Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TỔNG HỢP CÁC BÀI POST TRÊN TIẾNG ANH LÀ CHUYỆN NHỎ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.41 KB, 16 trang )

TỔNG HỢP CÁC BÀI POST TRÊN TIẾNG ANH LÀ CHUYỆN NHỎ
Bài 1. Hôm nay là khai giảng rồi, chúc các bạn một năm học mới vui vẻ và nhiều thành
công nhé. Ucan sẽ cùng đồng hành với các bạn trên con đường chinh phục tiếng Anh
^^

Bài 2. Các tình huống giao tiếp thường ngày
Các mem đã biết cách trả lời những câu hỏi hay gặp trong các tình huống giao tiếp
ngày thường chưa? Cùng ad tham khảo 1 số cách trả lời nhé.
Nhớ SHARE về wall để tiện xem lại nhé ^^
1. How was your day? (Ngày hôm nay của bạn thế nào?)
- Really good! (Tốt lắm)
- Pretty uneventful. (Chẳng có gì đặc biệt.)
- Very productive. (Làm việc khá tốt.)
- Super busy. (Cực kì bận rộn.)
- A total nightmare. (Thực sự rất tệ.)
2. Did you like the movie? (Bạn có thích bộ phim này khơng?)


- It was fantastic. (Phim rất hay.)
- It was terrible. (Phim tệ lắm.)
- It wasn't bad. (Cũng không đến nỗi nào.)
- It's one of the best I've ever seen. (Nó là một trong số những phim hay nhất mình từng
xem.)
- No, I didn't think it lived up to the hype. (Khơng, chẳng hay như mình tưởng.)
3. How was the party? (Bữa tiệc thế nào?)
- Crazy - It was absolute packed. (Loạn lắm, đông người kinh khủng.)
- It was a good time. (Đó là một bữa tiệc vui vẻ.)
- Small, but fun. (Nhỏ, nhưng vui lắm.)
- There was hardly anybody there. (Cứ như chẳng có ai tới ln.)
- Boring - I couldn't wait to get outta there. (Chán lắm, chỉ mong tới lúc về thôi.)
4. Can you give me a hand? (Giúp tớ một tay được không?)


- Of course! (Tất nhiên rồi!)
- I'd be glad to. (Mình rất vui được giúp cậu.)
- Will it take long? (Có lâu khơng?)
- Sure, just a second. (Chắc rồi, đợi mình chút.)
- Sorry, I'm a bit busy at the moment. (Xin lỗi, giờ mình bận chút việc rồi.)
5. What have you been up to lately? / What have you been doing recently? (Dạo này
cậu làm gì vậy?)
- I've been working a lot. (Mình cày như trâu vậy.)
- Mostly studying. (Hầu hết dành thời gian cho việc học thôi à.)
- I've been taking it easy. (Cứ tàn tàn vậy thơi, chẳng làm gì cả.)
- Planning my summer vacation. (Lên kế hoạch cho kì nghỉ hè.)
- Nothing much. (Chẳng có gì nhiều cả.)


Bài 3. Riddles:
I can travel from there to here by disappearing, and here to there by reappearing. What
am I?


Bài 4. KHƠNG ĐƠN GIẢN CHUYỆN SỐ NHIỀU, SỐ ÍT

Thơng thường số nhiều của một danh từ tiếng Anh được tạo thành bằng việc thêm s
vào số ít: cat, cats (mèo), pen, pens (bút)... Tuy nhiên vẫn có những trường hợp đặc
biệt sau đây:

Những danh từ tận cùng bằng o, ch, sh, ss hay x thì khi chuyển sang dạng số nhiều
phải thêm es: tomato, tomatoes (cà chua), brush, brushes (bàn chải), church, churches
(nhà thờ), box, boxes (hộp), kiss, kisses (nụ hơn). Nhưng những từ có nguồn gốc nước
ngồi hay những từ viết tóm lược tận cùng bằng o thì chỉ thêm s: kimono, kimonos (áo
ki mô nô), kilo, kilos (kí lơ), photo, photos (tấm ảnh)...


