Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề qua dạy học nội dung số học ở lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.65 KB, 47 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

--- ---

NGUYỄN THỊ THANH MAI

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC
NỘI DUNG SỐ HỌC Ở LỚP 3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Toán và phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học

HÀ NỘI - 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

--- ---

NGUYỄN THỊ THANH MAI

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA DẠY
HỌC NỘI DUNG SỐ HỌC Ở LỚP 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Toán và phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học



ThS. NGUYỄN VĂN ĐỆ

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
Ban giám hiệu, các thầy cô và cán bộ của trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành đề tài này.Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo , ThS.
Nguyễn Văn Đệ , giảng viên Khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình hướng dẫn
và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy cô giáo cùng các em học
sinh trường Tiểu Học Việt Hùng, Đông Anh, Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều
kiện trong quá trình khảo sát và thực nghiệm để tôi hoàn thành khóa luận này.
Dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu còn hạn chế, khóa
luận được hoàn thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiết sót, tôi rất
mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Mai


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam

đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Mai


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
7. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
8. Cấu trúc khóa luận ....................................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN
KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA VIỆC DẠY
HỌC NỘI DUNG SỐ HỌC Ở LỚP 3............................................................... 5
1.1. Những khái niệm cơ bản ............................................................................ 5
1.1.1. Kĩ năng .................................................................................................... 5
1.1.2. Vấn đề ..................................................................................................... 6
1.1.3. Kĩ năng giải quyết vấn đề........................................................................ 7
1.1.3. Kĩ năng giải quyết vấn đề trong dạy học môn Toán lớp 3 ...................... 7
1.2. Vai trò của việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy
học nội dung số học ở lớp 3 .............................................................................. 8

1.2.1. Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề trong thực tiễn
cuộc sống ........................................................................................................... 8
1.2.2. Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề trong dạy học nội
dung số học ở lớp 3 ........................................................................................... 9
1.3. Đặc điểm của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề ............................. 9
1.3.1. Quy trình dạy học kỹ năng giải quyết vấn đề cho học sinh .................. 10
1.3.2. Những hình thức và cấp độ dạy học giải quyết vấn đề ......................... 13
1.4. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 3 .......................................................... 14
1.4.1. Đặc điểm về hoạt động nhận thức ......................................................... 14
1.4.2. Đặc điểm về tính cách ........................................................................... 14
1.5. Nội dung dạy học nội dung số học lớp 3 ................................................. 15


1.6. Thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng giải quyết vần đề cho học sinh qua
việc dạy học nội dung số học ở lớp 3.............................................................. 17
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 20
Chương 2: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA VIỆC DẠY NỘI DUNG SỐ HỌC
Ở LỚP 3 .......................................................................................................... 21
2.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải quyết vần đề
cho học sinh ..................................................................................................... 21
2.1.1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính khoa học, tính tư tưởng trong dạy học.... 21
2.1.2. Nguyên tắc 2:Đảm bảo tính vừa sức và yêu cầu phát triển trong dạy học 21
2.1.3. Nguyên tắc 3: Đảm bảo sự thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng ........ 21
2.1.4. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính đồng loạt và tính phân hóa trong dạy học ... 22
2.1.5. Nguyên tắc 5: Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò của thầy và tính tích
cực, chủ động của học sinh ............................................................................. 22
2.2. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải quyết vần đề cho học
sinh qua việc dạy nội dung số học ở lớp 3 ...................................................... 23
2.2.1. Biện pháp 1: Tạo lập môi trường học tập thuận lợi phù hợp với đặc

điểm tư duy của học sinh................................................................................. 23
2.2.2. Biện pháp 2: Phân loại học sinh theo kĩ năng giải quyết vấn đề .......... 27
2.2.3. Biện pháp 3: Thiết kế bài học theo hướng phát triển kĩ năng giải quyết
vấn đề trong dạy học nội dung số học cho lớp 3............................................. 31
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 39
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh tiểu học
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã nhất quán quan điểm: “Khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển”. Đó vừa là cơ hội vừa là thách thức cho nền giáo dục.
Vì vậy, ngành giáo dục cần thực hiện công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện
về mục tiêu, chương trình đào tạo, phương pháp dạy học để đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước.
Trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã nêu giải pháp về định
hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục “Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện
đại, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý
tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã
hội” để thực hiện sứ mệnh của giáo dục. Giáo dục theo định hướng phát triển
năng lực cần thiết trong xã hội hiện đại, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo cho học sinh. Nhiệm vụ
phát triển những năng lực chung và năng lực chuyên biệt cần được thực hiện
thông qua các hoạt dộng dạy học ở các môn học và cấp học.

