Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 rèn kĩ năng cộng, trừ các số trong phạm vi 1000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.92 KB, 15 trang )

Trường Tiểu học Minh Tân
Báo cáo chuyên đề môn Toán lớp 2

CHUYÊN ĐỀ
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 RÈN KĨ NĂNG
CỘNG, TRỪ CÁC SỐ TRONG PHẠM VI 1000”
A. ĐẶT VẤN ĐÊ
Môn Toán là một môn học rất quan trọng đối với học sinh Tiểu học.
Môn học này nhằm cung cấp kỹ năng tính toán rất cơ sở và thiết thực
thông qua việc giải toán, học sinh sẽ có điều kiện phát triển trí tuệ. Việc
nghiên cứu đưa ra các giải pháp; giải pháp rèn kỹ năng tính toán là việc
hết sức cần thiết, yêu cầu học sinh tính đúng, hiểu nhiều và nắm chắc chắn
các dạng toán đơn giản đã học . Chương trình Toán lớp 2 góp phần giúp
học sinh phát triển được năng lực tư duy, khả năng quan sát, trí tưởng
tượng và đặt nền móng vững chắc cho các em học lên các lớp trên.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học môn Toán là rất cần
thiết. Đặc biệt để giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến thức của môn toán
lớp 2 như số học, đại lượng, hình học,…thì quan trọng nhất học sinh phải
thực hiện được thành thạo kĩ năng cộng, trừ, nhân, chia với số tự nhiên. Để
làm được điều đó giáo viên phải sử dụng các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học linh hoạt. Tùy vào từng đối tượng học sinh và từng nội dung
kiến thức cụ thể giáo viên vận dụng sao cho có hiệu quả cao nhất.

Tháng 4 năm 2019

1


Trường Tiểu học Minh Tân
Báo cáo chuyên đề môn Toán lớp 2



Qua nhiều năm giảng dạy lớp 2 tôi nhận thấy kĩ năng cộng, trừ,
nhân,chia các số tự nhiên nói chung và đặc biệt là kĩ năng cộng, trừ các số
trong phạm vi 1000 nói riêng học sinh còn làm chưa tốt các em còn nhầm
lẫn khi đặt tính, khi cộng trừ (có nhớ) và cộng trừ (không nhớ).
Chính vì vậy qua thực tế giảng dạy, bằng kinh nghiệm của bản thân,
chúng tôi muốn trao đổi cùng đồng nghiệp chuyên đề: "Một số biện pháp giúp
học sinh lớp 2 rèn kĩ năng cộng, trừ các số trong phạm vi 1000" để nâng cao
chất lượng môn Toán.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Thực trạng
1. Thuận lợi
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, ham học hỏi nên việc tiếp cận với
chương trình mới, với việc đổi mới phương pháp và phương tiện dạy học
hiện đại khá nhanh chóng, thành thạo.
- Giáo viên được trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, sách
tham khảo.
- Cơ sở vật chất nhà trường được trang bị tương đối đầy đủ cũng tao
điều kiện thuận lợi giúp giáo viên và học sinh hoàn thành tốt việc dạy và
học.
- Giáo viên đã sử dụng phương pháp và hình thức dạy học linh hoạt
Tháng 4 năm 2019

2


Trường Tiểu học Minh Tân
Báo cáo chuyên đề môn Toán lớp 2

để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh một cách hiệu

quả.
- Học sinh khối 2 đều được học 2 buổi/ngày. Vì vậy có nhiều thời
gian cho việc luyện tập thực hành ở buổi 2.
- Sự quan tâm của phụ huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất
lượng các môn học nói chung và môn Toán nói riêng.
2. Khó khăn
- Giờ học luyện tập thường trầm, không sôi nổi và khô khan. Học
sinh ít chú ý vào bài, giáo viên phải chuẩn bị nhiều đồ dùng cho một tiết
dạy như: thước, hình mẫu, vật mẫu, phấn màu, bảng phụ …
- Một số ít giáo viên việc sử dụng đồ dùng dạy học còn hạn chế, có
đồng chí ngại dùng, còn lúng túng, vụng về khi sử dụng, nên hiệu quả tiết
dạy chưa cao.
- Một số em chưa ý thức trong học tập.
- Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học hành của con em.
- Việc không giao bài tập về nhà cũng khiến cho ý thức học tập của
các em không tốt.
- Dạy học còn nặng về áp đặt, chưa phát huy tính tích cực chủ động,
sáng tạo của học sinh

