Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN bien phap chi dao nang cao chat luong sinh hoat chuyen mon cua to khoi o truong tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.85 KB, 24 trang )

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên : Đinh Quốc Nguyễn
2. Ngày tháng năm sinh : Ngày 25 tháng 10 năm 1976
3. Nam, nữ : Nam
4. Địa chỉ : xã Sông Nhạn, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại : (Cơ quan) 0613.701.013 (Nhà riêng) ĐTDĐ : 0933486044
6. Fax :

E-mail:

7. Chức vụ : Giáo viên
8. Đơn vị công tác : Trường tiểu học Sông Nhạn, Cẩm Mỹ, Đồng Nai.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất : Cử nhân GD Tiểu học
- Năm nhận bằng : 2010
- Chuyên ngành đào tạo : Giáo dục tiểu học
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Dạy học
Số năm có kinh nghiệm : 16 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 3 năm gần đây :
+ “Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu toán cho học sinh lớp 5”
+ “Nâng cao chất lượng dạy học thông qua “Ứng dụng công nghệ thông
tin”
+ “Nâng cao chất lượng dạy học thông qua “Rèn kỹ năng sử dung phương
pháp sơ đồ đoạn thẳng bài toán tìm 2 số lớp 4”

1


Sáng kiến kinh nghiệm :



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển của thời kỳ CNH-HĐH đất nước và nhất là trong
giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế (WTO), toàn cầu hoá trên mọi phương diện
hiện nay đòi hỏi mỗi cá nhân, mỗi cấp, ngành cần phải tích cực và chủ động đổi
mới để đáp ứng yêu cầu xã hội. Việt Nam nói chung và giáo dục Việt Nam nói
riêng cũng đang từng bước đổi mới và hoàn thiện mình để theo kịp sự phát triển
của cộng đồng thế giới. Sự đổi mới đó được cụ thể hoá bằng các NQTW Đảng
khoá VI, VII, VIII, IX. Đặc biệt đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đảng ta
đã xác định “Đổi mới Giáo dục phải đổi mới toàn diện từ giáo dục mầm non đến
giáo dục phổ thông và đại học…”. Nhà nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ
nước CHXHCN Việt Nam đã thể chế hoá các NQTW Đảng thành hành động cụ
thể, giao cho Bộ GD&ĐT chủ động xây dựng chương trình đổi mới toàn diện
Giáo dục Việt Nam. Nội dung đầu tiên được Bộ GD&ĐT thực hiện, đó là: Đổi
mới nội dung chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học theo hướng
tích cực từ Tiểu học đến Trung học Phổ thông ... Trong đó có dự án phát triển
GVTH và chuẩn nghề nghiệp đối với GVTH. Các chương trình này đã tạo ra
bước đột phá lớn cho hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung và GDTH nói riêng.
Kết hợp với sự quyết tâm đưa giáo dục Việt Nam thoát khỏi tình trạng trì trệ,
chạy theo thành tích. Chính phủ và Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục,
các tỉnh, ngành thực hiện nghiêm túc phong trào “Hai không” (Nói không với
tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục). Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy
chất lượng giáo dục của các bậc học đã có những chuyển biến tích cực, được xã
hội công nhận và toàn dân ủng hộ.

2


Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu của sự

đổi mới GD hiện nay. Nhiều giáo viên không đủ năng lực sư phạm, trình độ
chuyên môn, kĩ năng nghề nghiệp để tham gia giảng dạy và giáo dục HS. Đáng
tiếc, cá biệt có số ít nhà giáo không đủ tư cách đạo đức đứng trên bục giảng.
Nguyên nhân của hiện tượng này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có vấn
đề về công tác bồi dưỡng giáo viên.
Thực tế tại trường Tiểu học Sông Nhạn xã Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng
Nai, nơi tôi đang công tác, cũng còn nhiều thầy cô giáo chưa đáp ứng được đòi
hỏi của đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình và sách giáo khoa mới.
Hiệu quả chuyên môn còn nhiều hạn chế và bất cập, chưa thoả mãn được sự
mong đợi của HS và cha mẹ HS. Qua tìm hiểu thực tế trong quá trình công tác
tại trường, tôi thấy nguyên nhân của sự yếu kém đó là ở khâu bồi dưỡng giáo
viên. Cụ thể là chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối chưa đáp ứng được
nhu cầu đổi mới, sinh hoạt chuyên môn còn mang nặng tính hình thức, thiếu sự
đa dạng về hình thức tổ chức và phong phú về nội dung. Chính vì vậy chưa
khuyến khích và lôi cuốn giáo viên vào hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ,
khối ở nhà trường. Đứng trước những đòi hỏi cấp bách của vấn đề này, tôi đã
chọn đề tài “Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn
của tổ, khối ở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai” làm tiểu
luận cuối khoá cho khoá học này với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công
tác bồi dưỡng giáo viên của nhà trường nơi tôi đang công tác.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài “Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn của tổ, khối ở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng
Nai” nhằm mục đích đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ
khối. Tạo ra động lực mới, giúp GV hứng thú với hoạt động sinh hoạt chuyên
môn ở tổ, khối. Từ đó, GV phát huy hết khả năng sáng tạo của bản thân, tạo ra
những sản phẩm lao động sư phạm có giá trị. Góp phần tích cực vào công tác nâng

