Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN một số cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm kết nối, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình hóa học THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 28 trang )

MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu………………………………………………………...…………… …...1
2. Tên sáng kiến…………………………………………………………………………...2
3. Tác giả sáng kiến……………………………………………………………………….2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến………………………………...…………………………..2
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến…………………………………….…………...................2
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử……..………..………………2
7. Mô tả bản chất của sáng kiến……………………………….………………………….2
7.1. Nội dung sáng kiến…..………………………………………………...………………...2
7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến……………………………….....………………..23
8. Những thông tin cần được bảo mật…………………………………..………………..23
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến………………………...…………….....23
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến…………………….........................24
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả.................24
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
…………………………………………………………………………………………...24
11. Danh sách những cá nhân đã tham gia sp dụng thử sáng kiến lần đầu.......................25
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………………….…26

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt
THPT
GV
HS

Nghĩa là
Trung học phổ thông
Giáo viên
Học sinh




BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm học gần đây, Bộ giáo dục – đào tạo đã và đang tiến hành lộ
trình đổi mới giáo dục, đặc biệt là đổi mới hình thức dạy - học của giáo viên và học
sinh. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề cấp bách hiện nay.
Thực tiễn đất nước đang đòi hỏi ở thế hệ trẻ sự năng động, sáng tạo, khả năng tự học,
tự đánh giá, biết cộng tác với mọi người và làm việc trong tập thể. Lần đổi mới này đặt
trọng tâm vào việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh, lấy học sinh làm trung tâm. Khi đó, giáo viên đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong việc định hướng học sinh về phương pháp dạy học tích cực. Giáo viên bên cạnh
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn thì phải cải thiện phương pháp dạy học nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục bộ môn để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
Trong quá trình đổi mới , phát huy năng lực tự học và tư duy sáng tạo của học
sinh có ý nghĩa vô cùng quan trọng nên việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự
nhận thức, tự hành động ( tư duy và thực tiễn). Vì vậy việc khơi dậy, phát triển ý thức,
ý chí, năng lực ,bôì dưỡng, rèn luyện phương pháp tự học là con đường phát triển tối
ưu của giáo dục.
Qua nhiều năm giảng dạy môn Hóa học tại trường trung học phổ thông đặc biệt
là từ khi đổi mới phương pháp dạy học tôi nhận thấy việc phát huy năng lực tự học vàn
phát triển tư duy sáng tạo của học sinh là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Nó có ý nghĩa
rất lớn trong việc nâng cao chất lượng bộ môn. Nếu khơi dậy đúng mức tính tích cực
và sự chủ động trong học tập cũng như các hoạt động khác không những làm cho các
em thu nhận được một lượng tri thức cho bản thân mà còn là cơ sở vững chắc để các
em bước vào môi trường chuyên nghiệp nơi mà các em phải có năng lực tư duy và ý
thức tự học cao hơn.
Trong chuỗi các hoạt động học tập, hoạt động trải nghiệm kết nối đóng vai trò
như hoạt động khởi động của một bài dạy và là một vấn đề cần được quan tâm và cải

tiến trong giảng dạy. Bởi xây dựng được nội dung, hình thức phù hợp, tổ chức hợp lý
các hoạt động trải nghiệm kết nối sẽ định hướng, rèn luyện khả năng tự học của học
sinh, phát huy phương pháp dạy học tích cực.
Với nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của hoạt động khởi động, với
những kinh nghiệm của bản thân có được trong quá trình giảng dạy, sáng kiến “Một số
cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm kết nối, nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh trong chương trình hóa học THPT ” được xây dựng nhằm làm tốt hơn nữa
1


các khâu lên lớp, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, tạo sự hào hứng ngay đầu
giờ mỗi tiết học, xóa bỏ tâm lý căng thăng lo lắng của học sinh trong khi kiểm tra bài
cũ, góp phần định hướng nội dung trọng tâm của bài dạy. Phát huy khả năng tự học, tư
duy sáng tạo của học sinh ngay từ hoạt động khởi động của bài học.
2. TÊN SÁNG KIẾN: Một số cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm kết nối, nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình hóa học THPT
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
- Họ và tên: Lê Thị Xuân
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thị Giang– Huyện Vĩnh Tường –
Tỉnh Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0978.556.400
Email:
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: Giáo viên Lê Thị Xuân
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Chương trình hóa học THPT
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ:
08/10/2016
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
7.1. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
7.1.1. Sử dụng câu truyện lịch sử hóa học hay vở kịch
Có thể sử dụng các câu truyện do giáo viên, học sinh xây dựng hoặc tham khảo

dựa trên tính chất, ứng dụng, điều chế, … nguồn gốc phát minh ra chất cần nghiên cứu
trong bài học. Những câu truyện này có thể được truyền đạt bằng lời kể, bằng tranh vẽ
và tốt hơn nữa là diễn xuất thành vở kịch từ các em học sinh trong lớp hoặc nhóm học
sinh anh chị lớp trên.
Ưu điểm của việc sử dụng câu truyện hay vở kịch trong hoạt động khởi động:
Tạo sự mới mẻ, hào hứng của các em học sinh. Khai thác được nhiều nội dung kiến
thức bài học. Phát triển khả năng viết văn, diễn xuất, năng khiếu hội họa, làm mô
hình 3D của các em học sinh.
Ví dụ 1 : Sơ lược về hợp chất có oxi của clo
Phần khởi động sẽ là các “ chiến lược maketing của hai công ty Sáng cancel- sản
xuất và phân phối nước ja-ven và công ty Hight vim - sản xuất và phân phối sản phẩm
clorua vôi”. Các công ty sẽ cử các thành viên tiếp thị về sản phẩm của công ty mình thông
qua việc nêu thành phần, công dụng, cách sản xuất. Mỗi công ty phải chuẩn bị mô hình
sản phẩm, quá trình tiếp thị sẽ phát tờ rơi (phiếu học tập nhỏ) quảng bá về sản phẩm của
công ty mình. Sự cạnh tranh giữa hai công ty sẽ là ứng dụng thực tế, chiến lược marketing
để thuyết phục nhà đầu tư và người tiêu dùng.
- Giáo viên sẽ đóng vai là nhà đầu tư “ shark”
2