Tháng 4 năm 2019

3


Trường Tiểu học Minh Tân
Báo cáo chuyên đề môn Toán lớp 2

- Do đặc điểm lứa tuổi, học sinh còn hiếu động, sự tập trung chú ý
nghe giảng bài còn hạn chế. Khả năng phân tích, trí tưởng tượng, sự suy
luận của các em cũng còn chưa tốt dẫn tới ngại làm các bài tập có nội dung

tổng hợp lại nhiều kiến thức đã học.
II. Giải pháp
1. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
1.1. Các phương pháp dạy học
+ Phương pháp trực quan
+ Phương pháp gợi mở vấn đáp
+ Phương pháp thực hành luyện tập
+ Phương pháp phân tích tổng hợp
+ Phương pháp trò chơi
+ Phương pháp làm mẫu
1.2. Các hình thức dạy học
+ Tổ chức dạy học theo cặp, theo nhóm
+ Tổ chức dạy học theo lớp
+ Tổ chức trò chơi
+ Tổ chức thi đua giữa các cá nhân, nhóm, tổ
2. Phương tiện, đồ dùng dạy học

Tháng 4 năm 2019

4


Trường Tiểu học Minh Tân
Báo cáo chuyên đề môn Toán lớp 2

Việc sử dụng tốt các phương tiện đồ dùng dạy học quan trọng trong
việc đảm bảo thực hiện có hiệu quả phương pháp mới.
- Sử dụng phiếu học tập.
- Sử dụng bảng phụ, bảng con.
3. Biện pháp cụ thể giúp học sinh lớp 2 rèn kĩ năng cộng, trừ các số trong

phạm vi 1000
Vì học sinh lớp 2, các em dễ nhớ nhưng lại nhanh quên kiến thức đã
học nên đầu tiên là tôi chú ý bồi dưỡng những kiến thức mà các em bị
hổng, đứt quãng khi thực hiện các phép tính cơ bản. Thường xuyên kiểm
tra bảng cộng, trừ và khả năng vận dụng của các em nhằm tạo điều kiện
cho các em học tốt môn Toán lớp 2; cũng như các lớp trên.
- Để rèn luyện cho các em làm tốt các phép tính, đầu tiên tôi rèn cho học
sinh kĩ năng tính nhẩm.
- Với mỗi phép tính tôi yêu cầu các em phải thuộc bảng tính. Khi học đến
dạng bài tập nào ở buổi học thứ hai tôi đều củng cố cho các em thông qua
một số hình thức như: thi đua hai bạn ngồi cùng bàn, gọi các em lên bảng
đọc, hỏi bất kì một phép tính nào trong bảng, yêu cầu học sinh kiểm tra
nhau hoặc đố nhau các phép tính… Những hoạt động này giúp các em nhớ
lại kiến thức cũ.

Tháng 4 năm 2019

5


Trường Tiểu học Minh Tân
Báo cáo chuyên đề môn Toán lớp 2

- Hơn nữa việc làm này đã giúp các em thay đổi không khí lớp học, kích
thích học sinh tính nhẩm nhanh và chính xác để trả lời bạn. Những học
sinh trả lời sai nhiều lần đã cố gắng về nhà học lại bảng cộng, trừ cho thuộc
để hôm sau sẽ trả lời đúng cho bạn. Trong khi đó học sinh có lực học khá
hơn sẽ theo dõi và giúp đỡ học sinh tiếp thu bài chậm.
- Để giải được bất kì dạng toán nào đạt kết quả thì các em phải có kĩ năng
thực hiện phép tính cơ bản. Nên tôi dành nhiều thời gian cho việc rèn kĩ

năng thực hiện phép tính cơ bản (cộng, trừ với số tự nhiên). Từ thực tế
giảng dạy tôi thấy học sinh thường mắc phải các sai lầm sau:
3.1. Với phép tính cộng
a. Nguyên nhân:
- Đa phần các em sai bởi chưa thuộc bảng cộng. Việc đặt tính của các em
chưa đúng hàng, hoặc các em đặt lệch nên khi cộng các em thường cộng
sai. Qua quan sát học sinh làm bài tôi còn phát hiện ra khi làm các dạng bài
về phép tính cộng có nhớ thì các em thường quên nhớ dẫn đến kết quả
chưa đúng. Mặt khác nhiều em đặt phép tính chưa đúng, chưa thẳng hàng.
Ví dụ: Khi cộng 121 với 32 có em đặt phép tính như sau:
121
+

