Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Thực trạng cho vay tiêu dùng tại sacombank chi nhánh thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.74 KB, 27 trang )

MôC LôC
1
Lời mở đầu
Hiện nay nền kinh tế đang ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn đang
tăng lên, không chỉ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh mà vốn còn phục vụ
cho mục đích tiêu dùng. Với nhu cầu của đời sống xã hội ngày càng tăng thì
nhu cầu vốn về tiêu dùng cũng tăng lên. Xuất phát từ nhu cầu của xã hội nh
vậy thì các ngân hàng thơng mại nói chung và ngân hàng Sài Gòn Thơng Tín
nói riêng đang dần tiến hành mở rộng và đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ.
Nh vặy, từ thực trạng nhu cầu về vốn của nền kinh tế, xu hớng phát triển của
ngân hàng và qua sự quan sát, xem xét, tìm hỉêu trong quá trình thực tập tài
ngân hàng Sài Gòn Thơng Tín-chi nhánh Thủ Đô em chọn để tài cho vay tiêu
dùng ở ngân hàng Sài Gòn Thơng Tín-chi nhánh Thủ Đô,thực trạng và giải
pháp.Với mong muốn hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng ngày càng
mở rộng
Kết cấu gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thơng mại
Phần 2: Khái quát hoạt động của Sacombank và thực trạng cho vay tiêu dùng
tại Sacombank-chi nhánh thủ đô
Phần 3: Một số gíải pháp, kiến nghị mở rộng cho vay tiêu dùng chi nhánh Thủ
Đô
2
Phần I
Lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thơng mại
I. Khái niệm về ngân hàng thơng mại và hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thơng mại
1. Khái niệm về ngân hàng thơng mại
Theo luật của các tổ chức tín dụng ban hành ngày 26/12/1997 thì: Ngân
hàng thong mại là tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
vay này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Theo tính chất


và mục tiêu hoạt động ngân hàng bao gồm các loại hình ngân hàng thơng mại,
ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu t, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác, và các loại hình ngân hàng khác, trong đó ngân hàng thơng mại chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lợng.
2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại
Hoạt động cho vay đợc hiểu đơn giản là ngân hàng giao tiền cho khách hàng
trong một khoảng thời gian nhất định với cam kết khách hàng phải trả cho
ngân hàng cả gốc và một khoản phụ thêm là lãi.
Về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách
hàng thì theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN cho vay là một hình thức
cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một khoảng thời gian nhất dịnh
theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi
Phân loại các loại hình cho vay
- Căn cứ vào thời hạn cho vay
3
Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn dới 12 tháng, đợc sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng,
đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 60 tháng, đợc sử dụng để
cung cấp các nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở, các thiết
bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp
mới.
-Căn cứ vào độ tín nhiệm của khách hàng
Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay không có

tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà
việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay chỉ dựa trên cơ
sở các đảm bảo nh thế chấp hoặc tài sản cầm cố, hoặc phải có
sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
-Căn cứ vào phơng thức cho vay
Cho vay bằng tiền: Là hình thức cho vay mà hình thái gía trị
của tín dụng đợc cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ
yếu của các Ngân hàng và việc thực hiện bằng các kỹ thuật
nh: tín dụng ứng trớc, thấu chi, tín dụng thời vụ và tín dụng trả
góp.
4
Cho vay bằng tài sản: Theo phơng thức cho vay này, ngân
hàng hay các công ty thuê mua (công ty con của Ngân hàng)
cung cấp trực tiếp tài sản cho ngời đi vay đợc gọi là ngời đi
thuê và theo định kỳ ngời đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả
gốc lẫn lãi.
-căn cứ vào nguồn gốc khoản vay
Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
cấp vốn trực tiếp cho ngời có nhu cầu, đồng thời ngời đi vay
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua
việc mua bán lại các khế ớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và
còn trong thời hạn thanh toán
-Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay
Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình nh mua nhà, sửa chữa
nhà, mua phơng tiện đi lại, học tập, khám chữa bệnh, du lịch
Cho vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản cho vay đối với
các tổ chức, doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh

3.Lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thơng mại
a. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của ngời tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu
dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp ngời tiêu dùng có thể trang trải các
nhu cầu trong cuộc sống nh: xây dựng, sửa chữa nhà ở, nhu cầu về phơng tiện
đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế trớc khi họ có khả năng về tài
chính để hởng thụ.
5
Đối tợng của cho vay tiêu dùng là những chi phí tiêu dùng của cá nhân, hộ
gia đình. Những chi phí này đợc xác định dựa trên cơ sở giá cả hàng hoá, dịch
vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng và khả năng chi trả
của họ trong tơng lai.
b. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Quy mô của các khoản vay nhỏ nhng số lợng các món vay nhiều vì cho
vay tiêu dùng thờng để đáp ứng các nhu cầu về chi tiêu hàng ngày của cá nhân,
hộ gia đình chứ không phải vay vì mục đích kinh doanh.
- Các khoản vay tiêu dùng thờng có độ rủi ro cao. Các khoản cho vay tiêu
dùng thờng có lãi suất cố định nên ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi
chi phí về huy động vốn tăng lên. Ngoài ra, đối tợng của cho vay tiêu dùng là
cá nhân, hộ gia đình nên chất lợng thông tin tài chính của khách hàng thờng
không cao; t cách của khách hàng là một yếu tố rất quan trọng quyết định sự
hoàn trả của khoản vay nhng lại rất khó xác định. Nguồn trả nợ của ngời đi vay
có biến động rất lớn phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng, kinh nghiệm
đối với công việc của họ. Các số liệu thống kê của các ngân hàng cho thấy
trong hầu hết các loại cho vay thì cho vay tiêu dùng có số lợng thanh toán
chậm hoặc không đợc thanh toán là lớn nhất.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn. Do giá trị của những
hàng hoá tiêu dùng thờng không lớn hoặc khách hàng chỉ vay một số lợng nhỏ
để bổ sung số tiền còn thiếu. Trong khi đó ngân hàng vẫn phải tiến hành đủ

mọi thủ tục cho vay bao gồm: thẩm định hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải
ngân, kiểm soát sau khi cho vayvì vậy, lãi suất cho vay tiêu dùng thờng cao
hơn so với các loại hình cho vay khác.
- Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục tín dụng có khả năng
sinh lời cao nhất mà ngân hàng thực hiện. Các khoản cho vay này thờng định
giá rất cao (bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất) do cho vay tiêu dùng có
6
chi phí lớn nhất và chịu rủi ro cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng.
Hơn nữa, khi vay tiền, ngời tiêu dùng thờng quan tâm đến số tiền họ phải trả
hàng tháng hơn là mức lãi suất mà họ phải chịu mặc dù chính lãi suất ghi trong
hợp đồng ảnh hởng đến quy mô số tiền phải trả.
- Nhu cầu vay của khách hàng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế.
Khi nền kinh tế có tốc độ tăng trởng cao, mọi ngời cảm thấy lạc quan về tơng
lai, họ sẽ chi tiêu nhiều hơn. Ngợc lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, tình
trạng thất nghiệp tăng lên ngời dân sẽ có xu hớng tiết kiệm nhiều hơn, họ sẽ
hạn chế việc vay mợn từ ngân hàng.
c. Phân loại cho vay tiêu dùng
- Căn cứ vào mục đích cho vay
Cho vay tiêu dùng c trú: Là các khoản vay nhằm tài trợ nhu cầu
mua, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân, hộ gia
đình. Đặc điểm của các khoản vay này là quy mô lớn và thời gian
dài.
Cho vay tiêu dùng phi c trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học
hành, giải trí, du lịchĐặc điểm của các khoản vay này thờng có
quy mô nhỏ, thời gian vay ngắn, mức độ rủi ro thấp hơn những
khoản cho vay tiêu dùng c trú.
- Căn cứ vào nguồn gốc của các khoản trả nợ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng

hoá hoặc đã cung cấp dịch vụ cho ngời tiêu dùng. Hình thức này ngân
hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các
dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc khách hàng.
7
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng nh trực tiếp
thu nợ từ ngời vay.
- Căn cứ vào phơng thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay tiêu dùng phổ biến
hiện nay, trong đó ngời vay trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần,
theo nhiều kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay. Phơng thức này áp
dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của ngời
đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Cho vay tiêu dùng trả một lần vào cuối kỳ. Đây là hình thức tài trợ
trong đó số tiền vay đợc khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ
một lần khi đến hạn. Đặc điểm của các khoản vay này thờng có giá trị
nhỏ và thời hạn ngắn. Do quy mô nhỏ nên khách hàng có thể trả nợ đ-
ợc một lần cho ngân hàng. Hình thức này giúp ngân hàng tiết kiệm đ-
ợc thời gian và nhân lực do không phải thu nợ làm nhiều kỳ.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là hình thức cho vay trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các
loại séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo đó, trong thời hạn
tín dụng đợc thoả thuận trớc, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
từng kỳ, khách hàng đợc ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả
nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
d. Các nhân tố ảnh h ởng đến cho vay tiêu dùng của Ngân hàng th ơng mại
- Nhân tố khách quan
Môi trờng kinh tế:
Môi trờng kinh tế và sự biến động của nó có thể tạo ra cơ hội cũng
nh thách thức đối với ngân hàng trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng.

