Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Báo cáo thực tập khoa Marketing tại Công ty trách nhiệm hữu hạn KDTH anh khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.12 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
Thời kỳ kinh tế càng ngày càng phát triển, cái ăn cái mặc càng được mọi người
chú ý đến nhiều hơn. Theo cùng đó là sự phát triển về ngành thời trang, may mặc, giày
dép,.... nhằm đáp ứng thị hiếu và nhu cầu người tiêu dùng. Trên thị trường sự ra đời của
các thương hiệu nhanh như vũ bão, người tiêu dùng phải đắn đo suy nghĩ lựa chọn giữa
hàng loạt thương hiệu khác nhau. Kèm theo đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp. Do đó, để tồn tại và phát triển được doanh nghiệp cần không ngừng phát triển,
tạo ra sự khác biệt, thu hút, tạo niềm tin từ khách hàng để có thể thỏa mãn được các
“thượng đế” của họ. Đưa ra những kế hoạch, chiến lược phù hợp đúng đắn để có thể duy
trì, phát triển và tạo năng lực cạnh tranh trên thị trường. Càng cho thấy vai trò quan
trọng của marketing trong mỗi doanh nghiệp. Sau những năm tiếp thu kiến thức trên
giảng đường, em đã được học và hiểu biết thêm nhiều điều, đặc biệt là ngành marketing
em theo học. Để có thể hiểu rõ hơn và tiếp cận thực tế nghề nghiệp, bản thân đã trải
nghiệm qua một thời gian thực tập ở Công ty trách nhiệm hữu hạn KDTH Anh Khoa.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã làm báo cáo thực tập tổng hợp về tình hình
hoạt động của công ty. Báo cáo của em hoàn thành gồm các phần sau:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty
Phần II: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Phần III: Một số vấn đề cấp thiết của công ty
Tuy nhiên, kiến thức của em còn hạn hẹp và thời gian thực tập còn ít nên sẽ còn
nhiều thiếu sót. Mong thầy cô và các bạn đóng góp để em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Công ty trách nhiệm hữu hạn
KDTH Anh Khoa trong thời gian thực tập và sự tận tình giúp đỡ của thầy cô trong
Trường ĐH Thương mại để em có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1

1
1



PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
KDTH ANH KHOA.
1.1.

Sự hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn KDTH Anh
Khoa.
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn KDTH Anh Khoa
Tên giao dịch: ANH KHOA KDTH COMPANY LIMITED
Tên tiếng anh: ANH KHOA KDTH COMPANY LIMITED
Địa chỉ: cụm 12 Vũng Mận, xã Tích Giang, huyện Phúc Thọ, Hà Nội
Giấy phép kinh doanh: 0106328111 – ngày cấp: 07/10/2013
Ngày hoạt động: 04/10/2013
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng ( mười tỷ đồng )
Email:
Website: www.giayanhkhoa.com.vn.
Mã số thuế: 0106328111
Đại diện pháp luật: Đào Viết Mạnh
Loại hình tổ chức kinh doanh: công ty trách nhiệm hữu hạn
Slogan: Tỏa sáng đôi chân bạn
Logo:

Ngày 04/10/2013 công ty TNHH KDTH Anh Khoa được thành lập tại Việt Nam.
Diện tích mặt bằng 15.000m2, diện tích nhà xưởng 30.000m2. Bên cạnh thị trường xuất
khẩu, công ty chú trọng phát triển thị trường trong nước. Hơn 6 năm hoạt động, công ty
đã trở thành nhà sản xuất, nhà cung cấp uy tín cho nhiều đại lý trên toàn quốc.
Các danh hiệu công ty đã đạt được:
- Đạt cúp vàng chất lượng, thương hiệu tin dùng và dịch vụ hoàn hảo năm 2016.
- Đạt cúp vàng thương hiệu 3 miền năm 2017.
- Đạt tiêu chuẩn xuất khẩu Châu Âu, an toàn môi trường, …

 Chức năng: công ty TNHH KDTH Anh Khoa hiện đang là doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh, cung cấp trong nước và xuất khẩu các mặt hàng về giày dép, nhập khẩu các
nguyên vật liệu dùng trong sản xuất.
 Nhiệm vụ:
- Đối với Nhà nước: chấp hành đúng các thủ tục giấy tờ, chấp hành nghiêm chỉnh
luật pháp Nhà nước, đóng góp ngân sách Nhà nước đầy đủ.
- Đối với khách hàng: sản xuất các sản phẩm đạt chất lượng đến tay khách hàng
nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Đối với nhân viên: thực hiện các chế độ bảo hộ lao động, lương thưởng đầy đủ,
tạo cơ hội phát triển bình đẳng và đem đến điều kiện thu nhập tốt nhất cho toàn thể cán
bộ công nhân viên trong công ty.
1.2.
Cơ cấu tổ chức công ty trách nhiệm hữu hạn KDTH Anh Khoa.
2


Giám đốc

Giám sát

Phòng marketing

Phòng kinh doanh

Phòng tài vụ-kế toán

Phòng XNK

Phân xưởng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty

( Nguồn: Phòng nhân sự )

-

-

-

Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận trong công ty:
 Giám đốc: 1 người
Là người đứng đầu của công ty, người trực tiếp điều hành, quyết định toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lý bộ máy quản trị của công ty.
Quyết định các hợp đồng kinh doanh mua, bán của công ty.
Quyết định ngân sách chi tiêu và duyệt các đề xuất từ các phòng ban.
 Giám sát: 1 người
Là người trực tiếp nhận các báo cáo, đề xuất từ các phòng ban trong công ty và báo cáo
tổng thể lên giám đốc. Kiến nghị những biện pháp bổ sung lên giám đốc để cải thiện
hoạt động kinh doanh của công ty.
Hỗ trợ giám đốc trong việc điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty. Kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm.
 Phòng marketing: 1 trưởng phòng, 2 tổ trưởng, 4 nhân viên
Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing.
Phân khúc thị trường, định vị thương hiệu.
Tìm hiểu nhu cầu khách hàng và tạo mối quan hệ truyền thông.
 Phòng kinh doanh: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 4 nhân viên
Xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách, kế hoạch kinh doanh của công ty
Lập kế hoạch sản xuất phù hợp với các yêu cầu đơn hàng.
Báo cáo hiệu quả kinh doanh của công ty để liên tục cải tiến, giúp nâng cao các hoạt
động của công ty.
 Phòng tài vụ-kế toán: 1 trưởng phòng, 2 nhân viên


-

-

Thực hiện các báo cáo về chứng từ liên quan đến tài chính-kế toán của công ty.
Phân tích và đánh giá hoạt động tài chính để đưa ra các phương án sử dụng nguồn tài
chính của công ty một cách hiệu quả và tối ưu nhất.
 Phòng xuất nhập khẩu: 1 trưởng phòng, 4 nhân viên
Quản lý việc nhập nguyên vật liệu đầu vào và xuất khẩu sản phẩm.
3

Phòng

kỹ


-

-

-

-

Xử lý các vấn đề liên quan đến vấn đề xuất nhập khẩu của công ty.
Duy trì và phát triển mối quan hệ các đối tác kinh doanh liên quan xuất nhập khẩu.
Xử lý các giấy tờ thủ tục pháp lý liên quan đến xuất nhập khẩu.
 Phòng kỹ thuật: 1 trưởng phòng, 5 nhân viên
Lên ý tưởng, thiết kế mẫu sản phẩm cho công ty.

