Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.53 KB, 26 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẼ VÀ NHẬN XÉT
BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ CHO HỌC SINH LỚP 9
Tác giả sáng kiến:VĂN THỊ XUYẾN
Môn: ĐỊA LÝ
Trường THCS: LIÊN CHÂU

Vĩnh phúc, năm 2017
1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẼ VÀ NHẬN XÉT
BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ CHO HỌC SINH LỚP 9

Vĩnh Phúc2 năm 2017


RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU
ĐỒ ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH LỚP 9
1.Lời giới thiệu
Biểu đồ là một công cụ trực quan rất có công dụng trong giảng dạy, học tập địa
lí, đặc biệt là địa lí kinh tế, vì phải tiếp xúc, làm việc nhiều với các số liệu và bảng


thống kê. Muốn nhấn mạnh và đặc biệt lưu ý đến những dữ kiện số liệu nào đó, phải
đưa chúng lên biểu đồ. Cùng với các loại bản đồ, trong môn học Địa Lí, biểu đồ đã
trở thành một phần quan trọng không thể thiếu trong kênh hình. Có thể nói biểu đồ là
một trong những “ngôn ngữ đặc thù” của khoa học địa lí. Chính vì vậy mà kỹ năng vẽ
và nhận xét biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với người dạy và
học địa lí, do đó nó đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh học môn Địa Lí. Tuy
nhiên, hiện nay hầu hết học sinh ở các trường trung học cơ sở đặc biệt là học sinh
lớp 9, kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí của các em còn yếu. Trong khi đó năm
học 2010-2011 Bộ GD & ĐT đưa ra hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng thế nhưng
giáo viên cũng chưa có một tài liệu chuẩn nào để hướng dẫn cho học sinh rèn luyện
kỹ năng này.
Xuất phát từ lí do trên, cho nên tôi chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận
xét biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9” làm vấn đề nghiên cứu với tham vọng nhằm
giúp học sinh rèn luyện một cách có hiệu quả kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí,
đồng thời qua đó giáo viên có thể tham khảo để hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ
năng này tốt hơn.
2. Tên sáng kiến:
“Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9”
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là học sinh lớp 9 của trường THCS Liên Châu
trong những năm học vừa qua.
- Đề tài này tôi đã, đang và sẽ áp dụng vào quá trình giảng dạy môn Địa Lý ở trường
THCS Liên Châu với tất cả các khối lớp.
- Mục tiêu của sáng kiến là:
+ Nghiên cứu các cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận
xét biểu đồ trong việc học tập môn Địa Lí của học sinh lớp 9.
3


+ Tìm hiểu một số phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí của

giáo viên bộ môn.
+ Tìm hiểu vai trò của giáo viên trong việc thực hiện chuẩn kiến thức và kĩ năng
theo hướng dẫn của Bộ GD& ĐT năm 2010.
+ Tìm hiểu cách rèn luyện kỹ năng và nhận xét biểu đồ địa lí của học sinh.
+ Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến góp phần cùng các giáo viên giảng dạy
bộ môn Địa Lí trong việc rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học
sinh lớp 9 được hiệu qủa hơn.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 29/8/2016
5. Mô tả bản chất của sáng kiến
a. Thực trạng
- Hơn 10 năm công tác tại Trường THCS Liên Châu, tôi nhận thấy một bộ phận phụ
huynh học sinh ít quan tâm đến việc học tập của con em mình, nhiều em khả năng
lĩnh hội và vận dụng kiến thức còn chậm dẫn đến việc học tập các môn học nói chung
và việc học tập bộ môn Địa Lí nói riêng còn gặp nhiều khó khăn.
- Căn cứ vào tình hình thực tế nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Rèn luyện kỹ năng vẽ
và nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9” làm cơ sở cho việc nghiên cứu của
mình.
b. Thuận lợi và khó khăn
1. Về giáo viên:
Hiện nay, việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới cũng như việc cải
tiến, đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học nói chung và ở môn Địa Lí nói
riêng đang được triển khai có hiệu quả. Tuy nhiên, ở các trường trung học cơ sở trong
huyện chưa có tài liệu nào quy định thống nhất về tiêu chuẩn, quy tắc thể hiện biểu
đồ, trong khi đó một số tài liệu tham khảo môn Địa Lí lại chưa thể hiện sự nhất quán
trong việc lựa chọn, vẽ và nhận xét các loại biểu đồ, điều đó gây lúng túng cho giáo
viên trong việc soạn giảng cũng như thực hiện các giờ thực hành vẽ và nhận xét biểu
đồ trên lớp, không gây được hứng thú học tập cho học sinh, làm cho giờ học trở nên
nặng nề, nhàm chán.
4



