Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SHB CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.85 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SHB CHI NHÁNH BÌNH
DƯƠNG
2.1 Tổng quan về SHB Chi nhánh Bình Dương:
2.1.1 Thông tin chung về SHB:
Tên Ngân hàng: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn - Hà Nội
Tên tiếng Anh: Sai Gon-Ha Noi Commercial Ioint Stock Banh
Tên giao dịch: SHB
Trụ sở chính: Số 77, phố Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, quận
Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
Website: www.shb.com.vn
E mail: vu
Logo:
Vốn điều lệ: 3.500.000.000.000 đồng.
2.1.2 Quá trình ra đời và phát triển:
Ngày 13/1l/1993, NH TMCP Nông thôn Nhơn Ái (tiền thân của NH TMCP
Sài Gòn-Hà Nội(SHB) được thành lập theo giấy phép 0041/NH/GP ngày
13/11/1993 do Thống đốc NHNN Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động
ngày 12/12/1993.
Vào ngày 20/01/2006, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định số
93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình hoạt động từ NH
TMCP Nông thôn sang NH TMCP đô thị, từ đó tạo thuận lợi cho SHB có điều kiện
nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh đủ sức
cạnh tranh và phát triền, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của SHB và đây là
NH TMCP đô thị đầu tiên có trụ sở chính tại Thành phố Cần Thơ, trung tâm tài
chính tiền tệ của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Ngày 22/7/2008 Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định chấp thuận việc NH
TMCP Sài Gòn-Hà Nội chuyển địa điểm đặt trụ sở chính từ Cần Thơ ra Hà Nội.
Ngày 09/9/2008, SHB đã long trọng tổ chức lễ khai trương trụ sở mới tại số 77
Trần Hưng Đạo quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Việc đặt trụ sở chính tại Hà Nội sẽ tạo
điều kiện tốt nhất cho SHB tiếp cận các cơ hội phát triển và nâng cao vị thế của
mình khi đây là trung tâm kinh tế, tài chính, chính trị của cả nước và là nơi hội tụ


nhiều tổ chức kinh tế tài chính hàng đầu trong và ngoài nước. Đồng thời đây cũng
là đánh dấu bước ngoặc mới của SHB từ sau chuyển đổi NH TMCP nông thôn lên
đô thị, tạo một trong những bước tiến đầu tiên trở thành tập đoàn tài chính đa năng
vào năm 2015.
Ngày 20/4/2009, SHB đã có 50 triệu cổ phiếu phổ thông chính thức chào sàn
tại Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hà Nội với mã chứng khoán là SHB.
Ngày 06/812009, Niêm yết bổ sung 150 triệu cổ phiếu phổ thông của SHB
lên sàn chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hà Nội.
Sau nhiều năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, SHB nổ lực không
ngừng để mang đến cho KH các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và
phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất. Với quyết tâm trở thành một ngân hàng
bán lẻ đa năng, hiện đại hàng đầu Việt Nam, và là một tập đoàn tài chính-công
nghiệp-bất động sản lớn mạnh: Tính đến thời điểm 30/9/2009, SHB đã có hơn 90
chi nhánh và phòng giao dịch trên các tỉnh thành trong cả nước.
2.1.3 Sự thành lập và phát triển của SHB Bình Dương:
Bình Dương là một tỉnh miền Đông Nam Bộ, có diện tích 2.695,54 km2 phía
Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Nam giáp Thành phố Hồ Chí Minh, phía Đông
giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh, nằm
trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam. Trong những năm vừa qua, tình hình kinh
tế, xã hội của tỉnh ngày càng phát triển ổn định và tăng trưởng nhanh.
Cùng chiến lược phát triển của chính quyền địa phương “Trải thảm đỏ đón
nhà đầu tư” đã mang lại hiệu quả cao thu hút rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài
nước đến với Bình Dương. Tại đây có nhiều KCN lớn hình thành như KCN Việt
Nam - Singapore, KCN Sóng Thần, Đồng An, Việt Hương, Mỹ Phước I, II, III…
Năm 2007, đã thu hút thêm 264 dự án đầu tư mới, trong đó có 187 dự án đầu tư
nước ngoài với vốn đầu tư 844 triệu USD và 59 dự án đầu tư trong nước đăng ký
vốn là 1.390 tỷ đồng. Tính chung đến nay đã có 1.069 dự án đầu tư vào các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Để đáp ứng tình hình phát triển và tốc độ tăng trưởng trong cả nước nói
chung và trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói riêng, ngành NH đã từng bước đầu tư