3



cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Đồng thời giúp cho tổ khối trưởng có kĩ
năng tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn linh hoạt và khoa học, sao cho các
buổi sinh hoạt chuyên môn là những buổi trao đổi kinh nghiệm giảng dạy nghiêm
túc và bổ ích nhất đối với tất cả GV
3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở
trường Tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học. Dựa trên những cơ sở khoa học đã
được khẳng định của các nhà nghiên cứu để tìm ra giải pháp tối ưu cho công tác
chỉ đạo của nhà trường.
4.2. Phân tích thực trạng công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên
môn của tổ, khối ở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai. Tìm ra
những thành công cần phát huy và các tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Từ đó giúp
định hướng cho kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ GV, tổ khối trưởng
chuyên môn có tay nghề cao.
4.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn
của tổ khối ở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai. Đồng thời rút
ra kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo BDGV nói chung và công tác tổ chức sinh
hoạt chuyên môn ở các tổ khối chuyên môn tiểu học nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết BCHTW và cấp uỷ Đảng các cấp.
Nghiên cứu các chỉ thị, quyết định của chính phủ và Bộ GD&ĐT; UBND tỉnh và
Sở GD&ĐT Lạng Sơn; các văn bản hướng dẫn, các công văn chỉ đạo của Phòng


4


GD huyện Hữu Lũng, về đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo đáp ứng sự phát triển của xã hội ngày càng cao.
- Nghiên cứu các tài liệu BDGV Tiểu học theo chu kỳ BDTX, Tài liệu
BDGV theo chương trình sách giáo khoa mới; Tài liệu BDCBQL trường Tiểu
học; Tạp chí Giáo dục & nhà trường, Tạp chí Thế giới trong ta, báo Giáo dục và
Thời đại.v.v..
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khi triển khai nghiên cứu đề tài tại cơ sở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm
Mỹ - Đồng Nai, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp điều tra thông tin
- Phương pháp nghiên cứu kết quả hoạt động
- Phương pháp luận đa chiều
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
5.3. Nhóm Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
- Phương pháp thống kê toán học

6. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài “Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của
tổ, khối ở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Naiđược nghiên cứu
trong thời gian từ năm học 2009-2010 đến năm học 2010 – 2011, tại 4 tổ, khối
chuyên môn của trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỦA TỔ, KHỐI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.
Truyền thống hiếu học và nền giáo dục Việt Nam đã tồn tại và phát triển

cùng với sự phát triển của dân tộc Việt Nam. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, nền giáo

5


dục Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp trồng người, xây dựng
và bảo vệ đất nước.
Ngày nay, trong sự phát triển của thế giới đương đại cũng như của các quốc
gia, giáo dục và đào tạo ngày càng trở lên vô cùng quan trọng. Nhận thức rõ điều
đó, Đảng và nhà nước ta xác định giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu và đầu
tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư cho sự phát triển. Thực hiện đường lối do Đảng
Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, trong những năm qua, nền giáo dục
Việt Nam đã có những bước phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền đề mạnh mẽ
và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo dục trong thế kỷ XXI…(Giáo dục Việt
Nam 1945 – 2005. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia – 2005, tr 11).
Quan điểm chỉ đạo của nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Đảng cộng sản Việt Nam, đó là: nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả
các cấp học, bậc học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy
tính tích cực, sáng tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều,… khắc
phục những mặt yếu kém và tiêu cực trong giáo dục (Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X, tr 97).
Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội
dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được
chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ
giáo dục của khu vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm
nhìn tổng thể thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại
của dân do dân và vì dân, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người,
tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH
đất nước.
Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương

trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ GV và
tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập
suy nghĩ của HS... Coi trọng bồi dưỡng cho HS khát vọng xây dựng đất nước

6


giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp của bản thân với tương lai của cộng đồng, của
dân tộc, trau dồi cho HS phẩm chất và lối sống lành mạnh. Triển khai thực hiện
hệ thống kiểm định khách quan, trung thực chất lượng giáo dục đào tạo.
Hoàn chỉnh và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng phân
luồng đào tạo… Đẩy mạnh XHHGD&ĐT…Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và
đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục hoàn
chỉnh hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất, mở thêm các trường nội trú, bán trú và
có chính sách bảo đảm đủ GV cho các vùng này…Đổi mới và nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; nhà nước thực hiện đúng chức năng định
hướng phát triển, tạo lập khung pháp lý và kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi
pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo, chống
bệnh thành tích (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Tr 206-209).
Tư tưởng chỉ đạo của Đảng đã được cụ thể hoá thành các văn bản pháp quy
của nhà nước. Bộ GD-ĐT đã thay mặt chính phủ xây dựng chiến lược phát triển
giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 2001– 2010. Nội dung cơ bản của chiến lược
là: khắc phục tình trạng bất cập trên nhiều lĩnh vực; tiếp tục đổi mới một cách có
hệ thống và đồng bộ; tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt chất lượng và hiệu quả giáo
dục; phục vụ CNH-HĐH, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, nhanh
chóng sánh vai cùng các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Tạo
chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên
tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước; của từng vùng, từng địa phương; hướng tới một
xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu

trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực. Ưu tiên nâng cao
chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ
trình độ cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề
trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đổi mới mục tiêu,
nội dung, chương trình giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Đồng thời