2. Về học sinh:
Trên thực tế, học sinh lớp 9 phần lớn đều yếu kỹ năng quan trọng này. Thường thì
các em không xác định được yêu cầu của đề bài, không xác định được kiểu biểu đồ sẽ
vẽ là gì, chưa vẽ được biểu đồ thích hợp và đúng với yêu cầu của đề bài, kỹ năng vẽ
biểu đồ còn lúng túng, chưa nắm được các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ, hoặc học
sinh rất yếu trong việc nhận xét biểu đồ. Bằng sự điều tra của bản thân, qua trò
chuyện, trao đổi với các đồng nghiệp trong cùng cơ quan, cũng như một số đồng
nghiệp ở các trường trong huyện, tôi nhận biết được một số nguyên nhân dẫn đến kĩ
năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí của học sinh còn yếu:
Một là, do học sinh không tập trung theo dõi bài dạy trên lớp của giáo viên:
Phần lớn những học sinh này là các học sinh yếu-kém, trong giờ học môn Địa Lí hầu
như các em không hề để ý đến sự hướng dẫn của giáo viên trong việc tìm hiểu bài, do
đó các em không hiểu được bài, nhất là các giờ thực hành vẽ và nhận xét biểu đồ thì
các em không vẽ và nhận xét được, từ đó dẫn đến sự chán nản trong việc học tập bộ
môn này.
Hai là, do tâm lí học sinh và phụ huynh học sinh vẫn còn xem môn Địa Lí là một
“môn học phụ” nên không đầu tư nhiều cho việc học tập bộ môn.
Ba là, do học sinh chưa dành thời gian thích đáng cho việc học tập bộ môn..
c. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
2. Phương pháp quan sát.
3. Phương pháp điều tra, khảo sát, trò chuyện với các giáo viên.
4. Phương pháp tổng hợp tài liệu.
5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
d. Giải pháp
Từ thực trạng nêu trên, với mục đích nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học,
tạo hứng thú cho học sinh trong việc học tập bộ môn Địa Lí, thực hiện chuẩn kiến
thức kĩ năng theo hướng dẫn của Bộ GD & ĐT . Qua kinh nghiệm giảng dạy của bản

thân, tôi nhận thấy rằng để làm được điều này trước tiên đòi hỏi giáo viên phải có
5


phương pháp hướng dẫn việc tìm hiểu bài của học sinh sao cho có hiệu quả, hấp dẫn
và dễ hiểu, và một trong những phương pháp đó là hướng dẫn học sinh kỹ năng vẽ và
nhận xét biểu đồ. Muốn có được kĩ năng này, giáo viên cần hướng dẫn cho các em
nắm chắc các kỹ năng sau:
*Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất.
*Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu.
*Kỹ năng vẽ biểu đồ.
*Kỹ năng nhận xét biểu đồ.
1. Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất:
Câu hỏi trong các bài tập thực hành về kĩ năng biểu đồ thường có 3 thành phần:
Lời dẫn (đặt vấn đề); Bảng số liệu thống kê ;Lời kết (nêu yêu cầu cụ thể cần làm).
1.1. Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề):
Trong câu hỏi thường có 3 dạng sau:
* Dạng lời dẫn có chỉ định: Trong trường hợp này câu hỏi bài tập thực hành đã
yêu cầu vẽ loại biểu đồ cụ thể. Ví dụ: “Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể
hiện cơ cấu sử dụng … năm...”. Như vậy, ta có thể xác định ngay được biểu đồ cần
thể hiện.
* Dạng lời dẫn kín: Trong trường hợp này cần phải căn cứ vào thành phần 2 và
thành phần 3 để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp. Ví dụ: Hãy vẽ biểu đồ thích hợp và
nêu nhận xét.
* Dạng lời dẫn mở: Trong trường hợp này cần bám vào một số từ gợi mở
- Đối với biểu đồ đường biểu diễn thường có các từ gợi mở như: “tăng trưởng”, “biến
động”, “phát triển”, và kèm theo là một chuỗi thời gian “qua các năm từ... đến...”. Ví
dụ: Bài tập 2, câu a, trang 38-SGK Địa Lí 9 có câu “…thể hiện chỉ số tăng trưởng
đàn gia súc, gia cầm qua các năm 1990, 1995, 2000 và 2002”.
- Đối với biểu đồ hình cột thường có các từ gợi mở như: ”khối lượng”, “sản lượng”,

“diện tích”,… và kèm theo một hoặc vài mốc thời gian hoặc thời kì, giai đoạn (vào
năm…, trong năm…, trong các năm…, qua các thời kì…). Ví dụ: Bài tập 2, trang 99SGK Địa Lí 9 có câu “…thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố
của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 và nêu nhận xét”.
6


- Đối với biểu đồ hình tròn, cột chồng thường có các từ gợi mở như: “cơ cấu”, “phân
theo”, “trong đó”, “bao gồm”, “chia ra”, “chia theo”...và kèm theo số liệu tương đối
hoặc số liệu tuyệt đối nhưng phải hợp đủ giá trị tổng thể của các thành phần, để từ đó
có cơ sở tính ra tỉ lệ %. Ví dụ: Bài tập 1,câu a, trang 38-SGK Địa Lí 9 có câu