mới và mở rộng hoạt động với nhiều dịch vụ tiện ích ngân hàng để cùng hòa nhập
và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động tăng
trưởng như sau:
- Tổng huy động vốn năm 2007, đạt 16.445 tỷ đồng so với năm 2006 tăng
53%, so với năm 2005 tăng 158%.
- Dư nợ cho vay năm 2007 đạt bình quân 21.539 tỷ đồng so với năm 2006
tăng 44%, so với năm 2005 tăng 130%.
SHB cũng không nằm ngoài xu thế đó. Được sự chấp thuận của Thống đốc
NHNN Việt Nam theo Quyết định số 2576/QĐ-NHNN ngày 01/11/2007 và SHB
khai trương chính thức chi nhánh SHB Bình Dương và đi vào hoạt động từ ngày
15/11/2007 tại địa chỉ: 302 khu 1, phường Phú Hòa, Thị xã Thủ Dầu Một. Đến nay
SHB Bình Dương đã phát triển mở rộng mạng lưới với 3 phòng giao dịch tại: Bến
Cát, Dĩ An (Sóng Thần), Thủ Dầu Một.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Hình 2.l: Cơ cấu tổ chức của SHB Chi Nhánh Bình Dương
Ban Giám đốc
P. Kế toán
P. Hành chính – Quản trị
P. Dịch vụ KH
P. Tín dụng
PGD Bến Cát
PGD Sóng Thần
PGD Thủ Dầu Một
Phòng kế toán:
Hiện có 05 cán bộ nhân viên làm việc bao gồm: phụ trách phòng kế toán, kế
toán thu chi, kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán qua liên ngân hàng, kiểm soát
viên.
- Theo dõi sổ sách kế toán, chứng từ thu chi tại đơn vị, giao dịch thanh toán
với các đối tác, chuyển tiền đi, tiền đến, nộp và rút tiền mặt ngoại tệ từ tài khoản
tiền gửi theo quy định quản lý ngoại hối của NHNN và SHB. Báo cáo định kỳ với

các cơ quan pháp luật quản lý.
Phòng hành chính:
Nhân sự gồm có: phụ trách phòng, nhân viên hành chính, nhân viên văn thư,
lái xe, bảo vệ.
- Đầu mối quản lý, theo dõi, khai thác, sử dụng tài sản, xây dựng kế hoạch
tham mưu cho Giám đốc có kế hoạch mua sắm công cụ dụng cụ.
Chịu trách nhiệm quản lý con dấu đơn vị, giúp Giám đốc theo dõi, đôn đốc
việc xử lý văn bản.
- Duy trì nội quy lao động. Thiết lập hệ thống quản lý và lưu trữ hồ sơ, thông
tin về nhân sự, các thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật đối với nhân sự thuộc
thẩm quyền quyết định của Giám đốc theo quy chế quản lý nhân sự của SHB, tuân
thủ nghiêm chỉnh các quy định của Bộ Luật lao động.
- Phối hợp với phòng kế toán tài chính quyết toán tiền lương, tính toán lương,
thưởng hàng tháng cho cán bộ nhân viên.
- Tổ chức thành lập công đoàn, phối hợp với công đoàn tổ chức thực hiện
việc chi quỹ phúc lợi cho cán bộ nhân viên theo thỏa ước lao động tập thể, tổ chức
thăm viếng gia đình hiếu hỷ, ốm đau,… đối với người lao động.
Thực hiện công tác tổ chức đối ngoại với các tổ chức có liên quan theo sự chỉ
đạo của Giám đốc.
Tổ chức quản lý tốt phương tiện ô tô, có kế hoạch phân công quản lý, sử
dụng hợp lý, tiết kiệm.
Phòng dịch vụ KH:
Quản lý việc thu chi tiền mặt thu chi của Ngân hàng, bảo quản tiền và các
giấy tờ có giá khác (tổ ngân quỹ) .
- Trực tiếp giao dịch với KH đến với SHB tham gia tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Thu lãi tiền vay từ KH.
- Quản lý việc giao, nhận tiền mặt đến NHNN.
- Đăng ký giao dịch mở tài khoản VNĐ, USD đối với KH đến giao dịch
trong hệ thống SHB.

