Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài viết các số đo diện tích dưới dạng số thập phân ở môn toán lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.36 KB, 14 trang )

Chuyên đề “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài viết các số đo diện
tích dưới dạng số thập phân ở môn Toán lớp 5”

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY
KIỂU BÀI VIẾT CÁC SỐ ĐO DIỆN TÍCH DƯỚI DẠNG SỐ THẬP PHÂN
Ở MÔN TOÁN LỚP 5
*********
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn toán cũng như những
môn học khác là cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về
thế giới xung quanh nhằm phát triển các năng lực nhận thức, hoạt động tư duy
và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người. Môn toán ở trường tiểu
học là một môn học độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học
của trẻ.
Môn Toán có tầm quan trọng to lớn. Nó là bộ môn khoa học nghiên cứu có
hệ thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người. Môn Toán
còn là môn học rất cần thiết để học các môn học khác, nhận thức thế giới xung
quanh để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Môn Toán có khả năng giáo dục
rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận logic,
thao tác tư duy… đặc biệt là trong các dạng bài tập viết các đơn vị đo độ dài;
khối lượng hay diện tích vào chỗ thích hợp. Đại lượng và đo đại lượng là một
trong bốn mạch kiến thức của chương trình Toán 5. Nó được cấu trúc hợp lý
theo giai đoạn, sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức Số học; Các yếu tố hình
học; Giải toán có lời văn.
Ở các lớp trước, các số đo đại lượng thường là số tự nhiên. Đến lớp 5, các
số đo đại lượng thường là số thập phân. Do đó việc “chuyển đổi” các đơn vị đo
đại lượng có khó khăn hơn. Vì vậy trước khi học “chuyển đổi” đơn vị đo cần
cho học sinh nắm chắc cách viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thời gian
dưới dạng số thập phân.


Vì vậy việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy các giờ học
“chuyển đổi” các đơn vị đo dưới dạng số thập phân là vô cùng cần thiết. Trên cơ
sở đó tổ 5 chúng tôi đã chọn chuyên đề nghiên cứu của mình là “một số biện
pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài viết các số đo diện tích dưới dạng
số thập phân ở môn Toán lớp 5”. Trong chuyên đề này chúng tôi tập trung
nghiên cứu phương pháp dạy kiểu bài “chuyển đổi” các đơn vị đo dưới dạng số
thập phân môn toán lớp 5 cho học sinh tiểu học.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Nội dung chương trình dạy học chuyển đổi đơn vị đo lường ở môn Toán
lớp 5.
- Đơn vị đo độ dài: Gồm 4 tiết (kể cả ôn tập cuối cấp), trong đó học sinh
được củng cố bảng đơn vị đo độ dài, viết số đo độ dài dưới dạng số thập phân.
- Đơn vị đo khối lượng: Gồm 2 tiết (vì phương pháp đổi đơn vị đo khối
lượng giống với đơn vị đo độ dài mà học sinh đã biết cách đổi) học sinh cũng
Trường Tiểu học Phạm Công Bình

1

Năm học : 2019 - 20120


Chuyên đề “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài viết các số đo diện
tích dưới dạng số thập phân ở môn Toán lớp 5”

được củng cố bảng đơn vị đo khối lượng và viết các đơn vị đo khối lượng dưới
dạng số thập phân.
- Đơn vị đo diện tích: Gồm 6 tiết (kể cả ôn tập cuối cấp) học sinh được
học tiếp các đơn vị đo diện tích lớn hơn m2 (đó là dm2 , hm2, mm2 ).
- Đơn vị đo thể tích: Gồm 3 tiết, sau khi học về khái niệm thể tích một
hình, học được hiểu khái niệm m3, dm3, cm3, quan hệ giữa chúng và từ đó đổi