“…

thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng của các nhóm cây”.
Lưu ý: Nếu trong tổng thể có những thành phần chiếm tỷ trọng quá nhỏ hoặc
trong tổng thể có quá nhiều cơ cấu thành phần thì rất khó vẽ trên biểu đồ hình tròn
(vì góc hình quạt sẽ quá hẹp). Trường hợp này cần chuyển sang vẽ loại biểu đồ cột
chồng bởi vì ta có thể vẽ chiều cao của cột tùy theo nhu cầu thể hiện.
- Đối với biểu đồ miền cần phải quan sát trên bảng số liệu: khi chuỗi số liệu là nhiều
năm(trên 3 mốc thời gian), không vẽ biểu đồ hình tròn hoặc hình cột chồng mà nên
chuyển sang vẽ biểu đồ miền là thích hợp nhất.
1.2. Căn cứ vào bảng số liệu thống kê:
- Nếu đề bài đưa ra dãy số liệu (tỷ lệ % hay số liệu tuyệt đối) phát triển theo một
chuỗi thời gian. Ta sẽ chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn.
- Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của một hay nhiều đối tượng
biến động theo một số thời điểm hay theo các thời kỳ (giai đoạn). Ta sẽ chọn vẽ biểu
đồ hình cột đơn.
- Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng thành phần
cơ cấu như:
Năm



Tổng

Nông-lâm-

Công nghiệp

số


ngư nghiệp


Xây dựng


Dịch vụ


Trước bảng số liệu trên, ta sẽ chọn vẽ loại biểu đồ cơ cấu (tròn, cột chồng hoặc
miền)
1.3. Căn cứ vào lời kết của câu hỏi (yêu cầu nhận xét, giải thích về điều gì?)
2. Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu:
Đối với học sinh lớp 9 cần rèn luyện cho các em các kỹ năng tính toán sau:
2.1. Tính tỷ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể.
7


Có 2 trường hợp xảy ra:

- Trường hợp 1: bảng thống kê có cột tổng số, ta chỉ tính theo công thức:
Số liệu tuyệt đối của thành phần A x 100
Tỷ lệ cơ cấu (%) của A =

Tổng số

Ví dụ: Bài tập 1, trang 38-SGK Địa Lí 9
6474,6 x 100
Tỷ lệ cơ cấu cây lương thực (1990) =

9040

= 71,6%

- Trường hợp 2: Nếu bảng số liệu thống kê không có cột tổng số, ta phải cộng số liệu
giá trị tuyệt đối của từng thành phần ra tổng số, rồi tính như trường hợp 1.
2.2. Tính qui đổi tỷ lệ (%) với hình tròn 360 0 như vậy 1% tương ứng với 3,60
(Sau đó dùng thước đo độ để thể hiện cho chính xác).
Ví dụ: Như ví dụ trên, tỷ lệ cơ câu cây lương thực (1990) là 71,6%, để tính ra độ
ta làm như sau: 71,6 x 3,6 = 2580
Lưu ý: không cần trình bày từng phép tính qui đổi ra độ vào bài làm.
2.3. Tính bình quân đất theo đầu người:
Diện tích (ha)
Số dân (người)

Bình quân đất theo đầu người (ha/người)
Ví dụ: Bài tập 3, trang 75-SGK Địa Lí 9

9406800
Bình quân đất nông nghiệp/người của cả nước = 79700000 = 0,12 (ha/người)

2.4. Tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên:
Gia tăng dân số tự nhiên (‰) = Tỉ suất sinh (‰) – Tỉ suất tử (‰)
Ví dụ: Bài tập 3, trang 10-SGk Địa Lí 9
Gia tăng tự nhiên của dân số nước ta năm 1999 = 19,9 – 5,6 = 14,3‰
Muốn đổi ra phần trăm ta lấy 14,3 : 10 = 1,43%
3. Kỹ năng nhận xét biểu đồ:
* Một số điểm cần chú ý:
- Đọc kĩ yêu cầu câu hỏi để “khoanh vùng” nội dung, phạm vi cần nhận xét.
8


- Trước tiên cần nhận xét các số liệu có tầm khái quát chung, tiếp đến là các số liệu
thành phần.
- Tìm mối quan hệ so sánh các con số theo hàng dọc, hàng ngang (nếu có).
- Chú ý những giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và trung bình, nhất là những số liệu được thể
hiện trên hình vẽ mang tính đột biến (tăng hoặc giảm nhanh).
- Cần thiết phải tính toán ra tỉ lệ % hoặc tính ra số lần tăng, giảm của các con số làm
cơ sở chứng minh ý kiến nhận xét.
* Về sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét biểu đồ:
- Trong các loại biểu đồ cơ cấu mà số liệu đã được qui thành các tỉ lệ (%). Khi nhận
xét phải dùng từ “tỷ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Ví dụ, nhận xét biểu đồ
cơ cấu giá trị các ngành kinh tế nước ta qua một số năm. Không được ghi: “Giá trị
của ngành nông-lâm-ngư có xu hướng tăng hay giảm”. Mà phải ghi: “Tỉ trọng giá trị
của ngành nông - lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”.
- Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên bản đồ, cần sử dụng
những từ ngữ phù hợp:
+ Về trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo từng cấp độ như: “tăng”, “tăng
mạnh”, “tăng nhanh”, “tăng đột biến”, “tăng liên tục”,…kèm theo với các từ đó, bao
giờ cũng phải có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỉ đồng,
triệu người; Hay tăng bao nhiêu (%), bao nhiêu lần?),…

+ Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “giảm”, “giảm ít”, “giảm mạnh”,
“giảm nhanh”, “giảm chậm”, “giảm đột biến”,…kèm theo cũng là những con số dẫn
chứng cụ thể (triệu tấn, tỉ đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu (%); Giảm bao nhiêu
lần?),...
+ Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như: “phát triển
nhanh”; “phát triển chậm”, ”phát triển ổn định”; “phát triển không ổn định”, “phát
triển đều”, “có sự chệnh lệch giữa các vùng”…
Lưu ý: cùng với việc dùng các từ ngữ trên, nội dung lập luận nhận xét cần phải hợp
lý, viết thật ngắn gọn, sát với yêu cầu câu hỏi…
Ví dụ 1: Bài tập 3, trang 37-SGK Địa Lí 9
9


“Biểu đồ về sản lượng thủy sản của nước ta thời kì 1990-2002…” (Loại biểu
đồ đường biểu diễn)
Nhận xét:
-Tổng sản lượng thủy sản của nước ta từ năm 1990-2002 tăng liên tục (tăng 2,97 lần).
-Sản lượng khai thác lớn hơn sản lượng nuôi trồng (năm 2002: lớn hơn 2,13 lần).
-Tốc độ tăng của nuôi trồng nhanh hơn so với khai thác:
+ Nuôi trồng: từ 1990-2002 tăng 5,21 lần.
+ Khai thác: từ 1990-2002 tăng 2,47 lần.
Ví dụ 2: Bài tập 3, trang 120-SGK Địa Lí 9
“Biểu đồ về cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002…” (Loại
biểu đồ hình tròn)
Nhận xét:
- Tỷ trọng của ngành dịch vụ cao nhất trong cơ cấu kinh tế (51,6%).
- Tỷ trọng của ngành nông, lâm, ngư nghiệp thấp nhất trong cơ cấu kinh tế
(1,7%).
4. Kỹ năng vẽ biểu đồ:
4.1 Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị):

Bước 1: Xác định loại biểu đồ thích hợp thông qua việc đọc và nghiên cứu kĩ
câu hỏi của bài tập.
Bước 2: Nhận định loại biều đồ được thể hiện trên hệ trục tọa độ, trong đó trục
tung thể hiện giá trị của đại lượng, trục hoành thể hiện mốc thời gian.
- Trường hợp dạng biểu đồ có hai đại lượng khác nhau cần phải vẽ hai trục tung (mỗi
trục thể hiện một đại lượng).
- Ở đầu trục tung ghi tên đại lượng, ở đầu trục hoành ghi năm, ở hai đầu trục
vẽ hình mũi tên, ghi rõ gốc tọa độ “0”.
- Trong trường hợp có từ 3 đại lượng trở lên hoặc giá trị chênh lệch quá lớn,
cần phải chuyển đại lượng từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương đối, đơn vị % được
thể hiện trên trục tung.
- Trên trục hoành, khoảng cách phải được chia phù hợp với tỷ lệ các năm.
Còn trên trục tung, khoảng cách giá trị phải được chia đều nhau và phải ghi mốc giá
10


trị cao nhất vượt quá mốc giá trị cao nhất của chuỗi số liệu (nếu có chiều âm phải ghi
giá trị âm một cách rõ ràng).
Bước 3: Tiến hành vẽ đường biểu diễn:
- Xác định lần lượt từng tọa độ giao điểm giữa trục tung và trục hoành (tọa độ giao
điểm đầu tiên phải được thể hiện ngay trên trục tung, có nghĩa mốc thời gian sớm
nhất được đặt tại gốc tọa độ).
- Kẻ các đoạn thẳng bằng cách nối các tọa độ giao điểm để có được đường biểu
diễn, lưu ý không nên dùng nét đứt vẽ nối.
- Ghi số liệu ngay trên đầu các tọa độ giao điểm (điểm nút) và có thể ghi ngay tên
từng đường biểu diễn.
Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ đồ thị
- Lập bảng chú giải, trường hợp có nhiều đường biểu diễn phải ký hiệu khác
nhau (theo ký hiệu điểm nút chấm tròn, ô vuông, tam giác, dấu nhân…).
- Ghi tên biều đồ ở ngay trên hoặc dưới biểu đồ đã vẽ một cách đầy đủ: Biểu đồ

thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời điểm nào?
Bước 5: Nhận xét, giải thích theo yêu cầu của câu hỏi đặt ra.
Lưu ý: Đối với dạng biểu đồ có từ 2 hay nhiều đường biểu diễn trở lên cần
thận trọng khi lựa chọn mốc thang giá trị trên trục tung một cách hợp lý để khi vẽ
các đường biểu diễn không bị sít vào nhau; còn đối với mốc thời gian ở trục hoành
cần phải đảm bảo tương ứng với tỷ lệ khoảng cách năm và luôn được tính theo
chiều từ trái sang phải.
*Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đường
biểu diễn:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ.
2. Hệ trục tọa độ:
- Đảm bảo phân chia các mốc chính xác
- Ghi đơn vị ở đầu 2 trục
- Có mũi tên chỉ chiều phát triển ở đầu 2 trục
- Mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ.
3. Các đường biểu diễn :
11


