Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Năng lực và dạy học năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.66 KB, 19 trang )

I.Năng lực và dạy học phát triển năng lực
II. Dạy học định hướng nội dung và dạy học phát triển năng lực.
(Năng lực Ngữ văn gồm năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học).
I.

Năng lực và dạy học năng lực

1. Năng lực
1.1.

Khái niệm

Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về năng lực:
-

Theo Từ điển Tiếng Việt:
Năng lực là
+ khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó
+ phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào
đó với chất lượng cao.

-

Chương trình giáo dục phổ thông của New Deland nêu:
“ Năng lực là một khả năng hành động hiệu quả hoặc là sụ phản ứng thích đáng trong
các tình huống phức tạp nào đó.”

-

Chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam (2018)
Năng lực: thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có, và quá trình


học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại
hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
1.2.

-

Phân loại

Theo các nước khác: năng lực chung và năng lực riêng
+ Năng lực chung:


Là năng lực cơ bản thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường
trong xã hội.

 Năng lực này được hình thành và phát triển do nhiều môn học , liên quan đến
nhiều môn học.
 Khái niệm này được gọi với nhiều cái tên khác nhau như: năng lực chính, năng lực
nền tảng, năng lực chủ yếu, kĩ năng chính, kĩ năng cốt lõi, năng lực cơ sở….
+ Năng lực cụ thể, chuyên biệt : là năng lực riêng được hình thành và phát triển do một
lĩnh vực, môn học nào đó.
VD: năng lực sáng tạo, năng lực đọc diễn cảm, năng lực thẩm mĩ, năng lực giao tiếp,…


-

Chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam (2018):

Có hai loại năng lực lớn:

+ năng lực cốt lõi: năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng cần phải có để sống, học
tập và làm việc hiệu quả. Năng lực cốt lõi bao gồm:
 năng lực chung là năng lực được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình
thành, phát triển như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 năng lực đặc thù là năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn
học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm
hiểu tự nhiên và xã hội , năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng
lực thể chất.
Ngoài ra còn phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt ( năng khiếu) cho học sinh.
+ Năng lực riêng biệt: năng khiếu về trí tuệ, văng nghệ, thể thao, kĩ năng sống,… nhờ tố
chất sẵn có trong người.
2. Dạy học phát triển năng lực
2.1.

Khái niệm

Là cách tiếp cận nêu rõ kết quả đầu ra tập trung vào hệ thống năng lực cần có ở mỗi người học
sau khi kết thúc giai đoạn hoặc một chương trình học nào đó.
2.2.
-

Đặc điểm

Tại sao phải chuyển sang dạy học phát triển năng lực?


+ Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những ảnh
hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hoá tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời đặt ra những yêu
cầu mới đối với giáo dục trong việc đào 10 tạo đội ngũ lao động. Giáo dục đứng trước một thử

thách là tri thức của loài người tăng ngày càng nhanh nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh.
+ Thị trường lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng lực hành động,
khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải quyết
các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi. Trong xã hội tri thức, việc phát triển kinh
tế - xã hội dựa vào tri thức. Vì vậy giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc phát triển kinh tế
xã hội thông qua việc đào tạo con người, chủ thể sáng tạo và sử dụng tri thức.
+ Việc gia nhập WTO của Việt Nam trước hết sẽ làm tăng nhu cầu của thị trường lao động đối
với đội ngũ nhân lực có trình độ cao. Từ những đòi hỏi trên đây của sự phát triển kinh tế xã hội
trong điều kiện toàn cầu hoá và xã hội tri thức có thể khẳng định rằng mô hình giáo dục „hàn


lâm kinh viện“ đào tạo ra những con người thụ động, chạy theo bằng cấp, chú trọng việc truyền
thụ những kiến thức lý thuyết xa rời thực tiễn, còn gọi là „kiến thức chết“ không còn thích hợp
với những yêu cầu mới của xã hội và thị trường lao động.
 Giáo dục cần đổi mới theo hướng dạy học phát triển năng lực để đáp ứng được những
yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội và thị trường lao động.
II.

Dạy học phát triển nội dung và dạy học phát triển năng lực

Tiêu chí

Dạy học định hướng nội dung

Dạy học phát triển năng lực

Mục đích

Cung cấp kiến thức là chủ yếu, hình Hình thành và phát triển năng lực cần
thành kĩ năng.

có, kiến thức chỉ là phương tiện tạo ra
 Ít quan tâm đến các giai đoạn năng lực.
phát triển, nhu cầu hứng thú,
điều kiện của người học

 Chú ý đến những khả năng, kĩ

Thiết kế mục tiêu giáo dục => xác định các lĩnh
chương
vực/ môn học, chuẩn kiến thức và kĩ
trình
năng =>phương pháp dạy học => đánh
giá.

các năng lực cần trang bị và phát triển
cho hs => lĩnh vực/ môn học bắt buộc
cần thiết có vai trò trong việc phát triển
năng lực => chuẩn các năng lực cho
mỗi giai đoạn/ cấp/ lớp => năng lực
mà mà mỗi môn học bắt buộc phải
nhằm đáp ứng mục tiêu.

năng mà học sinh mong muốn
đạt được

Phương
pháp

Cung cấp nhiều kiến thức, học sinh Sử dụng những phương pháp, kĩ thuật
càng biết nhiều càng tốt

dạy học hình thành và phát triển năng
lực

Kết quả

Kiến thức phong phú nhưng rời rạc, học Sử dụng những kiến thức học được
sinh lúng túng, vụng về khi áp dụng vào giải quyết các tình huống đặt ra trong
thực tế cuộc sống
cuộc sống

Chủ thể Giáo viên là trung tâm truyền thụ kiến Giáo viên có vai trò hướng dẫn, nêu
dạy học
thức
vấn đề, giao nhiện vụ cho học sinh