32
441

Tháng 4 năm 2019

121
mà không phải là

+

32

152
6


Trường Tiểu học Minh Tân

Báo cáo chuyên đề môn Toán lớp 2

Ví dụ: Khi cộng 47 với 28 có em thực hiện như sau:

47
+

28

47
mà không phải là

65

+ 28
75

b, Biện pháp thực hiện:
Vì vậy khi dạy phép cộng, biện pháp đầu tiên của tôi là kiểm tra bảng
cộng từng học sinh. Đây là phần quan trọng nhất vì chỉ khi các em thuộc
bảng cộng thì các em mới có thể thực hiện tốt.
Giúp học sinh nắm vững kiến thức về số tự nhiên, về hàng, về giá trị
của các chữ số từ đó giúp các em nắm vững cách đặt phép tính đúng, thẳng
hàng.
Khi hướng dẫn các em thực hiện tính, tôi luôn lưu ý học sinh khi
cộng phải cộng từ phải sang trái, cộng từ hàng đơn vị rồi mới đến các hàng
tiếp theo lần lượt từ phải qua trái.
Đối với những học sinh hay quên nhớ, tôi thường lưu ý các em mỗi
lần cộng có nhớ các em cần đánh số lần nhớ hoặc dùng dấu chấm để đánh
dấu vào bên trái số mình đang cộng. Biện pháp này giúp các em khi cộng

sẽ không quên nhớ vào hàng liền kề.

Tháng 4 năm 2019

7


Trường Tiểu học Minh Tân
Báo cáo chuyên đề môn Toán lớp 2

Những học sinh chưa thuộc bảng cộng tôi thường xuyên kiểm tra các
em, sau khi các em làm bài xong tôi thường yêu cầu các em thử lại để xem
kết quả thực hiện của mình đã đúng chưa, từ đó giúp các em thấy được chỗ
mình sai và tác hại của việc không thuộc bảng cộng. Qua đó chính các em
này tự giác học thuộc bảng cộng để khi lên làm bài không bị sai và đỡ thấy
xấu hổ với bạn.
Những em đặt tính chưa đúng, tôi thường yêu cầu học sinh nhận xét
cách đặt tính của bạn, chỉ ra chỗ được, chỗ chưa được của bạn để sửa. Từ
những việc làm đó tôi thấy học sinh tôi làm bài bớt sai hơn và các em cũng
tự tin làm bài hơn. 3. 2. Với phép tính trừ.
a, Nguyên nhân:
- Các em chưa thuộc bảng trừ hoặc thuộc nhưng hay nhẩm bảng trừ này
với bảng trừ khác hoặc bảng cộng.
- Học sinh đặt tính chưa thẳng hàng.
- Khi trừ các em quên phần có nhớ hoặc phép trừ không nhớ lại nhớ.
- Các em chưa tập trung chú ý nghe cô giáo giảng bài nên dẫn đến kết quả
như sau:
VD: Bài 2 trang 159 - SGK
Đặt tính 73 - 26=?