Kiểm tra chất lượng mẫu và phân tích đánh giá nguyên vật liệu, vật tư sản xuất.
Kiểm tra các máy móc trong quá trình sản xuất kinh doanh.
 Phòng nhân sự: 1 trưởng phòng, 2 nhân viên
Tuyển dụng và sàng lọc nhân sự cho công ty.
Quản lý, tối đa hiệu quả, năng suất của nhân viên công ty và xử lý tất cả các vấn đề phát
sinh liên quan đến nhân sự.
1.3.
Các đặc điểm nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn KDTH Anh Khoa.
1.3.1. Nhân lực.
Cơ cấu tổ chức công ty được phân công rõ ràng. Tổng số nhân viên văn phòng là 32
người, các phòng ban bao gồm trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên phòng. Bộ
phận xưởng là gần 1000 công nhân. Được chia thành 5 phân xưởng. Mỗi phân xưởng có
quản lý phân xưởng, giám sát phân xưởng, tổ trưởng. Các công nhân được phân công cụ
thể công việc, có tinh thần trách nhiệm cao để tạo ra thành phẩm một cách hiệu quả và
đáp ứng kịp đơn hàng.
1.3.2. Văn hóa doanh nghiệp.
Công ty có các chế độ lương, thưởng, lễ tết được công bố rõ ràng cho nhân viên công ty.
Hàng năm công ty tổ chức du lịch, tổ chức ăn uống, thể thao tạo sự gắn kết giữa mọi
người trong công ty.
Công ty luôn duy trì không khí làm việc thoải mái, tạo cảm giác thân thiện, mọi người
có sự giúp đỡ lẫn nhau.
1.3.3. Nghiên cứu và phát triển.
Công ty luôn cập nhật các mẫu giày mới, hiện đại, kiểu dáng sản phẩm luôn thay đổi
theo xu hướng thời trang.
Các sản phẩm mới được ra đời thường xuyên để cung ứng cho thị trường.
Nghiên cứu các nguyên vật liệu mới vào quá trình sản xuất, đa dạng về mẫu mã, chất
liệu sản phẩm.
1.3.4. Máy móc thiết bị và công nghệ.

Công nghệ dán lạnh, giày ép phun, dòng đế đúc siêu nhẹ từ cao su nguyên khối, chất

liệu thoáng khí.
- Máy móc thiết bị sản xuất giày hiện đại chuẩn Euro.
- Áp dụng các công nghệ bán hàng.
1.4.
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty trách nhiệm hữu
hạn KDTH Anh Khoa.
 Ngành nghề kinh doanh: sản xuất giày dép
 Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất, kinh doanh các mặt hàng giày dép làm từ da, vải thị
trường trong nước và xuất khẩu.
1.5.
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn KDTH Anh
Khoa trong 3 năm gần đây.
-

4


Tiêu chí

Năm 2016

Năm 2017

2017/201
6

Năm 2018

2018/201
7


Doanh thu

10.453.235

+24,06%

4.268.936
6.184.299

16.352.63
5
6.475.298
9.877.337

+26,09%

Chi phí
Lợi nhuận

12.968.35
2
5.465.124
7.503.228

+28,02%
+21,33%

+18,48%
+31,64%


Bảng kết quả kinh doanh từ 2016 – 2018 ( đơn vị: nghìn đồng)
( Nguồn: Phòng tài vụ - kế toán )

Từ bảng kết quả kinh doanh ta thấy:
-

-

-

-

Kết quả doanh thu, lợi nhuận công ty tăng dần theo các năm, năm 2017 và 2018 ngành
giày dép trong nước xuất khẩu có sự tăng trưởng hơn so với các năm trước, hằng năm
công ty tuyển dụng thêm hàng trăm công nhân, mở rộng diện tích nhà xưởng. Cải tiến
sửa chữa máy móc để đáp ứng các đơn hàng kịp thời. Áp dụng tối ưu các chiến lược
kinh doanh, marketing để tối đa hóa lợi nhuận và giảm chi phí.
Năm 2017, sản lượng giày dép công ty gần 1.500.000 đôi giày/năm, tăng thêm gần
300.000 đôi so với năm 2016, chi phí tăng 28,02%, doanh thu tăng 24,06% nên lợi
nhuận tăng 21,33% so với năm 2016
Năm 2018, sản lượng giày dép công ty gần 2.000.000 đôi giày/năm, tăng thêm gần
500.000 đôi so với năm 2017, chi phí tăng 18,48%, doanh thu tăng 26,09% nên lợi
nhuận tăng 31,64% so với năm 2017
1.6.
Quá trình thực tập của bản thân tại công ty trách nhiệm hữu hạn KDTH
Anh Khoa
Được sự đồng ý của ban giám đốc công ty TNHH KDTH Anh Khoa, bản thân em
đã được thực tập tại công ty. Với vị trí thực tập sinh tại phòng marketing. Trong quá
trình thực tập, được sự chỉ dạy tận tình của mọi người trong phòng ban và trong công ty,

em đã được tiếp cận thực tế về nghề nghiệp, được cung cấp các thông tin để thực hiện
bài báo cáo tổng hợp này. Các công việc trực tiếp tham gia trong quá trình thực tập:
Hỗ trợ phòng marketimg thực hiện và hoàn thành công việc hành chính trong ngày.
Hỗ trợ hoạt động marketing trên trang web, facebook: quản trị page, viết content, đăng
tải hình ảnh, quản lý web.
Thu thập các thông tin, dữ liệu của công ty để hoàn thành bản BCTTTH.
Trong quá trình thực hiện các công việc, có sự tương tác với khách hàng của doanh
nghiệp, qua facebook và website, hỗ trợ tư vấn khách hàng, giải đáp những thắc mắc mà
khách hàng gặp phải trong quá trình mua hàng. Tạo mối quan hệ với khách hàng.