- Các học sinh còn lại : là đại diện cho hiệp hội người tiêu dùng
Sự vào bài hấp dẫn, mới mẻ gây sự hứng thú, tò mò cho học sinh sẽ làm tiền đề
cho các hoạt động tiếp theo của bài. Khi đó hoạt động hình thành kiến thức cũng trở
nên dễ dàng và hứng thú hơn qua sự phát vấn của “nhà đầu tư” và “người tiêu dùng”
để lựa chọn sản phẩm tốt nhất.
Ví dụ 2: Xây dựng vở kịch về sự hình thành liên kết ion trong phân tử NaCl
Giảng dạy bài liên kết hóa học – Hóa 10, Giáo viên cùng học sinh xây dựng vở
kịch và diễn xuất đầu giờ.
Diễn viên: gồm 04 học sinh (02 nam đóng vai các nguyên tử Na, Ne, 02 học sinh
nữ đóng vai các nguyên tử Cl, Ar).

Trang phục: được gắn biển tên nguyên tố, thiết kế mũ cho mỗi diễn viên mô tả
được cấu hình electron của các nguyên tử Na, Ne, Cl, Ar).
Đoạn hội thoại để thấy được Na muốn đạt cấu hình electron của Ne, Cl muốn đạt
cấu hình electron của Ar. Từ đó có sự nhường electron từ Na cho Cl tạo ion Na +, Cl-;
hình thành liên kết ion NaCl.
Yêu cầu học sinh dưới lớp định nghĩa liên kết ion, viết sơ đồ hình thành liên kết
ion sau khi xem các bạn diễn vở kịch đó.
Ví dụ 3 : Xây dựng câu truyện về Anken qua tranh vẽ và lời kể
Chủ đề Anken – Hóa 11, Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị bài giảng: Nghiên
cứu cấu tạo, tính chất vật lý, tính chất hóa học về Etilen như hãy vẽ một bức tranh và
viết nên câu truyện về Etilen, sau đó giáo viên đưa ra các câu hỏi để khai thác các kiến
thức hóa học từ các câu truyện đó. Có thể dẫn ra hai câu truyện khác nhau được xây
dựng tạo sự hứng thú ở các em học sinh.
H’hen Etilen
Cô nàng H’hen Etilen là cô gái út dòng họ nhà Anken. Giống như anh chị em của
cô là propilen, butilen, cô có thân
hình mảnh mai với đôi cánh biết bay
và đôi chân biết chạy nhảy trên mặt
nước. Khi nhiệt độ tăng, gặp được
anh chàng Hidro với sự chứng kiến
của chị Niken, Etilen bé bỏng lớn
nhanh và trở thành cô thiếu nữ Etan
của dòng họ Ankan. Etilen được thừa
hưởng khả năng di truyền của dòng
họ Anken là có tài biến hóa có thể làm dung dịch Br 2 với màu vàng – da cam hay dung
dịch KMnO4 màu tím mất mầu, điều mà dòng họ Ankan không thể làm được.
3


Vào năm 1933, cô nàng Etilen cùng với những nhân bản của mình tự kết hợp với

nhau tạo nên Polietilen có nhiều ứng
dụng cho loài người.
ETEN
Cô gái nhỏ sinh ra bởi bố
rượu, mẹ đanh đá. Cô nhỏ bé và
thường chạy nhảy khắp nơi, từ
những khu vườn thoáng rộng đến
những hồ nước mênh mông. Được
thừa hưởng tính cách của mẹ, Eten
thường làm hai người bạn của mình
là dung dịch Br2 và dung dịch
KMnO4 rất sợ hãi khi gặp mặt bởi Eten làm họ mất hết sắc màu lung linh vốn có của
mình. Tuy nhiên Eten sẵn có khả năng cộng hợp nên cô cũng tạo được những hóa chất,
vật liệu polime rất quý được ứng dụng nhiều trong cuộc sống

Giáo viên có thể yêu cầu học sinh tìm hiểu các thông tin về việc phát minh ra
một số kiến thức, hợp chất hóa học tiêu biểu và báo cáo, dựng kịch như ví dụ 4,5 sau.
Ví dụ 4: Giấc mơ về vòng benzen của nhà hoá học Kekules

4


Benzen dùng làm dung môi và là nguyên liệu để tổng hợp chất nổ được nhà khoa
học người Anh Micheal Faraday (1791-1867) phát hiện từ năm 1825, nhưng sau đó vài
chục năm người ta vẫn chưa tìm ra công thức phân tử phù hợp cho chất này.
Người ta hiểu phân tử benzen rất đối xứng nhưng không tưởng tượng ra được là
6 nguyên tử C hoá trị IV và 6 nguyên tử H hoá trị I được tổ hợp như thế nào để hình
thành một phân tử benzen ổn định. Một ngày mùa đông năm 1865, Friedrich August
Kekules (1829-1896), nhà hóa học người Đức ngồi ngủ gật cạnh bếp lò trong sự mệt
mỏi của công việc nghiên cứu.

Trong giấc mơ, cùng với ảo giác về những nguyên tử cacbon và hydro nối nhau
nhảy múa thành một dây xích, ông đã nhìn thấy một con rắn đang quay đầu, miệng
ngoặm cái đuôi mình và xoay tròn. Kekules bừng tỉnh giấc và hiểu ra rằng benzen là
vật chất kết cấu dạng vòng, đó là một vòng benzen 6 cạnh, 6 nguyên tử cacbon là 6
đỉnh của một lục giác đều.