7


thích ứng với nhu cầu nguồn nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất
nước, của từng vùng và từng địa phương; thực hiện nguyên lý học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo
dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chú trọng giáo
dục thể chất và bồi dưỡng nhân cách người học. Hiện đại hoá trang thiết bị giảng
dạy và học tập, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành. Nhanh chóng áp dụng công
nghệ thông tin vào giáo dục để đổi mới phương pháp giáo dục và quản lý giáo
dục. Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và
chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục.
Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt
tri thức thụ động, thầy giảng trò nghe sang hướng dẫn người học chủ động tư
duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu
nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển được
năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh trong
quá trình học tập, hoạt động tự quản trong nhà trường và tham gia các hoạt động xã
hội.
Trong báo cáo của Chính phủ trước quốc hội khoá XI đã nhấn mạnh việc
đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, coi đó là giải pháp trọng tâm nhằm
củng cố và phát triển giáo dục một cách vững chắc. Cụ thể là: khắc phục kiểu
quản lý dạy học buộc giáo viên phải lệ thuộc vào những quy trình, khuôn mẫu

sẵn có, động viên và tạo điều kiện để giáo viên được chủ động phát huy sáng
kiến trong việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp giáo dục, thực hiện đều
đặn các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học. Đẩy mạnh sản xuất và cung
cấp các phần mềm dạy học, những băng hình dạy học để các nhà trường tham
khảo..(Tài liệu BDQL, Công chức nhà nước nghành giáo dục và đào tạo -Phần 1.
Đường lối, chính sách).

8


Xây dựng và phát triển đội ngũ trong trường Tiểu học là một biện pháp của
người quản lý nhằm xây dựng đội ngũ đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng,
đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế xã hội của đất nước, yêu cầu phát triển của
giáo dục nói chung và yêu cầu phát triển của nhà trường Tiểu học nói riêng. Mục
tiêu cụ thể là: Số lượng và cơ cấu của đội ngũ CBQL, giáo viên nhân viên trong
nhà trường đủ và đồng bộ; năng lực của đội ngũ nói chung và năng lực của từng
thành viên nói riêng đảm bảo được chất lượng và hiệu quả các hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ. Mọi thành viên trong nhà trường đoàn kết, thống nhất để
thực hiện mục tiêu chung của nhà trường… Đội ngũ giáo viên Tiểu học ở nước
ta tăng nhanh về số lượng và có số lượng lớn nhất.
Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ về số lượng đội ngũ GVTH có một số đặc
điểm đặc thù về chất lượng. Trình độ đào tạo ban đầu là năng lực chuyên môn
của đội ngũ GVTH có sự không đồng đều. Mấy chục năm qua GVTH chủ yếu
được đào tạo ở trình độ thấp, gồm nhiều hệ đào tạo đa dạng. Đa số được đào tạo
ở trình độ trung học sư phạm. Do yêu cầu cấp thiết của sự phát triển quy mô
GDTH, do thiếu nguồn tuyển ở địa phương nhất là miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Nhiều địa phương đã phải mở lớp đào tạo ngắn hạn, cấp tốc, như các hệ: 7+1,
9+1,…thậm chí có những địa phương tuyển thẳng người đã học xong THCS (các
năm học cuối thập niên 80 đầu thập niên 90) vào dạy tiểu học. Đến năm học
1998-1999 đã chấm dứt việc đào tạo ngắn hạn, cấp tốc GVTH. Nghiên cứu lịch

sử đào tạo GVTH chúng ta thấy rõ hơn đặc điểm đội ngũ GVTH đa số là trình độ
đào tạo thấp. Về năng lực chuyên môn đội ngũ GVTH ở các vùng miền rất khác
nhau, thậm chí ngay trong một tỉnh, huyện hay một trường cũng không đồng
đều. Đặc điểm trên cũng bộc lộ rõ khi GDTH hoàn thành phổ cập chuyển sang
nâng cao chất lượng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra yêu cầu hiện đại hoá, chuẩn hoá
với ngành giáo dục nói chung, với việc xây dựng đội ngũ nói riêng. Để nâng cao
chất lượng đội ngũ GVTH, cần phải hiện đại hoá và chuẩn hoá đội ngũ này. Việc