Chủ thể Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức
tiếp nhận

Học sinh là trung tâm, tích cực tham
gia vào giờ học, tự tìm kiếm, phát hiện
vấn đề, trao đổi tranh luận để đi đến
những hiểu biết về kiến thức, cách làm

Nhóm 2: Phương pháp dạy học Ngữ Văn theo yêu cầu phát triển năng lực
1.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Khái niệm: PPDH là cách thức hoạt động của giáo viên khi thực hiện dạy học, quy định mô
hình hoạt động của giáo viên nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh đối tượng và đạt được mục tiêu bài
học.
1.1-Phương pháp dạy học xét trong mối quan hệ với quan điểm, biện pháp, kĩ thuật, phương tiện

và hình thức dạy học.
- Quan điểm dạy học:
+ Là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của phương
pháp dạy học hay còn gọi là phương pháp luận dạy học.
+ Quan điểm thường gắn với trào lưu sư phạm lớn.
VD: Dạy học khám phá, dạy học theo mục tiêu, dạy học phân hóa, dạy học tương tác….
+ Dạy học lấy người học làm trung tâm, hoặc phát huy chủ thể, tính tích cực của người đọc đều
là quan điểm dạy học
- Kĩ thuật dạy học:
+ Là những thủ thuật nhỏ thuộc mỗi biện pháp, phương pháp dạy học của giáo viên trong các
tình huống cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học
VD: Trong biện pháp viết đúng chính tả có: kĩ thuật dạy viết đúng dấu câu, kĩ thuật dạy viết
đúng âm và chữ…
+ Một số kĩ thuật dạy học hiện đại: kĩ thuật 6-3-5, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật khăn phủ bàn, kĩ
thuật bể cá, kĩ thuật phong tranh,…
- Phương tiện và hình thức dạy học
+ Phương tiện dạy học chỉ các đồ dùng để phục vụ cho việc dạy học, nhằm mang lại hiệu quả và
đạt được mục tiêu bài học.
VD: Tranh ảnh minh họa, bản đồ, các video clip, một số phần mềm dạy học…
+ Hình thức dạy học là cách thức tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh đueọc
tiến hành trong không gian, thời gian, số lượng theo một trật tự nhất định


VD: dạy học trong lớp và dạy học ngoài lớp, dạy học theo lớp hay dạy học theo nhóm, dạy học
dự án hay dạy học thực hành…
- Phương pháp dạy học
+ Nghĩa chung (nghĩa thông thường): đó là những cách thức tiến hành một công việc nào đó như
trong các cụm từ “phương pháp vào bài” “phương pháp dạy học sinh giỏi” “phương pháp viết
đoạn văn”…
+ Nghĩa hẹp: chỉ tên một phương pháp cụ thể trong dạy học nói chung và dạy học môn học nói

riêng.
=> Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên khi thực hiện dạy học, quy định
mô hình doạt động của giáo viên nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh đối tượng và đạt được mục tiêu
bài học.
+ Một số phương pháp dạy học đặc thù của môn Ngữ Văn là:
 Phương pháp dạy đọc đúng và dạy đọc diễn cảm
 Phương pháp dạy đọc hiểu
 Phương pháp dạy viết
 Phương pháp dạy viết đoạn văn và văn bản
 Phương pháp dạy nghe và nói
+ Trong mỗi phương pháp dạy học lớn có nhiều biện pháp và kĩ thuật dạy học

Kết luận sư phạm: Giáo viên sau khi nắm bắt được abnr chất của mỗi khái niệm cần vận dụng
vào thực tế dạy học của mình một cách linh hoạt vì các thuật ngữ và khái niệm ấy cũng mang
tính chất tương đối, không phải lúc nào cũng áp dụng được mà phải tùy thuộc vào bối cảnh cụ
thể mà định danh cho phù hợp.


2. Dạy học định hướng nội dung và dạy học phát triển năng lực trong môn Ngữ Văn.


Đây là 2 quan điểm dạy học, không phải phương pháp dạy học.

2.1: Dạy học định hướng nội dung:
2.1.1: Mục tiêu:


Cung cấp, trang bị nội dung cho người học là chính




Nêu lên hàng loạt kiến thức về Tiếng Việt, văn học như tác giả, tác phẩm,...



Trang bị kiến thức về lí luận văn học bao gồm các thuật ngữ, khái niệm lí luận vặn học
như trào lưu, khuynh hướng, chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa lãng mạn,...

2.1.2: Phương pháp dạy học:


Chủ yếu theo hướng giảng giải, phân tích, cắt nghĩa,...



Tác giả Phan Trọng Luận nêu lên 5 phương pháp sau:



Đọc diễn cảm



So sánh trong phân tích văn học



Phân tích nêu vấn đề




Gợi mở/ đàm thoại



Bình giảng

=> Định hướng giảng cho học sinh thấy cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học. Tuy nhiên do
định hướng truyền thụ 1 chiều nên khó tạo nên năng lực đọc của người học.
2.2: Dạy học phát triển năng lực:
2.2.1: Mục tiêu:


Tổ chức trong giờ học để học sinh trao đổi, tranh luận, tự rút ra kiến thức về nội dung vấn
đề

2.2.2: Phương pháp:


Xuất phát từ người học



Giáo viên cần tìm hiểu người học có thể viết gì về nội dung được học



Dạy học theo hướng phát triển năng lực phải thông qua các nội dung cụ thể, các văn bản
cụ thể




Phải có kiến thức, nắm được nội dung dạy học



Để học sinh phát hiện ra cái hay, cái đẹp của vấn đề

2.3: Điểm khác nhau:


Pp dạy học theo hướng phát triển năng lực: tổ chức cho học sinh tự làm, tự thực hành để
rút ra kết luận và có hiểu biết, tri thức