Phòng tín dụng:
Cho vay đối với các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài khu
công nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy chế tín dụng tại SHB và của
pháp luật cho phép. Hỗ trợ KH đến vay vốn tại SHB.
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB trong những năm gần đây:
Hoạt động huy động vốn: Tổng phương tiện thanh toán đến 31/12/2010
tăng 23 %, huy động vốn tăng 24,5% so với cuối năm 2009 (đã trừ hư số tăng của
tỷ giá và giá vàng).
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn qua hai năm 2008, 2009
tại SHB Bình Dương
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu
2008 2009 Chênh lệch
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
I VNĐ 173,794 94,6 227,566 93,3 53,772 30,9
1. Không kỳ hạn
2,929 1,7 10,225 4,5 7,296 249,1
2. Có kỳ hạn
170,865 98,3 217,341 95,5 46,476 27,2
a. < 12 tháng
156,483 91,6 199,245 91,7 42,762 27,3
b. >=12 tháng
14,382 8,4 18,096 8,3 3,714 25,8
II Ngoại tệ
9,970 5,4 16,278 6,7 6,308 63,3
1. Không kỳ hạn 5,015 50,3 6,653 40,9 1,638 32,7
2. Có kỳ hạn 4,956 49,7 9,625 59,1 4,669 94,2
a. < 12 tháng 3,604 72,7 7,918 82,3 4,314 119,7
b. >=12 tháng 1,352 27,3 1,707 17,7 0,355 26,3
TỔNG CỘNG 183,764 100,0 243,844 100,0 60,080 32,7

( Nguồn: Phòng Kế toán)
Hình 2.2 Tình hình huy động vốn qua hai năm 2008, 2009 tại SHB Bình Dương
Theo bảng số liệu ta thấy tổng vốn huy động trong năm 2009 tăng 32.7 % so
với năm 2008 ứng với mức tăng 60.080 tỷ đồng. Nguyên nhân là do:
Huy động vốn nội tệ trong năm 2009 tăng 30.9% so vơi năm 2008 ứng với
mức tăng là 53.772 tỷ đồng. Trong đó đáng kể nhất là tiền gửi không kỳ hạn tăng
249,1% so với năm 2009 ứng với mức tăng 7.296 tỷ đồng nguyên nhân là do KH
đã rút vốn đầu tư từ thị trường chứng khoán bị giảm sút, thị trường bất động sản bị
đóng băng, vàng liên tục biến động và ngân hàng là nơi để có thể cất trữ tốt nhất
cho KH khi có nhu cầu sử dụng bất cứ lúc nào trong thời kỳ kinh tế có nhiều biến
động lớn. Hơn nữa, nhờ có chính sách điều chỉnh tổng lãi suất huy động tiết kiệm
có kỳ hạn nên kết quả huy động vốn của SHB ở loại tiền gửi này tăng 27.2% so với
năm 2008 với mức tăng là 46.476 tỷ đồng.
Qua biểu đồ ở trên ta thấy rằng: mặc dù huy động ngoại tệ năm 2009 tăng
63,3% so với năm 2008 ứng với mức tăng 6,308 tỷ đồng. Nhưng xét về cơ cấu huy
động vốn theo loại tiền thì huy động nội tệ chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy
động Nguyên nhân từ tình hình kinh tế có nhiều biến động phức tạp làm cho tỷ giá
ngoại tệ biến động không lường nên ảnh hưởng đến tâm lý KH. Hơn nữa, lãi suất
tiền gửi bằng nội tệ cao hơn lãi suất tiền gửi ngoại tệ nên KH có xu hướng gửi tiền
tiết kiệm bằng nội tệ cao hơn.
Tổng số dư nguồn vốn huy động 31/12/2010 là 45.030,9 tỷ đồng, tăng
20.383,5 tỷ đồng tương ứng tăng 82.7% so với cuối năm trước và đạt 111,2% so
với kế hoạch.Trong đó, nguồn vốn huy động từ trái phiếu chuyển đổi là 1.531,6 tỷ
đồng.
Hoạt động sử dụng vốn:

Hoạt động tín dụng:
- Dư nợ tín dụng:
Dư nợ cho vay TCKT và CN đến 31/12/2010 là 24.375,6 tỷ đồng, tăng
11.546,8 tỷ đồng tương ứng tăng 90% so vơi đầu năm đạt 103,7% so với kế hoạch

năm 2010.
- Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian và đối tượng khách hàng:
- Dư nợ cho vay theo
lĩnh vực ngành nghề
Lĩnh vực
Dư nợ
thời điểm
31/12/2010
Tỷ trọng trong
tổng Dư nợ
Nông nghiệp và lâm nghiệp 1.165,4 4,78%
Thủy sản 213,2 0,87%
Công nghiệp khai thác mỏ 1.755,0 7,20%
Công nghiệp chế biến 3.426,0 14,06%
SX và PP điện khí đốt và nước 794,0 3,26%
Xây dựng 2.696,0 11,06%
Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân
và gia đình
3.796,0 15,57%
Khách sạn và nhà hàng 585,0 2,40%
Vận tải, kho bãi thông tin liên lạc 2.254,0 9,25%
Hoạt động tài chính 593,8 2,44%
Hoạt động khoa học và công nghệ 84,5 0,35%
Các hoạt động liên quan kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 206,2 0,85%
Quản lý Nhà nước và an ninh quốc phòng (Đảng, đoàn thể, đảm bảo xã
hội bắt buộc)
15,6 0,06%
Giáo dục và đào tạo 175,0 0,72%
Y tế hoạt động cứu trợ xã hội 45,7 0,19%
Hoạt động văn hóa thể thao 42,5 0,17%

Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng 5.855,0 24,02%
Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình 120,4 0,49%
Hoạt động các tổ chức và đoàn thể Quốc tế 9,4 0,04%
Ngành khác 543,0 2,23%
Tổng 24.375,6 100,00%
(Nguồn: BCTC đã được kiểm toán)
- Chất lượng tín dụng
SHB thực hiện phân loại các khoản nợ tuân thủ theo đúng quy định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-
NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước.
Kết quả phân loại dư nợ của SHB như sau: Nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5)
là 340,9 tỷ đồng chiếm 1,4%/tổng dư nợ, giảm 1,39% so với cuối năm trước.
(Nguồn: BCTC đã được kiểm toán)
 Tiền gửi tại các TCTD khác
Số dư tiền gửi tại các TCTD khác đến 31/12/20/0 là 11.636,7 tỷ đồng, tăng
5.279,4 tỷ đồng tương ứng tăng 83% so với cuối năm trước, đạt 153,5% kế hoạch
năm
 Tài sản cố định
Giá trị tài sản cố định lũy kế đến 31/12/2010 là 1.526,2 tỷ đồng tăng 672 tỷ
đồng tương ứng tăng 78,8% so với cuối năm trước.
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010
NG
(Tr.đ)
GTCL
(Tr.Đ)
Tỷ lệ
(%)
NG
(Tr.đ)