các đơn vị đo đó.
- Đơn vị đo thời gian: Gồm 2 tiết về bảng đơn vị đo thời gian và đổi các
đơn vị đo đó.
Ngoài ra trong các tiết học luyện tập, luyện tập chung và các tiết học có
có nội dung khác học sinh cũng được luyện tập thêm về đổi đơn vị đo.
II. Biện pháp rèn kĩ năng đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo diện tích cho
học sinh lớp 5.
1. Phân loại bài tập đổi đơn vị đo lường
Để rèn luyện kỹ năng đổi đơn vị đo cho học sinh trước hết giáo viên phải
tìm hiểu kĩ nội dung, yêu cầu của chuẩn kiến thức chương trình toán lớp 5, các
dạng bài tập liên quan đến đơn vị đo diện tích trong chương trình sách giáo khoa
cuối cấp, để từ đó phân loại được các bài tập về đổi đơn vị đo lường và tìm ra
những biện pháp rèn luyện phù hợp. Có thể chia các bài tập về đổi đơn vị đo
lường bằng nhiều cách khác nhau nhưng tôi chia thành các dạng bài như sau:
Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.
Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn.
Dạng 3: Đổi từ 1 đơn vị đo ra 2 đơn vị đo.
Dạng 4: Đổi từ 2 đơn vị đo ra 1 đơn vị đo.
Trong mỗi dạng trên có liên quan đến cả số tự nhiên, phân số và số thập phân.
2. Phương pháp rèn kĩ năng đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo diện tích
Như chúng ta đã biết, các dạng bài tập về đơn vị đo lường lớp 5 được sắp
xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ các bài dạng đổi đơn vị đo lường đơn giản để
củng cố lý thuyết rồi nâng cao dần đến các bài tập đổi đơn vị đo phức tạp. Vì
vậy, muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị đo lường trước hết giáo viên phải
giúp học sinh nắm được các kiến thức và kĩ năng cơ bản sau:
- Nắm vững tên đơn vị đo, vị trí của các đơn vị đo độ dài và đơn vị đo
diện tích trong bảng.
- Nắm được mối quan hệ giữa 2 đơn vị đo liền kề và giữa các đơn vị
không liền kề nhau.
- Mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số.

- Xác định được dạng bài và khi đã xác định được dạng thì biết tìm cách
làm tương ứng để vận dụng vào bài làm.
- Các cách đổi của từng dạng bài.
Muốn vậy, đòi hỏi giáo viên phải căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học
sinh tiểu học để lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung và đối tượng học
sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em phát huy trí lực, chủ động
lĩnh hội kiến thức, năng động, linh hoạt trong việc luyện tập đổi đơn vị đo.
Trường Tiểu học Phạm Công Bình

2

Năm học : 2019 - 20120


Chuyên đề “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài viết các số đo diện
tích dưới dạng số thập phân ở môn Toán lớp 5”

Các phương pháp thường vận dụng để rèn kĩ năng cho học sinh là: trực
quan, đàm thoại, trò chơi, luyện tập...
2.1. Phương pháp trực quan
Thường vận dụng khi giảng bài mới và hướng dẫn bài tập mẫu về các
dạng đổi đơn vị cho học sinh, nhằm giúp học sinh nắm được cái cụ thể, trực tiếp,
đó là bản chất của phép đổi đơn vị đo. Với phương pháp trực quan này đã giúp
học sinh hiểu sâu, nhớ lâu phương pháp đổi đơn vị đo.
2.2. Phương pháp đàm thoại
Đây là phương pháp được sử dụng kết hợp với các phương pháp trực
quan, luyện tập, nêu vấn đề... Giáo viên phải lựa chọn hệ thống câu hỏi gợi mở,
nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ tìm tòi vận dụng kiến thức đã học vào việc xác
định dạng bài tập đổi đơn vị đo như thế nào?
2.3. Phương pháp trò chơi

Đây là một trong những hình thức luyện tập được áp dụng rất dễ dàng
trong loại bài tập rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường. Với nhiều cách chơi khác
nhau sẽ giúp học sinh “học mà chơi, chơi mà học”. Học sinh thêm hứng thú học
tập và tiếp thu bài tốt hơn. Các trò chơi thường được tổ chức là: tiếp sức, chọn
kết quả đúng (có thể chơi được cả lớp, chỉ cần bộ số để học sinh giơ số có phép
giải đúng), thử tài toán học (hai đội có thể luân phiên đội này ra đề, đội kia giải
và ngược lại) v.v...
3. Biện pháp cụ thể
Qua nhiều năm công tác và tìm hiểu, tôi nhận thấy: với mỗi một loại bài
tập đổi đơn vị đo diện tích thì đều có rất nhiều cách đổi khác nhau, trong đó tôi
đã tìm ra được những cách đổi hết sức đơn giản mà mang lại hiệu quả rất cao.
Trong quá trình rèn học sinh, bằng mọi phương pháp và hình thức hợp lí tôi giúp
học sinh tiếp cận và thực hành thành thạo tất cả các cách đổi và đặc biệt quan
tâm đến mọi đối tượng (học sinh khá giỏi, trung bình, yếu kém). Thông qua các
cách làm này hs khá giỏi có thể đổi bằng nhiều cách khác nhau, phát huy được
khả năng tư duy, các em sẽ có kĩ năng và thậm chí trở thành kĩ xảo, còn học sinh
trung bình, yếu kém thì sẽ lựa chọn được cho mình cách đổi phù hợp nhất và kĩ
xảo thì không dám nghĩ đến nhưng kĩ năng thì chắc chắn. Để giúp học sinh nhớ
lâu và khó quên các kiến thức cơ bản có liên quan đến đổi đơn vị đo diện tích tôi
đã làm như sau:
* Giúp hs thuộc tên và mối quan hệ giữa các đơn vị đo liền kề bằng cách
yêu cầu học sinh:
Ghi tên các đơn vị đo diện tích theo thứ tự từ lớn đến bé vào vở
Km2; hm2; dam2; m2; dm2; cm2; mm2
Ghi số chỉ mối quan hệ trên các khoảng cách giữa 2 đơn vị đo liền kề .
100
100
100
100
100