Môi trờng pháp luật và thể chế:
8
Môi trờng pháp lý có ảnh hởng đến trật tự, tính ổn định và tạo điều
kiện cho hoạt động cho vay tiêu dùng diễn ra thông suốt, đảm bảo sự phát triển
bền vững, hạn chế những rắc rối tổn hại đến lợi ích của các bên tham gia quan
hệ vay mợn.
Môi trờng khoa học công nghệ và hệ thống thông tin:
Tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp ngân hàng hạ thấp chi phí hoạt động,
tạo điều kiện thuận lợi trong việc chào bán các sản phẩm tín dụng tiêu dùng.
Nhờ vào hệ thống thông tin mà các ngân hàng quảng bá đợc hình thức cho vay
tiêu dùng đến từng ngời dân giúp họ thêm hiểu biết về cho vay tiêu dùng và sử
dụng số tiền vay một cách hiệu quả nhất.
Các nhân tố xuất phát từ phía khách hàng:
Trớc hết là nhân tố đạo đức khách hàng, đợc đánh giá dựa trên năng
lực pháp lý và mức độ tín nhiệm. Năng lực pháp lý là việc khách hàng có tuân
thủ và chấp hành theo các quy định của pháp luật hay không. Mức độ tín
nhiệm là sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng.
Quy mô thu nhập thờng xuyên của khách hàng: Trong cho vay tiêu
dùng, nguồn trả nợ phổ biến là thu nhập thờng xuyên của khách hàng sau khi
trừ đi một phần để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng. Thu nhập có thể dới dạng tiền
công, tiền lơng đối với ngời đang ở độ tuổi lao động hoặc dới dạng trợ cấp xã
hội đối với những ngời đã về hu. Nhìn chung thu nhập thờng xuyên càng lớn,
khả năng trả nợ của khách hàng càng cao trên cơ sở đó cho vay tiêu dùng có
khả năng mở rộng.
Tài sản đảm bảo cũng ảnh hởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
Nếu khách hàng ngoài đảm bảo chính bằng tài sản đó, có thêm những tài sản
đảm bảo có giá trị khác thì độ tín nhiệm càng tăng, khả năng quyết định cho
vay cũng cao hơn.
- Các nhân tố khách quan
9

Phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng là
một nhân tố hàng đầu trong nhóm các nhân tố chủ quan. Cán bộ tín
dụng có đạo đức và giàu kinh nghiệm là tài sản vô giá đối với mọi
ngân hàng. Vì vậy, bên cạnh trình độ nghiệp vụ cao và trình độ hiểu
biết rộng, các cán bộ ngân hàng phải luôn trau dồi đạo đức, đặt lợi ích
khách hàng và ngân hàng lên hàng đầu.
Công nghệ ngân hàng: Đây là một trong những cách thức quan trọng
thu hút khách hàng. Trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng, công
nghệ hiện đại cho phép ngân hàng dùng máy móc thay thế con ngời,
giảm đợc chi phí nhân công từ đó làm giảm chi phí cho vay tiêu
dùng; cho phép ngân hàng nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh
tốc độ giao dịch, tiết kiệm thời gian tạo nên sự tiện lợi cho khách
hàng.
Bên cạnh các yếu tố trên, yếu tố vốn cũng giữ vai trò quan trọng, ảnh
hởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay
tiêu dùng nói riêng. Cũng nh các doanh nghiệp kinh doanh khác,
muốn tiến hành kinh doanh phải có vốn. Vốn tự có của ngân hàng
càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng mở rộng phạm vi cho vay và
tăng cờng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ.
e. Tầm quan trọng của cho vay tiêu dùng
- Đối với nền kinh tế
Kinh tế tăng trởng ổn định là điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động cho
vay tiêu dùng phát triển. Ngợc lại, cho vay tiêu dùng cũng có những ảnh hởng
tích cực đến hoạt động kinh tế xã hội. Nó là đòn bẩy kinh tế quan trọng, thông
qua việc kích cầu tiêu dùng sẽ kích thích nền sản xuất phát triển từ đó thúc đẩy
tăng trởng kinh tế. Nhờ có hoạt động cho vay tiêu dùng ngời dân có thể thoả
mãn những nhu cầu chi tiêu, nâng cao hiệu quả công việc. Cho vay tiêu dùng
còn giúp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm qua đó khơi thông quá trình sản
10

×