- Có ký hiệu phân biệt các điểm và đường.
- Có các đường nét mờ chiếu dọc và ngang ứng với tọa độ từng điểm
- Ghi số liệu giá trị trên các điểm nút của đường
4. Chú thích tên thành phần trên biểu đồ đường hoặc có bảng chú giải và ghi
đầy đủ tên biểu đồ (Thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời gian nào?).
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
Bài tập vận dụng: Bài tập 3, trang 37-SGK Địa Lí
Căn cứ vào bảng 9.2, hãy vẽ biểu đồ 3 đường biểu diễn thể hiện sản lượng thủy
sản thời kì 1990-2002. Nêu nhận xét.
Bảng 9.2. Sản lượng thủy sản (nghìn tấn)


Nghìn
tấn

Chia ra
Khai thác Nuôi trồng
728,5
162,1

Năm

Tổng số

1990

890,6

1994

1465,0

1120,9

344,1

1998

1782,0

1357,0


425,0

2002
2647,4
1/ Bài giải:

1802,6

844,8

2/ Vẽ biểu đồ:

2647,4

Chú giải:
Tổng số

1782,0
1465,0

890,6

1802,6

Khai thác
1357.0

Nuôi trồng


1120,9
844,8

728,5
344,1

425,0

Năm

162,1

Biểu đồ thể hiện sản lượng thủy sản của nước ta thời kì 1990-2002
2. Nhận xét: Tổng sản lượng thủy sản của nước ta từ năm 1990-2002 tăng liên
tục (tăng 2,97 lần).
12


- Sản lượng khai thác lớn hơn sản lượng nuôi trồng (năm 2002: lớn hơn 2,13 lần).
-Tốc độ tăng của nuôi trồng nhanh hơn so với khai thác:
+ Nuôi trồng: từ 1990-2002 tăng 5,21 lần.
+ Khai thác: từ 1990-2002 tăng 2,47 lần.
4.2 Biểu đồ hình cột:
Bước 1: Xác định dạng biểu đồ thích hợp thông qua việc đọc và nghiên cứu kỹ
câu hỏi bài tập. Loại biểu đồ này thường gắn với việc thể hiện về khối lượng, quy mô
diện tích, sản lượng, dân số…tại những thời điểm nhất định hoặc của từng thời kỳ
hoặc tại các địa điểm xác định
.

Bước2: Sử dụng hệ trục tọa độ để thể hiện biểu đồ hình cột, trong đó trục hoành


thể hiện mốc thời gian tương ứng với tỉ lệ khoảng cách năm, trục tung thể hiện giá trị
của đại lượng.
Bước 3: Tiến hành dựng các cột theo cách thức như sau:
- Các cột được dựng thẳng đứng tại các điểm mốc thời gian trên trục hoành, lưu
ý mốc thời gian đầu tiên trên trục hoành cần lui vào cách trục tung một khoảng nhất
định (khoảng từ 1 đến 2 ô vở), do đó mốc 0 sẽ được tính để chia đều khoảng cách
trên trục tung.
- Cần đối chiếu các mốc giá trị trên trục tung để vẽ chính xác về độ cao các cột,
giá trị phải ghi trên đỉnh đầu từng cột (có thể ghi số theo chiều dọc hoặc ngang,
không ghi chữ, đơn vị ở cột).
- Độ rộng của các cột phải bằng nhau, không nên vẽ kích thước của cột có
chiều ngang quá hẹp hoặc quá rộng.
- Trường hợp có sự chênh lệch quá lớn về giá trị giữa chiều cao các cột, có thể
sử dụng cách vẽ cột gián đoạn đối với các cột lớn.
- Vẽ kí hiệu cột (nên vẽ theo hình thức nét chải).
Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ hình cột
- Lập bảng chú giải.( tô màu nếu cần)
- Ghi tên biểu đồ một cách đầy đủ ở trên hoặc dưới biểu đồ đã vẽ.
Bước 5: Nhận xét theo yêu cầu bài tập đã cho, chú ý vận dụng kiến thức đã học
để giải thích một cách rõ ràng, gãy gọn.
13


*Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ hình cột:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ.
2. Hệ trục tọa độ: - Đảm bảo phân chia các mốc chính xác
- Ghi đơn vị ở đầu các trục
- Chọn mốc thời gian sớm nhất lui vào trục tung một khoảng nhất
định(1đến 2 ô vở).

