu cầu.
+ Trước khi viết, cho học sinh nhắc lại tư thế ngồi viết, cách cầm bút
cũng như cách để vở, góp phần nâng cao chất lượng chữ viết, tránh bệnh học
đường cho học sinh.
- Sử dụng vở ô li: (vở 4 li)
+ Hướng dẫn học sinh viết vở ô li vào các tiết luyện tập.
Ví dụ: Dạy bài 45: ân, ăn

Phần luyện tập, giáo viên tổ chức cho học sinh viết các tiếng, từ,câu có
chứa vần “ăn, ân” trong bài và ngoài bài với hình thức chính tả. Mục đích rèn
chữ viết, cách trình bày và cũng cố, mở rộng kiến thức của bài.
- Khi hướng dẫn viết các con chữ, chữ, giáo viên có thể nâng cao hơn về
kĩ thuật viết như viết nét thanh, nét đậm ở mỗi con chữ. Tạo nét thanh bằng các
nét đưa lên tay viết nhẹ, tạo nét đậm bằng các nét kéo xuống và hơi viết mạnh
tay một tí so với nét đưa lên, viết được như vậy thì chữ viết của các em mềm
mại và đẹp hơn.
- Chúng ta không thể bỏ qua giai đoạn kiểm tra và chữa bài hàng ngày
(hạn chế cho điểm tránh gây áp lực đầu năm cho phụ huynh), vì qua đó giáo
viên phát hiện kịp thời những em viết chưa đúng, chưa đẹp còn gôm tẩy nhiều
mà kịp thời rèn lại cho học sinh trước khi dạy bài mới.

16


- Hàng tháng, giáo viên nên có nhận xét cụ thể về việc rèn chữ, giữ vở của
từng em và gửi về cho phụ huynh xem. Từ đó đưa ra biện pháp khắc phục.
Giai đoạn viết chữ cỡ nhỏ (Học kì II)
Ở giai đoạn này, các em viết hay sai về cỡ chữ. Chính vì vậy, giáo viên
nên hướng dẫn cho học sinh tập viết chữ nhỏ bằng bút chì trước khi viết bút mực
(khoảng 1 đến 2 tuần) tùy thuộc vào tình hình của lớp.
Đây là giai đoạn giáo viên sử dụng vở rèn chữ để giúp các em viết đúng
bảng chữ cái cỡ nhỏ (cỡ chữ nhỏ bằng một nửa cỡ chữ nhỡ).
- Trong quá trình viết bút mực cỡ chữ nhỏ, học sinh thường gặp khó khăn
khi viết: viết chữ không cân đối, sai về độ cao, khoảng cách... Giáo viên cần
hướng dẫn các em cách xử lí. Khi có sai dùng thước, bút gạch ngang thân chữ và
viết lại chữ đúng bên cạnh (hạn chế sai, sót), vì ảnh hưởng đến chất lượng giữ
vở.
Rèn chữ cái viết hoa

- Lâu nay, nhiều giáo viên cứ để học sinh viết tự do về chữ hoa miễn có
hình dạng tương tự. Như thế là không chấp nhận. Vì làm như vậy, vô tình tạo
cho các em có thói quen viết chữ không đúng mẫu và xấu. Rèn chữ cái hoa cũng
được thực hiện ngay sau khi rèn cho học sinh viết cỡ chữ nhỏ.
+ Trong giờ Tập viết, giáo viên hướng dẫn cho học sinh nhận dạng tên
chữ cái viết hoa, cỡ chữ, cấu tạo cũng như quy trình viết.
+ Ngoài hướng dẫn học sinh tô chữ hoa theo quy trình còn giúp cho các
em rèn viết chữ hoa vào bảng con, vở ô li.
+ Rèn chữ hoa thông qua chép câu văn, khổ thơ.
+ Chỉnh sửa kịp thời khi phát hiện học sinh viết không đúng quy định về
chữ hoa cũng như các lỗi về bài viết (phù hợp chương trình).
Rèn chữ viết, giữ vở sạch trong giờ Chính tả
Một bài viết đẹp phải viết chữ đúng mẫu, đúng chính tả và trình bày cân
đối và sạch sẽ.