Tháng 4 năm 2019

8


Trường Tiểu học Minh Tân
Báo cáo chuyên đề môn Toán lớp 2

73
- 26

* 3 không trừ được 6 mượn 1 là 13 trừ 6 bằng 7, viết 7.
* 7 trừ 2 bằng 5, viết 5

57
b, Biện pháp thực hiện:
Việc dạy phép tính trừ là ngược lại của phép tính cộng. Để làm đúng
kết quả đầu tiên học sinh cũng phải học thuộc bảng trừ, cách đặt tính, cách
thực hiện tính. Kĩ năng thực hiện phép trừ cũng giống như thực hiện phép
cộng, vì vậy khi dạy ở những dạng bài này giáo viên cũng hướng dẫn
tương tự như khi dạy các bài về phép tính cộng.
- Thường xuyên kiểm tra bảng trừ của học sinh. Ví dụ trong tiết dạy giáo
viên có thể bất chợt hỏi một vài học sinh trong lớp về kết quả của một số
phép tính trừ, chẳng hạn như: 12 - 5 =? ; 15 - 8 =? ; 13 - 9 =? ….
- Sau khi học sinh thuộc bảng trừ, nắm được cách trừ thì học sinh sẽ vận
dụng và làm tốt phần thực hiện tính và vận dụng để tính nhẩm, tính nhanh.
- Hướng dẫn các em khi thực hiện phép trừ có nhớ ta phải đặt tính sao cho
các hàng, các cột thẳng với nhau và thực hiện từ phải sang trái (hay từ hàng
đơn vị). Nếu phép trừ có nhớ, ta nhớ sang hàng liền trước của số trừ và sau
khi thêm nhớ rồi mới trừ.

- Gọi học sinh thực hiện tính, nêu cách đặt tính và nêu cách thực hiện.
VD: Bài 2 trang 159 - SGK
Tháng 4 năm 2019

9


Trường Tiểu học Minh Tân
Báo cáo chuyên đề môn Toán lớp 2

Đặt tính 73 - 26 =?
73

* 3 không trừ được 6 ta lấy 13 trừ 6 bằng 7, viết 7nhớ 1.

- 26

* 2 thêm 1 bằng 3, 7 trừ 3 bằng 4, viết 4

47
- Để tăng thêm sự hứng thú cho các em trong quá trình thực hành, tôi
thường tổ chức trò chơi học tập để các em tham gia trò chơi tiếp sức, tên
bắn tên, hái hoa dân chủ…
Ví dụ: Bài 1(SGK trang 159) Tính:
-

682
351

-


987
255

-

599
148

-

425
203

-

676
215

GV tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Tiếp sức”
GV phổ biến luật chơi, cách chơi: Hai đội chơi mỗi đội cử ra 4 bạn nhanh
nhẹn nhất. Nhiệm vụ của các bạn là quan sát, tính và ghi kết quả đúng vào
phép tính. Bạn thứ nhất làm xong chạy về đứng cuối hàng và lại đến bạn
thứ hai cứ như vậy cho đến hết. Đội nào nhanh hơn và kết quả đúng nhiều
hơn thì đội đó chiến thắng.
HS nghe.
HS chơi.

Tháng 4 năm 2019
10



Trường Tiểu học Minh Tân
Báo cáo chuyên đề môn Toán lớp 2

HS và GV nhận xét, tìm đội thắng cuộc.
GV kết luận, trao thưởng, khen HS.
Sau khi học sinh đã thực hiện thành thạo các phép tính cộng và trừ
thì giáo viên cần phát huy tính độc lập sáng tạo của học sinh giúp học sinh
biết đối chiếu so sánh tìm ngay ra kết quả phép tính.
Ví dụ bài 2(SGK trang 159)
Số bị trừ

257

Số trừ

136

Hiệu

869
136
121

867

659

486

264

206

Sau khi HS tính được hiệu ở cột 2, các em có thể đối chiếu và so
sánh giữa cột 2 và cột 3, ta thấy hiệu của hai phép tính giống nhau, số trừ
giống nhau thì số bì trừ cũng giống nhau để tìm ngay ra kết quả.
Nhiệm vụ chủ yếu của dạy học bài Ôn tập, luyện tậpthực hành là
củng cố kiến thức kỹ năng cơ bản của chương trình, rèn luyện các năng lực
thực hành, giúp HS nhận ra rằng: Học không chỉ để biết mà học để làm, để
vận dụng .
Ví dụ: Bài 4 (SGK T 159)

Tháng 4 năm 2019
11


Trường Tiểu học Minh Tân
Báo cáo chuyên đề môn Toán lớp 2

Trường Tiểu học Thành Công có 865 học sinh, Trường Tiểu học Hữu Nghị
có ít hơn Trường Tiểu học Thành Công 32 học sinh. Hỏi Trường Tiểu học
Hữu Nghị có bao nhiêu học sinh?
Sau khi đọc bài toán HS biết phân tích, tóm tắt, tìm ra dạng toán và
trình bày bài giải bài toán có lời văn theo ba bước.
3.3 Tăng cường các hoạt động thực hành, luyện tập
Học toán quan trọng là phải thực hành luyện tập nhiều. Chính nhờ
qua quá trình luyện tập mà học sinh thuần thục việc xử lý các con số, thoát
ly được việc vừa nhẩm các bảng tính (cộng, trừ) vừa làm tính.
Để củng cố kiến thức tính toán cộng, trừ, giáo viên có thể ra nhiều