Pp dạy học nội dung: nói hộ, giảng hộ cho học sinh nghe, nhìn là chính

Nhóm 3: Yêu cầu của phương pháp dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh
3.1. Một số yêu cầu cơ bản
3.1.1 Phát huy tính tích cực của người học
- Giáo viên cần chú ý hình thành cho học sinh cách học tự học, từ phương pháp tiếp cận đến
thành thạo bốn kĩ năng đọc-viết-nói-nghe; thực hành, luyện tập và vận dụng nhiều kiểu loại văn
bản khác nhau để sau khi rời nhà trường các em có thể ứng dụng vào thực tiễn đời sống.
 Nhiệm vụ của giáo viên
 Khơi gợi, vận dụng kinh nghiệm và vốn hiểu biết đã có của học sinh về vấn đề đang học.
( Ví dụ: Đối với bài “ Sóng” – Xuân Quỳnh, đặt câu hỏi cho hs hiểu thế nào là tình yêu?,
nếu là em thì có muốn mình là người chủ động hay không?... )

 Từ đó tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh: trò chơi khởi động, thảo luận nhóm,
seminar, học tập ngoại khóa, …→ các em tự tìm hiểu, khám phá, bổ sung, hoàn thiện những
hiểu biết ấy.
 Cần khuyến khích học sinh trao đổi, tranh luận, đặt câu hỏi cho mình và cho người khác khi
đọc-viết-nói-nghe.
 Trong quá trình nói trên giáo viên chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, giám sát và hỗ trợ
học sinh để các em từng bước hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực mà
chương trình giáo dục mong đợi.
- Bên cạnh việc phát huy tính tích cực của người học, trong dạy học giáo viên cần chú ý tính
chuẩn mực của người thầy cả về tri thức và kĩ năng sư phạm; nhất là việc nắm bắt được tâm lý
học sinh.
3.1.2 Dạy học tích hợp và phân hóa:
* Dạy học tích hợp
- Dạy học tích hợp đòi hỏi giáo viên Ngữ Văn trước hết phải thấy được mối liên hệ nội môn
(đọc, viết, nói và nghe).
Ví dụ:
+ Những kiến thức về từ Hán Việt sẽ được liên hệ trong các văn bản văn học trung đại như
“Hịch tướng sĩ” (Trần Quốc Tuấn), “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” (Thân Nhân Trung).
+Những kiến thức về từ đồng âm, từ trái nghĩa sẽ được thể hiện tự nhiên trong các văn bản
truyện cười


+ Những kiến thức phương ngữ Nam bộ sẽ được thể hiện tự nhiên trong văn bản “Hương rừng
Cà Mau” (Sơn Nam).
+ Tương tự Văn bản “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” (Phạm
Văn Đồng) còn là văn bản mẫu giúp học sinh viết những bài nghị luận về một tác giả văn học.
+ Văn bản “Tuyên ngôn độc lập” (Hồ Chí Minh) còn là văn bản mẫu giúp học sinh viết những
bài nghị luận chính trị - xã hội, đồng thời là ngữ liệu giúp các em hiểu rõ hơn về các thao tác lập
luận…
- Cùng với yêu cầu tích hợp nội môn, giáo viên còn phải biết tận dụng các cơ hội để lồng ghép

một cách hợp lí vào giờ học các yêu cầu giáo dục liên môn như Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công
dân, Nghệ thuật và những nội dung giáo dục ưu tiên trong chương trình Giáo dục phổ thông
(chủ quyền quốc gia, hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, quyền con người, quyền trẻ em, bình
đẳng giới,..)
Ví dụ:
1) Tích hợp với môn Lịch sử:
Ví như, ta tìm hiểu truyện ngắn “ Làng” của Kim Lân, nếu không hiểu rõ tác phẩm này ra đời
vào những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, ta có thể thấy cách nói của ông Hai –
nhân vật chính của truyện thật ngây ngô, buồn cười. Nhưng nếu hiểu hoàn cảnh đất nước ta khi
đó, khi mà đến 95% dân số mù chữ, người dân phải thoát mù bằng cả cách học bình dân học vụ
ta mới thấy cách nói của ông thật đáng yêu và đáng để ta trân trọng.
2) Tích hợp với môn Địa lí:
Ví dụ: Khi ta vận dụng kiến thức Địa lí 8, bài “ Đặc điểm đất Việt Nam”, “ Đặc điểm khí hậu
Việt Nam” ta sẽ giúp học sinh hiểu được sâu sắc được điểm tương đồng trong hoàn cảnh xuất
thân và sự chia sẻ cảm động của người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp giữa điều kiện
thiên nhiên khắc nghiệt.
3) Tích hợp với môn Giáo dục công dân:
Ví dụ:
+ Tích hợp bài “ Lí tưởng sống của thanh niên”, bài “ Năng động sáng tạo”, “ Làm việc có năng
suất, chất lượng, hiệu quả” với truyện “ Lặng lẽ Sa Pa”, ta sẽ giúp học sinh nhận thấy các em
cần phải sống có lí tưởng và từ đó các em có có ý thức xây dựng và sống theo lí tưởng cao đẹp.
+ Hoặc khi ta tích hợp với GDCD 6, bài “ Công ước liên hiệp quốc về quyền trẻ em” với bài “
Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”, học sinh sẽ có
nhận thức đúng đắn, đầy đủ hơn về quyền trẻ em, trách nhiệm của mọi người. Từ đó tích cực
tham gia vào các hoạt động bảo vệ trẻ em, góp phần giúp cho trẻ em có đươc cuộc sống tốt hơn.
4) Tích hợp với môn Mĩ thuật:


Ví dụ như bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, Giáo viên có thể đưa ra những tranh, ảnh về
cuộc

kháng
chiến
chống
Mĩ,
đặc biệt là hình ảnh những đoàn xe vượt qua mưa bom bão đạn để miền Bắc kịp thời tiếp tế sức
người sức của cho miền Nam ruột thịt, đánh thắng giặc Mĩ.
5) Tích hợp với môn Ậm nhạc:
Khi học bài “Đồng chí”, bài “Mùa xuân nho nhỏ”, bài “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng
mẹ”, bài “Viếng lăng Bác”…tiết học sẽ trở nên thú vị hơn, cảm xúc của các em sẽ sâu lắng hơn
và hiệu quả của bài học sẽ cao hơn nếu ta cho học nghe hoặc hát những bài hát đã đươc phổ
nhạc từ những bài thơ đó.
* Dạy học phân hóa
Dạy học phân hóa là chiến lược dạy học thực hiện tốt nhất nguyên tắc dạy học đảm bảo tính vừa
sức chung và vừa sức riêng trong hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực cá nhân và định
hướng nghề nghiệp.
Dạy học phân hóa có thể thực hiện bằng nhiều cách: nêu các câu hỏi bài tập theo nhiều mức độ
khác nhau, yêu cầu tất cả các học sinh đều làm việc và lựa chọn vấn đề phù hợp với mình.
Ví dụ: Với đơn vị kiến thức Tìm hiểu chung về truyện ngắn Lỗ Tấn, GV xây dựng ba vấn đề :
(1) Số phận người nông dân/người trí thức/người phụ nữ/người cách mạng trong truyện ngắn
Lỗ Tấn.
(2) Lí giải tại sao Lỗ Tấn được coi là người thầy thuốc chữa bệnh tinh thần của nhân dân
Trung Quốc.
(3) Chứng minh nhận định: Lỗ Tấn không chỉ là thầy thuốc tinh thần mà còn là nhà cách
mạng tư tưởng của nhân dân Trung Quốc.
GV yêu cầu tất cả các học sinh đều làm việc và lựa chọn vấn đề phù hợp với mình. Từ đó sẽ
phân loại được học sinh:
+ Trình độ Trung bình giải quyết vấn đề số 1 (chủ yếu thể hiện năng lực phân tích nhóm nhân
vật);
+ Trình độ Khá giải quyết vấn đề số 2 (đòi hỏi khả năng vận dụng, khái quát trên cơ sở đã giải
quyết được vấn đề số 1);

+ Trình độ Giỏi giải quyết vấn đề số 3 (vận dụng, khái quát nâng cao hơn so với vấn đề số 2).
3.1.3 Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học
-

Phương pháp dạy học có nhiều cách định nghĩa khác nhau, tuy nhiên, theo Đỗ Ngọc
Thống, “phương pháp dạy học” là: cách thức hoạt động của giáo viên khi thực hiện dạy
học; quy định mô hình hoạt động của giáo viên nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh đối tượng
và đạt được mục tiêu bài học.


-

Để khắc phục tình trạng dạy học truyền thụ một chiều và ghi nhớ máy móc, việc

-

Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học là rất cần thiết!

-

Theo định hướng này, giáo viên cần tránh máy móc, rập khuôn, không tuyệt đối hóa một
phương pháp dạy học đọc, viết hay nói và nghe mà biết vận dụng các phương phá phù
hợp với đối tượng, bối cảnh, nội dung và mục đích của giờ học.

-

GV cần tránh máy móc, rập khuôn, không tuyệt đối hóa một phương pháp dạy học đọc,
vận dụng các phương phá phù hợp với đối tượng, bối cảnh, nội dung và mục đích của giờ
học. Chú ý hình thành cho HS quy trình và luyện tập vận dụng trong nhiều dạng thức,
tình huống khác nhau để có thể ứng dụng vào thực tế đời sống.


-

Cần mở rộng không gian dạy và học, không chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học mà còn
có thể ở thư viện, sân trường, nhà bảo tàng, triển lãm....

-

Có thể cho học sinh đi tham quan, dã ngoại, yêu cầu các em ghi chép, chụp ảnh, quay
phim... những gì quan sát, trải nghiệm và viết báo cáo, thuyết minh.

-

Chú ý sử dụng các trò chơi ngôn ngữ, nhất là đối với học sinh tiểu học; hướng dẫn học
sinh dùng sơ đồ để thể hiện các ý tưởng, nhất là khi tóm tắt nội dung văn bản, miêu tả hệ
thống nhân vật, trình bày các thao tác thực hiện một công việc...

-

Khuyến khích học sinh tự tìm đọc, biết cách thu thập, chọn lọc tài liệu trong thư viên và
trên Internet để thực hiện các nghiên cứu cá nhân hay theo nhóm, sau đó trình bày thảo
luận kết quả nghiên cứu trước lớp, rèn luyện kỹ năng sử dụng công nghệ thông in để trình
bày

-

Tổ chức các hoạt động dạy học sao cho khi kết thúc mỗi cấp lớp, học sinh đạt được các
yêu cầu cần đạt mà chương trình đã đề ra.

3.2. Các phương pháp dạy học đặc thù của môn học

3.2.1. Phương pháp dạy học đọc
- Mỗi người đọc là một chủ thể tiếp nhận năng động, sáng tạo và quá trình đọc hiểu văn bản
mang dấu ấn riêng của từng độc giả.
- Trong việc dạy kĩ năng đọc, người giáo viên cần nắm được một số phương pháp theo hai nhóm
:
+ Phương pháp dạy kĩ thuật đọc : phương pháp dạy đọc đúng, đọc thầm, đọc to, đọc diễn cảm,
đọc phân vai…
+ Phương pháp dạy đọc hiểu cho ba kiểu loại văn bản lớn: văn bản văn học, văn bản thông tin,
văn bản nghị luận.
- GV phải thường xuyên đọc diễn cảm các tác phẩm văn học cho HS nghe.