5


PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KDTH ANH KHOA
2.1.

-

-

-

-

-

-

-


-

Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, môi trường ngành tới hoạt động
kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn KDTH Anh Khoa.
2.1.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô.
Nhân khẩu: Đến năm 2019, dân số Việt Nam có hơn 96,2 triệu người. Dân số không
ngừng gia tăng qua các năm. Đây là nguồn nhân lực dồi dào cho doanh nghiệp trong
nước nói chung và công Anh Khoa nói riêng. Đặc biệt nhà xưởng công ty đặt tại Hà Nội,
nơi có hơn 8 triệu dân. Với đặc điểm giày cho mọi lứa tuổi, dân số đông cũng chính là
thị trường tiêu thụ khá lớn với công ty.
Kinh tế: Nền kinh tế trong nước ổn định, lạm phát được kiểm soát, mức sống của người
dân càng nâng cao. Kinh tế ngày càng phát triển, cuộc sống người dân ổn định hơn. Họ
sẵn sàng chi trả cho các sản phẩm giày dép phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của bản
thân và gia đình.
Tự nhiên: Vấn đề về thời tiết, mùa vụ ảnh hưởng đến việc thiết kế, sản xuất các mẫu
giày, kiểu dáng sao cho phù hợp. Các vấn đề về thiên tai, bão lũ, ô nhiễm môi trường
cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
Khoa học – kỹ thuật: Áp dụng những thành tựu khoa học – kỹ thuật đưa vào hoạt động
sản xuất, giảm được tối đa thời gian sản xuất để kịp đơn hàng, giảm tải công việc chân
tay. Đưa công nghệ vào sản xuất, tạo ra các sản phẩm đạt chuẩn chất lượng.
Chính trị: Việt Nam có nền chính trị ổn định. Chính phủ cũng tạo điều kiện chính sách
hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt trong hoạt động xuất nhập khẩu. Pháp luật
cũng có vai trò điều tiết các hoạt động kinh doanh của công ty.
Văn hóa: Mỗi vùng miền, mỗi quốc gia có nền văn hóa riêng, quan niệm về cái đẹp, về
các sản phẩm tiêu dùng cũng khác nhau. Ảnh hưởng trực tiếp đến cung, cầu trên thị
trường.
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường ngành.
Đối thủ cạnh tranh: ngành sản xuất kinh doanh giày dép là ngành có sự cạnh tranh rất “
khốc liệt”. Mỗi năm có rất nhiều doanh nghiệp giày dép được thành lập, với các mẫu

mã, chất liệu, kiểu dáng khác nhau. Công ty đối mặt các đối thủ cạnh tranh trong nước
như công ty giày Phúc Yên, công ty giày Biti’s, công ty giày Thượng Đình, công ty giày
Hiệp Hưng, công ty giày Yên Viên,… Sự cạnh tranh trong ngành càng lớn vì tốc độ tăng
trưởng ngành càng cao. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường quốc tế, phải kể đến các nước
xuất khẩu giày như Trung Quốc, Hàn Quốc, Anh, Philippin, Đài Loan,… Trong đó đối
thủ lớn nhất là Trung Quốc, một đất nước rộng lớn, đông dân, nguồn nguyên vật liệu rẻ
tạo ra mẫu mã đa dạng, giá cả thấp hơn.
Khách hàng: đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của công ty. Công ty
luôn phải cập nhật xu hướng, sở thích, thiết kế mẫu mã phù hợp với các mùa vụ trong
năm. Để thỏa mãn nhu cầu, tạo lòng trung thành và niềm tin của khách hàng khi sử dụng
sản phẩm của công ty.
6


Người cung ứng: các nguồn nguyên vật liệu đưa vào sản xuất giày dép của công ty được
nhập khẩu. Những năm qua, nguồn nguyên liệu nhập ngoại tăng, gia tăng thêm chi phí
sản xuất. Đòi hỏi công ty cần có sự điều chỉnh phù hợp về ngân sách, giá,…
2.2.
Thực trạng hoạt động marketing của công ty trách nhiệm hữu hạn KDTH
Anh Khoa.
2.2.1. Đặc điểm thị trường, khách hàng của công ty.
- Thị trường công ty: thị trường trong nước và xuất khẩu.
 Đối với thị trường trong nước: công ty được đặt tại Hà Nội, các cửa hàng bán lẻ của
công ty chủ yếu ở Hà Nội, 1 trong 2 thành phố đông dân nhất nước ta, thu nhập bình
quân đầu người cao. Thị trường mục tiêu của công ty chọn là thị trường Hà Nội. Với các
sản phẩm giày làm từ vải, giày dép da, phù hợp 4 mùa và dành cho cả gia đình.
 Đối với thị trường xuất khẩu, thị trường mục tiêu là thị trường xuất khẩu sang Nga.
- Các sản phẩm của công ty: giày trẻ em, giày lười nữ, giày lười nam, giày thể thao nữ,
giày thể thao nam, giày da nam, dép da nam.
- Khách hàng mục tiêu: nam, nữ có độ tuổi từ 25 đến 50 tuổi, đã lập gia đình, thu nhập

trung bình trở lên, sống tại Hà Nội. Những ông bố bà mẹ thường có thói quen mua sắm
cho bản thân và những người thân trong gia đình. Các sản phẩm của công ty có mẫu mã,
size giày cho mọi lứa tuổi, họ sẽ sẵn sàng chi trả để có thể mua những mẫu giày cho cả
gia đình.
- Mục tiêu marketing: tối đa hóa lợi nhuận, gia tăng doanh số bán
- Mục tiêu quản trị thương hiệu: tăng sự nhận biết của người tiêu dùng về sản phẩm của
công ty
2.2.2. Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing, chiến lược marketing / thương
hiệu của công ty.
- Thu thập thông tin: phòng marketing thu thập các thông tin của khách hàng từ các nguồn
trên internet, facebook, website công ty, gửi google biểu mẫu khảo sát và trực tiếp thu
thập thông tin khách hàng từ các cửa hàng bán lẻ của công ty. Cập nhật các ý kiến từ
khách hàng trực tiếp sử dụng sản phẩm của công ty. Tiến hành các công tác khảo sát thị
trường, dự báo về các nhu cầu và xu hướng về giày dép.
- Phân tích thông tin: thu thập các thông tin, tổng hợp lại các dữ liệu, xử lý số liệu, đánh
giá các dữ liệu thu thập được. Tổng hợp thành bản báo cáo về thông tin khách hàng và
thị trường, để công ty nắm bắt được nhu cầu của thị trường, phân tích và đưa ra dự báo
cho tương lai.
- Phân đoạn thị trường: công ty phân đoạn theo địa lý 3 miền Bắc – Trung – Nam. Phân
đoạn theo địa lý được các doanh nghiệp áp dụng một cách phổ biến. Thị trường miền
Nam: tại thị trường này đông dân cư, nhiều khu công nghiệp, dẫn đến có rất nhiều đối
thủ cạnh tranh trong ngành trên thị trường này. Khoảng cách địa lý xa công ty, chi phí
vận chuyển cao hơn. Thị trường miền Trung: đối với thị trường này, công ty không chú
trọng nhiều bởi marketing còn hạn chế, dân cư rải rác, thị trường không ổn định.
- Lựa chọn thị trường mục tiêu: với thị trường miền Bắc, về địa lý công ty đặt tại Hà Nội,
tiết kiệm chi phí vận chuyển, Hà Nội đông dân cư, nhiều khu công nghiệp, nên công ty
-