Ví dụ 5 .Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Mendeleev
Có một giấc mơ quan trọng đã xảy ra vào một đêm tháng 02/1869, liên quan đến
“hiến pháp của vương quốc hóa học” – luật tuần hoàn của các nguyên tố. Lúc bấy giờ
người ta chỉ mới tìm ra 63 nguyên tố hóa học, nhưng còn chưa rõ chúng được sắp xếp
như thế nào. Các nhà khoa học luôn trăn trở, cho rằng nhất định các nguyên tố hóa học
phải được sắp xếp thứ tự theo một quy luật nào đó. Giáo sư hóa học người Nga Dimitri
Ivanivich Mendeleev (1834-1907) lúc bấy giờ mới 35 tuổi, đã tìm tòi rất nhiều về vấn
đề này. Một hôm, sự mệt mỏi khiến ông ngủ thiếp đi và ông đã mơ.
Trong giấc mơ, ông thấy một bảng gồm nhiều ô, đồng thời lại thấy các nguyên tố
hóa học lũ lượt rơi vào các ô một cách trật tự. Khi bừng tỉnh, ông vội ghi lại ý tưởng
và sau đó kiểm chứng lại các tính chất của từng nguyên tố. Bất ngờ là khi kiểm tra lại
thì ông thấy rất phù hợp, tính chất các nguyên tố thay đổi theo chiều tăng diện tích hạt
nhân và các tính chất được lặp lại một cách tuần hoàn theo từng hàng. Đáng ngạc

5


nhiên hơn, những nguyên tố còn trống được ông dự đoán tính chất gần sát với thực tế.
Và thế là bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Mendeleev ra đời và được sử
dụng trên toàn thế giới.

7.1.2. Sử dụng hình ảnh, đoạn video
Từ các hình ảnh, thí nghiệm liên quan đến kiết thức cần kiểm tra và nghiên cứu
trong bài giảng, giáo viên thiết kế một đoạn video và yêu cầu học sinh trả lời các câu

hỏi sau khi xem xong đoạn video đó.
Ưu điểm của việc sử dụng đoạn video trong hoạt động khởi động: Tạo sự hứng
thú cho học sinh ngay từ đầu buổi học. Rèn luyện kỹ năng quan sát, ghi nhớ, kích thích
tư duy, nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh trước những yêu cầu, nhiệm vụ đặt
ra.
Ví dụ 1 : Bài oxi
Giáo viên cho học sinh xem một đoạn video được thiết kế từ một số hình ảnh, thí
nghiệm liên quan đến trạng thái tự nhiên, tính chất, điều chế oxi.
Yêu cầu học sinh cho biết tên nguyên tốt được nói đến qua đoạn video, phân tích
ý nghĩa các hình ảnh cụ thể
Dưới đây là một số hình ảnh trong đoạn video

6


Ví dụ 2 : Bài Anken
Giáo viên cho học sinh xem một đoạn video được thiết kế từ một số hình ảnh
liên quan đến tính chất vật lý, tính chất hóa học, điều chế anken.
Yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập sau khi xem xong đoạn video
Dưới đây là một số hình ảnh trong đoạn video

7


PHIẾU HỌC TẬP
Câu 1: Các chất xuất hiện qua hình 1, 2, 3 là
Hình 1:…………………………………………....…………………………
Hình 2: ……………………………………………………………………...
Hình 3: ………………………………………………………………………
Câu 2: Phản ứng hóa học xảy ra trong các thí nghiệm được mô tả bởi hình 4,

hình 5 là
Hình 4: ………………………………………………………………………
Hình 5: ……………………………………………………………………....
Ví dụ 3 : Chủ đề về Photpho
Giáo viên cho học sinh xem một đoạn video được thiết kế từ một số hình ảnh, thí
nghiệm liên quan đến dạng thù hình quan trọng , trạng thái tự nhiên, tính chất, ứng
dụng của photpho
Yêu cầu học sinh cho biết tên nguyên tốt được nói đến qua đoạn video, phân tích
ý nghĩa các hình ảnh cụ thể
Dưới đây là một số hình ảnh trong đoạn video

8


7.1.3- Sử dụng phiếu học tập
Phiếu học tập là tờ giấy rời, trên đó ghi các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập...
kèm theo các gợi ý, hướng dẫn của giáo viên, dựa vào nhiệm vụ đó học sinh thực hiện,
hoặc ghi các thông tin cần thiết để tìm hiểu nội dung của bài, mở rộng kiến thức, bổ
sung kiến thức, hoặc củng cố bài học.
Phiếu học tập là công cụ để giáo viên tiến hành tổ chức hoạt động nhận thức cho
học sinh, đồng thời là cơ sở để học sinh tiến hành các hoạt động một cách tích cực, chủ
động. Việc sử dụng phiếu học tập thường được diễn ra theo quy trình sau:
- Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập, giao phiếu học tập cho học sinh, tùy theo hình
thức tổ chức dạy học mà giáo viên giao cho mỗi học sinh một phiếu hay mỗi nhóm
một phiếu.
- Tiến hành quan sát, hướng dẫn và giám sát kết quả hoạt động của học sinh.
- Tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân, hoạt động cặp đôi sau đó hoạt động
nhóm trình bày kết quả làm việc với phiếu học tập. Hướng dẫn toàn lớp trao đổi, bổ
sung hoàn thành phiếu học tập. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh trao đổi chéo nhau
để sửa chữa và phát vấn giữa các nhóm để đánh giá kết quả làm việc với phiếu học tập

của nhau trên cơ sở các kết luận của giáo viên.
Ưu điểm của việc sử dụng phiếu học tập trong hoạt động khởi động: Huy động
các kiến thức đã được học của học sinh và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới.
Ví dụ 1 : Bài Liên kết ion
- Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm để hoàn thành phiếu học tập.
- Giáo viên cho học sinh hoạt động chung cả lớp bằng cách mời một số nhóm báo
cáo, các nhóm khác góp ý, bổ sung.
PHIẾU HỌC TẬP
Câu 1: Hình ảnh dưới đây khiến em nhớ đến câu nói nào của chủ tịch Hồ Chí
Minh về tinh thần đoàn kết?