GTCL
(Tr.Đ)
Tỷ lệ
(%)
TSCĐ hữu hình
Nhà cửa vật kiến trúc 45.809 39.869 87,03% 47.646 40.129 84,22%
Máy móc thiết bị 19.460 15.110 77,64% 20.840 12.866 61,74%
Phương tiện vận tải 54.873 43.902 80,00% 64.644 48.488 75,01%
Thiết bị dụng cụ quản lý 35.501 24.161 68,06% 39.237 22.351 56,96%
Tài sản khác 3.554 2.998 84,36% 4.398 2.720 61,85%
Tổng 159.197 126.040 176.765 126.554
TSCĐ vô hình
Giá trị quyền sử dụng
đất
705.386 705.064 99,95% 1.380.378 1.379.905 99,97%
Phần mềm máy tính 4.556 3.856 94,64% 5.988 2.696 45,02%
Tài sản vô hình khác 20.000 18.667 93,34% 20.000 16.999 85,00%
Tổng 729.942 727.587 1.406.366 1.399.600
(Nguồn : BCTC đã được kiểm toán)
Những bất động sản là tài sản cố định hiện nay của SHB có giá trị cao gấp
nhiều lần so với giá trị ban đầu SHB ( chi tiết tại phụ lục . . . đính kèm ).
 Hoạt động đầu tư
Tổng số tiền SHB đã kinh doanh các công cụ tài chỉnh đến 31/12/2010 là:
9.214,3 tỷ đồng, tăng 4.051,5 tỷ đồng tương ứng tăng 78,4% so với cuối năm
trước.
Trong đó:
- Đầu tư trái phiếu Chính phủ, các Tổ chức tín dụng, trái phiếu doanh nghiệp:
8.880,9 tỷ đồng.
- Góp vốn đầu tư dài hạn: 333,4 tỷ đồng.
SHB đã không ngừng cải thiện sản phẩm và qui trình để phát triển hoạt động

tín dụng
Trong bối cảnh biến động của nền kinh tế và thị trường vốn, SHB đã không
ngừng nâng cao năng lực tái cơ cấu, sửa đổi quy chế và quy trình nghiệp vụ tín
dụng nhằm thích ứng với điều kiện từng vùng miền, ngành nghề kinh doanh và đưa
các sản phẩm dịch vụ cho vay hấp dẫn linh hoạt đến nhiều đối tượng khách hàng.
Ngoài ra, SHB luôn kiểm soát chất lượng tín dụng, tập trung đầu tư vốn trên cơ sở
thận trọng an toàn. Nhờ đó, hoạt động tín dụng của SHB đã đạt được sự tăng
trưởng tốt.
Dư nợ tín dụng 2006 2007 2008 2009
Tổng dư nợ (tỷ) 493 4,184 6,253 12,829
Tăng trưởng n/a 748.61% 49.46% 105.17%
Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân 03 năm gần đây đạt trên 300%/năm.
Năm 2006, tổng dư nợ của SHB đạt 493 tỷ đồng. Năm 2007, đánh dấu sự chuyển
hướng hoạt động: tập trung cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng cho
tất cả các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế, ngành nghề kinh doanh cùng với sự phát
triển về mạng lưới hoạt động, nên dư nợ tín dụng của SHB có sự tăng trưởng vượt
bậc với hơn 4,184 tỷ đồng dư nợ, tăng 748% so với năm 2006.
Năm 2008, với việc phát hành tăng vốn thành công lên 2.000 tỷ đồng trong
năm trước, SHB đã đầu tư mở rộng mạng lưới, phát triển thêm nhiều sản phẩm,
dịch vụ, đa dạng đối tượng khách hàng, dư nợ tín dụng của SHB đạt 6,253 tỷ, tăng
49% so với 2007. Đây là kết quả cao trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh
tế. Bước sang 2009, bên cạnh sự hồi phục của nguồn vốn huy động, hoạt động cho
vay cũng có kết quả cao với dư nợ đạt 12,829 tỷ, tăng 105%.
Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu cho vay theo thời hạn
là loại hình cho vay ngắn hạn, do SHB huy động phần lớn là vốn với kỳ hạn ngắn .
Dư nợ 2006 % 2007 % 2008 % 2009 %
- Ngắn hạn 335 68.0% 2,673 63.9% 3,892 62.2% 7,556 58.9%
- Trung hạn 158 32.0% 1,134 27.1% 1,552 24.8% 3,925 30.6%
- Dài hạn 0.0% 377 9.0% 809 12.9% 1,348 10.5%
Tổng 493 4,184 6,253 12,829