7



-

-

-

-

-

-

-

-

chọn thị trường mục tiêu là thị trường Hà Nội. Đây cũng là thị trường tiềm năng và có
sức cạnh tranh lớn.
Định vị thị trường: Qua nhiều năm hoạt động, sản xuất tại Hà Nội, đa phần cửa hàng
bán lẻ của công ty tại Hà Nội, công ty đã có vị thế nhất định trên thị trường. Tạo được
chỗ đứng thương hiệu, niềm tin cho khách hàng đã sử dụng sản phẩm. Công ty luôn cố
gắng nỗ lực không ngừng để có thể đáp ứng các nhu cầu tối ưu cho khách hàng.
2.3.
Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty trách nhiệm hữu
hạn KDTH Anh Khoa.
2.3.1. Thực trạng về mặt hàng kinh doanh của công ty
a) Danh mục mặt hàng kinh doanh của công ty
Sản phẩm chính: giày lười nam, giày lười nữ, giày thể thao nam, giày thể thao nữ, giày
trẻ em.

Sản phẩm phụ: giày da nam, dép da nam.
b) Hoạt động R&D mặt hàng
Trong những năm gần đây, để tăng năng lực cạnh tranh, tăng cường hoạt động xuất
khẩu, công ty đã tiến hành một số hoạt động R&D dưới đây:
Nghiên cứu cải tiến quy trình sản xuất hiện có: công ty nghiên cứu cải tiến máy móc sản
xuất, nghiên cứu thay thế các nguyên vật liệu sản phẩm: như sản phẩm có thể được làm
từ vải sợi, vải len, vải lưới, da tổng hợp,… nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, sản
xuất ra các sản phẩm đa dạng về mẫu mã, chất liệu.
Nghiên cứu cải tiến sản phẩm và thiết kế đưa ra sản phẩm mới: do đặc thù ngành giày
dép, nhu cầu khách hàng thay đổi theo xu hướng, thị hiếu, thời tiết,…công ty thường
xuyên tiến hành cải tiến sản phẩm và thiết kế đưa ra sản phẩm mới. Để đa dạng hóa về
sản phẩm và có thể đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
c) Các loại hình và đặc điểm dịch vụ cho khách hàng của công ty
Tư vấn: khi khách hàng gửi câu hỏi, phản hồi, ý kiến trao đổi qua mail, website,
facebook của công ty, nhân viên công ty sẽ giải đáp các thắc mắc, tư vấn cho khách
hàng về các mẫu mã, size giày để khách hàng có sự lựa chọn tốt nhất. Tương tự, với
hình thức bán hàng trực tiếp tại các cửa hàng bán lẻ: nhân viên trực tiếp hỗ trợ khách
hàng, tư vấn mẫu mã và size giày cho khách hàng.
Bảo hành: các sản phẩm giày dép của công ty đều được bảo hành keo đế, tùy theo đặc
thù các loại đế giày sẽ có chính sách bảo hành khác nhau. Hoàn tiền nếu phát hiện chất
lượng không như cam kết, bảo hành bung đế 60 ngày.
Chính sách đổi trả: các sản phẩm công ty cho khách hàng kiểm tra kỹ lưỡng, nếu hư
hỏng sẽ hỗ trợ đổi trả hàng ngay lập tức, hoàn tiền nếu phát hiện chất lượng không như
cam kết. Công ty cũng chấp nhận đổi size giày, mẫu giày cho khách hàng, trong trường
hợp sản phẩm còn nguyên tem mác, mới 100% và trong thời gian đổi trả là 7-10 ngày.
Miễn phí 100% đổi size cho sản phẩm cùng loại.
Vận chuyển: khi có đơn đặt hàng của các đại lý hoặc khách hàng cá nhân, công ty hỗ trợ
gửi hàng theo các bên vận chuyển phù hợp để thuận tiện cho khách hàng khi nhận, và
đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.
2.3.2. Thực trạng về giá mặt hàng của công ty.

a) Các mức giá mặt hàng của công ty.
8


Giày lười nam: 200.000đ – 350.000đ
Giày lười nữ: 150.000đ – 350.000đ
Giày thể thao nam: 500.000đ – 850.000đ
Giày thể thao nữ: 450.000đ – 800.000đ
Giày trẻ em: 110.000đ – 600.000đ
Giày da nam: 450.000đ – 700.000đ
Dép da nam: 350.000đ – 450.000đ
Sản phẩm của công ty đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại, nên mỗi mẫu
giày có các mức giá khác nhau. Giá cho các đại lý và nhà nhập khẩu được chiết khấu %
từ 20% - 50% so với giá bán lẻ của công ty.
b) Căn cứ định giá và phương pháp xác định giá mặt hàng của công ty.
Căn cứ định giá: công ty căn cứ định giá sản phẩm phụ thuộc vào chi phí sản xuất, giá
trị sản phẩm, và khảo sát giá thị trường, giá đối thủ cạnh tranh để đưa ra mức giá phù
hợp với từng loại sản phẩm.
Phương pháp xác định giá: định giá trên cơ sở chi phí
Giá bán = chi phí đơn vị sản phẩm + %mức lãi dự kiến
c) Các bước định giá và phân biệt giá mặt hàng của công ty.
- Xác định chi phí
- Xác định nhu cầu thị trường
- Phân tích sản phẩm và giá đối thủ cạnh tranh
- Xác định nhiệm vụ định giá
- Lựa chọn phương pháp định giá
- Xác dịnh mức giá cuối cùng
-

-


-

9


2.3.3.