3. Các cột: - Có các đường nét mờ chiếu ngang từng cột( nếu cần thiết)
- Ghi số liệu giá trị ở đỉnh cột
- Có ký hiệu riêng cho từng loại cột
4. Có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ (thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời gian
nào?).
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
Bài tập vận dụng: Bài tập 2, trang 99-SGK Địa Lí 9
- Dựa vào bảng số liệu sau, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng
thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm
2002 và nêu nhận xét.
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản theo các tỉnh, năm 2002
Các
tỉnh,
thành

Đà

Quảng Quảng Bình

Phú Khánh

Nẵng

Nam

Ngãi

Định


Yên

Hòa

0,8

5,6

1,3

4,1

2,7

6,0

Ninh

Bình

Thuận Thuận

phố
Diện
tích
(nghìn
ha)

Nghìn ha


Bài giải: 1. Vẽ biểu đồ
14

1,5

1,9


Chú giải:
Diện tích
nuôi trồng
thủy sản
Tỉnh

Biểu đồ thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố
của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002

-Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là: 23,9
nghìn ha.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản có sự chênh lệch giữa các tỉnh trong vùng:
+ Lớn nhất là tỉnh Khánh Hòa (6 nghìn ha).
+ Nhỏ nhất là Thành phố Đà Nẵng (0,8 nghìn ha).
4.3 Biều đồ hình tròn:
Bước 1: Đọc và nghiên cứu kĩ yêu cầu của bài tập thực hành để lựa chọn các
loại biểu đồ hình tròn: 1 hình tròn, 2-3 hình tròn (bằng nhau hoặc lớn nhỏ khác nhau).
Bước 2: Kỹ thuật thể hiện biểu đồ hình tròn:
- Trước tiên cần phải xem xét nguồn số liệu, cần thiết phải thực hiện các phép
tính toán: quy đổi %, quy đổi ra độ, tính bán kính…Các phép tính bán kính, tính quy
đổi từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương đối (được lập thành bảng) phải được ghi đầy
đủ vào trong bài làm. Riêng phần quy đổi % ra độ góc hình quạt chỉ cần ghi ra nháp

để vẽ khi dùng thước đo độ.
- Vẽ các đường tròn của biều đồ: bằng cách kẻ đường thẳng ngang hoặc dọc và
đặt tâm của các hình tròn trên cùng đường thẳng đó, dùng compa xoay các đường
tròn với đường nét mảnh, rõ ràng. Nên bố trí một cách cân xứng so với trang
giấy, theo thứ tự hình tròn từ nhỏ đến lớn hoặc tịnh tiến theo thời gian.
15


Bước 3: Tiến hành vẽ các thành phần cơ cấu (có nghĩa là chia hình tròn theo
hình rẽ quạt).
- Sử dụng thước đo độ để vẽ các góc hình quạt được chính xác.
- Thực hiện trình tự về thao tác vẽ: tốt nhất là từ tia 12 giờ (quy trên mặt đồng
hồ) và vẽ xuôi theo chiều kim đồng hồ.
- Các thành phần trên bảng số liệu được vẽ lần lượt theo thứ tự từ trên xuống
dưới hoặc từ trái sang phải.
- Vẽ xong giá trị và kí hiệu bằng nét chải thành phần thứ nhất trên các hình
tròn, sau đó mới tiếp tục vẽ các thành phần kế tiếp và cần phải ghi ngay giá trị tỷ lệ %
của từng thành phần.
Bước 4: Hoàn chỉnh biểu đồ
- Lập bảng chú giải cần phải theo thứ tự các thành phần đã được thể hiện trên
các hình tròn, và có thể bằng 2 kiểu kí hiệu: hình quạt hoặc kẻ ô vuông.
- Ghi tên biểu đồ đầy đủ.
Bước 5: Nhận xét, giải thích.
*Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ hình
tròn:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ, xử lý số liệu.
2. Đối với hình tròn: - Đảm bảo đúng kích thước bán kính các hình tròn
- Đúng độ góc và tỷ lệ % các hình quạt
- Vẽ lần lượt và theo đúng thứ tự các thành phần trên các hình tròn.
3. Thể hiện cơ cấu thành phần: - Vạch ký hiệu phân biệt các thành phần.

- Ghi ngay giá trị tỷ lệ cơ cấu % của từng thành phần trên các góc hình quạt.
4. Hoàn thiện biểu đồ:
- Dưới các biểu đồ nên ghi thời điểm hoặc địa điểm hoặc đối tượng.
- Có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ.
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
Bài tập vận dụng: Bài tập 3, trang 120-SGK Địa Lí 9
Dựa vào bảng số liệu sau:
16


Cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%)
Tổng số
100,0

Nông, lâm,

Công nghiệp- xây

ngư nghiệp
1,7

dựng
46,1

Dịch vụ
51,6

Chú giải:
Nông, lâm, ngư nghiệp

Công nghiệp-xây dựng
Dịch vụ

Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%)

Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu kinh tế của Tp. Hồ Chí Minh và nêu nhận xét.
2. Nhận xét:
- Tỷ trọng của ngành dịch vụ cao nhất trong cơ cấu kinh tế (51,6%).
- Tỷ trọng của ngành nông, lâm, ngư nghiệp thấp nhất trong cơ cấu kinh tế
(1,7%).
4.4 Biểu đồ miền:
Có 2 dạng biểu đồ miền, đó là: biểu đồ miền “chồng nối tiếp” và biểu đồ miền
“chồng từ gốc tọa độ”. Tuy nhiên, ở lớp 9 chủ yếu sử dụng dạng biểu đồ miền “chồng
nối tiếp”.
Bước 1: Nghiên cứu lựa chọn loại biểu đồ thích hợp (chú ý chuỗi thời gian 4
thời điểm trở lên) và tiến hành xử lý nguồn số liệu từ giá trị tuyệt đối sang giá trị
tương đối.
Bước 2: Xây dựng hệ trục tọa độ để thể hiện:
- Trục hoành thể hiện mốc thời gian được chia tương ứng với tỷ lệ khoảng cách
năm, mốc thời gian đầu tiên được thể hiện ngay gốc tọa độ.
17