Cơ cấu dư nợ theo thời hạn tập trung ở các khoản vay ngắn hạn với tỷ lệ
xoay quanh 60% và đang có dấu hiệu dịch chuyển sang các khoản vay trung và dài
hạn. Các khoản vay ngắn hạn giúp ngân hàng linh động trong quản lý dòng tiền,
tuy nhiên lại tạo sự tăng trưởng chưa thực sự bền vững. Cơ cấu dư nợ theo đối
tượng khách hàng tập trung ở nhóm khách hàng là tổ chức kinh tế với tỷ lệ trên từ
73 -75%, trong đó tập trung vào đối tượng Công ty TNHH và công ty cổ phần -
chiếm 22.09% và 21.77% trong tổng dư nợ năm 2009. Hiện tại, SHB chủ yếu cho
vay bằng VNĐ, cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ.
Năm 2007 và 2008, cho vay theo ngành nghề của SHB chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực thương mại, kho bãi giao thông vận tải, xây dựng, nông lâm nghiệp,
tiếp đó là sản xuất gia công, chế biến và một số lĩnh vực khác. Sang năm 2009,
chiếm tỷ trọng lớn nhất là nông lâm nghiệp với 20,7% tổng dư nợ, tiếp do là các
lĩnh vực khai thác mỏ và xây dựng. Việc hợp tác toàn diện với các Tập đoàn công
nghiệp lớn như TKV, VRG, T&T GROUP cũng tạo nhiều thuận lợi cho SHB trong
việc cung cấp các hợp đồng tín dụng hay đứng ra làm đầu mối thu xếp tín dụng cho
các công ty thành viên của tập đoàn.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
Thu từ kinh doanh ngoại tệ giao ngay
Thu từ các công cụ tài chính phát sinh tiền tệ
2010
(triệu đồng)
93.766
72.715
21.051
2009
(triệu đồng)
168.270
150.982
17.288

Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối (l15.783)
Chi về kinh doanh ngoại tệ giao ngay (91.056)
Chi về các công cụ tài chính phát sinh tiền tệ
(24.727)
Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
52.487
(40.628)
(17.847)
(22.781)
53.138
(Nguồn Báo cáo tài chính hợp nhất 2010)
Qua các số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2010 tăng
trưởng so với năm 2009 nhưng không nhiều.
 Các hoạt động dịch vụ:
Tổng thu nhập thuần từ dịch vụ trong năm 2010 đạt 106,4 tỷ đồng, chiếm 7,1
% tổng thu nhập thuần của SHB.
Trong đó:
- Dịch vụ thanh toán trong nước :
+ Doanh số TTQT năm 2009 đạt 373 ,4 triệu USD tăng 220,1 triệu USD
tương ứng tăng 143,6 % so với năm 2008.
+ Tổng số giao dịch thực hiện trong năm 2009 là 2 .3 3 7 giao dịch, tăng 1 .
679 giao dịch tương ứng tăng 2,5 lần so với năm trước, trong đó bao gồm 501 bộ
L/C và 1.836 bộ chuyển tiền.
+ Thu nhập thuần từ TTQT năm 2009 là 13.245 triệu đồng, tăng 11.927 triệu
đồng tương ứng tăng hơn 10 lần so với năm trước.
+ Trong năm 2010, SHB đã thực hiện tổng số 140.060 giao dịch (tăng
124,2% so với năm 2009) với tổng giá trị 520.354 tỷ VND (tăng 243,7% so với
năm 2009), 3.243 triệu USD (tăng 124,2% so với năm 2009) và 93.520 nghìn
EUR.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế: Tổng số giao dịch trong năm 2010 là 4.040 giao