9


Câu 2: Con người thể hiện sự đoàn kết bằng những cái bắt tay thế các nguyên tử hóa
học thể hiện sự “ đoàn kết ” của mình như thế nào?
Câu 3: Tại sao các nguyên tử hóa học lại có xu hướng liên kết với nhau thành phân tử
hay tinh thể?
Câu 4: Lớp vỏ của các nguyên tử mang điện tích gì? Vậy khi đặt các nguyên tử cạnh
nhau thì chúng hút nhau hay đẩy nhau? Tại sao lại có phân tử NaCl
Ví dụ 2: Bài phenol:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm để hoàn thành phiếu học tập.
- Giáo viên cho học sinh hoạt động chung cả lớp bằng cách mời một số nhóm báo
cáo, các nhóm khác góp ý, bổ sung.
- Dự kiến 1 số khó khăn, vướng mắc của học sinh và giải pháp hỗ trợ:
+ Dựa vào kiến thức đã học ở bài ancol, học sinh nhận ra các ancol và nhận ra loại
hợp chất mới có nhóm -OH nhưng không thuộc loại ancol. Học sinh so sánh đặc điểm cấu
tạo, kết hợp sách giáo khoa để nhận ra, định nghĩa ra được hợp chất phenol.
+ Học sinh có thể dự đoán được một số tính chất của phenol giống ancol (tác
dụng với Na), không xác định được tính chất khác ancol 

→ Nảy sinh nhu cầu tìm
hiểu, đáp ứng nhu cầu qua bài học.
PHIẾU HỌC TẬP
Cho các hợp chất: CH3OH, C2H5OH, CH2=CH-CH2OH, CH2OH-CH2OH,
C6H5CH2OH, C6H5OH, H3C-C6H4-OH, HO-C6H4-OH
Học sinh kết hợp SGK trả lời các câu hỏi sau:
1) Phân loại các hợp chất trên.
2) Định nghĩa hợp chất phenol.
3) Dự đoán tính chất hóa học của phenol? Giải thích.
* Chủ đề polime và vật liệu polime
- Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân để hoàn thành phiếu học tập.
- Giáo viên cho học sinh hoạt động chung cả lớp bằng cách mời một số học sinh
báo cáo nội dung hoàn thành ở phiếu học tập.
- Dự kiến 1 số khó khăn, vướng mắc của học sinh và giải pháp hỗ trợ:
+ Dựa vào kiến thức đã học, học sinh viết được công thức, phương trình phản
ứng điều chế một số polime tiêu biểu.
+ Học sinh có thể dự đoán được một số tính chất của polime, phương pháp điều
chế polime không xác định được phản ứng trùng hợp, trùng ngưng từ hai monome,
chưa nắm vững được việc phân loại các loại tơ, cao su 
→ Nảy sinh nhu cầu tìm
hiểu, đáp ứng nhu cầu qua bài học.
10


PHIẾU HỌC TẬP
Câu 1: Viết phương trình phản ứng trùng hợp các chất sau: etilen, vinyl clorua, metyl
metacrylat.
Câu 2: Cho các tơ sau: tơ tằm, tơ visco, tơ nilon-6, tơ axetat, tơ olon, tơ lapsan, tơ
nilon-6,6.
1. Phân loại các loại tơ trên?

2. Viết phương trình điều chế các loại tơ tổng hợp trong các loại tơ trên?
Câu 3: Cho các cao su sau: Cao su buna, cao su isopren, cao su buna-S,cao su buna-N
1. Phân loại các loại cao su trên?
2. Viết phương trình điều chế các loại cao su trên?
7.1.4-Sử dụng bài tập về sơ đồ phản ứng
Phản ứng là ngôn ngữ hóa học, sơ đồ phản ứng thể hiện sự biến đổi các chất. Viết
phương trình phản ứng theo sơ đồ chuyển hóa là một hình thức rất phổ biến và đặc trưng
của môn Hóa học, giúp học sinh củng cố kiến thức về tính chất, điều chế các chất. Dùng
sơ đồ phản ứng có chứa đựng kiến thức đã học và kiến thức mới để kiểm tra bài cũ sẽ
phát huy tốt tư duy của học sinh, đáp ứng mục tiêu bài học.
Ưu điểm của việc sử dụng sơ đồ phản ứng có chứa đựng kiến thức mới trong
hoạt động khởi động: Kiểm tra được kiến thức bài cũ đồng thời yêu cầu học sinh tư
duy kiến thức mới. Toàn bộ nội dung bài mới đã được thể hiện ngay trong sơ đồ phản
ứng. Định hình cho học sinh kiến thức trọng tâm của tiết học, việc giải quyết các nội
dung khác của bài sẽ nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. Phần kiểm tra bài cũ đã đáp ứng
phần nào mục tiêu của bài học.
Ví dụ 1. Bài Axit sunfuric – Muối sunfat
- Rèn cho học sinh kỹ năng tư duy logic, sâu chuỗi các kiến thức đã học và kiến
thức mới nhằm khắc sâu kiến thức.
Hoàn thành các phương trình phản ứng theo sơ đồ sau:
(5)

(7)
Na2SO4 
→ BaSO4

( 4)





(1)
(2)
(3)
FeS2 
→ SO2 
→ SO3 
→ H2SO4

CuSO4

(6)
+ Fe
NaHSO4 →
khí X
(8)

Câu hỏi phụ:
1. Trong công nghiệp, axit sunfuric được sản xuất từ quặng sắt pirit. Các phản
ứng nào trong sơ đồ trên thể hiện quá trình sản xuất đó?
2. Axit sufuric tạo được mấy loại muối? lấy ví dụ
11


Giáo viên nhận xét và giới thiệu: các phản ứng (4), (5), (6) minh họa một số
tính chất của axit sunfuric (nội dung ở tiết học trước). Các phản ứng (1), (2), (3) là giai
đoạn sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp. Axit sunfuric tạo hai loại muối (muối
trung hòa và muối axit, thể hiện ở các chất xuất hiện trong sơ đồ như Na 2SO4, BaSO4,
CuSO4, NaHSO4). Phản ứng (7) nêu lên cách nhận biết muối sunfat. Tính chất riêng
của muối hidrosunfat được thể hiện ở phản ứng (8).