100
2
2
2
2
2
2
Km
hm
dam
m
dm
cm
mm2
* Để giúp học sinh không lẫn lộn giữa đơn vị đo diện tích và đơn vị đo độ
dài, tôi đã vận dụng “cách nói dùng lời lẽ thực tế dễ hiểu” để giúp học sinh ghi
nhớ mỗi đơn vị đo độ dài ứng với 1 chữ số, mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2
chữ số bằng cách dựa vào kí hiệu ở từng đơn vị đo. Cụ thể là:
Trường Tiểu học Phạm Công Bình

3

Năm học : 2019 - 20120


Chuyên đề “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài viết các số đo diện
tích dưới dạng số thập phân ở môn Toán lớp 5”

- “Trên đầu” các đơn vị đo độ dài không có chữ số nào nên mỗi đơn vị đo
chỉ ứng với 1 chữ số.

- “Trên đầu” mỗi đơn vị đo diện tích có chữ số 2 nên mỗi đơn vị đo diện
tích ứng với 2 chữ số (Ví dụ: m2 ).
Trong quá trình rèn tôi thường dùng khoảng cách để thay thế cho đơn vị
đo (mỗi khoảng cách tương ứng với 1 đơn vị đo). Có nghĩa là cứ mỗi khoảng
cách giữa 2 đơn vị đo diện tích liền kề nhau thì tương ứng với 2 chữ số. Mặt
khác, để học sinh vận dụng tốt trong từng giờ học có liên quan, nếu hs làm sai
tôi dùng câu hỏi: Kí hiệu của đơn vị đo diện tích có gì khác so với đơn vị đo độ
dài? Vậy mỗi đơn vị đo diện tích ứng với mấy chữ số? Sau khi hs phân biệt
được kí hiệu của đơn vị đo diện tích có chữ số 2 ở góc trên bên phải (Ví dụ: m 2)
thì học sinh sẽ biết là mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số. Thường xuyên
được củng cố như vậy nên các em rất ít sai về lỗi này.
* Để hs không nhầm lẫn cách đổi giữa các dạng bài, trong quá trình dạy
tôi gợi ý hs tìm ra cách làm của từng dạng, sau đó tôi tổng hợp và cho hs ghi vào
vở lưu như sau:
- Đổi lớn ra bé: thường có các cách như: nhân, thêm 0, điền chữ số vào
vào các vị trí tương ứng, dịch chuyển dấu phẩy sang phải (nếu số đo đã cho là số
thập phân),...
- Đổi bé ra lớn: thường có các cách như: chia, xóa 0, điền chữ số vào vào
các vị trí tương ứng, dịch chuyển dấu phẩy sang trái (nếu số đo đã cho là số thập
phân),...
Đối với hs học chậm thì đây cũng được coi là 1 loại đồ dùng trực quan tối
ưu nhất và không thể thiếu trong khi làm các bài tập có liên quan.
Một điều quan trong nữa là trong các cách làm thì cách làm nào dễ nhất
tôi dành riêng cho hs chậm và bắt buộc khi làm bài các em phải áp dụng theo
cách đó, sau đó mới khuyến khích các em làm theo các cách khác.
Giáo viên chỉ cần lưu ý học sinh về mối quan hệ của các đơn vị đo diện
tích: Đơn vị lớn gấp 100 lần đơn vị bé liền sau nó. Đơn vị bé bằng

1
đơn vị

100

lớn liền trước nó nên ứng với mỗi khoảng cách thì thêm 2 chữ số 0 hoặc xóa 2
chữ số 0 (đối với số tự nhiên) hoặc dịch chuyển dấu phẩy sang phải mỗi khoảng
cách 2 chữ số (đối với số thập phân). Hoặc khi xác định các chữ số tương với
từng đơn vị thì nhớ là mỗi đơn vị phải có đủ 2 chữ số.
* Rèn kĩ năng qua các cách làm của từng dạng cụ thể như sau:
a) Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé.
Gồm 3 dạng sau:
2
a, 41 m2 = ......... cm2
c, 4,1658 m2 = ......... cm2
b, m2 = ......... cm2
4

Trường Tiểu học Phạm Công Bình

4

Năm học : 2019 - 20120


Chuyên đề “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài viết các số đo diện
tích dưới dạng số thập phân ở môn Toán lớp 5”

Dạng 1a:
41 m2 = ......... cm2
Cách 1:
- Xác định mối quan hệ giữa đơn vị đã cho và đơn vị cần đổi.
- Dựa vào mối quan hệ trên để lập phép nhân với 100, 10000 ,......