9


chuẩn hoá đội ngũ GV không chỉ là việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cho đạt
chuẩn do Luật Giáo dục quy định mà còn là quá trình phấn đấu để khắc phục sự
không đồng đều của đội ngũ này về mọi mặt, từ phẩm chất đạo đức tới trình độ
kiến thức văn hoá, kỹ năng sư phạm. Như vậy trình độ đào tạo mới là yếu tố đầu
tiên bước vào nghề dạy học. Đối với mỗi giáo viên đứng trên bục giảng cần phải
phấn đấu tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức và trình độ
văn hoá, cần rèn luyện không ngừng để nâng cao năng lực sư phạm. Bộ GD&ĐT
đã đưa ra chuẩn GVTH, coi đó là tiêu chí mà mỗi giáo viên cần vận dụng để xem
xét bản thân và xác dịnh con đường phấn đấu, rèn luyện. Chuẩn GV còn là căn
cứ để xây dựng chương trình đào tạo, đào tạo lại GVTH của trường sư phạm, là
cơ sở để các cấp QLGD xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ. “Chuẩn GVTH”
là những yêu cầu về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp đối với người GVTH
trong giai đoạn đất nước đang CNH - HĐH, trước công cuộc đổi mới chương
trình GDPT nói chung và GDTH nói riêng. “Chuẩn GVTH” thể hiện ở ba lĩnh
vực: Phẩm chất đạo đức tư tưởng chính trị; kiến thức; kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh
vực có các nội dung cốt lõi, nội dung cốt lõi của mỗi lĩnh vực được cụ thể hoá
thành các yêu cầu cần đạt đối với từng cấp độ GVTH.
Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ, trọng tâm là việc bồi dưỡng,

nâng cao chất lượng đội ngũ là một vấn đề vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt của
GDTH, vừa có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục
của quốc gia. Nguyên nhân của vấn đề này là do hạn chế trong lĩnh vực nghiên
cứu các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của tổ khối trưởng chuyên môn.

10


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỦA TỔ,
KHỐI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC XÃ HÒA LẠC, HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN.
2.1. Đặc điểm chung của trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai
2.1.1. Đặc điểm tình hình chính trị, kinh tế – xã hội của địa phương; sự quan
tâm của các cấp , ngành đến công tác giáo dục của nhà trường
Nền kinh tế của xã vẫn còn nhiều hạn chế. Nguồn thu nhập chủ yếu của
người dân địa phương dựa vào làm nương rẫy, làm ruộng và trồng trọt là chính.
Dân cư trên địa bàn chủ yếu là người dân tộc thiểu số như: Nùng, Tày. Dân
tộc Kinh chiếm một tỉ lệ rất nhỏ, khoảng dưới 10% tổng dân số. Đời sống kinh tế
của họ còn gặp nhiều khó khăn, nhận thức xã hội chưa đầy đủ, nên vấn đề học
tập của con em thiếu đi sự quan tâm cần thiết.
Tuy nhiên cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương rất quan tâm đến sự
nghiệp giáo dục của nhà trường. Họ đã tạo điều kiện tối đa cho nhà trường hoàn
thành chương trình giáo dục mà Đảng và nhà nước đã đề ra, cụ thể như: các NQ

11


của cấp uỷ, HĐND-UBND, các đoàn thể đều tập trung vào công tác nâng cao
dân trí, tạo bước chuyển biến tích cực về chất lượng GD.

Phòng giáo dục luôn tạo điều kiện cho nhà trường và giáo viên phát triển
năng lực chuyên môn. GV được chủ động trong việc lựa chọn phương pháp dạy
học và hình thức sinh hoạt chuyên môn sao cho đáp ứng được nhu cầu thực tế
của nhà trường. Bên cạnh đó Phòng GD còn giúp nhà trường BDGV theo
chương trình chung của Bộ.
2.1.2. Đặc điểm của nhà trường
* Những thuận lợi:
-Trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai được tách ra từ trường
TH Xuân Quế - Cẩm Mỹ - Đồng Nai. Năm 2004 trường chính thức đổi tên thành
trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai.
- Trang thiết bị dạy và học đang được đầu tư, mua sắm đảm bảo đủ phục vụ
cho mỗi HS có một bộ đồ dùng học tập; mỗi phân trường có một bộ đồ dùng,
dùng chung cho giáo viên.
- Giáo viên nhiệt tình, hăng hái, sáng tạo trong lao động sư phạm. Nhiều
giáo viên có trình độ chuyên môn, có tâm huyết với nghề sẵn sàng khắc phục
khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đời sống vật chất, tinh thần đã
được cải thiện đáng kể; đa số giáo viên có mức sống từ trung bình trở lên, không
có giáo viên dưới mức nghèo (theo tiêu chuẩn mới). Chất lượng tổ, khối trưởng
chuyên môn phần nào đáp ứng được yêu cầu thực tế của nhà trường và đòi hỏi sự
đổi mới trong quản lý chuyên môn theo chương trình GD mới.
- Đại bộ phận HS ngoan, tích cực hoàn thành nội dung chương trình học tập
của mình. Các em bước đầu đã theo kịp sự đổi trong giáo dục, đổi mới phương
pháp học tập theo hướng chủ động chiếm lĩnh tri thức trên cơ sở hướng dẫn của
giáo viên…
* Những khó khăn:

12


- Tinh thần đổi mới phương pháp dạy học trong một ít giáo viên chậm tiến,

nhất là số giáo viên hạn chế về trình độ và năng lực chuyên môn. Vẫn còn tình
trạng giáo viên dự sinh hoạt chuyên môn còn mang tính hình thức, không chú
trọng học hỏi, trao đổi.
- Giáo viên còn nể nang nhau trong nhận xét giờ dự, ngại đấu tranh phê bình
trong chuyên môn, không thẳng thắn nhận ra thiếu sót của mình và góp ý cho
đồng nghiệp, sợ những góp ý của mình làm mất lòng đồng nghiệp, gây phương
hại đến tình cảm cá nhân.
- Hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn chưa đa dạng, nội dung bồi
dưỡng chưa phong phú, phong cách làm việc của tổ khối trưởng chuyên môn
chưa khoa học, không hấp dẫn được giáo viên tham gia SHCM.
- Sự không đồng đều về trình độ đào tạo, kiến thức sư phạm, năng lực dạy
học, phương pháp giáo dục cũng là một trở ngại lớn với trường Tiểu học Sông
Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai.
- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thiếu về số lượng, không đồng bộ, ít có khả
năng áp dụng vào thực tế của nhà trường. Đây cũng là yếu tố làm ảnh hưởng tới
chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối.
- Hiện nay, nhà trường đã có đủ phòng học song chưa có phòng chức năng.
Trường còn có hai điểm trường lẻ. Công tác bố trí giáo viên sinh hoạt chuyên
môn tập chung toàn trường còn khó khăn. Giáo viên ít có cơ hội được dự giờ,
trao đổi chuyên môn với các tổ khối khác trong nhà trường.
- HS là người dân tộc thiểu số chiếm đa số nên khả năng tiếp thu bài, sự
sáng tạo trong phương pháp học tập còn rất yếu kém dẫn đến chất lượng học tập
của các em còn nhiều hạn chế. Chính vì thế, sự ủng hộ cho giờ dạy của giáo viên
cũng gặp không ít khó khăn.
2.2. Thực trạng chất lượng sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học Sông
Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai

13



2.2.1. Thực trạng quản lý chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học
Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai
* Thực trạng nhận thức về vấn đề này
Công tác sinh hoạt chuyên môn thường xuyên của tổ khối đã được Ban
Giám hiệu quan tâm, chỉ đạo theo tinh thần trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các tổ khối chuyên môn. Mọi quan điểm chỉ đạo của cấp trên đều
được chuyển hoá thành các nghị quyết chuyên môn và các việc làm cụ thể. Tuy
nhiên nhận thức của một bộ phận giáo viên chưa sâu sắc, chưa tích cực về vấn đề
này. Họ còn coi nhẹ các giờ sinh hoạt, trao đổi chuyên môn ở cấp tổ. Chất lượng
SHCM ở cấp tổ vì thế chưa phát huy được hiệu quả theo đúng tiềm năng thực tế
vốn có của nó. Nhiều giáo viên còn mang nặng tư tưởng các buổi SHCM là theo
quy định bắt buộc của ngành, của trường chứ chưa nhận thấy được: đây là quyền
lợi chính đáng của người giáo viên mà họ đang được hưởng. Không ít giáo viên
khi tham gia chỉ mang tính chiếu lệ, chống đối hoặc thờ ơ.
2.2.2. Thực trạng về chất lượng và hiệu quả của SHCM ở trường Tiểu học
Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai
* Thực trạng về chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn:
Tất cả các buổi SHCM của tổ khối được thực hiện một cách đồng bộ, bám
sát kế hoạch chỉ đạo của Phòng giáo dục và chương trình hoạt động của nhà
trường.
* Thực trạng về công tác chỉ đào của BGH:
Ban giám hiệu trường tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai đoàn kết,
nhất trí cao trong các quan điểm chỉ đạo tổ chức SHCM ở các tổ khối chuyên
môn của nhà trường.
Đã kiểm soát được tình hình hoạt động của các tổ khối, nắm bắt được
nhiệm vụ cần thực hiện ở từng giai đoạn trong năm học đối với công tác SHCM.

14



Tuy nhiên chưa sát sao cụ thể tới tất cả các buổi SHCM, của tất cả các tổ
khối trong năm học, chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp tổ chức SHCM, thiếu
kinh nghiệm trong quản lý chỉ đạo hoạt động này.
* Thực trạng việc nghiên cứu các văn bản hướng dẫn công tác BDGV:
Trong quá trình triển khai công tác bồi dưỡng chuyên môn, nhà trường đã
nhận được khá đầy đủ các văn bản chỉ đạo về công tác này, song khi triển khai
xuống các tổ khối lại không được thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả.
Tuy nhiên, hiệu quả của công tác BDCM thường xuyên theo kế hoạch bồi dưỡng
giáo viên tiểu học của Bộ GD&ĐT; bồi dưỡng CM theo nhiệm vụ năm học;
BDCM theo chuyên đề (dạy học theo vùng miền, dạy học cho trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn, BDCM thông qua hội giảng, dạy học theo hướng tích cực,.vv…)
chưa xứng tầm với khả năng thực tế của nhà trường. Nhiều buổi SHCM chưa
phát huy được sức sáng tạo của giáo viên; chương trình cụ thể trong các buổi
sinh hoạt còn mờ nhạt; tính đa dạng về nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức
còn nhiều bất cập. Giáo viên khi tham gia SHCM chưa hăng hái, thiếu nhiệt tình,
ít sáng tạo; ngại trao đổi thẳng thắn với đồng nghiệp vì sợ mất lòng ... Chất
lượng giờ dạy trong SHCM của một số giáo viên còn yếu, nguyên nhân: do giáo
viên yếu về năng lực sư phạm, chưa chuẩn bị chu đáo hoặc chưa hết lòng trong
các giờ thao giảng SHCM.
* Thực trạng về chất lượng đội ngũ tổ khối trưởng chuyên môn:
Những giáo viên được đề bạt làm tổ, khối trưởng chuyên môn là những cá
nhân xuất sắc trong lĩnh vực chuyên môn của nhà trường. Họ là những nhân tố
tích cực nhất trong hoạt động chuyên môn và các lĩnh vực khác. Trình độ chuyên
môn rất tốt nhưng kỹ năng quản lý và chỉ đạo còn một số hạn chế. Nguyên nhân
chủ yếu của tình trạng này là do họ chưa được tập huấn hay đào tạo qua một lớp
quản lý chuyên môn nào.
*Thực trạng về trình độ chuyên môn của giáo viên trong trường:
+ Thống kê chất lượng đội trong 2 năm:

15



TT

Năm học

TS

Giáo viên
Được xếp

Xếp loại CM

Xếp loại Đạo đức

Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB
loại
1 2009-2010 24
24
4
16
4
0
19
4
1
2 2010-2011 22
22
6
13

3
0
12
9
1
(Nguồn báo cáo tổng kết hằng năm của trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm
Mỹ - Đồng Nai)
Qua thống kê chất lượng giáo viên ở trên, chúng ta thấy tỷ lệ giáo viên

giỏi còn ít. Đây có thể nói rằng chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường còn
hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng của nhà trường. Những giáo viên có
trình độ chuyên môn dưới chuẩn là do họ chưa được bồi dưỡng một cách khoa
học; bồi dưỡng những gì họ cần.
+ Thống kê chất lượng các chuyên đề bồi dưỡng trong 2 năm:
TT

Nội dung bồi
dưỡng

2009-2010

2010-2011

TS

Tôt

Khá

TB




TS

Tốt

Khá

TB



1

BDCM thông qua
hội giảng

24

6

15

2

1

22


8

11

3

0

2

BDCM qua HD viết
SKKN

0

0

0

0

0

22

1

16

4


1

3

BD năng lực DH

24

8

12

4

0

22

9

10

3

0

4

Dạy học cho HS có

HCKK

24

7

13

4

0

22

8

11

3

0

5

Dạy học theo vùng
miền

24

7


13

4

0

22

8

11

3

0

6

BDTX chu kỳ

24

7

13

4

0


22

8

11

3

0

Từ bảng kết quả thống kê trong 2 năm học đã qua, chúng ta dễ dàng nhận
thấy chất lượng công tác bồi dưỡng chuyên môn theo chuyên đề của trường Tiểu
học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai. Nguyên nhân chính của vấn đề là ở khâu
bồi dưỡng chuyên môn giáo viên của tổ, khối.

16


CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN CỦA TỔ, KHỐI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC .
3.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về sự cần thiết của hoạt động SHCM
ở tổ khối
- Tổ chức cho tập thể giáo viên và đội ngũ tổ khối trưởng nghiên cứu các
văn kiện Đại hội Đảng, nghị quyết Đảng các cấp. Giúp GV tiếp cận và nghiên
cứu, học tập tấm gương, đạo đức Hồ Chí Minh thông qua các tài liệu sẵn có và
sưu tầm.
- Tạo cơ hội để GV phát huy vai trò người thầy, giúp giáo viên tự hoàn thiện
phẩm chất và nhân cách của mình. Mỗi GV xứng đáng là một tấm gương sáng

cho học sinh và nhân dân về nhân cách, phẩm chất đạo đức, tinh thần học tập...
- Giúp giáo viên thận thức sâu sắc về sự cần thiết của công tác sinh hoạt
chuyên môn ở nhà trường nói chung và tổ khối nói riêng. Coi đây là quyền lợi, là
nghĩa vụ mà mỗi người giáo viên cần phải làm tốt để đáp ứng được đòi hỏi của
công tác giáo dục ngày càng cao. Họ phải hiểu rằng, muốn có chỗ đứng vững
chắc, bền chặt trong ngành giáo dục thì nhất thiết phải luôn tự học, tự bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nhà giáo .
3.2. Nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo công tác sinh hoạt chuyên môn ở tổ,
khối của BGH
- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và quản lý chuyên môn cho cán bộ quản lý
nhà trường. Tổ chức giao lưu trao đổi và học tập kinh nghiệm quản lý các trường
Tiểu học trên địa bàn.
- Khuyến khích cán bộ quản lý trường Tiểu học tự vận dụng sáng tạo các
phương pháp quản lý giáo dục phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh, giai đoạn
cụ thể của nhà trường.