Thực trạng về phân phối mặt hàng của công ty.

Mô hình kênh phân phối của công ty:
Công ty

Đại lý và cửa hàng bán lẻ của công ty

Đại lý
Bán lẻ

Nhà nhập khẩu
……….

Người tiêu dùng
 Mô hình kênh phân phối công ty thể hiện:
- Dạng kênh phân phối gián tiếp.
- Loại hình trung gian phân phối gồm: đại lý, cửa hàng bán lẻ của công ty, nhà bán lẻ, nhà

nhập khẩu
 Đối với thị trường xuất khẩu: trên thị trường này, công ty xuất khẩu trực tiếp đến nhà

xuất khẩu, nhà xuất khẩu sẽ lựa chọn hình thức phân phối tùy chọn, có thể qua trung

gian hoặc bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
 Đối với thị trường nội địa: áp dụng các kênh phân phối
Công ty → Đại lý và cửa hàng bán lẻ của công ty → Người tiêu dùng
Công ty → Đại lý → Bán lẻ → Người tiêu dùng
-

-

Công ty phân phối đến các đại lý và cửa hàng bán lẻ của công ty.
Đại lý liên hệ trực tiếp công ty nhập hàng với số lượng lớn, các đại lý sẽ trực tiếp bán
cho người tiêu dùng hoặc qua các nhà bán lẻ phân phối đến người tiêu dùng.
Các cửa hàng bán lẻ của công ty, tiếp nhận tất cả các sản phẩm của công ty và bán trực
tiếp cho khách hàng.
Các công nghệ bán hàng đang áp dụng của công ty: thời kỳ công nghệ càng phát
triển, các doanh nghiệp dần không chỉ sử dụng các bảng tính excel hay bán hàng theo
cách truyền thống, mà đã áp dụng các cải tiến của công nghệ, đi cùng sự phát triển thời
kỳ công nghệ 4.0, nhiều phầm mềm được ra đời, giúp doanh nghiệp quản lý bán hàng dễ
dàng và tiện lợi hơn rất nhiều. Công ty cũng đã áp dụng các công nghệ bán hàng vào
hoạt động quản lý, bán hàng của công ty.
Kiotviet và Nhanh.vn: Các phần mềm quản lý bán hàng thông minh, được công ty và
các cửa hàng bán lẻ của công ty sử dụng để quản lý hoạt động bán hàng. Giúp doanh
nghiệp quản lý sản phẩm, số lượng tồn kho, thông tin khách hàng, bán hàng, giá,…
Ngoài ra, có thể đồng bộ tất cả các dữ liệu bán hàng từ tất cả các kênh ( facebook,
website, sàn TMĐT,…). Có thể quản lý trên phần mềm 1 cách dễ dàng và tiện lợi.
10


Pancake: quản lý fanpage, quản lý kho, đơn hàng và tạo đơn hàng nhanh chóng. Có thể
chăm sóc khách hàng trực tiếp qua pancake, tư vấn, giải đáp thắc mắc khách hàng. Hơn
nữa, phần mềm liên kết với 5 đơn vị vận chuyển: VNPost, Giaohangnhanh,

Giaohangtietkiem, Viettel Post, Ecotrans. Tiện lợi trong việc vận chuyển hàng hóa, giao
hàng cho khách hàng, lựa chọn hãng vận chuyển phù hợp để tiết kiệm chi phí.
- Sử dụng các phần mềm của đơn vị vận chuyển: chủ yếu sử dụng bên Giaohangtietkiem.
Bên vận chuyển cung cấp trang web để doanh ngiệp dễ dàng theo dõi đơn hàng, tạo đơn,
thu hộ, giao hàng, hoàn hàng, có các đợt đối soát hoàn tiền cho doanh nghiệp. Hỗ trợ tối
đa để đơn hàng được giao thành công đến khách hàng.
2.3.4. Thực trạng về xúc tiến thương mại / truyền thông marketing của công ty.
a) Mục tiêu và phương pháp xác lập ngân sách hoạt động xúc tiến thương mại / truyền
thông marketing của công ty.
- Mục tiêu của hoạt động xúc tiến thương mại / truyền thông marketing:
+ Tạo sự nhận biết, tăng cường nhận diện thương hiệu trên thị trường, tiếp cận
tập khách hàng mới.
+ Kích thích khách hàng mua hàng, xây dựng mối quan hệ với khách hàng.
+ Nâng cao hình ảnh thương hiệu, định vị thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
- Phương pháp xác lập ngân sách hoạt động xúc tiến thương mại / truyền thông marketing
: công ty áp dụng phương pháp xác định theo tỷ lệ % trên doanh số bán. Sau mỗi năm
hoạt động, kết quả kinh doanh được tổng hợp, sẽ thực hiện họp các phòng ban, để đưa
quyết định ngân sách cho động xúc tiến thương mại / truyền thông marketing của công
ty.
b) Thực trạng xác lập mục tiêu, ngân sách phân bổ, và nội dung, thông điệp cho từng công
cụ xúc tiến thương mại của công ty.
- Quảng cáo:
+ Xác lập mục tiêu: tiếp cận được khách hàng mục tiêu, tiếp cận tập khách hàng
mới, cung cấp các thông tin liên quan về sản phẩm công ty đến người tiêu dùng. Nhằm
gia tăng doanh số bán cho công ty
+ Ngân sách phân bổ: 40%
+ Nội dung: trang facebook có 6.688 lượt thích, 7.304 người theo dõi. Sử dụng
chạy facebook ads đến tập khách hàng mục tiêu của công ty, đăng tải video hình ảnh,
viết bài về sản phẩm, cập nhật liên tục các mẫu mới. Hoạt động quảng cáo công ty còn
qua trang website của công ty www.giayanhkhoa.com.vn, giới thiệu công ty, thông tin

sản phẩm, cam kết, chính sách đổi trả của công ty, hình ảnh mẫu giày dép mới. Công ty
cũng đăng các video về các mẫu giày trên youtube, khách hàng có thể xem video trực
tiếp về mẫu mã, chất lượng giày dép của công ty.
+ Thông điệp: giới thiệu, cung cấp thông tin uy tín về chất lượng sản phẩm của
công ty, tạo niềm tin cho khách hàng và khẳng định giá trị làm nên thương hiệu của giày
Anh Khoa
-

- Quan hệ công chúng:

+ Xác lập mục tiêu: tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với cộng đồng
+ Ngân sách phân bổ: 10%
11