Kiến thức về sản xuất axit sufuric và muối của axit sunfuric sẽ được nghiên cứu
trong tiết học hôm nay.
(7)
Na2SO4 
→ BaSO4

(5)
(1)
(2)
(3)
(4)
FeS2 
→ SO2 
→ SO3 
→ H2SO4 


CuSO4

(6)
+ Fe
NaHSO4 →
khí X
(8)

Quá trình sản xuất axit sunfuric
Muối của axit sunfuric
Phân tích cụ thể trong sơ đồ sau:

Ví dụ 2 : Bài Axit photphoric- Muối photphat

Hoàn thành các phương trình phản ứng theo sơ đồ sau:
(4)

NaH2PO4

(1)
(2)
(3)
(5)
Ca3(PO4)2 
→ P 
→ P2O5 
→ H3PO4 
→ Na2HPO4

(6)
(7)
Na3PO4 
→ Ag3PO4

Câu hỏi phụ:
1. Các phản ứng nào trong sơ đồ trên thể hiện quá trình sản xuất axit phophoric?
2. Axit phophoric tạo được mấy loại muối? lấy ví dụ
12


Giáo viên giới thiệu: các phản ứng (4), (5), (6) minh họa một số tính chất của
axit phophoric (nội dung ở tiết học trước). Các phản ứng (1), (2), (3) là giai đoạn sản
xuất axit phophoric trong công nghiệp. Axit phophoric tạo ba loại muối (muối muối
hidrophotphat, đihidrophophat và muối photphat). Phản ứng (7) nêu cách nhận biết

muối photphat. Những kiến thức về sản xuất axit photphoric và muối của axit
photphoric sẽ được nghiên cứu trong tiết học hôm nay.
(4)

NaH2PO4

(1)
(2)
(3)
(5)
Ca3(PO4)2 
→ P 
→ P2O5 
→ H3PO4 
→ Na2HPO4

(6)
(7)
Na3PO4 
→ Ag3PO4

Quá trình sản xuất axit photphoric
Muối của axit phophoric
Phân tích cụ thể trong sơ đồ sau:

7.1.5- Sử dụng câu hỏi tiếng anh
Học sinh vận dụng kiến thức môn Tiếng anh để trả lời một số câu hỏi về trạng
thái tự nhiên, tính chất vật lí, hóa học, điều chế, ứng dụng giúp các em tăng vốn từ
tiếng anh với môn hóa học.
Ưu điểm của việc sử dụng câu hỏi tiếng anh trong hoạt động khởi động: Phát huy tư

duy kiến thức tiếng anh vào nội dung môn Hóa học. Tạo sự mới mẻ, thu hút sự hứng
thú tích cực của học sinh.
Ví dụ 1: Bài Oxi - Ozon
Question: X is a colorless, odorless gas and heavier than air. X also is a lifesustaining substance and fire. X is strong oxidizing compound. What is X?
Key: X is O2.
Câu hỏi: X là chất khí không màu, không mùi, nặng hơn không khí. Là chất duy
trì sự sống và sự cháy. X có tính oxi hóa mạnh. X là chất nào?
13


Đáp án: X là O2.
Ví dụ 2 : Bài Hidrosunfua -Lưu huỳnh đioxxit- Lưu huỳnh trioxit
Question: Y is a colorless gas, Its smell as rotten eggs, heavier than air. Y has a strong
reduction property. What is Y?
Key: Y is H2S.
Câu hỏi: Y là chất khí không màu, mùi trứng thối, nặng hơn không khí. Y có
tính khử mạnh. Y là chất nào?
Đáp án: X là H2S.
Ví dụ 3 : Bài Amoniac và muối amoni
Question 1: Z is gas with strong pungent smell, which is lighter than air. It is
dissolved in water and the solution is basic. What is Z?
Key: Z is NH3.
Câu hỏi 1: Z là chất khí có mùi khai, nhẹ hơn không khí. Tan nhiều trong nước
tạo dung dịch có môi trường bazơ. Z là khí nào?
Đáp án: Z là NH3.
Question 2: Which ammonium salts that has most nitrogen content in the
following salts?
Key: B.
Câu hỏi 2: Muối amoni nào có hàm lượng nitơ nhiều nhất trong các muối sau
A. NH4Cl.


B. NH4NO3.

C. (NH4)2SO4.

D. (NH4)3PO4.

Đáp án: B.
Ví dụ 4: Bài Photpho
Question 1: Configuration electron of phosphorus is...
Key: B.
Câu hỏi 1: Cấu hình electron của P là..
A. 1s22s22p3.

B. 1s22s2 2p63s23p3.

C. 1s22s2 2p63s2.

D. 1s22s22p5.

Đáp án: B.
Question 2: What colour is ordinary phosphorus in the dark ?
Key: white-green.
Câu hỏi 2: Màu của P trắng phát quang trong bóng tối là màu nào?
Đáp án: Màu trắng – xanh.
Question 3: Who found phosphorus?
Key: Hennig Brand
Câu hỏi 3: Ai là người tìm ra P?
14



Đáp án: Hennig Brand.
Question 4: Ordinary phosphorus is reserved in ...
A. fuel.

B. benzene.

C. oil.

D. Water.

C. dầu.

D. nước.

Key: D. water
Câu hỏi 4: P trắng được bảo quản trong….
A. nhiên liệu.

B. benzen.

Đáp án: Nước
7.1.6. Sử dụng các câu hỏi thực tế, vấn đề thời sự….
Có thể sử dụng các câu hỏi thực tế, vấn đề thời sự để các em thấy sự gần gũi của
hóa học với đời sống…
Ví dụ 1. Bài Nitơ
GV đưa ra vấn đề thời sự nóng vừa diễn ra tại Thái Lan :
“Khoảng 13h ngày 23/6, một nhóm gồm 12 thiếu niên trong độ
tuổi 11 tới 16 thuộc đội bóng địa phương mang tên "Lợn hoang" cùng
huấn luyện viên Ekkapol Chantawong, 25 tuổi đã vào hang Tham