1.2. Xuất phát từ yêu cầu phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy
học môn Toán ở Tiểu học
Tiểu học được coi là cấp học nền tảng, làm cơ sở ban đầu cho việc
hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc
cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
“Trong các môn học ở Tiểu học, Toán có vị trí hết sức quan trọng. Các
kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời
sống; học sinh nhận biết được những mối quan hệ về số lượng và hình không
gian trong thế giới thực; Góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phương
pháp suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh cho học
1


sinh. Trong dạy học toán thì dạy kĩ năng là quan trọng nhất, có kĩ năng học
sinh có thể giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, chính xác nhất. Năng lực
cốt lõi trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể là năng lực
giải quyết vấn đề bởi nó là năng lực quan trọng mà nhiều nền giáo dục trên
thế giới hướng tới. Việc giải quyết vấn đề giúp cho học sinh có cơ hội cùng
làm việc, thảo luận, trao đổi học tập lẫn nhau; giúp học sinh vận dụng kiến
thức và kinh nghiệm của bản thân phát triển tối đa năng lực toán học”
1.3. Xuất phát từ mục đích dạy học số và phép tính ở Tiểu học
Môn Toán trong chương trình Tiểu học mới, cụ thể là trong chương
trình Toán 3 mới đã thể hiện rõ những ưu điểm của nó như: giảm nhẹ một số
nội dung lí thuyết mà nó đã chuyển thành bài tập, tăng cường các tranh ảnh,
hình vẽ sinh động trong các bài học, định hướng các phương pháp dạy và học,
phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Trong đó mạch kiến
thức số học trong chương trình Toán Tiểu học nói chung và chương trình
Toán lớp 3 nói riêng là nội dung trọng tâm, có số tiết dạy rất nhiều trong quỹ
thời gian dành cho phân môn Toán. Nội dung dạy học số và phép tính là một
mảng kiến thức khá hấp dẫn và việc giải quyết những vấn đề liên quan đến số

và phép tính lại chứa đựng nhiều tiềm năng để phát triển các loại tư duy toán
học cho học sinh.
“Trước thực trạng trên cùng với việc tiếp cận những vấn đề lý luận
chung về phương pháp dạy học và giải quyết vấn đề, tôi nghĩ rằng nếu vận
dụng phương pháp này vào dạy học số học Toán 3 sẽ giúp học sinh tiếp cận và
lĩnh hội kiến thức tốt hơn. Thông qua phát hiện và tự giải quyết vấn đề trong
học tập sẽ giúp học sinh trở nên năng động, tự tin, hiểu và nhớ bài tốt hơn.”
“Xuất phát từ những lí do trên nên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Rèn
luyện kĩ năng giải quyết vấn đề qua dạy học nội dung số học ở lớp 3” làm
đề tài khoá luận của mình với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học của mình.”
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng
giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học nội dung số học ở lớp 3.
2


3. Đối tƣợng nghiên cứu
“Xây dựng các biện pháp rèn kĩ năng giải quyết vấn đề cho học sinh
qua dạy học nội dung số học ở lớp 3.”
4. Phạm vi nghiên cứu
“Nghiên cứu phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề qua
dạy học nội dung số học ở lớp 3.”
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ cở lý luận của phương pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề.
- “Tìm hiểu nội dung, đặc điểm và việc dạy học mảng kiến thức số học
trong chương trình toán lớp 3.”
- “Xây dựng hệ thống bài tập để rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề
cho học sinh lớp 3 qua dạy học dạy học nội dung số học.”

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng phương pháp sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu cơ sở lí luận
Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài để có cơ sở khoa
học giải quyết tốt các vấn đề mà đề tài đã đặt ra :
- Tài liệu về giáo dục học môn Toán, tâm lí học, lí luận dạy học môn Toán.
- Các sách báo, bài viết khoa học toán phục vụ cho đề tài.
- Các sách tham khảo, Toán tuổi thơ, Giúp em vui học toán,...
6.2. Phương pháp điều tra - khảo sát
“Lập phiếu điều tra để thu nhận ý kiến khách quan từ giáo viên dạy lớp
3 và học sinh lớp 3 sau khi tiến hành thực nghiệm.
Tham gia hội thảo, dự giờ các tiết học sử dụng phương pháp này để rút
kinh nghiệm cho bản thân.”
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
“Tổ chức và tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi và
tác dụng của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.”
3


7. Giả thuyết khoa học
“Nếu xây dựng được các biện pháp tổ chức dạy học số và phép tính ở
lớp 3 theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề một cách hợp lý
sẽ phát triển được năng lực toán học của học sinh tiểu học.”
8. Cấu trúc khóa luận
“Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng giải
quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học nội dung số học ở lớp 3
Chương 2: Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn
đề cho học sinh qua dạy học nội dung số học ở lớp 3”