-

+ Nội dung: mỗi dịp Tết nguyên đán gần đến, công ty thực hiện trao những suất
quà, học bổng cho những trẻ em nghèo học giỏi và tặng những đôi giày cho các trẻ em
vùng cao khó khăn, mang thông điệp yêu thương đến với các em nhỏ. Mỗi món quà,
mỗi đôi giày tuy nhỏ bé nhưng mong muốn có thể sửi ấm được những đôi bàn chân nhỏ
của các em.
+ Thông điệp: gắn kết tình cảm giữa cộng đồng, san sẻ một phần nào khó khăn
với những người dân nghèo
Xúc tiến bán:
+ Xác lập mục tiêu: kích thích tiêu thụ của khách hàng, khiến khách hàng mua
nhiều hơn sản phẩm của công ty
+ Ngân sách phân bổ: 45%
+ Nội dung: sử dụng các công cụ xúc tiến bán như: khuyến mại, quà tặng, tham
gia hội chợ và triển lãm thương mại. Công ty có phiếu khuyến mại cho khách hàng thân

thiết, mua hàng tại cửa hàng bán lẻ công ty sẽ được chiết % trong những lần mua sau.
Tổ chức các đợt khuyến mại, sale khủng các dịp lễ trong năm như black Friday,
valentine, noel, tết thiếu nhi, tết dương lịch,… Quà tặng đi kèm sẽ là mua giày được
tặng tất, nước tẩy giày, mua 2 đôi tặng 1 đôi. Hàng năm, công ty tham gia các hội chợ
triển lãm, trưng bày các mặt hàng, giới thiệu về sản phẩm của công ty với người tiêu
dùng. Đối với các đại lý, công ty khuyến mại, chiết khấu theo khối lượng, số lượng mua
hàng.
+ Thông điệp: tạo mối quan hệ với khách hàng, tri ân những khách hàng đã sử
dụng sản phẩm của công ty
- Marketing trực tiếp:
+ Xác lập mục tiêu: chào hàng trực tiếp và giải đáp thắc mắc, phản hồi của
khách hàng, nhận các góp ý để cải thiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Ngân sách phân bổ: 5%
+ Nội dung: marketing qua điện thoại, gọi điện trực tiếp cho khách hàng qua
data khách hàng thu thập được, chào hàng giới thiệu sản phẩm của công ty, kích thích
nhu cầu mua của khách hàng. Khi nhận được các khiếu nại và góp ý cho doanh nghiệp,
gọi điện cho khách hàng để giải đáp và ghi nhận ý kiến đóng góp
+ Thông điệp: tạo sự kết nối giữa doanh nghiệp và khách hàng.
c) Nội dung thông điệp truyền thông của công ty.
Công ty TNHH KDTH Anh Khoa tạo ra mỗi sản phẩm đều mong muốn khi đến tay
người tiêu dùng, cảm nhận được sự hài lòng trên từng sản phẩm và thỏa mãn được họ.
Những đôi giày, dép người tiêu dùng sử dụng hàng ngày, chính họ là người cảm nhận
đặc tính sản phẩm, giày đi êm, bền, nhẹ và thoáng. Đặc biệt, giày Anh Khoa có thể giặt
được bằng máy giặt. Đây là đặc điểm nổi bật của sản phẩm. Điều đó đã tạo nên Anh
Khoa tồn tại và phát triển hơn 6 năm qua. Công ty luôn đặt uy tín chất lượng lên hàng
đầu. Luôn cố gắng tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp trong mắt người tiêu dùng. Tạo
được một mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp và khách hàng. Đó đã là 1 sự thành công
của công ty.

12



2.4.

Thực trạng quản trị chất lượng của công ty trách nhiệm hữu hạn KDTH
Anh Khoa.
a) Hoạt động hoạch định chất lượng tại công ty.

Chất lượng sản phẩm được công ty đưa lên hàng đầu nên công tác hoạch định chất
lượng công ty rất chú trọng. Nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, đảm bảo chất
lượng sản phẩm sản xuất ra đúng với cam kết về chất lượng sản phẩm của công ty. Công
ty đã xây dựng hệ thống kiểm tra chất lượng, từ các yếu tố đầu vào đến quá trình sản
xuất, từ khâu nhập nguyên vật liệu đến khi tạo ra thành phẩm. Giảm thiểu hàng lỗi, sai
mẫu, sai thiết kế, sai tiêu chuẩn chất lượng mẫu mã sản phẩm của công ty. Theo dõi tiến
độ các đơn đặt hàng. Tạo tinh thần trách nhiệm cao trong công việc của nhân viên và
công nhân trong các phân xưởng làm việc. Xây dựng thói quen và ý thức làm việc có
trách nhiệm của toàn công ty.
b) Thực trạng kiểm soát chất lượng, đảm bảo và cải tiến chất lượng

Phòng xuất nhập khẩu, thực hiện nhập các nguyên liệu đầu vào trong sản xuất. Tại
đây sẽ được kiểm định về chất lượng vải, da tổng hợp, cao su,… nguyên vật liệu đảm
bảo sẽ được đưa vào các phân xưởng để đi vào quá trình sản xuất. Trong các phân
xưởng, quản lý phân xưởng, giám sát phân xưởng, tổ trưởng theo dõi quá trình, các công
đoạn, để kịp thời phát hiện ra hàng bị lỗi, sai mẫu thiết kế và có các biện pháp xử lý
hàng hợp lý. Phòng thiết kế - kỹ thuật sẽ kiểm định lại mẫu, chất lượng sản phẩm khi đã
hoàn thành mẫu. Nghiên cứu mẫu và đưa ra các phương án thiết kế và cải tiến về chất
lượng sản phẩm. Sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng, nhận được phản hồi về chất
lượng không đảm, xử lý ngay lập tức tránh mất uy tín công ty. Hoàn tiền 100% giá trị
sản phẩm lỗi, hỏng. Mọi công việc đều được các nhân viên phối hợp cùng nhau thực
hiện, đều được giám sát của các cấp trên, có sự chỉ đạo, nhắc nhở, đôn đốc mọi lúc. Các

phòng ban sẽ thực hiện tổng hợp, đánh giá và viết các báo cáo theo tuần, tháng lên giám
đốc, giám sát của công ty.
c) Hoạt động đo lường, kiểm tra, đánh giá chất lượng