dịch, với doanh số TTQT đạt 740,1 triệu USD, tăng 366,7 triệu USD so với năm
2009.
- Hoạt động thẻ: Trong năm 2010, SHB đã thực hiện phát hành đổi thẻ ghi nợ
nội địa Solid cho toàn bộ chủ thẻ cũ với đầu BIN mới nhằm tuân thủ theo quy định
mới của NHNN và đồng thời phù hợp với hệ thống Core thẻ mới đầu tư. Số lượng
thẻ phát hành lũy kế đến 31/12/2010 là 28.004 thẻ.
- Hoạt động thẻ ATM: Dịch vụ thẻ của SHB đáp ứng các tính năng: truy vấn,
in sao kê, rút tiền, chuyển khoản (liên chi nhánh) mua bán hàng hóa nối với TK
tiền gửi của khách hàng thẻ. SHB đang triển khai dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa có
thương hiệu Thẻ Solid SHB với phương thức kết nối là Switch to Gateway.
Tổng sổ thẻ ATM phát hành trong năm 2009 là 14.53 8 thẻ, tăng 4.521 thẻ
tương ứng tăng 45,13% so với cuối năm 2008. Tổng giao dịch toàn hệ thống SHB
năm 2008 là 185.429 giao dịch, trong đó giao dịch tài chính là 134.811 (chiếm
72,7% tổng giao dịch), giao dịch khác là 50.618 (chiếm 27,3% tổng giao dịch).
Tổng số thẻ ATM phát hành trong năm 2009 là 14.53 8 thẻ tăng 4.521 thẻ tương
ứng tăng 45,13% so với năm 2008, đạt 60,07% kế hoạch năm.
Số dư Tiền gửi bình quân tài khoản thẻ: ~l.900.000 đ/ tài khoản thẻ.
- Hoạt động kinh doanh tiền tệ liên NH ( thị trường II và kinh doanh ngoại tệ:
Trong bối cảnh nền kinh tế của Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng
vẫn còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của suy thoái kinh tế toàn cầu và những biến
động mạnh của tỷ giá, lãi suất trong năm 2009, SHB vẫn kịp thời nắm bắt được cơ
hội đầu tư và tích cực kinh doanh nguồn vốn trên thị trường II và doanh số giao
dịch đạt xấp xỉ 80.000 tỷ đồng, đẩy mạnh kinh doanh ngoại tệ toàn hệ thống năm
2009 đạt doanh số 1,1 tỷ USD và kết quả hoạt động kinh doanh về nguồn vốn và
ngoại tệ đạt kết quả như sau :
+ Thu nhập thuần từ kinh doanh nguồn vốn thị trường II là: 29,2 tỷ đồng.
+ Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ : 52,487 tỷ đồng
(vượt 9,7% so với kế hoạch năm 2009).
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục Năm 2008 Năm 2009

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ 32.378 168.270
Chi phí từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ 6.355 115.783
Thu nhập thuần kinh doanh ngoại tệ 26.023 52.487
(Nguồn: BCTC đã được kiểm toán)
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tuy chưa đóng góp nhiều vào tổng doanh thu
và lợi nhuận của Ngân hàng nhưng đang dần khẳng định vị trí quan trọng trong các
hoạt động của Ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng của Thu nhập thuần kinh doanh
ngoại tệ từ năm 2007 đến 2008 lần lượt là hơn 10 lần và hơn 9 lần; năm 2009 tăng
hơn 2 lần, đạt 52.487 triệu đồng. Trong những năm qua, mặc dù đạt dược tăng
trưởng mạnh từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhưng SHB cũng luôn đảm bảo
tuân thủ các quy định về kinh doanh ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Nhìn chung, chất lượng tín dụng của SHB vẫn nằm trong mức tương đối tốt
tuy nhiên đang có xu hướng tăng lên.
Với mục tiêu kiểm soát tăng trưởng tín dụng để đảm bảo an toàn hiệu quả
trong hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng của SHB được đánh giá là tương đối
tốt và an toàn, nợ quá hạn thấp.
Chất lượng nợ 2006 2007 2008 2009
Nợ dưới chuẩn (nhóm 2 - 5) 2.45% 0.62% 4.54% 3.23%
Nợ xấu (nhóm 3 - 5) 1.37% 0.50% 1.89% 2.79%
Chất lượng tín dụng của SHB đạt mức tốt vào năm 2007, tuy nhiên 2 năm
2008-2009, có chiều hướng xấu đi với sự tăng lên trong tỷ lệ nợ xấu từ 1.89% lên
2.79% (trung hình ngành là 2.49%). Tỷ lệ nợ nhóm 2 đã giảm từ 2.7% năm 2008
xuống còn 0.4% năm 2009, tuy nhiên, nợ nhóm 4 và 5 lại tăng từ 09% và 0.2%
năm trước sang con số 1.2% cho năm sau. Điều này cho thấy công tác quản lý nợ
của SHB đang đi theo chiều hướng không tốt. Nợ có xu hướng di chuyển xuống
nhóm thấp hơn, đưa rủi ro hoạt động ngân hàng tăng cao.
Tổng thu nhập và lợi nhuận ròng đạt tăng trưởng tốt trong 2 năm 2008 - 2009:
Tăng trưởng 2007 2008 08/07 2009 09/08
Tổng thu nhập (tỷ) 262 478 82.1% 860 80.0%