4


NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN
LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA
VIỆC DẠY HỌC NỘI DUNG SỐ HỌC Ở LỚP 3
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Kĩ năng
“Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm kĩ năng, tuy nhiên các
nhà nghiên cứu tiếp cận theo hai hướng chính”:
- “Hướng thứ nhất: Kĩ năng là khả năng của các hoạt động hay kĩ năng
là kĩ thuật của hành động.”
“Theo V.A.Krutetxki: “Kĩ năng là phương thức thực hiện hoạt động những cái mà con người đang nắm vững”. [TLTK]. Trần Trọng Thủy cũng
quan niệm: Kĩ năng là mặt kĩ thuật của hành động. Con người nắm được cách
thức hành động - tức kĩ thuật hành động, là có kĩ năng”. [TLTK]”
- “Hướng thứ hai: Kĩ năng là biểu hiện cụ thể ra bên ngoài của năng
lực, kĩ năng không chỉ bao gồm đơn thuần mặt kĩ thuật của hành động mà còn
chú trọng tới mặt kết quả của hành động trong mối quan hệ với mục đích,
phương tiện, điều kiện và cách thức tiến hành hành động. Theo cách tiếp cận
này thì kĩ năng nghiêng về năng lực con người.”
“Dưới góc nhìn của giáo dục học thì kĩ năng là khả năng thực hiện công
việc cụ thể, sau khi học sinh đã qua một chương trình học tập, một khóa huấn
luyện. Trình độ kĩ năng được đánh giá bằng chất lượng sản phẩm mà học sinh
làm ra.”
“Từ những quan niệm trên, tôi cho rằng: Kĩ năng là khả năng của chủ
thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết ,
kiến thức hay kinh nghiệm nhằm tạo ra kết quả mong muốn. Mỗi kĩ năng bao
gồm hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành, thực hiện trọn vẹn hệ thống này sẽ

đảm bảo đạt được mục đích đã đặt ra. Kĩ năng bao giờ cũng xuất phát từ kiến
thức, dựa trên kiến thức.”
5


1.1.2. Vấn đề
“Có nhiều cách hiểu thuật ngữ “vấn đề” nhưng hiểu theo nghĩa dùng
trong giáo dục thì vấn đề là bài toán mà chủ thể chưa biết ít nhất một thành
phần của khách thể, mong muốn tìm một thành phần chưa biết đó dựa vào
những biết thành phần biết trước nhưng chưa có trong tay cách giải.”
“Tình huống gợi vấn đề:
- Có nhiều cách phát biểu có những điểm khác biệt về tình huống gợi
vấn đề nhưng tất cả đều thống nhất tình huống vấn đề là tình huống thỏa mãn
ba điều kiện sau:”
+ “Tồn tại một vấn đề”:
“Đây là vấn đề trung tâm của tình huống. Tình huống phải chứa đựng
một mâu thuẫn, đó là mâu thuẫn giữa trình độ kiến thức sẵn có của bản thân
với yêu cầu lĩnh hội kiến thức, kĩ năng mới. Hay nói cách khác, tình huống có
vấn đề là tình huống mà học sinh phải nhận ra được ít nhất một phần tử nào
đó của khách thể mà học sinh chưa biết.”
+ “Gợi nhu cầu nhận thức”:
“Tình huống có vấn đề là tình huống phải chứa đựng một vấn đề tạo ra
sự ngạc nhiên, hứng thú, hấp hẫn, thu hút sự chú ý của học sinh. Hay nói cách
khác là phải gợi nhu cầu nhận thức ở học sinh, làm cho học sinh cảm thấy cần
phải giải quyết. Chẳng hạn tình huống phải bộc lộ sự khiếm khuyết về kiến
thức, kĩ năng để họ thấy cần thiết phải chiếm lĩnh tri thức để lấp đầy những
khoảng trống đó nhằm tự hoàn thiện hiểu biết của mình bằng cách tham gia
giải quyết vấn đề nảy sinh. Nếu tình huống đưa ra nhưng không khơi dậy ở
học sinh nhu cầu phải tìm hiểu, họ cảm thấy xa lạ và không liên quan gì đến
mình thì cũng chưa được gọi là một tình huống có vấn đề.”

+ “Khơi dậy niềm tin ở khả năng bản thân:
Tình huống có vấn đề phải phù hợp với trình độ hiểu biết của học sinh,
nó không được vượt quá xa tầm hiểu biết của học sinh vì nếu như vậy thì học
sinh sẽ thấy hoang mang, bế tắc, không sẵn sàng tham gia giải quyết vấn đề;