17


- Đây là giờ học rèn luyện cho học sinh kỹ năng nghe đọc, nhìn đọc để
viết đúng theo luật chính tả. Học sinh nắm chắc để phân biệt được những phụ
âm đầu dễ nhầm lẫn như: tr/ ch, gi/ d, s/ x,...
- Đối với chính tả (Tập chép): Tôi chú trọng rèn cho các em cách nhẩm
chép, cách phân biệt các phụ âm đễ nhầm để viết đúng chính tả qua phát âm.
- Đối với chính tả (Nghe đọc): Chú trọng việc chăm chú, lắng nghe để học
sinh viết đúng, viết đẹp và trình bày cân đối sạch sẽ. Phần chính tả nghe đọc,
giáo viên cần cung cấp thêm kiến thức cho học sinh về nghĩa của từ phù hợp với
chương trình) để các em viết chính xác hơn.
Tốc độ viết ở giai đoạn này nhanh hơn nên học sinh học hay viết sai về độ
cao, khoảng cách,...Giáo viên phải theo dõi trong quá trình viết, chấm chữa bài
cho học sinh để phát hiện và sửa chữa kịp thời.

Trong các giờ còn lại
- Ngoài cung cấp theo chuẩn kiến thức kỹ năng của tiết dạy, tôi luôn quan
tâm cách trình bày vở, chữ viết của học sinh tạo nếp tốt ngay từ đầu. Từ đó các
em có thói quen giữ vở sạch sẽ, viết chữ cẩn thận và biết trình bày một bài văn,
thơ phù hợp và thẫm mỹ.
Rèn chữ viết, giữ vở sạch khi ở nhà
- Đây là việc làm thường xuyên, tạo tính tự giác trong học tập cho học
sinh, nhất là học sinh lớp Một.
- Bài tập về nhà cần cụ thể, rõ ràng để các em tự rèn chữ viết và giữ vở
sạch sẽ.

Đối với học sinh lớp một, mang tính chất trực quan. Do đó giáo

viên hướng dẫn học sinh rèn chữ viết dựa vào đường kẻ, dòng kẻ, ô li cho sẵn.
7.1.3.5. Giải pháp 5: Rèn chữ viết thông qua ước lượng
- Song qua thực tế giảng dạy ở lớp, năng lực nhận thức và điều kiện về
thời gian cho phép. Vì vậy, tôi mạnh dạn rèn thêm cho các em viết đúng, cân đối
và đẹp qua ước lượng chiều cao con chữ và chiều ngang của thân con chữ vào
bảng lớp, giấy mà không có ô li như trong vở học sinh.

18


Ví dụ: Hướng dẫn học sinh viết từ “múa xòe” (từ khóa trong bài 91, môn
Học vần).
+ Học sinh nhận xét từ múa xòe có mấy chữ, chữ múa có mấy con chữ?
Chiều cao của các con chữ thế nào?
+ Từ đó, học sinh thấy được chữ “múa” có các con chữ bằng nhau và dấu
sắc nằm trên con chữ u. Tương tự chữ “xòe” cũng như vậy và dấu huyền thì nằm
trên con chữ e.

+ Sau khi ước lượng chiều cao, bề ngang thân chữ, vị trí dấu thanh xong,
giáo viên tiến hành viết mẫu để học sinh quan sát.
+ Cho học sinh thực hành trên bảng lớp, nhưng viết từ khác.
-Sau phần này, giáo viên cần chốt lại cho học sinh khi viết trên bảng, trên
giấy mà không có ô li thì phải ước lượng con chữ trên cơ sở mẫu chữ theo Quyết
định 31/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/6/2002 của Bộ giáo dục và Đào tạo quy
định.
7.1.3.6. Giải pháp 6: Một số vấn đề có liên quan đến rèn chữ đẹp và
giữ vở sạch cho học sinh
- Cơ sở vật chất cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình rèn chữ viết và
giữ vở của học sinh:
+ Bàn ghế phải có kích thước phù hợp với lứa tuổi học sinh và luôn sạch
sẽ
+ Phòng học phải đủ ánh sáng.
+ Bảng lớp phải được treo ở độ cao vừa phải, đảm bảo cho tất cả học sinh
trong lớp đều nhìn thấy.
- Việc rèn kĩ năng viết chữ, giữ vở phải được tiến hành đồng bộ ở lớp
cũng như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như các môn học khác.
- Áp dụng thi đua, tuyên dương khen thưởng là biện pháp tối ưu nhằm
khích lệ, động viên học sinh rèn chữ, giữ vở tốt.
- Bằng phương pháp “nêu gương”, bản thân giáo viên cũng phải luôn cố
gắng tự rèn luyện mình, thể hiện qua từng bài dạy về chữ viết, cách trình bày
bảng rõ ràng, khoa học, đẹp nhằm gây ấn tượng tốt cho học sinh học tập.
19


- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên lưu ý kĩ và chỉnh sửa cho các em
kịp thời, đến lúc chấm trả bài giáo viên cũng thể hiện sự cẩn thận bằng cách
gạch dưới con chữ sai rồi viết mẫu lại, ghi lời nhận xét rõ ràng, dễ hiểu, chấm
điểm chân phương giúp học sinh khắc phục nhanh chóng để viết tiến bộ hơn.