17


- Cung cấp đủ tài liệu tham khảo, tài liệu bồi dưỡng liên quan đến công tác
quản lý chuyên môn, quản lý trường Tiểu học.
- CBQL trường Tiểu học, luôn tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp
vụ quản lý thông qua các hình thức như: Dự giờ, trao đổi kinh nghiệm với đồng
nghiệp, hợp tác tốt với cơ quan quản lý cấp trên, luôn luôn làm mới và hoàn
thiện bản thân.
3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ tổ khối trưởng chuyên môn
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý chuyên môn, kỹ năng tổ chức hoạt
động sinh hoạt chuyên môn cho tất cả các giáo viên được phân công làm công
tác tổ khối trưởng ở trường Tiểu học.
- Có kế hoạch quy hoạch giáo viên làm công tác tổ khối trưởng dài hạn, có

sự bổ sung, kế thừa thường xuyên.
- Tạo động lực tốt cho tổ khối trưởng phát huy năng lực bản thân, khuyến
khích kịp thời những điển hình tiên tiến xuất sắc trong công tác quản lý và chỉ
đạo chuyên môn.
- BGH thường xuyên quan tâm giúp đỡ cả về chuyên môn và năng lực quản
lý cho đội ngũ này. Hướng dẫn kịp thời và giải quyết nhanh chóng các vướng
mắc trong nhiệm vụ và thẩm quyền của họ.
- Tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ, khối trưởng được cập nhật với các thông
tin chuyên môn hữu ích, các tài liệu có liên quan đến chuyên môn và công tác
quản lý chuyên môn.
3.4. Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ khối
- Hình thức tổ chức một buổi sinh hoạt chuyên môn phải thường xuyên thay
đổi cho phù hợp với thực tế điều kiện vật chất, tính chất của công việc; yêu cầu,
đòi hỏi của công tác bồi dưỡng giáo viên, cụ thể như: Các buổi SHCM đầu năm
nên tổ chức theo hình thức tập trung tại trường chính để thống nhất các quan
điểm, hình thức làm việc cho cả năm học. Các buổi SHCM thường kỳ trong năm,
tuỳ từng nhiệm vụ cụ thể mà bố trí sắp xếp luân phiên SHCM ở tất cả các điểm

18


trường . Tạo điều kiện để học sinh và giáo viên các phân trường lẻ cũng có sự
công bằng trong tham gia và đánh giá chuyên môn như ở trường chính.
- Nội dung SHCM phải được cập nhật thường xuyên với những cái mới; vận
dụng phù hợp với thực tế của nhà trường. Chỉ tổ chức bồi dưỡng và nghiên cứu
những nội dung chuyên môn thấy thật cần thiết với giáo viên và học sinh của
trường. Ví dụ như các chuyên đề: Bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học cho giáo
viên; CĐ dạy học theo vùng miền; CĐ dạy cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn; .vv...Trong hoạt động của tổ, khối có thể thêm những nội dung khác mà
thấy cần thiết với giáo viên và có tác dụng nâng cao chất lượng giáo dục.

- Phương pháp bồi dưỡng phải linh hoạt, hiệu quả tới từng đối tượng giáo
viên cụ thể. Vận dụng một số phương pháp bồi dưỡng sau: Phương pháp bồi
dưỡng trực tiếp; PPBD gián tiếp thông qua hội giảng, dự giờ thăm lớp, trao đổi
nghiệp vụ.vv... BDCM thông qua cá nhân tự bồi dưỡng và trao đổi ngược (xuôi)
giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên với tổ, khối, giáo viên với BGH, tổ, khối
với BGH v.v...; tổ chức tham quan, trao đổi kinh nghiệm những giáo viên điển
hình tốt trong tổ và trường; tổ chức nghiên cứu tài liệu BDCM tập trung và học
tập các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn của các cấp.
Tạo điều kiện cho những cá nhân có năng lực được phát triển; động viên
những giáo viên yếu phấn đấu, giúp họ được dự giờ những giáo viên có chuyên
môn vững nhiều; phân công cụ thể cho giáo viên có chuyên môn tốt kèm những
giáo viên có chuyên môn yếu – lấy hiệu quả của việc giúp đỡ đó để xét thi đua
cuối năm. Khen thưởng và động viên kịp thời những cá nhân, tập thể tốt, lao
động sáng tạo và có hiệu quả cao; nhắc nhở, giúp đỡ những giáo viên chưa tích
cực, hạn chế trong công tác bồi dưỡng; công nhận kịp thời mọi sự cố gắng của
các cá nhân.
- Phương tiện bồi dưỡng: Là các tài liệu bồi dưỡng theo chương trình chung,
băng, đĩa hình; các tạp chí, hoạ báo; có nội dung liên quan đến chuyên môn cần
bồi dưỡng cho giáo viên.vv...