Ví dụ:
41 m2 = ......... cm2.
1m2 = 10000 cm2
- Học sinh dựa vào mối quan hệ đó và lập phép nhân tương ứng.
41 x 10 000 = 410 000
Vậy:
41 m2 = 410 000 cm2.
Cách 2: (Dành cho hs nhận thức chậm)
- Viết tên các đơn vị đo có liên quan theo thứ tự từ lớn đến bé có dạng
100
100
100
100
100
100
2
2
2
2
2
2
Km
hm
dam
m
dm
cm
mm2
- Xác định số khoảng cách từ đơn vị đã cho đến đơn vị cần đổi.
- Xác định mối quan hệ giữa các đơn vị đo liền kề.

- Viết số đo đã cho vào dưới tên đơn vị tương ứng.
- Dựa vào mối quan hệ trên để lập phép nhân với 100. (Cứ mỗi khoảng
cách nhân với 100).
Ví dụ:
41 m2 = ......... cm2.
* Viết tên các đơn vị có liên quan.

100
2

* Xác định từ m2

m
2
cm có 2 khoảng cách.

100
dm

2

cm2

100
2

2

100
cm2


* Viết số 41 vào dưới tên đơn vị tương ứng m
dm
41
* Dựa vào mối quan hệ giữa các đơn vị đo như trên và lập phép nhân như
sau:
m2
dm2
cm2
41 x 100 x 100
2
Vậy:
41 m = 410 000 cm2
* Cách làm này rất tiện cho những học sinh không nắm được mối quan hệ
giữa các đơn vị không liền kề nhau.
Cách 3:
Ví dụ
41 m2 = ......... cm2
* Viết tên các đơn vị có liên quan.
m2
dm2
cm2
* Viết số đo đã cho vào dưới tên đơn vị kèm theo.
m2
dm2
cm2
41
* Đếm số khoảng cách từ m2 đến cm2 có 2 khoảng cách.
* Ứng với mỗi khoảng cách thì viết 2 chữ số 0.
m2

dm2
cm 2
Trường Tiểu học Phạm Công Bình

5

Năm học : 2019 - 20120


Chuyên đề “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài viết các số đo diện
tích dưới dạng số thập phân ở môn Toán lớp 5”

41 00
00
2
Vậy:
41 m =
410 000 cm2
Lưu ý: Câu hỏi khắc sâu kiến thức: Vì sao mỗi khoảng cách ta viết thêm
2 chữ số 0?
Dạng 1b.

2 2
m = ......... cm2.
4

* Cách 1 và 2 giống như dạng trên.
* Ngoài 2 cách trên còn có cách khác. Đó là:
Cách 3:
* Dựa vào mối quan hệ giữa 2 đơn vị đo có liên quan để đổi 1 đơn vị đo

đã cho bằng bao nhiêu đơn vị mới.
* Lấy số đo mới chia cho mẫu số rồi nhân với tử số của phân số đã cho
Ví dụ:

2 2
m = ......... cm2. (Số đo đã cho là phân số).
4

* Đổi 1m2 = 10 000cm2; Lấy 10 000 : 4 x 2 = 5000 ; Vậy

2 2
m =
4

5000cm2
Lưu ý HS : Đây cũng là dạng đổi từ lớn ra bé nhưng không áp
dụng được cách 3 và 4 như số tự nhiên ở dạng 1a.
Dạng 1c:
4,1658 m2 = ......... cm2 ; 4,3 m2 = ......... cm2
* Cách 1 và 2 giống dạng 1a và 1b
* Ngoài ra còn có 2 cách khác. Đó là :
Cách 3
( Dành cho hs nhận thức chậm )
Ví dụ:
4,1658 m2 = ......... cm2
* Viết tên các đơn vị có liên quan.
m2
dm2
cm2
* Từ m2