Luang để khám phá và tổ chức mừng sinh nhật 17 tuổi của Peerapat
Sompiangjai, một cầu thủ trong đội. Kế hoạch khám phá hang Tham Luang
một tiếng của các cậu bé trở thành bi kịch khi cả đội bị mắc kẹt không thể ra ngoài do
nước mưa ngập lối ra”.
Giáo viên yêu cầu HS cho biết loại khí nào là 1 trong những nguyên nhân gây trở ngại
cho việc cứu hộ đội bóng và huấn luyện viên ra khỏi hang?
HS trả lời, GV nhận xét và mở rộng
Đó chính là : Trở ngại về Nitơ
Nếu lặn sâu hơn (40 mét), người lặn có thể rơi vào trạng thái "say Nitơ". Lý do,
khi lặn sâu, Nitơ lại tan vào trong máu nhiều hơn là do định luật về chất khí hòa tan
trong nước.Khi nhiệt độ không thay đổi thì số lượng khí hòa tan trong nước tỉ lệ thuận
với áp suất của khí đó.
Bình thường, khi ở trên cạn chúng ở trạng thái cân bằng và nồng độ Nitơ ở mức
an toàn trong máu. Nitơ sẽ xâm nhập vào máu khiến người lặn như một kẻ say rượu
với các thao tác vụng về.Triệu chứng còn nặng hơn, nếu vừa mệt lại vừa lạnh. Xuống
tới độ sâu 90- 100 mét, thì có thể bị mê sảng, bất tỉn. Gây nguy hiểm cho tính mạng
người lặn. Một nguy cơ nguy hiểm khác khi người thợ lặn lặn sâu nhưng đột ngột nổi
lên mặt nước là, do áp suất nước giảm, nitơ trong máu bị giãn nở nhanh tạo nên những
bọt khí làm tắc mạch máu vô cùng nguy hiểm.

15


Nitơ hòa tan quá nhiều gây rối loạn và tác động lên toàn bộ cơ thể, đây được
xem là nguy cơ khiến cho nhiều người tử vong hoặc bị các di chứng nặng nề khi lặn.
Lưu ý : Tuy nhiên câu hỏi này hơi khó với học sinh để tìm ra ngay N 2, cho nên với bài
này tôi thường kết hợp với tổ chức trò chơi: Tìm từ khóa
GV chiếu các hình ảnh, yêu cầu học sinh quan sát lần lượt các hình ảnh để tìm ra
nguyên tố từ khóa 1 cách nhanh nhất (tương tự phần thi tăng tốc của Đường lên đỉnh
Olympia)

- Hình ảnh 1: thợ lặn giải cứu đội bóng
- Hình ảnh 2: bảo quản mẫu sinh học
- Hình ảnh 3: sấm sét, cây cối xanh tốt sau trời mưa có sấm sét, câu ca dao
- Hình ảnh 4: ADN
- Hình ảnh 5: vị trí nguyên tố trong BTH
 Hình ảnh nói đến nguyên tố hóa học nào?
Sau đó GV có thể mở rộng về vấn đề trở ngại của thợ lặn khi giải cứu đội bóng đề làm
tăng hứng thú cho học sinh
Ví dụ 2 : Bài Axit Nitric và muối nitrat
Gv chia nhóm, giao nhiệm vụ từ cuối tiết trước yêu cầu HS chuẩn bị bài với nội dung :
Mưa axi được phát hiện ra lần đầu tiên năm 1948 tại Thụy Điển nơi có rất nhiều mỏ
than. Đến năm 1960 thì các nhà khoa học mới bắt đầu quan sát và nghiên cứu về hiện
tượng này. Và thuật ngữ “mưa axit” được đặt ra bởi Robert Angus Smith vào năm
1972. Em hãy cho biết quá trình tạo thành mưa axit trong tự nhiên, tác hại của mưa
axit và đề xuất các giải pháp ngăn ngừa mưa axit.
Các nhóm có thể thuyết trình bằng powerponit, hình ảnh, video, kịch…

 Tác hại của mưa axit

16


- Mưa axit ảnh hưởng xấu tới các thuỷ vực (ao, hồ). Các dòng chảy do mưa axit đổ vào
hồ, ao sẽ làm độ pH của hồ, ao giảm đi nhanh chóng, các sinh vật trong hồ, ao suy yếu
hoặc chết hoàn toàn.
- Mưa axit ảnh hưởng xấu tới đất do nước mưa ngầm xuống đất làm tăng độ chua của
đất, hoà tan các nguyên tố trong đất cần thiết cho cây như canxi (Ca), magiê (Mg),...
làm suy thoái đất, cây cối kém phát triển.
- Mưa axit ảnh hưởng đến hệ thực vật trên trái đất, làm cho khả năng quang hợp của
cây giảm, cho năng suất thấp

- Mưa axit còn phá huỷ các vật liệu làm bằng kim loại như sắt, đồng, kẽm,... làm giảm
tuổi thọ các công trình xây dựng, làm lở loét bề mặt bằng đá của các công trình xây
dựng, di tích lịch sử
- Đối với con người, mưa axit không gây ra tác động trực tiếp như với các loại thực
vật hay sinh vật, nhưng các loại hạt bụi axit khô thì có thể gây ra các bệnh về hen
suyễn, viêm phế quản, bệnh hô hấp và bệnh tim
 Các giải pháp ngăn ngừa mưa axit
- Cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về phát thải nhằm hạn chế tối đa phát tán
SOx và NOx vào khí quyển.
- Đổi mới công nghệ để giảm lượng khí thải SO2 từ các nhà máy nhiệt điện xuống còn
7,84 tỷ tấn năm 2020 bằng cách lắp đặt các thiết bị khử và hấp phụ SOx và NOx.
- Nâng cao chất lượng nhiên liệu hóa thạch bằng cách loại bỏ triệt để lưu huỳnh và
nitơ có trong dầu mỏ và than đá trước khi sử dụng.
- Đối với các phương tiện giao thông, tiến hành cải tiến các động cơ theo các tiêu
chuẩn EURO để đốt hoàn toàn nhiên liệu, gắn hộp xúc tác để khử NO x (DeNOx) và
SOx nhằm hạn chế đến mức thấp nhất lượng khí thải ra.
- Tìm kiếm và thay thế dần các nhiên liệu hóa thạch bằng các nhiên liệu sạch như
hydro, sử dụng các loại năng lượng tái tạo thân thiện với môi trường.
Ví dụ 3. Bài Hợp chất của Cacbon
-GV chia lớp hoạt động nhóm trình bày sự hiểu biết của mình về vấn đề GV sắp đưa
ra. Các nhóm có 3 phút hoàn thành câu trả lời của mình
GV : Trong bài : “Một số vấn đề toàn cầu” - chương trình địa lí lớp 10, các em đã được
biết hiệu ứng nhà kính là 1 vấn đề mà đáng lo ngại của thế giới. Vậy khí nào là nguyên
nhân chính gây nên hiệu ứng nhà kính? ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính đối với môi
trường? Đề xuất giải pháp để hạn chế sự gia tăng hiện tượng hiệu ứng nhà kính ?
-HS trình bày, GV nhận xét, bổ xung , trong đó cần nêu bật 1 số vấn đề
 Khí CO2 là nguyên nhân chính gây nên hiệu ứng nhà kính