6


còn nếu tình huống quá dễ thì học sinh không cần suy nghĩ mà cũng có thể
giải quyết được vấn đề thì yêu cầu của giờ học không được thỏa mãn.”
1.1.3. Kĩ năng giải quyết vấn đề
“Theo quan điểm triết học, vấn đề được xem là phạm trù logic biện
chứng của nhận thức đi từ cái đã biết đến cái chưa biết. Vì vậy, có thể xem
vấn đề như một sự biến dạng của câu hỏi mà sự giải đáp không chứa đựng
trong kiến thức có sẵn, phải có những hoạt động tư duy tương ứng để tiếp thu
những kiến thức mới. C.Mác viết “Vấn đề chỉ xuất hiện khi nào đã hình thành
điều kiện để giải quyết chúng”.”
“Từ phân tích trên, tôi đưa ra quan niệm về vấn đề: “Vấn đề là tình
huống khó khăn mà chủ thể chưa từng gặp trước đó nhưng cần phải giải
quyết dựa trên những tri thức, kĩ năng đã có của mình”.”
Theo từ điển Giáo dục Quốc tế: “Giải quyết vấn đề là một thuật ngữ
trong lí thuyết học tập của Garne.R dùng để chỉ phạm trù cao nhất của kĩ năng
tư duy. Đặc điểm của giải quyết vấn đề là sự kết hợp của hai hay nhiều quy
tắc theo cách thức mới lạ để giải quyết một vấn đề.”
“Từ đây tôi đưa ra quan niệm về kĩ năng giải quyết vấn đề: Kĩ năng
giải quyết vấn đề là những hành động diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau thuộc
về cách cư xử và nhận thức nhằm khắc phục những tình huống khó khăn đã
có để đạt được mục đích.”
1.1.3. Kĩ năng giải quyết vấn đề trong dạy học môn Toán lớp 3
“Việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề trong dạy học nội dung số

học ở chương trình Toán lớp 3. Đối với học sinh thì sự hình thành và phát
triển kĩ năng giải quyết vấn đề giúp học sinh hiểu và nắm chắc nội dung cơ
bản của bài học. Học sinh có thể mở rộng và nâng cao những kiến thức xã hội
của mình ; sự hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp học
sinh biết vận dụng những tri thức xã hội vào trong thực tiễn cuộc sống.”
“Để giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề trong dạy toán
tiểu học, giáo viên cần vận dụng toán học vào thực tiễn, thực chất là giúp học
sinh sử dụng toán học làm công cụ để giải quyết tình huống thực tiễn. Và từ

7


đó, các em có thể nắm bắt thông tin, nhận diện vấn đề và từ đó đưa ra phương
án giải quyết phù hợp.”
“Có thể áp dụng một số biện pháp để giúp học sinh rèn luyện kĩ năng
giải quyết vấn đề trong dạy học học toán qua 2 kĩ năng: kĩ năng thao tác tư
duy và kĩ năng hoạt động như: khai thác triệt để giả thiết của bài toán từ đó
tìm ra lời giải, tìm được sai lầm của một bài giải.”
“Phương pháp dạy học định hướng giải quyết vấn đề là cách thức, con
đường mà giáo viên áp dụng trong việc dạy học để làm phát triển khả năng
tìm tòi khám phá độc lập của học sinh bằng cách đưa ra các tình huống có vấn
đề và điểu khiển hoạt động của học sinh nhằm giải quyết các vấn đề từ đó rèn
luyện kĩ năng giải quyết vấn đề cho học sinh.”
1.2. Vai trò của việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề cho học sinh qua
dạy học nội dung số học ở lớp 3
1.2.1. Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề trong thực tiễn
cuộc sống
“Trong cuộc sống thường ngày, bản thân mỗi người luôn phải tự trau
dồi, rèn luyện, học tập để hoàn thiện bản thân giúp làm việc độc lập và mang
lại hiệu quả tốt nhất trong công việc. Để làm được điều đó, mỗi ngày hãy

dành công sức và nhiệt huyết để nghiên cứu, tìm tòi tài liệu, cuốn sách và làm
mới kiến thức mỗi ngày.”
“Nước ta đang trong công cuộc đổi mới nền kinh tế xã hội đòi hỏi cần
những người có bản lĩnh, có năng lực, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, thích ứng được với sự thay đổi đó. Để đáp ứng được yêu cầu đó, thế hệ
trẻ không ngừng trau dồi kiến thức, kĩ năng, ra sức học tập và rèn luyện, tự
làm mới mình và phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân để góp sức vào
công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh.”
“Vấn đề là một thuật ngữ thông dụng trong cuộc sống. Trong giáo dục,
vấn đề là khái niệm cơ bản của định hướng dạy học nhằm phát triển kỹ năng
giải quyết vấn đề cho học sinh, từ đó giúp cho học sinh nâng cao kỹ năng giải
quyết vấn đề của mình. Một khi đã có vấn đề thì chủ thể phải nhận định đúng
và nghiêm túc tìm ra hướng để giải quyết vấn đề đó. Giải quyết vấn đề làm
8


sao cho đúng, nhanh và hiệu quả thì chủ thể phải có những kĩ năng cần thiết
để đạt được mục tiêu.”
“Vấn đề có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào, ở đâu và chính chủ thế cũng
không biết trước được. Cũng bởi vậy, cần phải rèn luyện kỹ năng để có thể
đối diện và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất.”
1.2.2. Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề trong dạy học
nội dung số học ở lớp 3
“Dạy học số và phép tính có vai trò rất quan trọng trong chương trình
môn toán ở tiểu học. Năng lực toán học của học sinh được đánh giá thông qua
kĩ năng thực hiện phép tính và áp dụng và đời sống thực tiễn.”
“Việc học tốt nội dung số và phép tính là tiền đề cho những kiến thức về
sau. Khi dạy học theo định hướng rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề giúp
cho học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức. Các em nhớ nhanh, ham học hỏi,
và nhớ lâu hơn.”