cm2 có 2 khoảng cách.
* Dịch chuyển dấu phẩy của số thập phân sang bên phải 4 chữ số. ( Vì có
2 khoảng cách mỗi khoảng cách ứng với 2 chữ số ).
Vậy :
4,1658 m2 =
41658 cm2
Lưu ý: Câu hỏi khắc sâu kiến thức: Vì sao ta dịch chuyển dấu phẩy sang
phải 4 chữ số?
Cách 4:
( Dành cho hs nhận thức chậm)
Ví dụ:
4,1658 m2 = ......... cm2
* Viết tên các đơn vị đo có liên quan theo thứ tự từ lớn đến bé m2 ; dm2;
cm2
* Ghi các chữ số 4 ; 1 ; 6 ; 5 và 8 vào các vị trí tương ứng và dịch chuyển
dấu phẩy ra sau chữ số 8 vì bài y/c đổi về đơn vị cm 2 thì viết dấu phẩy ngay sau
chữ số ứng với cm2.
Cụ thể là :
m2
dm2
cm2
4
16
58
2
2
Vậy
4,1658 m = 41658 cm Có thể nhẩm nhanh hơn:
2
Từ m đến cm2 có 2 khoảng cách nên dịch chuyển dấu phẩy sang phải 4

chữ số bằng cách: Chỉ vào chữ số 1 đếm 1 chỉ vào chữ số 6 đếm 2 chỉ vào chữ
số 5 đếm 3 chỉ vào chữ số 8 đếm 4, nói phẩy viết dấu phẩy. Tức là vừa chỉ vừa
đếm một; hai, ba , bốn, phẩy . Sau đó viết kết quả. (Xem minh họa dưới đây)
Trường Tiểu học Phạm Công Bình

6

Năm học : 2019 - 20120


Chuyên đề “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài viết các số đo diện
tích dưới dạng số thập phân ở môn Toán lớp 5”

4,1 6 5 8 m2
1 2 3 4 ,
4165 8,
2
4,1658m =
41658cm2
Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn.

Vậy:
b) Dạng 2:
Có 3 dạng
a, 285 m2 =.....hm2
b, 73 mm2 = ... dm2
c, 410000 m2 = ...... dam2
Dạng 2a:
285 m2 = .....hm2
Cách 1:

* Xác định mối quan hệ giữa đơn vị đã cho và đơn vị cần đổi.
* Dựa vào mối quan hệ trên để lập phép chia hoặc nhân tương ứng.
Ví dụ:
285 m2 = ......hm2
1
1 hm2 = 10000 m2
hoặc 1 m2 =
hm2
10000
* Hs sinh dựa vào mối quan hệ đó và lập phép tính sau :
1
285 : 10000 = 0,0285 hoặc 285 x
= 0,0285
10000
Và có kết quả là:
285 m2 = 0,0285 hm2
Cách 2: (áp dụng cho học sinh nhận thức chậm).
* Viết tên các đơn vị đo có liên quan theo thứ tự từ lớn đến bé có dạng
100
100
100
100
100
100
2
2
2
2
2
2

Km
hm
dam
m
dm
cm
mm2
* Xác định số khoảng cách từ đơn vị đã cho đến đơn vị cần đổi.
* Dựa vào mối quan hệ trên để lập phép chia cho 100. (Cứ mỗi khoảng
cách ta chia cho 100).
Ví dụ :
285 m2 = ......hm2
* Viết tên các đơn vị có liên quan.
100
100
2
hm
dam2
m2
* Xác định từ m2
hm2 có 2 khoảng cách. Ta có : Lấy 285 : 100 : 100
Vậy :
285 m2 = 0,0285 hm2
Lưu ý: Câu hỏi để khắc sâu cách làm cho hs: Vì sao thực hiện 2 lần phép
chia cho 100?
Cách 3:
(áp dụng cho học sinh nhận thức chậm)
Ví dụ:
285 m2 = ......... hm2.
100

100
2
2
* Viết tên các đơn vị có liên quan.
hm
dam
m2 .
* Viết các chữ số 2 ; 8 ; 5 vào dưới tên đơn vị tương ứng rồi viết các chữ
số 0 vào các vị trí còn thiếu ta có :
hm2
dam2
m2.
00
, 02
85
2
2
Vậy :
285 m =
0,0285 hm
Trường Tiểu học Phạm Công Bình

7

Năm học : 2019 - 20120


Chuyên đề “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài viết các số đo diện
tích dưới dạng số thập phân ở môn Toán lớp 5”


Dạng 2b.
410000 m2 = ....... dam2
Cách 1, 2, 3 đều làm giống dạng 2a. Ngoài ra còn có cách sau
* Viết tên các đơn vị đo có liên quan theo thứ tự từ lớn đến bé có dạng
Km2 hm2
dam2
m2
dm2 cm2
mm2
* Xác định số khoảng cách.
* Cứ mỗi khoảng cách xoá đi 2 chữ số 0.
Ví dụ :
410000 m2 = ....... dam2
* Viết tên các đơn vị đo có liên quan theo thứ tự từ lớn dam2 m2
* Từ m2 dam2 có 1 khoảng cách nên xóa đi 2 chữ số 0
Vậy :
410000 m2 = 4100 dam2
- Câu hỏi để khắc sâu cách làm cho hs: Vì sao chỉ được xóa 4 chữ số 0?
Lưu ý : Vì mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số nên mỗi khoảng cách
xóa 2 chữ số 0. Cụ thể là:
*Từ m2
dam2 có 1 khoảng cách nên xóa đi 2 chữ số 0
Vậy :
410000 m2 = 4100 dam2
c) Dạng 3:
Đổi từ 2 đơn vị đo sang 1 đơn vị đo.
Có 2 dạng:
a, 2 cm2 5mm2 = ....cm2
b, 56 m 29 cm = ....dm
2