Những danh từ tận cùng bằng y theo sau một phụ âm thì bỏ y thêm ies: baby, babies
(đứa bé), lady, ladies (quý bà)... Những danh từ tận cùng bằng y theo sau một nguyên
âm thì hình thức số nhiều của nó chỉ thêm s mà thôi: boy, boys (con trai), donkey,
donkeys (con lừa)...

Mười hai danh từ tận cùng bằng f hay fe thì bỏ f hay fe rồi thêm ves: calf (con bê), half


(nửa), knife (dao), leaf (lá), life (cuộc đời), loaf (ổ bánh mì), self (cái tơi), sheaf (bó,
thếp), shelf (cái kệ), thief (tên trộm), wife (vợ), wolf (chó sói).

Một số danh từ có hình thức số nhiều bằng cách thay đổi nguyên âm: man, men (đàn
ông), woman, women (phụ nữ), foot, feet (bàn chân), goose, geese (con ngỗng), tooth,
teeth (răng), louse, lice (con rận), mouse, mice (con chuột). Số nhiều của child (đứa trẻ)
là children, của ox (con bò đực) là oxen.

Tên gọi của một số sinh vật nhất định không thay đổi ở hình thức số nhiều: fish (cá),
carp (cá chép), cod (cá tuyết/ cá moruy), squid (cá mực), trout (cá trầu), turbot (cá bơn),
salmon (cá hồi), mackerel (cá thu), pike (cá chó), plaice (cá bơn sao), deer (con nai),
sheep (con cừu).

Những danh từ tập hợp như: crew (thủy thủ đồn), family (gia đình), team (đội), ... có
dạng số ít và số nhiều đều giống nhau. Ta dùng nó ở số ít nếu ta xem từ đó như là một
nhóm hay đơn vị độc lập: Our team is the best (Đội của chúng tơi giỏi nhất). Ta dùng nó
ở số nhiều khi ám chỉ các thành viên trong tập hợp đó: Our team are in new uniform
(Đội chúng tơi mặc đồng phục mới).

Trên đây là những điều cơ bản giúp bạn nhận biết và sử dụng danh từ số ít, số nhiều
một cách chính xác. Và các bạn cũng nên ghi nhớ rằng danh từ số ít thì ln đi với

động từ số ít, danh từ số nhiều thì ln đi với động từ số nhiều để tạo ra sự tương thích
giữa chủ ngữ và động từ (verb agreement) trong câu.

/>

Bài 5. HOMOPHONES - TỪ ĐỒNG ÂM
Homophones là từ đồng âm – những từ có cách phát âm giống hệt nhau, nhưng có
nghĩa khác nhau và thường có cách viết khác nhau, ví dụ như với hai từ sau có cách
phát âm giống nhau nhưng có cách viết và ý nghĩa khác nhau:
* Hour--Our
Hoặc có thể chúng ta sẽ gặp những cặp từ có phát âm và cách viết giống nhau nhưng ý
nghĩa lại khác nhau
* bear (the animal) -- bear (to carry)
Thơng thường một nhóm từ đồng âm khác nghĩa gồm 2 từ (our, hour), nhưng đơi khi có
thể là nhóm 3 từ (to, too, two) hoặc thậm chí là 4 từ. Ví dụ như với từ “bear” đã được
đề cập ở trên, chúng ta có thể thêm vào nhóm từ đồng âm khác nghĩa đó một từ khác:
* bare (naked) -- bear (the animal) -- bear (to tolerate)
Mời các bạn nghe và nhắc lại câu sau để luyện tập với các từ đồng âm khác nghĩa:
“Our bear cannot bear to be bare at any hour.”
Như vậy làm thế nào để phân biệt được từ đồng âm khác nghĩa một cách chính xác
nhất?