dạng phép tính khác nhau để học sinh có thể luyện tập nhằm giúp các em
có kĩ năng tính đúng, tính nhanh.
4. Nhận xét – đánh giá
- Qua việc sử dụng những phương pháp và hình thức dạy học nói trên khi
dạy các bài cộng, trừ các số trong phạm vi 1000 trong môn Toán lớp 2 tôi
nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ, học sinh hiểu bài biết vận dụng thực
hành tốt, học sinh chăm chú say mê học toán nói chung và cộng, trừ các số
trong phạm vi 1000 nói riêng.
- Học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo xây dựng kiến thức của bài

Tháng 4 năm 2019
12


Trường Tiểu học Minh Tân
Báo cáo chuyên đề môn Toán lớp 2

học. Nhờ vậy mà học sinh nắm bài nhanh, nhớ kiến thức lâu hơn, chắc hơn
và tự tin làm cho không khí tiết học sôi nổi, không gò bó, học sinh được
thực sự bộc lộ hết khả năng của mình. Từ đó học sinh có hứng thú học
toán, tạo thành thói quen tự suy nghĩ, chủ động làm bài để tìm ra cách giải
hay và nhanh nhất. Thông qua đó hình thành và phát triển kỹ năng, trí
tưởng tượng cho trẻ.
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
1. Kết quả đạt được
Nhờ áp dụng các phương pháp và hình thức dạy học linh hoạt phù
hợp với từng loại đối tượng học sinh mà học sinh lớp tôi đã tiến bộ rất
nhiều.
Cụ thể: Trong các đợt khảo sát của trường, của tổ, qua các bài kiểm
tra chất lượng của học sinh được nâng lên rõ rệt.

2. Bài học kinh nghiệm
- Để đạt được hiệu quả cao trong việc dạy cộng, trừ các số trong
phạm vi 1000, ngoài việc sử dụng phương pháp cơ bản là trực quan và
luyện tập, thực hành, phân tích tổng hợp… Tôi đã áp dụng một số biện
pháp như sau:
- Tổ chức hoạt động để học sinh hiểu rõ, hiểu sâu và nắm vững từng

Tháng 4 năm 2019
13


Trường Tiểu học Minh Tân
Báo cáo chuyên đề môn Toán lớp 2

yếu tố, từng dạng bài ngay từ đầu.
- Lựa chọn, sắp xếp hệ thống bài tập phù hợp với nhận thức của học
sinh và theo mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Dạy kỹ các
dạng dơn giản, tùy vào mức độ nắm bài của học sinh để nâng dần độ khó.
- Tập cho học sinh tự giải thích bài làm của mình.
- Đối với giáo viên cần thường xuyên chấm chữa bài, kết hợp cho
học sinh tự kiểm tra, nhận xét bài của mình, của bạn sau đó giáo viên kiểm
tra lại, kịp thời khen ngợi cũng như tìm ra sai sót của học sinh. Có như vậy
mới tạo ra hứng thú và niềm tin cho các em.
Tóm lại:
- Để bài dạy đạt được kết quả cao nhất. Trước hết người giáo viên
phải nắm được phương pháp chung của dạy toán bậc tiểu học nói chung
phần cộng , trừ các số trong phạm vi 1000 nói riêng.
- Mặt khác giáo viên phải luôn trau rồi không ngừng học hỏi, tìm tòi
để có vốn kiến thức vững vàng, phương pháp dạy phù hợp với nội dung bài
dạy, bổ sung các bài toán hay, lý thú để các em có thể lĩnh hội một cách tốt

nhất.
Trên đây là: "Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 rèn kĩ năng cộng,
trừ các số trong phạm vi 1000", kính mong các thầy cô cùng góp ý, bổ sung để

Tháng 4 năm 2019
14


Trường Tiểu học Minh Tân
Báo cáo chuyên đề môn Toán lớp 2

chuyên đề hoàn thiện hơn.

Chuyên đề đã được duyệt và
thông qua HĐSP

TT Yên Lạc, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Người viết chuyên đề

Gv tổ 2 - 3

Tháng 4 năm 2019
15



×