1.3. Đặc điểm của phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề
“Trong phương pháp dạy học giải quyết vấn đề người thầy không đọc
bài giảng cho học sinh viết, giải thích hoặc nỗ lực truyền đạt cho học sinh
kiến thức mà là người tạo tình huống mọi vấn đề, thiết lập các tình huống và
cầu trúc cần thiết cho học sinh , điều khiển học sinh phát hiện vấn đề dựa trên
hoạt động tự giác, tích cực. Người thầy là người xác nhận kiến thức, thể chế
hoá kiến thức cho học sinh. Thông qua đó học sinh tiếp nhận được tri thức
mới, rèn luyện kỹ năng và đạt được những mục tiêu học tập khác. Phương
pháp dạy học này mang tính chẩt khác hẳn về nguyên tắc so với phương pháp
dạy học giải thích - minh hoạ.”
“Dạy học giải quyết vấn đề có 3 đặc điểm sau đây” :
- “Học sinh được đặt vào tình uống có vấn đề do giáo viên tạo ra chứ
không phải tiếp thu một cách thụ động do người khác áp đặt lên mình.”
- “Học sinh hoạt động tích cực, tự giác, sáng tạo, chủ động, tận lực huy
động tất cả các kiến thức mà mình biết để hy vọng giải quyết được vấn đề đặt
ra chứ không phải là tiếp thu một cách thụ động theo thói quen “thầy giảng,
trò ghi”. Thông qua những hoạt động và những yêu cầu của người giáo viên,
9


học sinh tham gia xây dựng, giải quyết bài toàn đó. Học sinh là chủ thể sáng
tạo ra hoạt động.”
- “Mục tiêu dạy học không phải là chỉ làm cho học sinh nắm được tri
thức mới tìm được trong quá trình tham gia vào giải quyết vấn đề mà còn giúp
học sinh nắm được phương pháp đi tới tri thức đó và biết cách vận dụng
phương pháp đó vào các quá trình như vậy. Biết khai thác từ một bài toán đã
biết để giải quyết bài toàn mới, biết vận dụng quy trình cho những bài toàn
cùng dạng.”
“Như vậy bản chất của dạy học giải quyết vấn đề là quá trình nhận thức
độc đáo của học sinh trong đó có sự chỉ đạo , hướng dẫn của giáo viên , học

sinh nắm được tri thức và cách thức hoạt động trí tuệ mới thông qua quá trình
tự lực giải quyết các tình huống có vấn đề.”
1.3.1. Quy trình dạy học kỹ năng giải quyết vấn đề cho học sinh
“Có nhiều cách chia bước, giai đoạn để giải quyết vấn đề” . Như :
“Kudriasev chia 4 giai đoạn: Sự xuất hiện của chính vấn đề và những
kích thích đầu tiên thúc đẩy chủ thể giải quyết vấn đề; Chủ thể nhận thức sâu
sắc và chấp nhận vấn đề giải quyết; Quá trình tìm kiếm lời giải cho vấn đề
được chấp nhận; lý giải; chứng minh; kiểm tra; Tìm được kết quả cuối cùng
và đánh giá toàn diện các kết quả tìm được.”
“John Dewey lại đề nghị 5 bước để giải quyết vấn đề: Tìm hiểu vấn đề;
Đưa ra những giả thuyết khác nhau để giải quyết vấn đề; Xem xét hệ quả của
từng giả thuyết dưới ánh sáng của những kinh nghiệm trước đây; Thử nghiệm
giải pháp thích hợp nhất.”
“Dưới đây là một số ví dụ về các bước thực hiện dạy học giải quyết vấn
đề:
Có nhiều tác giả đề cập đến vấn đề này, có tác giả trình bày tiến trình theo
3, 4 hoặc 5 bước và có tác giả chia dạy học giải quyết vấn đề thành 4 giai đoạn.”
“Thực hiện dạy học giải quyết vấn đề theo 3 bước :
Bước 1 : Tri giác vấn đề
- Tạo tình huống gợi vấn đề.
10


- Giải thích và chính xác hoá để hiểu tình huống.
- Phát biểu vấn đề và đặt mục đích giải quyết vấn đề đó.
Bước 2: Giải quyết vấn đề
- Phân tích vấn đề, làm rõ những mối liên hệ giữa cái đã biết và cái
phải tìm.
- Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết, có thể điều chỉnh, thậm chí
bác bỏ và chuyển hướng khi cần thiết.