2
Dạng 3a:
2 cm 5mm = .... cm2
Cách 1
* Xác định số đo cần đổi, số đo cần giữ nguyên.
* Thực hiện đổi.
* Thực hiện phép cộng số đo vừa đổi được với số đo được giữ nguyên.
Ví dụ:
2cm2 5mm2 = ... cm2

5
cm2
100
5
205 2
2cm2 5mm2 = 2cm2 + 5mm2 = 2cm2 +
cm2 =
cm = 2,05cm2
100
100
* Vậy
2cm2 5mm2 = 2,05cm2
Cách 2: Dành cho học sinh nhận thức chậm.
* Viết các chữ số 2 và 5 vào các vị trí tương ứng.
* Viết thêm 1 chữ số 0 vào bên trái chữ số 5 để đảm bảo mỗi đơn vị đo
diện tích ứng với 2 chữ số.
* Bài y/c đổi về đơn vị cm 2 thì viết dấu phẩy ngay sau chữ số ứng với đơn
vị cm2.
cm2
mm2

2 ,
05
2,05
2
2
2
Vậy: 2cm 5mm = 2,05 cm
Lưu ý: Câu hỏi khắc sâu kiến thức: Vì sao phải viết thêm 1 chữ số 0 vào
bên trái chữ số 5? Tại sao không viết thêm vào bên phải ? Tại sao viết dấu phẩy
ở sau chữ số 2?
Dạng 3b.
56 m2 29 cm2 = ....dm2
* Đổi

2cm2 = 2cm2 ; 5mm2 =

Trường Tiểu học Phạm Công Bình

8

Năm học : 2019 - 20120


Chuyên đề “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài viết các số đo diện
tích dưới dạng số thập phân ở môn Toán lớp 5”

Các cách làm giống dạng trên. Chỉ lưu ý: Đơn vị nào chưa có chữ số
tương ứng thì viết 2 chữ số 0 vào đơn vị đó. Cụ thể là:
* Ghi chứ số 5 ; 6 ; 2 và 9 vào dưới tên đơn vị tương ứng. Thêm 2
chữ số 0 vào đơn vị dm2. Viết dấu phẩy sau 2 chữ số thuộc đơn vị dm2.

m2
dm2
cm2
56
, 29
00
2
2
Vậy:
56 m 29 cm = 5600,29 dm2
Lưu ý: Câu hỏi khắc sâu kiến thức: Vì sao phải viết 2 chữ số 0 vào dm2?
Tại sao viết dấu phẩy ở sau 2 chữ số 0?
d) Dạng 4:
Đổi từ 1 đơn vị đo ra 2 đơn vị đo.
Có 2 dạng:
a,150 cm2 = dm2 ... cm2
b,16, 5 m2 = ....m2 ... dm2
Dạng 4a:
150 cm2 = ....dm2 ... cm2
Cách 1:
* Xác định trong 2 đơn vị cần đổi thì đơn vị nào lớn hơn.
* Dựa vào mối quan hệ để đổi về đơn vị lớn bằng phép chia hoặc nhân
tương ứng.
* Thương viết vào đơn vị lớn còn số dư viết vào đơn vị bé.
( Lưu ý HS: thương phải là số tự nhiên ).
Ví dụ:
150 cm2 = ....dm2...cm2
* Trong 2 đơn vị cm2 và dm2 thì dm2 là đơn vị lớn hơn nên trước hết đổi
về dm2.
* Vì dm2 gấp 100 lần cm2 nên:

150 : 100 = 1,50
* Ghi 1 vào dm2 và ghi 50 vào cm2 ta có: 150 cm2 = 1dm2 50 cm2
Cách 2: Đếm các chữ số tương ứng với các đơn vị theo thứ tự từ phải
sang trái và viết vào các vị trí tương ứng. (2 chữ số tận cùng của số đo đã cho
thuộc về đơn vị được viết kèm theo ).
Ví dụ:
150 cm2 = ... dm2 ... cm2
Vì mỗi đơn vị đo diện tích ứng vớ 2 chữ số nên:
* Chữ số 5 và 0 ứng với cm2 viết 5 và 0 vào cm2
* Chữ số 1 thuộc dm2, viết vào dm2
Để đảm bảo dm2 có đủ 2 chữ số ta viết 1 chữ số 0 vào trước chữ số 1 ta có:
150 cm2 = 01 dm2 50 cm2
Viết gọn là: 150 cm2 =1 dm2 50 cm2
Dạng 4b:
16,5 m2 = ....m2 ... dm2
Cách làm:
* Xác định phần nguyên bao giờ cũng thuộc về đơn vị đã cho và của đơn vị
trước đó. (Vì số đo đã cho là số thập phân).
* Sau đó xác định chữ số của các đơn vị liền sau.
Ví dụ :
16,5 m2 = ....m2 ... dm2
* Vì phần nguyên là 16 nên có 16 m2 ta ghi 16 vào (1).
* Liền tiếp sau đơn vị m2 là dm2 nên chữ số 5 ứng với dm2, viết 5 vào (2).
Trường Tiểu học Phạm Công Bình

9

Năm học : 2019 - 20120



Chuyên đề “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài viết các số đo diện
tích dưới dạng số thập phân ở môn Toán lớp 5”

Thêm 1 chữ số 0 vào bên phải chữ số 5 để đảm bảo mỗi đơn vị đo diện
tích ứng với 2 chữ số.
Ta có:
16,5 m2 = 16 m2 50 dm2
(1)
(2)
2
Vậy:
16,5 m = 16 m 5 0 dm2
* Đối với dạng như dạng 4b thì GV cần đặc biệt lưu ý hs thứ tự xác định
các chữ số ứng với các đơn vị (Khác hẳn với dạng 4a). Khi thêm chữ số 0 thì
phải thêm vào bên phải.
III. Quy trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ : Cho học sinh nhắc lại kiến thức bài trước hoặc làm bài tập
để củng cố kiến thức bài cũ hay kiểm tra kiến thức có liên quan đến bài mới
2. Dạy bài mới
2.1. Giới thiệu bài
- Giới thiệu trực tiếp hoặc gián tiếp
- Nêu mục tiêu của tiết học
- Nhấn mạnh những vấn đề học sinh cần lưu ý trong tiết học để học sinh
tập trung chú ý
2.2. Bài mới
a) Hình thành kiến thức mới
- Vận dụng các hình thức và phương pháp dạy học giúp học sinh khai thác
và tiếp thu kiến thức mới
b) Luyện tập thực hành vận dụng kiến thức mới
- Tổ chức cho học sinh làm lần lượt từng bài tập thực hành qua nhiều hình

thức khác nhau
- Tổ chức cho học sinh nhận xét đánh giá kết quả
- Gv tổng kết các ý kiến chốt lại ghi bảng
3. Củng cố, dặn dò
- Gv đưa ra một số câu hỏi để củng cố kiến thức của bài học cho học sinh
- Gv nhận xét tiết học
- Dặn dò học sinh chuẩn bị bài sau
2

C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Đổi mới phương pháp dạy học dạng bài “chuyển đổi số đo đại lượng, theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phải phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng đối tượng học sinh để có thể bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến học sinh, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Để đạt
được điều này, vai trò của nguời giáo viên hết sức quan trọng. Người giáo viên
phải là người hướng dẫn, tổ chức quá trình học tập của học sinh, huy động vốn
kiến thức và kinh nghiệm sống của học sinh để xây dựng bài. Khuyến khích học
sinh nêu câu hỏi, ý kiến cá nhân, nêu thắc mắc về vấn đề đang học. Với vốn kiến
thức sâu rộng cộng với việc sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học của
người giáo viên nhất định sẽ giúp học sinh phát huy tốt nhất tính tự giác, tích
Trường Tiểu học Phạm Công Bình

10

Năm học : 2019 - 20120


Chuyên đề “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài viết các số đo diện
tích dưới dạng số thập phân ở môn Toán lớp 5”


cực trong việc chiếm lĩnh tri thức. Trên đây là một số giải pháp nâng cao chất
lượng hiệu quả giảng dạy kiểu bài “chuyển đổi” các đơn vị đo dưới dạng số thập
phân của GV tổ 5, rất mong nhận được sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp
trong Cụm 1.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Ban Giám hiệu duyệt
Đồng Văn, ngày tháng 11 năm 2019
Người thực hiện

Tập thể giáo viên tổ 5

Trường Tiểu học Phạm Công Bình

11

Năm học : 2019 - 20120


Chuyên đề “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài viết các số đo diện
tích dưới dạng số thập phân ở môn Toán lớp 5”

Bài soạn minh họa
Toán
VIẾT CÁC SỐ ĐO DIỆN TÍCH DƯỚI DẠNG SỐ THẬP PHÂN
I. Mục tiêu: Giúp HS ôn :
- Quan hệ giữa một số đơn vị đo diện tích thường dùng
- Luyện tập viết số đo diện tích dưới dạng số thập phân theo các đơn vị
khác nhau
II. Đồ dùng:

- Bảng con,VBT
- Bảng phụ, phiếu học tập.
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi 2 HS lên bảng làm bài

- HS hát.