- Kết hợp với gia đình phụ huynh học sinh để cùng giáo dục, hướng dẫn
các em giữ vở sạch, viết chữ đẹp là cơ sở giúp các em học tập hiệu quả hơn.
Nhóm 1: 16 con chữ có chiều cao 1 đơn vị
Nhóm 2: 4 con chữ có chiều cao 4 đơn vị
Nhóm 3: 1 con chữ có chiều cao 1,5 đơn vị
Nhóm 4: 2 con chữ cao 1,2 đơn vị
Nhóm 5: 6 con chữ cao 2,5 đơn vị
- Về cách chuẩn bi này viết chữ hoa uốn có bụng, trong những cách viết
trên đây tôi còn cung cấp một số bài mẫu viết đẹp của năm trước để cho các em
tham khảo học tập. Sau 7 năm dạy ở lớp 1 tôi nhận thấy phần dạy học sinh làm
quen với việc tô chữ còn có sự mâu thuẫn. Nên tôi đã hướng dẫn theo các cách
làm như trên tôi chỉ cải đổi một chút ít cho từng giai đoạn viết trên
* Ví dụ tô chữ Q hoa tôi cũng thực hiện như các bước tôi dùng phấn màu
tô trên bảng lớp sau đó tôi chưa sửa sai vội ở mục cho các em mà cho viết vào
vở và cuối cùng tôi mới cho các em viết vào bảng con. Bằng cách thay đổi này
học sinh bớt căng thẳng và phấn khởi khi đã được tô chữ trước khi tập viết chữ
hoa. Tôi nhận thấy lớp học sinh lớp 1A trường Tiểu học Hợp Thịnh có nhiều tiến
bộ
Ngoài ra tôi còn đặt ra kế hoặch rèn chữ theo nhóm chữ ở hàng tuần hàng
tháng một cách cụ thể, mỗi tuần tôi rèn một nhóm chữ nhất định, rèn đúng loại
chữ này thì mới chuyển sang rèn loại chữ khác, loại chữ này viết đúng kĩ thuật
rồi mới chuyển sang loại chữ khác rồi tiến tới rèn viết đẹp nên học sinh rất say
mê, phấn khởi, không căng thẳng lo lắng khi viết.
Sau mỗi bài viết cần nhận xét “ nét nào được, nét nào hỏng “
tìm nguyên nhân vì sao hỏng: Tại tư thế cầm bút, ngồi viết không đúng quy
định, tay đặt bút không có điểm tựa vì chưa chuyển dịch bút đúng tầm tay đưa

20



bút, do vướng vấp cạnh bàn mặt giấy không nhăn, mực xuống không đều….
chắc có nhiều nguyên nhân dẫn đến chữ xấu trong khi viết. Sau khi phát hiện ra
nguyên nhân chỗ viết hỏng, cần giúp trẻ giúp kinh nghiệm, tránh vấp được sai
sót, tôi còn nhận xét sau khi chấm bài và cần gặp phụ huynh để trao đổi về việc
tự rèn viết ở nhà, tránh căng thẳng ở lớp và cũng như ở nhà, không nên quá gò
bó mặc dù ở hình thức nào cũng cần tạo cho các em không khí vui tươi để giờ
học có hiệu quả cao hơn. Ngoài những biện pháp trên là thầy cô giáo phải coi
trọng việc trình bày trên bảng là trang viết mẫu mực của mình cho học sinh noi
theo. Do vậy việc rèn chữ giữ vở cho học sinh viết đúng viết đẹp. Viết rõ ràng và
ngay ngắn là tiêu chí của mọi giáo viên đều phải đặt ra và thực hiện bằng được
trong từng giờ học, từng cách trình bày bảng sao cho khoa học đẹp mắt, có khen,
có phạt
Khen bài học sinh viết đúng, viết đẹp. Bài con viết đúng. Nét chữ mềm
mại -đáng khen . Đối với học sinh viết chưa đúng mà cớ tiến bộ “ Chữ viết con
đã tiến bộ cô rất vui. Con hãy cố gắng hơn nữa”
hình thức phạt giáo viên có thể nhẹ nhàng nhắc nhở và giáo viên cho em đó viết
lại chữ viết sai 2 đến 3 dòng bằng cách viết mẫu.
Biện pháp tiếp theo để tác động là thường xuyên tổ chức tốt các phong
trào thi đua rèn chữ giữ vở theo chủ điểm, mặt khác tôi luôn chú ý bồi dưỡng
qua các đợt thi rồi kết hợp với cha mẹ học sinh khen thưởng kịp thời, mỗi tuần
sinh hoạt tôi thường tổng kết đánh giá việc rèn chữ giữ vở của học sinh để phát
thưởng, ngoài việc phát động thi đua trong học sinh tôi còn giới thiệu các bài
viết đẹp ở các buổi họp phụ huynh rồi để cùng thi đua rèn luyện cho con em
mình.
Kết quả thu được sau các biện pháp đã thực nghiệm ở giai đoạn sau
học vần là viết chính tả riêng đối với lớp 1B, 1A, 1C,1D,1E,1G
Xếp loại