- Ở các lớp đầu tiểu học, sau khi đọc xong một câu chuyện, GV có thể dành thời gian cho HS
thực hiện những hoạt động các em lựa chọn: viết về câu chuyện, đọc lại cho bạn nghe hay tự
đọc một mình, vẽ một nhân vật trong truyện, đóng kịch… sau đó chia sẻ với bạn khác.
- Các hình thức kể chuyện, đóng vai, đọc thơ, ngâm thơ, các trò chơi ở trong lớp là những hình
thức thích hợp giúp HS cảm nhận sâu sắc hơn tác phẩm văn học giúp các em có nhiều trải
nghiệm về cuộc sống.
- Khi trao đổi, thảo luận về tác phẩm, GV cần cho HS nêu những nhận xét, phát biểu cảm nghĩ
và nói về ý nghĩa của tác phẩm đối với các em.
- HS cần có cơ hội được tự đọc tác phẩm, từ đó có thói quen đọc sách.
- Hệ thống câu hỏi trong bài học phải đáp ứng yêu cầu phát triển NL, giúp HS biết cách đọc văn
bản chứ không phải gợi ý, dẫn dắt HS đi đến cách hiểu mà các nhà giáo dục muốn áp đặt. Câu
hỏi đòi hỏi Hs phải đọc kĩ văn bản và bám sát từng chi tiết để trả lời.
3.2.2.Phương pháp dạy học viết
GV nên thực hiện các bước hỗ trợ HS học viết: từ phân tích văn bản mẫu cùng kiểu loại
nhưng khác đề tài rồi yêu cầu HS tự viết văn bản theo yêu cầu => Quy trình này có hiệu quả với
những HS có khả năng tự học hạn chế
- GV tập cho HS hình thành và phát triển ý tưởng bằng những suy nghĩ của chính bản thân,
không dựa dẫm và làm theo ý người khác

- HS dùng bản đồ tư duy để hình thành, phát triển hệ thống ý cho bài viết, GV hướng dẫn HS
tìm ý, mọi vấn liên quan đến đề tài, chọn những ý trọng tâm, loại bỏ những ý xa vấn đề, sau đó
sắp xếp theo bố cục theo 1 hệ thống : luận đề, luận điểm, luận cứ, lập luận
- GV hướng dẫn HS luyện tập diễn đạt các ý thành câu văn, đoạn văn, bài văn. Tập viết đoạn
văn là hết sức quan trọng, là cơ sở để viết bài văn. Đoạn văn có thể được viết theo nhiều cách:
tổng phân hợp, diễn dịch, quy nạp.
- Trong quá trình luyện tập, GV nên sử dụng những bài tập tách ra theo các yêu cầu nhỏ như tìm
ý lớn, phát triển luận đề ,..
- GV cần phải hướng dẫn HS cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các biện pháp tu từ để viết đúng,
viết hay, viết sáng tạo cho phù hợp và hiệu quả. Ví dụ: Bài văn miêu tả cần dùng nhiều từ làm
sống dậy đối tượng miêu tả bằng tính từ chỉ màu sắc, âm thanh, mùi vị,…
- GV cần tạo cho HS cơ hội viết nhiều, dành thời gian sửa kĩ và nhận xét các bài viết. Phát hiện
những hạn chế để khắc phục giúp các em hoàn thiện hơn.
3.2.3. Phương pháp dạy học nghe
-

Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách thức, quy trình chuẩn bị một bài trình bày và
trình bày trước nhóm, tổ, lớp, cách thức và quy trình chuẩn bị một cuộc thảo luận, tranh


luận và tham gia thảo luận, tranh luận. Cấu tạo được môi trường để học sinh được tự tin
và tự do trình bày quan điểm, suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc.
-

Cần lưu ý HS về thái độ nghe, đó không chỉ thể hiện văn hóa giao tiếp mà còn nhận biết,
quan sát, tiếp nhận thông tin từ người nói không chỉ ở yếu tố lời nói mà còn các yếu tố
phi lời nói.

-


Biết cách tập trung vào chủ đề và mục tiêu khi nói, biết thể hiện sự tự tin, năng động của
người nói trong những ngữ cảnh giao tiếp đa dạng, biết cách nói rõ ràng, mạch lạc, phù
hợp với ngữ cảnh, thái độ, tác phong, kĩ thuật nói/trình bày giúp người nghe dễ nắm bắt
được nội dung, biết kiểm soát, điều chỉnh âm lượng và ngữ điệu, biết cách sử dụng các
phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và phương tiện công nghệ hỗ trợ trong khi nói, trình
bày nhằm tăng hiệu quả biểu đạt.

-

Rèn luyện kĩ năng nói và nghe với một thái độ phù hợp. Tổ chức cho HS trình bày, thuyết
minh, tranh luận, thảo luận để qua đó học cách nắm bắt được nội dung do người khác nói
hay độ chính xác của mỗi nội dung nghe được, cách hiểu và cách đánh giá quan điểm, ý
định của người nói, cách trao đổi để kiểm tra những thông tin chưa rõ, có thái độ nghe
tích cực và tôn trọng người nói, cách tôn trọng những ý kiến khác biệt, cách hợp tác, giải
quyết vấn đề với thái độ tích cực.

Nhóm 4: MỘT SỐ LƯU Ý CHUNG DẠY HỌC VĂN BẢN
A. Một số lưu ý chung dạy văn bản văn học
Để dạy đọc hiểu văn bản văn học có hiểu quả, giáo viên cần hiểu và nắm được một số vấn đề cơ
bản là:
- Các văn bản văn học trong nhà trường phổ thông có những đặc điểm gì? (Khác với văn bản
văn học ngoài nhà trường ở chỗ nào? Vì sao lại khác nhau? Sự khác biệt ấy giúp gì cho người
đọc khi tiếp nhận? Nếu in trong một tờ báo hay cuốn sách nào đó thì khác gì in trong SGK?)
- Các loại văn bản văn học có trong chương trình và SGK hiện hành gồm thể loại nào, độ dài, độ
khó và cách tức trình bày…
- Yêu cầu và quy trình dạy đọc văn bản văn học gồm các quy trình:
+ Chuẩn bị cho bài dạy:
 Tìm hiểu, thu nhập, lựa thông tin về bài dạy
 Xác định mục tiêu và nhiệm vụ của bài dạy
 Soạn giáo án cho bài dạy