- Trên trục tung phân chia đều khoảng cách giá trị với giá trị trên cùng 100 và
ghi đơn vị % trên trục tung.
- Từ các mốc thời gian, kẻ các đoạn thẳng nét mờ song song trục tung với giới
hạn trên tại mốc giá trị 100.
- Nối mốc giá trị 100 tại thời điểm cuối với mốc giá trị 100 trên trục tung ta có
được không gian khép kín của biểu đồ miền.
Bước 3: Vẽ ranh giới miền:

- Chiếu theo mốc giá trị % với các mốc thời điểm ta được đường biểu diễn cho
thành phần thứ nhất tạo được miền cho thành phần đó và tiến hành vạch ký hiệu
miền.
- Nếu đối tượng có 2 thành phần chỉ cần vạch một đường ranh giới, phần còn lại
của thành phần kia. Tương tự, nếu đối tượng có 3 thành phần chỉ cần vạch 2 đường
ranh giới…
Bước 4: Hoàn chỉnh biểu đồ:
- Ghi số liệu giá trị cơ cấu tại các thời điểm của từng thành phần.
- Lập bảng chú giải về ký hiệu miền (nếu ghi trực tiếp tên miền trên hình vẽ thì
không cần lập bảng chú giải).
-Ghi đầy đủ tên biểu đồ.
Bước 5: Nhận xét, giải thích.
*Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ
miền:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ, xử lý số liệu.
2. Thể hiện đúng quy cách vẽ khung hệ trục tọa độ
- Mốc thời gian sớm nhất được thể hiện ngay gốc tọa độ.
3. Thể hiện biểu đồ miền: - Có các đường nét mờ chiếu dọc tại từng thời điểm.
- Vẽ chính xác các đường ranh giới, ghi số liệu giá trị thành phần.
- Vạch ký hiệu phân biệt từng thành phần
4. Hoàn thiện biểu đồ:
- Chú thích tên thành phần trên biểu đồ hoặc có bảng chú giải.
- Ghi đầy đủ tên biểu đồ.
18


5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
Bài tập vận dụng: Bài 16. Thực hành, trang 60-SGK Địa Lí 9
Cho bảng số liệu sau đây:

Bảng 16.1: Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991-2002 (%)
1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002
Tổng số
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nông, lâm, ngư nghiệp 40,5 29,9 27,2 25,8 25,4 23,3 23,0
Công nghiệp-xây dựng 23,8 28,9 28,8 32,1 34,5 38,1 38,5
Dịch vụ
35,7 41,2 44,0 42,1 40,1 38,6 38,5
Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991-2002.

100
38.5

80
60

38.5

40
20

23.0

2002

Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991-2002

4.5 Biểu đồ cột chồng:
Bước 1: Xây dựng hệ trục tọa độ cần phải xem xét:
- Số lượng cột cần thể hiện trên trục hoành để phân chia khoảng cách giữa các

cột vừa phải và dễ quan sát.
- Độ rộng các cột nên có kích thước nhất định để thể hiện các thành phần bên
trong.
Bước 2: Thể hiện cơ cấu hoặc quy mô của các thành phần:
19


Các cột có chiều cao bằng nhau và đều bằng 100%, đơn vị được ghi trên trục
tung là %, bề rộng của các cột phải bằng nhau.
Bước 3: Thể hiện kí hiệu cho từng thành phần trong biểu đồ và ghi số liệu mỗi
thành phần.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ :

-Lập bảng chú giải

- Ghi đầy đủ tên biểu đồ.
Bước 5: Nhận xét, đánh giá.
*Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ cột
chồng:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ.
2. Thể hiện đúng quy cách vẽ hệ trục tọa độ.
3. Thể hiện biểu đồ cột chồng:
- Vẽ chính xác theo số liệu
- Vạch ký hiệu phân biệt từng thành phần
- Có ghi chú số liệu cho từng thành phần và tổng thể.
4. Hoàn thiện biểu đồ: - Có bảng chú giải, Ghi đầy đủ tên biểu đồ.
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
Bài tập vận dụng: Vẽ biểu đồ thể hiện dân số thành thị và nông thôn ở TP HCM
từ 1995 đến 2002.