1. Học các cách khác nhau đối với những từ có cách viết chính tả giống nhau
· Ví dụ: bear (con gấu) và bear (chuyên chở)
2. Học các nghĩa khác nhau của những từ nằm trong nhóm các từ đồng âm khác nghĩa
và chú ý cách viết chính tả của chúng:
· Ví dụ: sew (may khâu) – so (đến mức, đến nỗi) – sow (gieo hạt)
--Cùng Ucan luyện tập về bài học này nhé!!!
/>Bài 6. Riddles

When it comes to rainfall, this place is well-known. Do you know it?
Hint: It's in India.


Bài 7. Cách đọc phân số Tiếng Anh

Với phân số (Fractions), chúng ta sẽ đọc tử số bằng cách đọc số đếm, và mẫu số
bằng cách đọc số thứ tự.
Ví dụ: 1/8 sẽ đọc là one-eighth.
Lưu ý: Nếu tử số lớn hơn 1, chúng ta sẽ đọc mẫu số ở dạng số nhiều.
Ví dụ: 2/8 sẽ đọc là two-eighths
Ví dụ:
3/5 – three-fifths
7/12 – seven-twelfths
Các trường hợp đặc biệt: Có 2 trường hợp đặc biệt mà chúng ta cần nhớ:
+ Half sẽ thay thế cho second.
+Quarter sẽ thay thế cho fourth
Ví dụ:
1/2 sẽ không đọc là one-second mà sẽ đọc là one-half (a half cũng được chấp nhận
nhé)


1/4 sẽ không đọc là one-fourth mà sẽ đọc là one-quarter ( hoặc a quarter cũng được
ln)
Các bạn cịn nhớ 2 ¾ đọc là gì khơng nhỉ ^^ Gọi là hỗn số đúng không. Chúng ta
sẽ học cách đọc hỗn s luụn nhộ.
1 ẵ one and a half
2 ẳ – two and a quarter
Thật đơn giản đúng không, chỉ là số đếm + phân số là xong.
Với những phân số có hình thức dài dịng văn tự như 218/713, đôi khi chúng ta

sử dụng Over để người nghe dễ hiểu,
Ví dụ : 218/713 sẽ là two hundred and eighteen over seven hundred and thirteen.
Chúc các bạn học vui !
Bài 8. Quotes:
Hạnh phúc khơng phải là đích đến, mà là cách mà bạn đi ^^

Bài 9. "Từ vựng về các loại tội phạm"




























Abduction – abductor – to abduct – kidnapping (bắt cóc ý)
Arson – arsonist – set fire to – đốt cháy nhà ai đó
Assault – assailant – assult – to attack someone – tấn cơng ai đó
Assisting sucide – accomplice to suicide – to assist suicide – help someone kill
themselves (giúp ai đó tự tử, eo ơi có ai dám làm cái chuyện này nhỉ?)
Bank robbery – bank robber – to rob a bank (cướp nhà băng đếy)
Bigamy – bigamist – to commit bigany – married to 2 people (choy` ui, cái này
gọi là bắt cá 2 tay ý mà) => sau này em định trở thành bigamist đếy, có ai muốn
làm bigamist ko?Hĩ hĩ hĩ!
Blackmail – blackmailer – to blackmail – threatening to do something unless a
condition is met (đe dọa để lấy tiền)
Bribery – someone who brite – bribe – give someone money to do something for
you (cho ai đó tiền để ng` đó làm việc cho mình)
Burglary – burglar – burgle – ăn trộm đồ trong nhà
Drunk driving – drunk driver – to drink and drive – uống rượu khi lài xe
Drug dealing – drug dealer – to deal drug – buôn ma túy
Fraud – fraudster – to defraud/ commit fraud – lying people to get money (lừa ai
để lấy tiền)
Hijacking – hijacker – to hijack – taking a vehicle by force (chặn xe cộ đê cướp)
Manslaughter – killer- to kill – kill a person without planning it (giết ai đó mà ko có
kế hoạch, cái này có thể là do bất chợt đang cãi nhau chyện gì đó mà ko kìm chế
nổi thế là giết nhau)
Mugging – mugger – to mug – trấn lột
Murder – murderer – to murder – giết người (cái này là có kế hoạch à nha)
Rape – rapist – to rape - cưỡng hiếp (má ui kinh wa’)
Speeding – speeder – to speed - phóng nhanh wa’ tốc độ

Stalking – stalker – to stalk - đi lén theo ai đó để theo dõi
Shoplifting – shoplifter – to shoplift - chôm chỉa đồ ở cửa hàng
Smuggling – smuggler – to smuggle – buôn lậu
Treason – traitor- to commit treason – phản bội

Một vài bài tập để các bạn thực hành nhé
/>
Bài 10. GONNA GOTTA KINDA là cái gì?