LN ròng (tỷ) 127 195 53.5% 318 63.5%
Tổng thu nhập và lợi nhuận ròng duy trì được tốc độ tăng trưởng tốt trong 2
năm gần đây. Lãi suất huy động giảm từ năm 2008 đến 2009 đã giúp lãi biên của
ngân hàng được cải thiện. Chi phí trả lãi năm 2009 chiếm 61.28% thu nhập lãi,
trong khi con số này năm 2008 là 87.56%.
Hoạt động tín dụng dần dần đóng vai trò chủ đạo trong cơ cấu thu nhập:
Tỷ trọng đóng góp vào tổng thu nhập cũng có sự thay đổi lớn. Năm 2007 và
2008, nguồn thu thuần từ hoạt động tín dụng chỉ chiếm 34% tổng thu nhập, phần
còn lại thuộc về các hoạt động khác. Tuy nhiên, đến 2009 đã có sự chuyển dịch
lớn. Hoạt động tín dụng đóng góp 75% tổng thu nhập ngân hàng, đạt tăng trưởng
gấp 3 lần năm trước. Bên cạnh đó, hoạt động dịch vụ tuy chỉ mới trong giai đoạn
đầu phát triển với các sản phẩm như thanh toán, bảo lãnh, ngân quỹ, đại lý,…
nguồn thu mang lại chưa nhiều (7% tổng thu nhập năm 2009) nhưng cũng có sự
tăng trưởng mạnh trung bình trên 650%/năm.
Kết thúc năm 2009, lợi nhuận ròng của SHB đạt 318 tỷ, tăng 63.5% so với
năm 2008. ROA và ROE sau thuế lần lượt là 1.16% và 13.17%. Có sự cải thiện so
với năm 2008 .
EPS cuối năm đạt 1,592 đồng. Kết quả kinh doanh Quý I/2010 của Ngân
hàng có nhiều khả quan. Tính đến ngày 31/3/2010, với vốn huy động thị trường I là
15,478 tỷ đồng đạt 65.86% kế hoạch cả năm 2010, tăng 8.50% so với cuối năm
2009. Dư nợ cho vay là 13,461 tỷ đồng tăng 4.94 % so với cuối năm 2009 (cao hơn
mức 3% của trung bình ngành), trong đó nợ ngắn hạn chiếm 58%. Trong điều kiện
tín dụng tăng nhưng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng vẫn dược duy trì mức 2.8% (tương
đương cuối 2009), điều này cho thấy chất lượng tín dụng những tháng đầu năm
tương đối tốt. Đặc biệt lợi nhuận trước thuế đạt 161.08 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi
so với cùng kỳ năm ngoái và đạt 25% so với kế hoạch cả năm 2010. Hoạt động tín
dụng vẫn duy trì vị trí chủ đạo với đóng góp 74% tổng thu nhập trong quý I/2010.
Tổng thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự công ty đạt được trong quý
II /2010 là 867.79 tỷ đồng, tăng 134% so với cùng kỳ năm 2009 và đạt 120.93 tỷ

×