Dân số thành thị và dân số nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh (%)
Năm
Vùng
Nông thôn
Thành thị

1995

2000

2002

25,3
74,7

16,2
83,8

15,6
84,4

%

20


Chú giải:
Thành thị
Nông thôn
Năm

Biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số thành thị và nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh
từ năm 1995-2002

- Tổng số dân của Thành phố Hồ Chí Minh từ 1995-2002 tăng liên tục (năm
2002: 15245,5 nghìn người).
- Tỷ trọng dân số nông thôn giảm liên tục ( so với năm 1995, năm 2002 tăng
9,7%).
Tỷ trọng dân số thành thị tăng liên tục (so với năm 1995, năm 2002 giảm 9,7%).
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Sau một thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này kết quả đạt được như sau:
- Học sinh xác định được cách chọn và vẽ biểu đồ phù hợp, đúng với yêu cầu đề bài.
- Học sinh nắm được các bước tiến hành trong khi vẽ biểu đồ.
- Học sinh nắm được các kĩ năng cơ bản khi vẽ biểu đồ.
- Học sinh biết khai thác biểu đồ để nhận xét một cách tương đối ngắn gọn, rõ
ràng, đầy đủ theo yêu cầu của đề bài.
- Từ đó tỉ lệ học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ được đánh giá qua các bài kiểm tra
một tiết ngày càng cao hơn qua các năm.
Như vậy, ta nhận định rằng kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí của học sinh
lớp 9 ngày càng được củng cố vững chắc. Tuy nhiên, kết quả khả quan nêu trên cũng
mới chỉ là sự thử nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy.
6. Những thông tin cần được bảo mật( không)
21


7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Sự quan tâm của BGH nhà trường, tổ chuyên môn trong việc chỉ đạo và thực
hiện kế hoạch năm học.
- Sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp
- Sự nỗ lực của bản thân trong việc giảng dạy trên lớp, tự bồi dưỡng chuyên
môn.

- Nhà trường có đầy dủ cơ sở vật chất: phòng học, bảng phụ,bảng đen, phấn viết,
máy tính, máy chiếu và các đồ dung dạy học khác
- Máy tính đươc nối mạng Internet
- Sự quan tâm của các bậc phụ huynh và các lực lượng xã hội khác
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến
8.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả
Thông qua việc ”Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ Địa Lí cho học
sinh lớp 9”, kết quả bộ môn của các lớp khi kết thúc năm học 2015-2016 như sau:
- kết quả kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ:
Trước khi áp dụng

Sau khi áp dụng

34%
87%
- kết quả học sinh biết vẽ và nhận xét biểu đồ
Trước khi áp dụng

Sau khi áp dụng

38 %
- kết quả học tập:
Tổng số học
sinh
Khối 9
95


93 %
Trước khi áp dụng

Trên trung
bình
57

Dưới trung
bình
38

Sau khi áp dụng
Trên trung
bình
89

Dưới trung
bình
06

- Trong phạm vi nội dung của đề tài, tôi chỉ giới thiệu một số kĩ năng vẽ và nhận xét
với các dạng biểu đồ địa lí chủ yếu ở bậc THCS nói chung và ở lớp 9 nói riêng. Khi
lên bậc THPT các em sẽ có dịp làm quen với các dạng biểu đồ mới như: biểu đồ miền
“chồng từ gốc tọa độ”, biểu đồ hình ô vuông,…
22


Túm li, thc hin c cỏc k nng v v nhn xột biu trong vic dy-hc
mụn a Lớ trong nh trng l ht sc cn thit v quan trng, hn th na nú cũn
gúp phn thay i phng phỏp dy hc truyn thng bng phng phỏp mi nhm

phỏt huy tớnh tớch cc, t giỏc, tớnh c lp, sỏng to ca hc sinh. ng thi nú cng
gúp phn lm thay i cỏch kim tra, ỏnh giỏ kt qu hc tp ca hc sinh-t kim
tra, ỏnh giỏ bng lý thuyt suụng chuyn sang kim tra, ỏnh giỏ c k nng v kh
nng vn dng kin thc. T nhn thc ú trong nhng nm qua, tụi ó ỳc kt v ỏp
dng tng i thnh cụng ni dung theo ti ó chn ny ging dy mụn a Lớ
ti trng THCS Liờn Chõu. Mc dự vy, õy mi ch l kinh nghim ca bn thõn,
hn th na trong quỏ trỡnh thc hin ti tuy ht sc c gng nhng do thi gian v
kh nng cú hn nờn khụng th no trỏnh khi nhng thiu sút nht nh- rt mong
nhn c s gúp ý ca ng nghip. Toõi xin chaõn thaứnh caỷm ụn !
8.2. ỏnh giỏ li ớch thu c hoc d kin cú th thu c do ỏp dng sỏng
kin theo ý kin ca t chc, cỏ nhõn(khụng)
9. Danh sỏch nhng t chc/cỏ nhõn ó tham gia ỏp dng
th hoc ỏp dng sỏng kin ln u (khụng):
Liờn Chõu
ngy.....thỏng......nm......
Hiu trng
(Ký tờn, úng du)

LiờnChõu
ngy.....thỏng......nm......
CH TCH HI NG
SNG KIN CP TRNG
(Ký tờn, úng du)

LiờnChõu
Ngy 15 thỏng 11 nm 2017
Tỏc gi sỏng kin
(Ký, ghi rừ h tờn)

Vn Th Xuyn


23


24


25


×