17



 Ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính đối với môi trường
Sự gia tăng nhiệt độ trái đất do hiệu ứng nhà kính có tác động mạnh mẽ tới nhiều mặt
của môi trường trái đất.
+ Nhiệt độ trái đất tăng sẽ làm tan băng và dâng cao mực nước biển. Như vậy, nhiều
vùng sản xuất lương thực trù phú, các khu đông dân cư, các đồng bằng lớn, nhiều đảo
thấp sẽ bị chìm dưới nước biển.
+ Sự nóng lên của trái đất làm thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật
trên trái đất. Một số loài sinh vật thích nghi với điều kiện mới sẽ thuận lợi phát triển.
Trong khi đó nhiều loài bị thu hẹp về diện tích hoặc bị tiêu diệt.
+ Khí hậu trái đất sẽ bị biến đổi sâu sắc, các đới khí hậu có xu hướng thay đổi. Toàn bộ
điều kiện sống của tất cả các quốc gia bị xáo động. Hoạt động sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy hải sản bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
+ Nhiều loại bệnh tật mới đối với con người xuất hiện, các loại dịch bệnh lan tràn, sức
khỏe của con người bị suy giảm
 Đề xuất giải pháp để hạn chế sự gia tăng hiện tượng hiệu ứng nhà kính
+ Tìm ra phương thức vẫn chuyển khác. Ví dụ như dùng chung xe cộ với gia đình và
bạn bè hạn chế sử dụng xe cơ giới thay vào đó là chúng ta nên đi bộ hoặc cưỡi ngựa
+ Tái sử dụng những gì có thể dùng được
+ Trồng nhiều cây xanh (nhất là những loại cây hấp thụ nhiều CO2 trong quá trình
quang hợp) nhằm làm giảm lượng khí CO2 trong bầu khí quyển, từ đó làm giảm hiệu
ứng nhà kính khí quyển.
Nhân loại đang cố tìm ra giải pháp để ngăn chặn hậu quả do hiệu ứng nhà kính gây ra
và một trong số đó là Nghị định thư Kyoto được đề ra tại Nhật Bản. Bản thân chúng ta,
mỗi người phải có ý thức, chung tay bảo vệ môi trường sống !
- Sau đó, GV dẫn dắt vào bài : “CO2 chính là nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính, vậy
CO2 có những tính chất gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay : Hợp chất của

18



Cacbon ! Trong bài này, không những chỉ tìm hiểu về CO 2, mà chúng ta còn được tìm
hiểu 1 số hợp chất khác của Cacbon như CO, axit cacbonic, muối cacbonat.
Ngoài ra, trong bài “Hợp chất của Cacbon” GV có thể tiến hành theo cách :
GV cho HS xem hình ảnh ngộ độc khí than và video hiệu ứng nhà kính .
+ Hình ảnh ngộ độc khí CO

+ Video về hiệu ứng nhà kính

Yêu cầu HS xác định khí gây ra 2 hiện tượng trên , sau đó chốt vấn đề : các hợp chất
CO, CO2. CO rất độc có thể gây nguy hại tới tính mạng con người ở một liều lượng
nhất định. CO2 là một trong những thủ phạm gây hiệu ứng nhà kính. Vậy chúng có tính
chất như thế nào? Chúng ta vào bài hôm nay : “Hợp chất của Cacbon”
7.1.7. Sử dụng các trò chơi ô chữ

19


Trò chơi ô chữ giúp học sinh củng cố kiến thức về tính chất, điều chế các chất. Trò
chơi o chữ chứa đựng kiến thức đã học và kiến thức mới để kiểm tra bài cũ sẽ phát huy
tốt tư duy của học sinh, đáp ứng mục tiêu bài học.
Ưu điểm của việc sử dụng trò chơi ô chữ trong hoạt động khởi động: Vừa học,
vừa chơi khiến học sinh hứng khởi ngay đầu bài học, tạo tâm lý thỏa mái, kích thích sự
tìm hiểu kiến thức mới của học sinh.
Ví dụ 1: Bài Luyện tập chương Halogen
 Giáo viên phổ biến luật chơi
- Ô chữ chìa khóa cần tìm là một hàng ngang gồm 7 chữ cái

1


2

3

4

5

6

7

- Các chữ cái trong ô chữ chìa khóa sắp xếp chưa đúng trật tự, sau khi lật mở được các
chữ cái trong ô chữ chìa khóa học sinh phải sắp xếp lại các chữ cái cho đúng trật tự để
gọi tên cho đúng từ chìa khóa
- Học sinh có hai sự lựa chọn:
+ Lựa chọn 1: Đoán từ chìa khóa sau đó kiểm tra lại qua 7 dữ kiện ( dùng phương
pháp diễn giải)
+ Lựa chọn 2: giải 7 dữ kiện trước rồi tìm từ chìa khóa sau ( Dùng phương pháp quy
nạp)
- Học sinh giải đúng ô chữ chìa khóa được phần thưởng là 3 cuốn vở ghi
- Học sinh giải đúng mỗi từ hàng ngang trong ô chữ dữ kiện được phần thưởng là 1
cuốn vở ghi
-Ô chữ dữ kiện có dạng
1
2
3
4
5
6

7
 Cách tiến hành
20


- Giáo viên là người dẫn chương trình
- Học sinh chọn dữ kiện nào thì giáo viên đọc dữ kiện đó và lật mở các chữ chìa khóa
thông qua dữ kiện đó - Học sinh có 5 giây để ghi đáp án vào bảng đen nhỏ
Các dữ kiện trong ô chữ dữ kiện gồm:

Từ F2 đến I2 tính oxi hóa …dần

Dữ kiện 1
Đáp án:

GIẢM.