- 2 HS lên bảng
8m 6dm = 8,6m
23m 13cm = 23,13m
- Nêu mối quan hệ giữa hai đơn vị đo - 1HS nêu
độ dài liền nhau?
- Nhận xét, sửa chữa.
- HS nghe.
3. Bài mới:
- Giới thiệu bài, ghi tên bài
- HS nghe.
Hoạt động 1: Ôn tập về bảng đơn vị
đo diện tích.
- Kể tên các đơn vị đo diện tích đã - km2 , hm2 (ha), dam2, m2, dm2, cm2,
học?
mm2
- Yêu cầu hs quan sát bảng đơn vị đo
diện tích sau
Lớn hơn mét vuông
km2


hm2

1km2
=100hm2

1hm2
=100dam2
=

Mét vuông
dam2

1dam2
=100m2

Bé hơn mét vuông

m2

dm2

1dam2
=100m2

1m2
=100dm2

1
1

1
km2 =
hm2 =
dam2
100
100
100

=

1 2
m
100

cm2
1dm2
=100cm2
=

1
dm2
100

mm2
1cm2
=100mm2
=

1
cm2

100

- Nêu nhận xét về mối quan hệ giữa - Mỗi đơn vị lớn gấp 100 lần đơn vị
Trường Tiểu học Phạm Công Bình

12

Năm học : 2019 - 20120


Chuyên đề “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài viết các số đo diện
tích dưới dạng số thập phân ở môn Toán lớp 5”

các đơn vị đo diện tích.

bé liền sau nó
- Mỗi đơn vị bé bằng

1
đơn vị lớn
100

liền trước nó
1km2 = 100ha; 1ha = 10 000m2;
- Nêu mối quan hệ giữa các đơn vị đo 1km2 = 1 000 000m2
diện tích thông dụng : km2, ha, m2
Hoạt động 2: Viết các số đo diện
tích dưới dạng số thập phân
- HS nghe.
- Nêu VD 1: Viết số thập phân thích

hợp vào chỗ chấm : 3m25dm2= …m2
+ Cho HS thảo luận cặp đôi phân tích -Thảo luận cặp đôi.
và nêu cách giải.
- Đại diện trình bày.
- 3m25dm2= 3
Nhận xét, nêu cách làm.
- Nêu ví dụ 2: Viêt số thập phân thích
hợp vào chỗ chấm:
42dm2 = …m2
- Nhận xét
Hoạt động 3: Luyện tập
Bài 1: Viết số thập phân thích hợp vào
chỗ chấm
- Cho HS làm vào bảng con.
- Nhận xét, sửa chữa.
Bài 2 : Cho HS làm bài cá nhân.

Vậy 3m25dm2 = 3,05m2
-HS nêu cách làm.
42dm2=

42 2
m = 0,42m2
100

Vậy 42dm2 = 0,42m2
- Làm bảng con
Kết quả
a. 0,56m2
b.17,23dm2

c. 2,3dm2
d. 2,05cm2
- 2 hs lên bảng chữa
-Lớp làm vở.
a) 1654 m2=

- Nhận xét, sửa chữa.
Bài 3:
- yêu cầu hs thảo luận nhóm 6

- Nhận xét, sửa chữa.
4.Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng.
- GV tổ chức cho cả lớp chơi
- Nhận xét,khen ngợi
5. Củng cố – dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
Trường Tiểu học Phạm Công Bình

5
m2 = 3,05 m2
100

1654
ha = 0,1654 ha.
1000

b) 5000 m2 = 0,5ha
c) 1 ha = 0 ,01 km2
d) 15 ha = 0,15 km2
-1nhóm làm phiếu lớn

- HS thảo luận nhóm
a) 5,34 km2 = 534 ha
b) 16,5 m2 = 16 m2 50 dm2
c) 6,5km2 = 650ha
d) 7,6256 ha = 76256 m2
- HS tham gia trò chơi

13

Năm học : 2019 - 20120


Chuyên đề “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài viết các số đo diện
tích dưới dạng số thập phân ở môn Toán lớp 5”

- Chuẩn bị bài sau: Luyện tập chung
Ban Giám hiệu duyệt

Đồng Văn, ngày tháng 11 năm 2019
Người thực hiện

Tập thể giáo viên tổ 5

Trường Tiểu học Phạm Công Bình

14

Năm học : 2019 - 20120




×