Chất lượng sản phẩm giày dép của công ty phụ thuộc vào nguyên vật liệu đầu vào,
mẫu mã thiết kế, độ bền đế, độ êm của giày, lót giày thoáng hút mồ hôi, mặt giày thoáng
khí, trọng lượng nhẹ, tạo cảm giác nhẹ nhàng thoải mái cho người sử dụng. Qua quá
trình sản xuất của công ty, dưới dự theo dõi giám sát của các phòng ban, nhân viên công
ty, chất lượng sản phẩm được kiểm tra kỹ lưỡng sẽ đưa ra được đưa ra kết quả kiểm tra
cuối cùng và đánh giá về chất lượng sản phẩm. Tổng hợp kết quả và lập bảng báo cáo
hoàn chỉnh. Công ty cũng thực hiện các chế độ thưởng phạt rõ ràng với nhân viên. Có
các hình thức xử phạt, nhắc nhở trực tiếp với các công nhân làm sai quy trình, sai sản
phẩm, làm chậm tiến độ đơn hàng. Và có các chế độ thưởng nóng, tăng lương cho nhân
viên khi đạt chuẩn quy trình sản xuất, vượt tiến độ công việc, đáp ưng kịp đơn hàng
nhanh chóng.
13


d) Xây dựng/áp dụng và duy trì hệ thống quản trị chất lượng

Công ty xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ và chất lượng. Đào tạo cán bộ
nhân viên và công nhân nghiệp vụ nghề nghiệp bài bản, để có thể hoàn thành tốt công
việc của mình. Công ty còn đầu tư ngân sách để nhân viên thiết kế - kỹ thuật học hỏi
thêm về nghiệp vụ bên ngoài, để nâng cao chất lượng, tư duy về chuyên môn nghề
nghiệp. Công ty luôn cập nhật các công nghệ mới để áp dụng đưa vào sản xuất. Nhằm
phục vụ một cách tốt nhất công việc nhân lực của công ty. Cập nhật cải tiến công nghệ
giúp tạo ra các sản phẩm mới, sản phẩm chất lượng hơn, và đưa công ty càng phát triển
hơn. Công ty luôn nghiên cứu cải tiến máy móc sản xuất, nghiên cứu thay thế các
nguyên vật liệu sản phẩm: như sản phẩm có thể được làm từ vải sợi, vải len, vải lưới, da
tổng hợp,… nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Đảm bảo luôn duy trì hệ thống quản

trị chất lượng của công ty một cách hiệu quả nhất.
 Kết luận: Công ty TNHH KDTH Anh Khoa đã nhận thức và đề cao hoạt động quản trị

-

-

-

chất lượng của công ty. Kiểm soát từ đầu vào đến đầu ra quy trình sản xuất, đảm bảo
chất lượng sản phẩm một cách tốt nhất. Áp dụng hiệu quả hệ thống quản trị chất lượng
của công ty.
2.5.
Thực trạng quản trị logistics/chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu
hạn KDTH Anh Khoa.
a) Thực trạng về hoạt động logistics tại công ty
Quản trị vận tải: tùy khoảng cách xa gần, khối lượng hàng hóa bán ra mà công ty sẽ có
các phương thức và cách thức vận chuyển để giao hàng đúng nơi, đúng thời điểm và
đúng hàng hóa, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Công ty có xe chuyên chở hàng
hóa, công nhân phân xưởng thực hiện bốc dỡ hàng hóa. Tùy khoảng cách xa, gần, linh
động thời gian bốc dỡ, vận chuyển hàng hóa đi để kịp thời gian. Đối với những đơn có
số lượng ít, công ty sử dụng các bên vận chuyển trung gian, luôn theo dõi quá trình gửi
đơn hàng cho đến khi đến đúng nơi.
Quản trị nhà kho, cửa hàng: tại xưởng sản xuất, công ty có các kho chứa hàng, được
phân chia theo kho nguyên vật liệu, kho thành phẩm được chia theo mẫu mã, size số
khác nhau. Được thiết kế không gian thông thoáng, sản phẩm được đóng thùng và đưa
lên kệ để hàng, tránh tình trạng ẩm ướt làm hư hỏng sản phẩm. Kho hàng có quản lý nhà
kho thực hiện kiểm tra liên tục tình trạng kho, điều phối nhân viên thực hiện sắp xếp
vào, bốc dỡ hàng hóa khi cần thiết. Hiện tại công ty có 12 cửa hàng bán lẻ, mỗi cửa
hàng cũng sẽ có 1 kho hàng hóa, để các sản phẩm theo mẫu mã, sao cho tiện lợi trong

việc hỗ trợ lấy mẫu, size số cho khách hàng.
Hệ thống thông tin: các thông tin trong quá trình sản xuất được báo cáo và tổng hợp, xử
lý kịp thời nhờ các thiết bị thông minh công nghệ, việc xử lý thông tin trở nên dễ dàng
hơn bằng sự trợ giúp của phần mềm máy vi tính, điện thoại di động thông minh.Cung
cấp thiết bị máy vi tính phục vụ bán hàng và điều hành hoạt động quản lý thông tin. Đặc
biệt, thông tin xử lý đơn đặt hàng của khách, được cập nhật liên tục, kịp thời để có thể
đưa ra các quyết định xử lý đúng đắn vào các thời điểm nhạy cảm.
14


-

-

Quản trị dự trữ: nước ta 1 năm có 4 mùa, mặt hàng giày dép theo tính mùa vụ nên cần
dự trữ hàng hóa để đề phòng các rủi ro, cung cấp nhu cầu bất thường của khách hàng.
Dịch vụ khách hàng: dịch vụ khách hàng là kết quả đầu ra. Nhằm tạo ra giá trị gia tăng
cho sản phẩm. Công ty thực hiện các dịch vụ như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu kho,
làm thủ tục xuất nhâp khẩu, dịch vụ in mã vạch hóa đơn cho khách hàng, dịch vụ sau
bán như chính sách bảo hành, đổi trả sản phẩm . Để cung cấp sản phẩm đảm bảo chất
lượng, dịch vụ tốt nhất đến khách hàng của công ty.
Quản trị vật tư và mua hàng hóa: vật tư, hàng hóa là đầu vào của quá trình hoạt động.
Vật tư, hàng hóa là sự quyết định quan trọng đối với chất lượng của sản phẩm công ty.
Quản trị từ khâu nhập thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất. Triển khai các hoạt
động: xác định nhu cầu, tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp, mua sắm, vận chuyển, lưu
kho, dự trữ, cung cấp đến người tiêu dùng
b) Thực trạng về chuỗi cung ứng của công ty.
Chuỗi cung ứng là tất cả các hoạt động từ nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng
cuối cùng. Công ty là công ty sản xuất mặt hàng giày dép nên sẽ chú trọng về hoạt động
từ nhà cung ứng nguyên vật liệu, khảo sát thị hiếu người tiêu dùng, thiết kế sản phẩm,

hoạt động sản xuất, hoạt động lưu trữ, hoạt động phân phối, quản lý khách hàng, thông
tin quản lý. Duy trì và tạo mối quan hệ trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