Từ HF đến HI tính khử … dần

Dữ kiện 2
Đáp án: TĂNG.
Dữ kiện 3

Lật mở được ô số 3 là chữ N

Nguyên tắc điều chế clo trong phòng thí nghiệm là…ion Cl - thành Cl2

Đáp án: OXI HÓA
Dữ kiện 4


Lật mở được ô số 1 là chữ G

. Lật mở được ô số 6 là chữ A
Cho các phản ứng hóa học sau:

Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2
Cl2 + 2NaI → 2NaCl + I2
Trong các phản ứng hóa học trên Cl2 là chất …
Đáp án: KHỬ . Lật mở được ô số 2 là chữ H
Dữ kiện 5

Khoáng vật KCl.MgCl 2.6H2O có tên gọi là…

Đáp án: CACNALIT . Lật mở được ô số 6 chữ L
Dữ kiện 6
Đáp án:
Dữ kiện 7
Đáp án:

Khoáng vật Na3AlF6 có tên gọi là…
CRIOLIT . Lật mở được ô số 4 là chữ O
Hợp chất có oxi của Clo được dùng làm thuốc tẩy trắng quần áo là…
GIAVEN. Lật mở được ô số 5 là chữ E

Sau khi trả lời hết các dữ kiện các ô chữ dữ kiện có dạng sau:

1

G


I
21



M


2
3

O

T

Ă

N

G

X

I

H

Ó

K


H



4
5

C

6

A

A

C

N

A

L

I

T

C


R

I

O

L

I

T

G

I

A

V

E

N

7

Sau khi trả lời hết các dữ kiện các ô chữ chìa khóa có dạng sau:
G

N


A

H

1

2

3

4

L
5

O

E

6

7

- Sắp xếp các chữ cái lại ta được từ chìa khóa: HALOGEN
Ví dụ 2: Bài Axit nitric và muối nitrat
GV cho HS chơi trò chơi ô chữ.
-HĐ nhóm : GV yêu cầu các nhóm HS thảo luận và ghi kết quả của mỗi từ hang
ngang vào bảng phụ
Nội dung câu hỏi của các từ hàng ngang:

(1) Có 10 chữ cái: Là loại liên kết hóa học trong phân tử N2
(2) Có 7 chữ cái: Đây là số oxh cao nhất của nitơ.
(3) 7 chữ cái: Là loại liên kết hóa học được do sự dùng chung một cặp electron chỉ
thuộc về một nguyên tử của một nguyên tố.
(4) 8 chữ cái: Là trạng thái tồn tại của nitơ ở -1960C
(5) 8 chữ cái: Là cụm còn thiếu ở chỗ trống: Ở điều kiện thường nitơ là khí……,
không mùi, không vị.
(6) 8 chữ cái: Là cụm từ để chỉ một chất tan trong dung môi ở bất kì tỉ lệ nào.
(7) 8 chữ cái: Là cụm còn thiếu ở chỗ trống: Ở điều kiện thường dung dịch amoniac
đặc là chất lỏng......
o

t
(8) 7 chữ cái: Là cụm còn thiếu ở chỗ trống: Phản ứng NH4Cl (r) 
→ NH3 (k)+HCl (k)

thuộc loại phản ứng ....
GV đặt vấn đề : Qua kết quả của các từ hàng ngang nội dung chủ đề đề cập tới là gì?
-HĐ chung: GV cho treo kết quả các nhóm. So sánh và giúp HS tìm ra kết quả đúng.

1

C



N

G


H
22

Ó

A

T

R




2

C

3



N

G

N

Ă


M

C

H

O

N

H



N

C

H



T

L



4


N

5

K

H

Ô

N

G

M

À

U

6

T

A

N

V


Ô

H



N

D



B

A

Y

H

Ơ

I

P

H

Â


N

H



Y

7
8

G

7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến :
Xây dựng, thiết kế hoạt động trải nghiệm kết nối trong một số bài giảng môn
hóa học –THPT dựa trên công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Sáng kiến đã được triển khai từ năm học 2016-2017 tại trường
THPT A, kiểm tra đánh giá với cùng nội dung giữa lớp dạy thực nghiệm và lớp đối
chứng thấy kết quả tiến bộ rõ rệt. Học sinh hứng thú hơn với các tiết dạy. Tôi đã áp
dụng sáng kiến vào nhiều tiết học tại nhà trường, sau đó tiến hành khảo sát sự hứng
thú của học sinh qua các tiết học sử dụng các cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
trên, kết quả cho thấy 92,3% học sinh cảm thấy hứng thú. Qua thực tiễn, tôi thấy sáng
kiến đáp ứng tốt cho việc đổi mới giảng dạy và áp dụng hiệu quả với không chỉ riêng
bộ môn hóa học mà với các môn học khác ở các cấp học.
8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT: Không
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
- Về phía học sinh :
+ Cần học bài và nắm vững kiến thức, tích cực đóng góp xây dựng bài để rèn luyện
khả năng thuyết trình.
+ Học sinh cần thực hiện đầy đủ các yêu cầu của giáo viên giao về nhà. Tổ chức học

tập theo nhóm để tạo điều kiện giúp đỡ nhau trong học tập. Ngoài ra, học sinh cần có
tư duy sáng tạo trong học tập thì mới đạt kết quả cao
- Về phía giáo viên :
+ Động viên, khuyến khích học sinh để học sinh có hứng thú trong học tập
+ Giáo viên chủ động tiếp cận, tìm tòi các phương pháp khác nhau để hướng dẫn phát
triển tư duy của học sinh.
+ Lựa chọn cách tiếp cận bài mới phù hợp với khả năng của từng học sinh.

23


×