+ Quy trình lên lớp:
 Những việc phần mở đầu bài dạy đọc hiểu văn bản văn học


 Tổ chức cho học sinh đọc hiểu văn bản văn học: Bám sát yêu cầu về đọc hiểu văn bản văn
học theo đặc trưng thể loại 2 bình diện: đọc hướng tới khách thể và đọc hướng tới chủ thể, cho
học sinh trao đổi, thảo luận, đặt câu hỏi…
 Hướng dẫn học sinh rút ra lưu ý về cách đọc và gợi mở vấn đề tiếp tục suy nghĩ, củng cố phát
triển kĩ năng đọc.
- Nắm vững yêu cầu dạy học đọc hiểu văn bản văn học theo từng thể loại trước hết là các thể
loại lớn:
+ Cách dạy đọc hiểu một truyện ngắn
+ Cách dạy đọc hiểu một bài thơ
+ Cách dạy đọc hiểu một kịch bản văn học
+ Cách dạy đọc hiểu một bài kí
- Nắm vững cấu trúc nội dung chính của các bài dạy đọc hiểu gồm:
+ Tên bài dạy ( Ví dụ như hướng dẫn đọc hiểu truyện Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Lão Hạc
( Nam Cao)…)
+ Mục tiêu bài học
+ Chuẩn bị bài học ( ví dụ như các phương pháp, phương tiện dạy học..)
+ Tổ chức dạy học (phần chính)
- Có thể trình bày theo bảng hoặc tuyến tính nhưng theo các hoạt động:
HD1: Khởi động
HD2: hướng dẫn học sinh đọc văn bản ( đọc thành tiếng, tìm hiểu từ khó, biểu tượng…)
HD3: hướng dẫn học sinh đọc hiểu từ hình thức tới nội dung
HD4: Trao đổi thảo luận ý nghĩa chính của VB, nghệ thuật
HD5: hướng dẫn học sinh so sánh, liên hệ… rút ra bài học cá nhân.
HD6: hướng dẫn học sinh mở rộng và củng cố bài học
 Nhìn chung yêu cầu giáo viên nêu các công việc mà hướng dẫn để học sinh thực hiện, giáo
viên không làm thay mà chỉ nêu ý kiến nếu cần thiết

B. Phương pháp dạy đọc hiểu văn bản nghị luận
I.Văn bản nghị luận trong trường THPT
- Trong chương trình ngữ văn THPT học sinh được học các văn bản nghị luận trung đại , hiện
đại của Việt Nam và nước ngoài.
Ngoài ra còn có 1 số văn bản nhật dụng cũng được viết theo phương thức nghị luận:


Lớp 10 : Đại Cáo Bình Ngô ( Nguyễn Trãi ) , Tựa “trích diễm thi lập”, “Hiền tài là nguyên khí
quốc gia
Lớp 11: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc(Nguyễn Đình Chiểu), Xin lập khoa luật
Lớp 12 : Tuyên ngôn độc lập ( HCM); Mấy ý về thơ ( Nguyễn Đình Thi )
=) Việc lựa chọn văn bản đa dạng giúp học sinh có cái nhìn toàn diện về văn bản nghị luận.
*) Tuy nhiên những văn bản trên đa phần khiếnhọc sinh khó tiếp nhận bởi nhiều khía cạnh còn
chưa hợp lí.Cụ thể:
- Về kết quả cần đạt ( trong SGK): nhiều bài học chỉ dừng lại ở việc yêu cầu học sinh hiểu văn
bản chưa yêu cầu học sinh biết vận dụng từ văn bản vào thực tế
-Về mục tiêu cần đạt (trong SGK): Nhiều bài học chưa đặt ra mục tiêu hướng dẫn học sinh cách
đọc văn bản nghị luận và cần giúp các em nắm rõ nét chính cả về nội dung và nghệ thuật.
=) 2 tiêu chí này chưa cụ thể hóa theo hướng phát triển năng lực học sinh.
-Cách hướng dẫn đọc hiểu văn bản hoặc đoạn trích nghị luận (trong SGK):
+) Thông qua hệ thống câu hỏi
+) Hướng dẫn kĩ năng đọc khái quát tìm nội dung chính
=) Tuy nhiên các câu hỏi trong SGK chỉ ở 2 mức độ nhận biết và thông hiểu; số câu hỏi ít tính
tích hợp chưa được thể hiện, vì vậy khiến học sinh chưa hình thành và phát triển năng lực đọc
hiểu
=) Để khắc phục cần: +) Điều chỉnh mục tiêu cần đạt
+ ) Điều chỉnh hệ thống câu hỏi
II.Yêu cầu và quy trình dạy đọc hiểu văn bản nghị luận
-Các văn bản nghị luận trong SGK đều là văn thuyết lí. Nó thường nêu vấn đề mới mẻ, độc đáo
thể hiện, lí tưởng cao đẹp. Vì vậy cần giúp học sinh nắm được các tư tưởng lớn và cách suy nghĩ

của người Việt
-Văn nghị luận còn có những tình cảm lớn cho nên cần giúp cho HS cảm nhận
được những lời tâm huyết, biết phân biệt thật giả
- Văn nghị luận đòi hỏi nghị luận sắc bén, sự xác đáng của luận cứ nên cần giúp các em cảm
nhận được vẻ đẹp phong phú của lời văn
=) GV giúp HS phát triển năng lực giao tiếp, năng lực văn học, năng lực thẩm mĩ
*) Riêng về ăn bản nghị luận trung đại cần :
- Xác định loại hình văn học của tác phẩm
- Không tách rời việc tìm hiểu nội dung văn bản với triết học và tôn giáo
- Lĩnh hội ý tứ sâu xa của điển tích