-

-

-

-

-

Hoạt động sản xuất: triển khai các hoạt động khảo sát thị trường, tìm kiếm nhu cầu
khách hàng, thiết kế các mẫu giày dép, nhập nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản xuất để
đưa vào sản xuất tạo ra thành phẩm, sản phẩm sẽ được kiểm tra chất lượng và được
nhập kho lưu trữ.
Hoạt động mua hàng: doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng, khách hàng tìm kiếm đến
doanh nghiệp khi phát sinh nhu cầu sử dụng, công ty thực hiện tư vấn, hỗ trợ khách
hàng, đưa ra các chính sách để thu hút khách hàng. Khi có đơn hàng, tạo đơn, theo dõi
đơn hàng, đến khi khách hàng nhận được sản phẩm của công ty, thực hiện các thủ tục
thanh toán chính xác và nhanh chóng.
Hoạt động lưu trữ, phân phối: qua các kênh phân phối của công ty, đến đại lý, nhà nhập
khẩu, cửa hàng bán lẻ của công ty. Hỗ trợ vận chuyển, cung cấp đầy đủ sản phẩm khi
cần thiết, tạo mối quan hệ giữa các thành viên trong kênh phân phối.
Hoạt động quản lý khách hàng, thông tin: Công ty sẽ có danh sách data dữ liệu, khách
hàng thân thiết, khách hàng tiềm năng, để thực hiện các dịch vụ chăm sóc khách hàng,
gọi điện và thông báo % chiết khấu, khuyến mại của công ty đến khách hàng.
Thiết bị công nghệ: công ty sử dụng các phần mềm công nghệ quản lý hàng kiotviet,
nhanh.vn giúp quản lý sản phẩm, số lượng tồn kho, thông tin khách hàng, bán hàng, giá,

… Các dữ liệu được cập nhật từ đầu vào đế đầu ra của toàn bộ chuỗi cung ứng sản
phẩm. Lưu trữ dữ liệu lớn trên google drive, tránh thất lạc, làm mất các thông tin quan
trọng của công ty.
PHẦN III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN KDTH ANH KHOA VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
15


TỐT NGHIỆP.
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động marketing/thương hiệu/kinh doanh của
công ty trách nhiệm hữu hạn KDTH Anh Khoa.
3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, marketig, thương hiệu và những
vấn đề đặt ra.
-

-

-

Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty: từ bảng kết quả kinh doanh của công ty, ta
thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, đang tiếp tục phát triển khá
nhanh và thuận lợi. Chi phí giảm, doanh thu và lợi nhuận tăng lên. Lợi nhuận năm 2016
là 6.184.299.000đ, năm 2017 là 7.503.228.000đ, đặc biệt đến 2018 đã tăng lên
9.877.337.000đ. Song sự cạnh tranh trong ngành là rất cao, thị trường bị các doanh
nghiệp “xâu xé”, kìm hãm sự phát triển và mở rộng thị trường của công ty.
Tình hình marketing: phòng marketing cũng đã nổ lực hết sức để có thể tiếp cận tối đa
các đối tượng khách hàng mục tiêu, áp dụng các chính sách marketing vào trong hoạt
động kinh doanh và sản xuất của công ty. Công ty chú trọng việc thiết liệt mối quan hệ
với khách hàng, tạo niềm tin và lòng trung thành đối với sản phẩm công ty. Tuy nhiên,
sẽ có khó khăn nhất định trong việc định giá sản phẩm, thực hiện các hoạt động xúc tiến

bán còn chưa đạt hiệu quả cao. Còn nhiều khách hàng mà chưa thể tiếp cận được. Vì thế,
cần đẩy mạnh hoạt động phát triển các chiến lược marketing và thực thi các kế hoạch
marketing để đạt hiệu quả nhất trong hoạt động marketing.
Tình hình quản trị thương hiệu: với hơn 6 năm phát triển, thương hiệu giày Anh Khoa đã
có một vị trí nhất định trong tâm trí khách hàng. Tạo được cái tên trên thị trường, mang
thương hiệu riêng, và khách hàng dễ nhận biết với các đặc tính đặc thù của sản phẩm.
Tuy nhiên, công ty cần có sự cải tiến, phát triển hơn để nâng cao thương hiệu trên thị
trường, tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh.
3.1.2. Đề xuất một số định hướng giải quyết các vấn đề đặt ra đối với công ty.

-

-

-

Cập nhật giá đối thủ cạnh tranh, giá thị trường, để đưa ra mức giá phù hợp, để khách
hàng cảm thấy thỏa mãn giá trị đạt được với giá trị mua hàng của khách hàng. Tiến hành
xây dựng cụ thể hơn các chính sách giá cho từng nhóm khách hàng cụ thể.
Cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường để bắt kịp xu hướng, nhu cầu của khách
hàng. Quyết định nguyên vật liệu, các trang thiết bị để đầu tư cho việc sản xuất tạo ra
thành phẩm chất lượng.
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực công ty, xây dựng đội ngũ nòng cốt đáp ứng được với
sự phát triển của thị trường và sự phát triển của công ty.
Phát triển các hoạt động xúc tiến thương mại, kích thích ham muốn mua hàng của khách
hàng, nhấn mạnh vào tính năng, đặc điểm nổi bật của sản phẩm.
Quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất, và hoạt động kinh doanh của công ty.
3.2. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.

16



Sau khi phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt động marketing, quản trị thương hiệu
của công ty, em có một số định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp như sau:
- Định hướng 1: Phát triển chính sách xúc tiến thương mại cho sản phẩm giày
lười nữ của Công ty TNHH KDTH Anh Khoa tại thị trường Hà Nội
- Định hướng 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing – mix cho sản
phẩm giày lười nữ của Công ty TNHH KDTH Anh Khoa tại thị trường Hà Nội
- Định hướng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến hỗn hợp cho sản
phẩm giày lười nữ của Công ty TNHH KDTH Anh Khoa tại thị trường Hà Nội

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)

17

Website công ty TNHHKDTH Anh Khoa
Giáo trình marketing căn bản – NXB trường ĐH kinh tế quốc dân
Giáo trình quản trị chất lượng - NXB Thống kê, Hà Nội
Giáo trình quản trị logistics kinh doanh – NXB Thống kê, Hà Nội
Báo cáo của phòng nhân sự công ty TNHH KDTH Anh Khoa
Báo cáo của phòng tài vụ - kế toán công ty TNHH KDTH Anh Khoa
Trang web danso.org/viet-nam




×