Đạt


Chưa đạt

Lớp
1A

38

5

21


1B

27

8

1C

39

4

1D

40

3


1E

26

8

1G

29

6

Thực trạng thu được

Tăng

Giảm

98 học sinh

98 học sinh

Kết quả sau khi áp dụng
- Với những biện pháp cụ thể trên bước đầu đã thu được những hiệu quả
như sau của riêng lớp 1A
Tháng 9: A = 40%
B = 60%
Tháng 10: A = 55%
B = 45%
Tháng 11: A = 60%

B = 40%
Tháng 12: A = 65%
B = 35%
Tháng 1: A = 70%
B = 30%
Tháng 2: A = 88,4%
B = 11,6%
Nhìn vào bảng kết quả đáng giá ta thấy kết quả khả quan cùng với các đợt
kiểm tra hàng tháng của trường, số học sinh viết chữ đẹp và giữ vở chưa sạch
còn không đáng kể có được thành quả này khiến cô trò tôi rất phấn khởi tin
tưởng vào việc làm của mình hơn.
- Ý nghĩa:

22


- Việc rèn chữ giữ vở cho học sinh lớp 1 giúp các em ngay từ đầu tập viết
chữ ở lớp đầu cấp giúp các em viết đúng, viết đẹp, viết không mất nét, gãy nét,
giúp các em vững vàng học tốt môn học khác.
- Đề tài này, tôi tiến hành thử nghiệm vào đầu năm học (9/2018). Trong
một năm học, việc áp dụng đề tài này tại lớp Một nói riêng và các khối lớp bậc
Tiểu học trường Tiểu học Hợp Thịnh nói chung, bước đầu đã có kết quả tốt so
với năm học trước.
- Các giải pháp trong đề tài đã phát huy tính tích cực của học sinh trong
việc giữ vở sạch, viết chữ đẹp. Tạo được thói quen tốt, niềm say mê học tập ở
các lớp trên,..và nó góp phần phát huy các giải pháp hiện có.
- Nội dung đề tài được áp dụng thử nghiệm cho mọi đối tượng học sinh
lớp Một nói riêng và các lớp 2, 3,4 ,5 của trường Tiểu học Hợp Thịnh nói chung
- Hiệu quả
- Thành quả đạt được với số liệu trên đây mà đạt kết quả như mong muốn.

Tôi xin tiếp thu mọi ý kiến của các quý ban.
- Các ý kiến đề xuất
- Hàng năm có cuộc thi viết chính tả, chữ đẹp cho học sinh câp trường,
cấp huyện, cấp thành phố, bộ vở rèn chữ giữ vở cho học sinh, quán triệt giáo
viên viết vở hay viết bảng tự rèn để trau dồi chữ viết, không được tuỳ tiện theo
thói quen của mình. Và cung cấp mẫu chữ chuẩn để cho tôi tham khảo và học
hỏi để đề tài viết của tôi viết được hoàn hảo hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có) Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Cơ sở vật chất: Điều kiện thường.
- Nhân lực: Giáo viên tiểu học, cha mẹ học sinh.
- Kinh tế : Điều kiện thường.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến
Tồn tại trước khi áp dụng

23


×