Do you want a drink?
Do you wanna drink?
D’you wanna drink?
D’ya wanna drink?
Ya wanna drink?
Wanna drink?
Người học Tiếng Anh thường bối rối khi bắt gặp những từ chẳng đâu vào đâu
trên facebook hay youtube như gonna, wanna, gotta, kinda… Vậy thế chúng nó là
cái gì ?
Câu trả lời: Người ta gọi hình thức từ này là Rút gọn. Ví dụ khi bạn NĨI “Give me”
thật nhanh, thì nó sẽ trở thành Gimme.


Sau đây là một vài hình thức rút gọn mà chúng ta thường gặp trong Tiếng Anh:
·

GIMME = give me

·


Gimme your money.

·

Can you gimme a hand?

·

GONNA = going to

·

Nothing’s gonna change my love for you (cũng là tên một bài hát nổi tiếng đấy)

·

I’m not gonna tell you.

·

What are you gonna do?

·

GOTTA = (have) got a

·

I’ve gotta pen.


·

Have you gotta car?

·

GOTTA = (have) got to

·

I gotta go now.

·

Have they gotta work?

·

INIT = isn’t it

·

That’s crazy, init?

·

Init ?

·


KINDA = kind of

·

She’s kinda cute.

·

Are you kinda mad at me?

·

LEMME = let me

·

Lemme go!

·

He didn’t lemme see it.

·

WANNA (1) = want to

·

I wanna go home.



·

I don’t wanna go.

·

Do you wanna watch TV?

·

WANNA (2) = want a

·

I wanna coffee.

·

I don’t wanna thing from you.

·

Do you wanna beer?

Bài 11. 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Anh
Bạn đã phân biệt và sử dụng được chính xác bring vs take, as vs like, among vs
between, fun vs funny hay chưa? Nếu chưa thì nhớ đọc bài dưới đây!
1. Bring / Take
Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được

thực hiện so với vị trí của người nói.
· Bring nghĩa là “to carry to a nearer place from a more distant one.” (mang một vật,
người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn)
· Take thì trái lại “to carry to a more distant place from a nearer one.” (mang một vật,
người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.)
Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây:
· Incorrect: Bring this package to the post office.
· Correct: Take this package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!)
· Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book.
· Correct: I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book. (Mình vẫn đang đợi
cậu đấy. Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!)
2. As / Like
Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây khơng ít bối rối cho người học.
Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên
từ. Khi like được dùng như giới từ, thì khơng có động từ đi sau like. Nếu có động từ thì
chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề.
Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau:
· Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish.
· Correct: It sounds as if he is speaking Spanish. (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng
Tây Ban Nha.)
· Incorrect: John looks as his father.


· Correct: John looks like his father. (Anh ta giống bố anh ta lắm)
· Incorrect: You play the game like you practice.
· Correct: You play the game as you practice. (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực
hành nó vậy)
3. Among / Between
Chúng ta dùng between để nói ai đó hoặc vật gì ở giữa 2 người, vật, và among trong
trường ở giữa hơn 2 người, vật.

· Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted.
· Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted. (Tiền sẽ được chia cho
Sam, Bill và Ted.)
4. Farther / Further
Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong
khi đó furtherdùng trong những tình huống khơng thể đo đạc được.
Ví dụ:
It is farther when I go this road. (Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.)
I don’t want to discuss it anyfurther. (Mình khơng muốn bàn về nó sâu hơn.)
You read further in the book for more details. (Để biết thêm chi tiết thì các em đọc thêm
trong sách.)
5. Lay / lie
Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something
down (đặt, để cái gì xuống).
Ví dụ:
Lay your book on the table. Wash the dishes. Come on! (Hãy đặt sách lên trên bàn. Đi
rửa bát. Mau lên nào!)
Nghĩa khác của Lay là “produce eggs”: đẻ trứng
Ví dụ:
Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their eggs in the sand.
(Hàng ngàn con rùa kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.)
Lie: nghĩa là “nằm”
Ví dụ:
lie in bed (nằm trên giường)
lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài)
lie on a beach (Nằm trên bãi biển)
Lie cịn có nghĩa là speak falsely: nói dối
Ví dụ:
I suspect he lies about his age. (Tơi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.)



Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và lie là bởi dạng quá khứ và quá
khứ phân từ của chúng khá giống nhau.
6. fun/ funny
Cả 2 tính từ trên đều là tính từ mang tính tích cực
fun: ám chỉ đến điều gì đó thú vị, làm cho người khác thích thú
Ví dụ:
Going to the park with friends is fun. (Đi chơi công viên với bạn bè thật thích thú.)
funny: tính từ này dùng để nói điều mà làm chúng ta cười
Ví dụ:
The comedy I saw last night was really funny. I laughed and laughed. (Vở hài kịch mình
xem tối qua thật sự là hài hước. Mình cười và cứ cười thơi.)
7. lose / loose
2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa
hòan tòan khác nhau.
lose: là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai
nghĩa:
Lose: mất cái gì đó
Ví dụ:
Try not to lose this key, it’s the only one we have. (Cố gắng đừng để mất cái chìa khóa
này, đó là cái duy nhất chúng ta có.)
Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.)
Ví dụ:
I always lose when I play tennis against my sister. She’s too good. (Tôi luôn bị đánh bại
khi chơi tennis với chị gái tơi. Chị ấy q cừ.)
Loose: là tính từ mang nghĩa “lỏng, rộng, không vừa”, trái nghĩa với “tight” (chặt)
Ví dụ:
His shirt is too loose because he is so thin. (Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá
gầy.)
8. advise / advice

Cả hai từ trên nghĩa giống nhau, chỉ khác về mặt từ vựng. Advice là danh từ: lời
khuyên. Advise là động từ: khuyên bảo.
Ví dụ:
She never listens to my advice. (Cô ta không bao giờ nghe lời khuyên của tôi cả.)
I adviseyou to spend more time planning projects in the future. (Mình khuyên cậu nên
dành nhiều thời gian để phác thảo dự án cho tương lai.)


9. embarrassed / ashamed
Sự khác biệt giữa hai tính từ trên là ở chỗ tính từ ashamed có tính chất mạnh hơn,
thường dùng trong những tình huống nghiêm trọng.
Embarrassed: cảm thấy ngượng, bối rối vì hành động mình đã làm hoặc người khác
làm.
Ví dụ:
I felt embarrassed when I fell over in the street. Lots of people saw me fall. My face
turned red. (Mình cảm thấy ngượng khi ngã xuống đường. Rất nhiều người nhìn mình.
Mặt mình cứ đỏ lên.)
Ashamed: cảm thấy hổ thẹn hoặc là rất xẩu hổ về hành động của mình.
Ví dụ:
I am ashamed to tell you that I was arrested by the police for drink-driving. (Mình thật
xấu hổ khi nói với bạn rằng mình bị cảnh sát đuổi vì tội lái xe trong lúc say rượu.)
10. lend/ borrow
Động từ lendvà borrow mặc dù dùng trong tình huống giống nhau, nhưng chúng lại
mang nghĩa ngược nhau.
Lend: đưa cho ai đó mượn cái gì và họ sẽ trả lại cho bạn khi họ dùng xong.
Ví dụ:
I will lend you my car while I am away on holiday. (Mình sẽ cho cậu mượn xe khi mình
đi nghỉ.)
Borrow: mượn cái gì của ai với ý định sẽ trả lại trong thời gian ngắn.
Ví dụ:

Can I borrowyour pen, please? (Mình có thể mượn cậu cái bút được không?)



×