- Trình bày cách giải quyết vấn đề.
Bước 3: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
- Kiểm tra sự đúng đắn và phù hợp với thực tế của lời giải.
- Kiểm tra tính hợp lí hoặc tối ưu hoá của lời giải.
- Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả.
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan.”
“Thực hiện dạy học giải quyết vấn đề theo 4 bước:
Bước 1: Đưa ra vấn đề
Đưa ra các nhiệm vụ và tình huống ; Đưa ra mục đích của hoạt động .
Bước 2: Nghiên cứu vấn đề
Thu thập hiểu biết của học sinh; Nghiên cứu tài liệu.
Bước 3: Giải quyết vấn đề:
Đưa ra lời giải; Đánh giá chọn phương án tối ưu.
Bước 4: Vận dụng
Vận dụng kết quả để giải quyết tình huống, vấn đề tương tự.
Các bước trên có thể biểu diễn thành sơ đồ sau:”

11


“Bắt đầu”

“Phân tích vấn đề”

“Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết”

“Hình thành giải pháp”

“ Giải pháp đúng”


“ Kết thúc”

12


“Quá trình dạy học theo phương pháp giải quyết vấn đề bao gồm nhiều
hình thức tổ chức đa dạng.
Quá trình học tập có thể diễn ra những cách tổ chức đa dạng lôi cuốn
học sinh hứng thú học tập, tranh luận, động não dưới sự dẫn dắt, gợi mở dưới
sự hướng dẫn của giáo viên.”
- “Làm việc theo nhóm nhỏ.”
- “Thực hiện những kỹ thuật dạy học hỗ trợ tranh luận.”
- “Tấn công não, điều này là bước đầu tiên trong sự tìm tòi giải quyết
vấn đề.”
- “Báo cáo và trình bày (trình bày nhóm nhỏ, báo cáo trước cả lớp)”
1.3.2. Những hình thức và cấp độ dạy học giải quyết vấn đề
“Dựa theo mức độ độc lập của học sinh trong quá trình giải quyết vấn
đề người ta phân chia dạy học giải quyết vấn đề thành 4 hình thức sau” :
- “Thứ nhất: Giáo viên nêu vấn đề và trình bày cách giải quyết còn học
sinh thì chú ý vào làm mẫu của giáo viên. Đây là mức độ mà tính độc lập học
sinh thấp hơn hết so với các mức độ bên dưới. Hình thức này được sử dụng
nhiều hơn ở các lớp thuộc cấp trung học phổ thông.”
- “Thứ hai: Giáo viên nêu vấn đề và dẫn dắt học sinh giải quyết vấn đề.
Học sinh giải quyết vấn đề dựa vào sự hướng dẫn, gợi ý của giáo viên. Với
hình thức này ta thấy phương pháp dạy học này gần giống so với phương
pháp vấn đáp. Tuy nhiên hai cách dạy này không thể đồng nhất với nhau.
Điều quan trọng của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề là đưa ra được
tình huống gợi vấn đề - đây chính là điểm khác biệt của phương pháp này so
với phương pháp dạy học vấn đáp.”
- “Thứ ba: Giáo viên cung cấp thông tin để tạo ra tình huống cho học

sinh còn học sinh phát hiện ra vấn đề và tự lực huy động kiến thức, đề xuất
các giải pháp giải quyết vấn đề.”
- “Thứ tư: Học sinh phát hiện vấn đề từ một tình huống thực và độc lập
lựa chọn các giải pháp, đề xuất các giả thuyết và xây dựng kế hoạch , thực
hiện kế hoạch giải quyết vấn đề. Đây là hình thức dạy học mà tính độc lập của
học sinh được phát huy cao độ nhất.”

13


1.4. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 3
“Để việc dạy và học đạt được hiệu quả cao thì ngoài việc trau dồi chuyên
môn người giáo viên cần phải thấu hiểu đặc điểm tâm lí của học sinh.”
1.4.1. Đặc điểm về hoạt động nhận thức
“Tri giác của học sinh tiểu học mang tính trực quan và mang tính cảm
xúc nhiều. Chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế so với chú ý có chủ định.
Đối với học sinh lớp 3 chỉ tập trung chú ý trong khoảng 30 đến 35 phút. Học
sinh nghe giảng rất dễ hiểu nhưng rất dễ quên ngay khi chúng không tập trung
cao độ. Vì vậy, giáo viên phải thường xuyên tổ chức cho học sinh luyện tập.”
“Trí nhớ của học sinh tiểu học còn mang tính trực quan hình tượng. Vì
vậy, trong việc ghi nhớ các tài liệu từ ngữ nhất là các tài liệu trừu tượng vẫn
còn phải dựa trên những tài liệu trực quan hình tượng mới vững chắc.”
“Tư duy của học sinh tiểu học là tư duy hình tượng trực quan, tư duy cụ
thể. Các em dễ sai lầm trong tư duy, chưa biết suy luận từ giả định để đưa ra
kết luận.”
“Ngôn ngữ của học sinh tiểu học đã phát triển một cách rõ rệt về số
lượng và chất lượng. Sự thay đổi về chất lượng ngôn ngữ nói và đặc biệt sự
hình thành ngôn ngữ viết có ảnh hưởng căn bản đến sự phát triển tất cả các
quá trình tâm lý của các em. Hầu hết học sinh ở lứa tuổi này có ngôn ngữ nói
thành thạo, ngôn ngữ viết đang dần thành thạo và bắt đầu hoàn thiện về mặt

ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngôn ngữ mà trẻ có khả năng tự học,
tự đọc và tự nhận thức thế giới xung quanh, tự khám phá bản thân qua các
kênh thông tin khác nhau.”
1.4.2. Đặc điểm về tính cách
“Tính cách của học sinh tiểu học được hình thành trong hoạt động học
tập, lao động và hoạt động xã hội, hoạt động vui chơi. Ở độ tuổi này khuynh
hướng hành động ngay lập tức dưới ảnh hưởng kích thích bên ngoài và bên
trong.”

14


“Đặc điểm quan trọng của lứa tuổi tiểu học là tính bắt chước. Điều này
tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục cho trẻ phát triển theo hướng tích cực.”
“Ở độ tuổi này, hoạt động chủ đạo là học tập, hứng thú bắt đầu chiếm
ưu thế hơn. Kết quả học tập và lời nhận xét của giáo viên có tác dụng củng cố
hứng thú học tập của trẻ.”
“Tính độc lập của các em đã dần phát triển nhưng còn yếu. Do đó giai
đoạn này giáo viên cần giáo dục dần cho các em thông qua hoạt động học
tập.”
“Đời sống tình cảm của học sinh tiểu học đó là tính cụ thể, trực tiếp
và giàu cảm xúc. Trong giai đoạn này tình cảm trí tuệ đang hình thành và
phát triển.”
1.5. Nội dung dạy học nội dung số học lớp 3
“Có thể chia nội dung của mạch kiến thức số học trong Toán 3:
- Ôn tập về đọc, viết, so sánh các số có ba chữ số
- Các số đến 10000
+ Giới thiệu các hàng, viết rồi đọc số có bốn chữ số
+ Viết số có bốn chữ số thành tổng các đơn vị ở từng hàng và ngược lại
+ Số 10000

+ So sánh các số trong phạm vi 10000
- Các số đến 100000
+ Giới thiệu các hàng, viết số rồi đọc số có năm chữ số.
+ So sánh các số trong phạm vi 10000
- Làm quen với chữ số La Mã.
- Phép cộng và phép trừ các số có bốn hoặc năm chữ số (không nhớ và
có nhớ, chủ yếu là có nhớ đến hai lần và không liên tiếp ).
- Bảng nhân, bảng chia 6, 7, 8, 9

15


- Phép nhân số có hai, ba, bốn hoặc năm chữ số với một số có một chữ
số (không nhớ và có nhớ, chủ yếu là có nhớ đến hai lần và không liên tiếp)
- Phép chia số có hai, ba, bốn hoặc năm chữ số với một số có một chữ
số (chia hết và chia có dư).
- Tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính, cộng, trừ nhẩm các số nghìn,
tròn chục nghìn với số có một chữ số (không nhớ); chia nhẩm số tròn trăm,
tròn nghìn, tròn chục nghìn cho một số có một chữ số (chia hết).
- Tìm số chia chưa biết dạng: a : x=b ; chủ yếu với a là số có hai hoặc
ba chữ số b là số có một chữ số.
- Tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính, có hoặc không
có dấu ngoặc.”
* Phương pháp và đánh giá trong dạy học nội dung số học ở lớp 3
- “Phương pháp giảng giải - minh họa: Là một phương pháp giáo viên
dùng lời để giải thích tài liệu có sẵn, kết hợp với phương tiện trực quan để hỗ
trợ cho việc giải thích, từ đó giúp học sinh hiểu nội dung bài học.”
- “Phương pháp gợi mở - vấn đáp: Là một phương pháp giáo viên
không trực tiếp đưa ra những kiến thức họa chỉnh mà sử dụng một hệ thống
câu hỏi hướng dẫn học sinh suy nghĩ lần lượt trả lời, từ đó tiến tới các kiến

thức và kĩ năng cần thiết.”
- “Phương pháp trực quan: Là một phương pháp giáo viên tổ chức
hướng dẫn cho học sinh trực tiếp hoạt động trên các phương tiện, đồ dùng dạy
học, từ đó giúp học sinh hình thành kiến thức và kĩ năng cần thiết của môn
Toán.”
- “Phương pháp thực hành - luyện tập: Là một phương pháp giáo viên
tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động thực hành, thông qua đó
giải quyết những tình huống cụ thể có liên quan tới các kiến thức và kĩ năng
về môn Toán. Từ đó hình thành kiến thức, kĩ năng cần thiết cho học sinh.”