- Tìm hiểu ý nghĩa của các hình ảnh tượng trưng, ước lệ à khai thác tâm sự, lí tưởng…của tác
giả
*) Những yêu cầu gợi ý quy trình dạy, đọc hiểu văn bản nghị luận:
1. Chuẩn bị bài dạy
- Tìm hiểu thu thập, lựa chọn thông tin văn bản
- Xác định mục tiêu nhiệm vụ của bài dạy. Các mục tiêu phải góp phần phát triển năng lực đọc
hiểu của học sinh
- Soạn giáo án
2. Quy trình lên lớp.
2.1 Những công việc mở đầu bài dạy
- Đầu tiên trước khi đọc văn bản cần huy động kiến thức sẵn có của HS ( tác giả/ thể loại/…).
Giáo viên tổ chức thành những hoạt động khác nhau như:
- Nêu mục tiêu bài học, HS có thể đặt ra câu hỏi cần giải đáp
=) GV yêu cầu HS xác định những vấn đề cơ bản khi đọc hiểu và cách đọc để đạt mục tiêu
- Giới thiệu hoàn cảnh ra đời của văn bản từ đó yêu cầu HS hiểu mục đích và ý nghĩa văn bản
- Giới thiệu đề tài, chủ đề, và đặt câu hỏi và giúp hs xác định thể loại văn bản nghị luận
- Áp dụng giác cụ trực quan.
- Yêu cầu hs nói hoặc viết những nội đung liên quan toàn xã hội để kiểm tra vốn sống kinh

nghiêm của HS.
- Cung cấp tư liệu.
- Định hướng cách đọc cho hs,
2.2 Tổ chức cho hs đọc hiểu văn bản nghị luận.
- GV: GV hướng đãn hs biết đọc qua để bao quát văn bản.
+ VB viết gì bàn về vấn đề gì.
+ HS đọc các tiêu đề, các câu đứng đầu, các câu then chốt để nhận diện hệ thống luận điểm, chia
bố cục, xác định, ý chính mỗi phần.
+ Tóm tắt nội dung.
+ Nhận ra cách lập luận, mô hình tổ chức, mối quan hệ giữa các luận điểm.
+ Nhận ra luận điểm trung tâm thể hiện rõ chủ đề của văn bản tư tưởng của tác giả.
+ Nêu khái quát điểm ngôn ngữ.
+ Xem lướt hình ảnh sơ đổ khát quát ý nghĩa chung.
+ Phán đoán mục, tư tưởng của tác giả, Viết để làm ?


-GV hướng đẫn hs kĩ để hiểu nội dung văn bản và cách thức thức nghị luận của tác giả?
+ Với mỗi luật điểm GV hướng dẫn hs
+ Xác định câu nêu chủ đề hoặc khái quát ý chính cảu mỗi đoạn.
+ Tìm hiểu và phân tích các lí lẽ, dẫn chứng dùng dùng để minh họa làm nổi bật luận điểm. HS
ghi lại thông tin (viết bảng/Sơ đồ tư duy)
+ Cách xác định và giải quyết bắn đề về ngôn ngữ, từ ngữ mới,.....
+ Nghiên cứu tranh ảnh bản đồ ( nếu có) và chỉ ra ý nghĩa của nó trong việc triển khai luân
điểm.
+ Nhận biết thái độ quan điểm của người viết khi triển khai luận điểm.
+ Kết nối nội đung và cách triển khai luận điểm để có cái nhìn bao quát toàn bộ văn bản.
-GV hướng đẫn hs đánh giá về nội dung vủa văn bản.
+ Đánh giá cách lập luận. HS trả lời các câu hỏi: Tác giả lập luận theo trình tự nào? Các lập luận
đó có chặt chẽ không?
+ Đánh giá quan điểm/ thông điệp của tác giả mang tính chue quan hay khách quan?

+ Làm rõ phong cách nội dụng của người viết thông qua nội dung và hình thức văn bản.
+ Đánh giá tính thời sự.
+ Đánh giá tính hữu dụng, cần thiết của văn bản và rút ra bài học.
- Hướng dẫn hs rút ra lưu ý về cách đọc và gợi ý những vấn đề cần suy nghĩ đọc thêm để củng
cổ phát triển kĩ năng đọc:
+ GV yêu câu rút ra cách đọc VBNL theo thể loại.
+ Chia sẻ những điều học được với thầy cô bạn bè.
+ Vận dụng kiến thức học được từ văn bản vào thực tế.
+ Rèn luyện kĩ năng đọc qua việc đọc các văn bản mới.
+ Thể hiện chủ đề văn bản bằng những hình thức khác nhau.
C.Dạy học đọc hiểu văn bản thông tin
Các văn bản thông tin:
1. Lớp 6. ( Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử; Động Phong Nha)
2. Lớp 7.(Ca Huế trên sông Hương)
3. Lớp 8.( Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá; Bài toán dân số)
4. Lớp 9.( Đấu tranh cho một thế giới hòa bình; Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được
bảo vệ và phát triển của trẻ em) .


Yêu cầu và quy trình:
1. Chuẩn bị cho bài dạy
• Tìm hiểu, thu thập, lựa chọn thông tin về văn bản
• Xác định mục tiêu và nhiệm vụ của bài học
• Soạn giáo án cho bài dạy
2. Quy trình lên lớp: việc hướng dẫn HS hiểu một văn bản thông tin diễn ra theo quy trình sau:
a. Những công việc mở đầu bài dạy: trước khi HS đọc văn bản, giáo viên sẽ giúp HS huy động
những hiểu biết về đề tài, chủ đề, thể loại,…của văn bản, thông tin về tác giả, thời gian và mục
đích viết văn bản, yêu cầu HS liên hệ vấn đề mà văn bản đề cập với thực tế đời sống, nhấn mạnh
mục tiêu để định hướng cho HS đọc.
b. Tổ chức cho HS đọc hiểu thông tin

Giáo viên hướng dẫn, tổ chức cho HS đọc văn bản thông tin theo đặc trưng thể loại theo 2 yêu
cầu: đọc hướng tới khách thể và đọc hướng tới chủ thể; cho HS trao đổi, thảo luận về những vấn
đề chung đặt ra,sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập theo hướng phát triển năng lực đọc. Cụ thể:
• Hướng dẫn HS xem xét các đặc điểm của văn bản về hình thức:
- Xem nhan đề của văn bản, tiêu đề, từ hoặc cụm từ được in đậm , phần được đóng khung, chú
thích.
- Tìm cách thức tổ chức thông tin trong văn bản. Dựa vào phương tiện liên kết như từ và câu nối
để nhận biết các phàn trong cấu trúc văn bản.
- Đọc lướt để nhận biết ý chính, kết nối thông tin từ các phương tiện như tranh ảnh, bản đồ, chú
thích.
- Xác định và lý giải các vấn đề về ngôn ngữ của văn bản như: cách dùng từ, đặt câu.
• Hướng dẫn HS xem xét các đặc điểm của văn bản về nội dung:
- HS đọc kĩ văn bản, tìm ý chính sau đó tóm tắt lại nội dung, phát biểu lại thông tin của văn bản
bằng ngôn ngữ của mình.
- Sử dụng sơ đồ tư duy và các phương tiện khác để sơ đồ hóa và trình bày thông tin văn bản.
Tìm và phân tích lý lẽ, dẫn chứng để minh họa, làm nỏi bật thông tin chính.
- Giải thích, cắt nghĩa, so sánh cách thể hiện thông tin đó trong văn bản với văn bản và phương
tiện truyền thông khác.
- Xác định và ghi nhớ từ ngữ mới trong văn bản.
- Nhận biết quan điểm của người viết.
- Đặt các câu hỏi về các thông tin trong văn bản( nếu có).
• Hướng dẫn HS đánh giá về hình thức và nội dung của văn bản


- Đánh giá cách thức trình bày của văn bản, so sánh cách trình bày của văn bản này với văn bản
khác cùng đề tài, chủ đề để thấy sự hợp lý và tối ưu trong cách thức trình bày của văn bản. Từ
đó HS có thể nêu ý tưởng để khắc phục những hạn chế.
- Nêu suy nghĩ của bản thân về thông tin đã đọc được từ văn bản, đánh giá tính hữu dụng, cần
thiếtcủa nội dung văn bản đối với bản thân và người khác.
- Đánh giá quan điểm và thông điệp mà tác giả gửi vào trong văn bản. Từ đó rút ra bài học cho

bản thân và mọi người.
• Hướng dẫn HS rút ra các lưu ý về cách đọc và gợi mở những vấn đề cần tiếp tục suy nghĩ, đọc
thêm để củng cố, phát triển kĩ năng đọc
Sau khi HS đã đọc và đánh giá về một văn bản cụ thể, giáo viên yêu cầu HS:
- Rút ra cách đọc thông tin theo thể loại.
- Chia sẻ những điều đã học được từ văn bản với thầy cô, bạn bè.
- Vận dụng tri thức đó vào việc giải quyết tình huống trong học tập và đời sống.
- Mở rộng phạm vi đọc, HS rèn luyện kĩ năng đọc qua việc đọc văn bản mới.
- Thể hiện lại chủ đề của văn bản bằng các hình thức: vẽ tranh, làm thơ, …
D.Dạy viết- đọc
Dạy viết (Làm văn và Tập làm văn)
- Dạy viết đúng (với Tiểu học)
Giáo viên cần nắm vững và hướng dẫn học sinh các kĩ thuật viết đúng
và luyện tập để viết đúng (chính tả, ngữ pháp)
- Dạy viết đoạn văn, văn bản:
+ Cách xác định đề tài/ý tưởng (gắn với kiểu bài)
+ Cách phát triển ý tưởng và sắp xếp ý tưởng (gắn với kiểu bài)
E.Dạy các bài tiếng Việt :
Giáo viên cần chú ý tổ chức và thực hiện dạy học học tiếng Việt theo định
hướng giao tiếp;
+ phát huy vốn tiếng việt có sẵn ( tiếng việt bản năng )
+ Tăng cường yêu cầu thực hành
+ Vận dụng nhiều hơn.
Cũng cần chú ý dạy tiếng Việt gắn với đọc hiểu, viết vá nghe,nói; phục vụ cho việc phát triển
các kĩ năng giao tiếp trong học tập và sinh họat hàng ngày.


Quy trình tổ chức dạy học cũng thông qua hệ thống các việc (HĐ) và hướng dẫn học sinh thực
hiện.
F.Dạy nghe- nói.

- Dạy nghe- nói trong tương tác, vì thế, cần tổ chức cho học sinh thực hành nghe nói là chính,
nghe nói theo chủ đề, đề tài và nghe nói trong giao tiếp thông
thường.
- Dạy nghe cần lưu ý học sinh về thái độ nghe, đó không chỉ thể hiện văn hóa giao tiếp mà còn
nhận biết, quan sát, tiếp nhận thông tin từ người nói không chỉ ở yếu tố lời nói mà còn ở các yếu
tố phi lời.
- Dạy nói cần lưu ý:
+ Học sinh cần có nội dung (suy nghĩ hoặc chuẩn bị) mà còn về thái độ, tác phong, kĩ thuật
nói/trình bày.
+Chú ý hướng về người nói và nhận biết phản ứng từ phía người nói.
+Nói có trọng tâm, tránh lan man, nghiêm túc và hài hước trong trình bày.
+Biết vận dụng phương tiện kĩ thuật, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho nói, trình bày nhằm tăng
hiệu quả biểu đạt.



×