16


1.6. Thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng giải quyết vần đề cho học sinh
qua việc dạy học nội dung số học ở lớp 3
“Ở các trường tiểu học hiện nay, giáo viên sử dụng chủ yếu là phương
pháp dạy học truyền thống. Việc áp dụng các phương pháp dạy học theo
hướng phát triển năng lực của học sinh đã được đề ra tuy vậy kết quả vẫn
chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Các bài học về phép tính được sắp xếp liền mạch, logic, bài trước là cơ
sở cho bài sau, phù hợp cho cả giáo viên và học sinh trong quá trình học.”
“Phần lớn giáo viên đều nắm chắc nội dung chương trình để rèn luyện
kĩ năng thực hiện phép tính. Nội dung rèn luyện kĩ năng thực hiện tính nhẩm
các phép tính cộng, trừ, nhân, chia rất quan trọng. Thiếu kĩ năng tính toán
này học sinh rất khó khăn trong việc học tập. Vì vậy, việc học nội dung số
học ở lớp 3 coi trọng công tác hình thành khái niệm phép tính, cách thực
hiện phép tính.”
“Một số giáo viên cho rằng hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng thực hiện
phép tính là rất cần thiết. Do vậy cần bổ sung thêm một số dạng bài tập ví dụ
như tính nhanh, tính thuận tiện,…”

“Qua thực trạng nghiên cứu tại trường thực tập, nhận thấy hầu hết các
em đã biết thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Nhưng vẫn còn một
số em làm bài chưa đúng và chưa chính xác, mắc phải một số lỗi như”:
- Thực hiện phép nhân :
+ Khi đặt tính học sinh đặt các hàng tương ứng không thẳng nhau.
Chẳng hạn:



1324
2

+ “Khi nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số và có nhớ liên tiếp,
học sinh thường chỉ nhớ lần đầu tiên mà không nhớ vào những lần nhân tiếp theo.
Hay trong phép nhân có nhớ nhiều hơn 1 (nhớ 2, nhớ 3…) học sinh
thường chỉ nhớ 1.”

17


Chẳng hạn:



1325
5



5525


1213
8
9704

- “Thực hiện phép chia:
+ Khi thực hiện phép chia còn nhầm lẫn, không xác định rõ số nào là số
dư, số nào vừa hạ xuống để thực hiện chia. Hoặc thực hiện một cách dập
khuôn mà không biết tại sao . Hoặc có những em còn không ghi thương.”
95 5
9 11
05
0

95 5
5
45
45
0

+ Khi chia các em còn khó ước lượng thương, thậm chí còn không biết
cách tính thương.
+ Với các phép chia mà chữ số ở hàng cao nhất không chia được cho số
chia thì lúng túng không biết làm.
+ Tính giá trị biểu thức chứa nhiều dấu phép tính học sinh còn nhầm lẫn
thứ tự thực hiện
Chẳng hạn:
12  7  2  19  2
 38


hay

45 : 3  3  45 : 9
 5

“Các phương pháp giáo viên thường sử dụng để dạy nội dung số học:
- Giáo viên sử dụng phương pháp trực quan, giảng giải - minh họa; gợi
mở - vấn đáp khi hình thành khái niệm phép tính; lập bảng tính; hướng dẫn
học sinh làm bài tập”
- “Giáo viên sử dụng phương pháp thực hành - luyện tập trong quá
trình rèn luyện kĩ năng thực hiện phép tính cho học sinh. Phương pháp rất

18


thuận lợi trong quá trình học, giáo viên không cần giảng giải nhiều còn học
sinh thì được tự rèn luyện kĩ năng của mình.”
- “Giáo viên bao quát cả lớp, theo dõi bước thực hiện của từng học sinh
đặc biết là học sinh yếu kém để sửa chữa kịp thời”
- “Tổ chức hình thành kiến thức mới hay luyện tập cho học sinh thông qua
các trò chơi, giúp học sinh hứng thú vào bài học, nhanh chóng tiếp thu kiến thức.
Lựa chọn hệ thống bài tập luyện tập phù hợp với trình độ học của học sinh.”
“Bên cạnh những thuận lợi trên, trong việc dạy học phần nội dung số
học trong môn toán lớp 3 còn nhiều tồn tại để việc phát triển được kĩ năng
giải quyết vấn đề cho học sinh gặp khó khăn:
- Một số giáo viên không nắm được bản chất Toán học, kiến thức
không chắc nên trong quá trình giảng dạy không thoát được ý, học sinh khó
hiểu, hiểu sai lệch, mờ nhạt vấn đề. Do không nắm vững nên giáo viên chưa
phân tích và khai thác triệt để mục tiêu mỗi bài học.”
- “Phương pháp dạy học theo định hướng đổi mới chưa được nhiều

giáo viên áp dụng. Giáo viên thường ít cho học sinh cơ hội để tự mình khám
phá kiến thức mới.”

19


×