19


3.5. Nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhà trường
- Tổ chức cho giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
như: học các lớp hoàn chỉnh, cao đẳng, đại học chuyên nghành sư phạm tiểu học;
học bổ túc trung học phổ thông; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn do
Phòng giáo dục tổ chức.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên được tham gia hội giảng các cấp, qua
đó giáo viên có cơ hội để giao lưu, học hỏi đồng nghiệp. Thường xuyên động

viên, khuyến khích giáo viên tự học, tự rèn luyện nâng cao chuyên môn thông
qua nhiều hình thức. Giáo viên được quyền chủ động lựa chọn những cách thức,
phương pháp bồi dưỡng chuyên môn khác nhau, miễn sao giáo viên thấy phù
hợp với mình và mang lại hiệu quả.
- Thành lập những đôi bạn nghề nghiệp để giúp đỡ nhau trong công tác
chuyên môn( một giáo viên có chuyên môn tốt giúp đỡ một giáo viên có chuyên
môn yếu). Mọi sự tiến bộ của đồng nghiệp sẽ là thước đo mức độ hoàn thành
nhiệm vụ và đánh giá thi đua cuối năm của người giúp đỡ.
- Đề ra nghị quyết chuyên môn của nhà trường ngay từ đầu năm là: Những
giáo viên có chuyên môn tốt sẽ được giữ lại trường, không phải luân chuyển đến
vùng khó khăn và ngược lại. Đó cũng là động lực tốt để tất cả các giáo viên phải
nỗ lực phấn đấu vươn lên.
Cần khơi dậy tiềm năng của giáo viên hơn là xử phạt và chỉ trích; khi giáo
viên mắc khuyết điểm trong chuyên môn CBQL cần nhắc nhở nhẹ nhàng, tạo
cho họ có cơ hội sửa chữa.Tuy nhiên phải nghiêm khắc với những trường hợp cố
ý chây lười trong chuyên môn.

20


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Những việc đã làm của tiểu luận
Đề tài “Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ,
khối ở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai” đã hoàn thành
nhiệm vụ và mục đích đề ra, đó là: Đề tài đã nhận định rõ thực chất của vấn đề,
nghiên cứu sâu sắc các quan điểm chỉ đạo của Đảng, nhà nước và của các cơ
quan chuyên môn. Phân tích sâu rộng các thực trạng của công tác bồi dưỡng
chuyên môn ở tổ khối của trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai.
Trên cơ sở đó đã đề xuất một số giải pháp cần thiết cho việc áp dụng có hiệu quả

trong thực tế khi vận dụng đề tài này.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này, tôi thấy rằng công tác
chuyên môn và bồi dưỡng chuyên môn là một một nhiệm vụ rất quan trọng, có

21


tính chất quyết định tới sự thành công của mọi nhà trường. Muốn vậy, cần phải
hiểu rõ bản chất của vấn để và lựa chọn phương pháp nghiên cứu, cách thức
nghiên cứu và tiếp cận vấn đề một cách khoa học. Nhận diện vấn đề một cách
toàn diện thì mới có hướng giải quyết hiệu quả. Chính vì vậy, đòi hỏi người
nghiên cứu phải có kiến thức cơ bản vững chắc và có khả năng phân tích, tổng
hợp, kết hợp với cơ sở lý luận vững vàng.
Các giải pháp mà đề tài đưa ra rất dễ thực hiện, bởi đó là những nội dung
mà nhiều người có thể nhận ra nhưng chưa thực hiện được, do chưa tìm ra cơ sở
lý luận thực tiễn của vấn đề . Đây là đề tài có tính khả thi cao, tuy nhiên trong
quá trình thực hiện đòi hỏi cần phải nghiên cứu thực tiễn sâu và vận dụng linh
hoạt.
1.2. Những đóng góp của đề tài với công tác bồi dưỡng giáo viên
Đề tài đã được áp dụng có hiệu quả ở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm
Mỹ - Đồng Nai, huyện Hữu Lũng. Giúp cho giáo viên có cái nhìn sâu sắc về vấn
đề, tạo ra chuyển biến tích cực trong tư duy, nhận thức cho giáo viên. Tập thể
giáo viên trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai đã đổi mới tư duy
và coi trọng công tác bồi dưỡng giáo viên. Đội ngũ tổ khối trưởng đã nhận thức
được trách nhiệm và nhiệm vụ cần phải làm để nâng cao chất lượng các giờ sinh
hoạt chuyên môn. Họ đã biết cách tổ chức một buổi sinh hoạt chuyên môn có
chất lượng; biết tạo ra sự đa dạng trong quá trình tổ chức SHCM và khơi dậy
tiềm năng trong mỗi giáo viên. Chất lượng chuyên môn của giáo viên có chuyển
biến mạnh mẽ rõ rệt, giáo viên hăng hái với các giờ sinh hoạt chuyên môn hơn,
nghiêm túc hơn. Nếu các biện pháp được áp dụng một cách triệt để, đồng bộ, tôi

tin rằng hiệu quả của nó không chỉ dừng lại ở khuôn viên một trường Tiểu học.
Tạo ra động lực tích cực cho giáo viên phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ. Chất lượng chuyên môn của nhà trường đã được nâng cao một bước
so với cùng kỳ các năm trước. Tập thể giáo viên đoàn kết, nhiệt tình giúp đỡ

22


nhau trong chuyên môn. Tính tương thân tương ái đã được giáo viên trong
trường khai thác có hiệu quả.
Chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ khối đã đa dạng hơn, hình
thức tổ chức linh hoạt hơn, nội dung bồi dưỡng chuyên môn cũng phong phú lên
rất nhiều. Mọi giáo viên đã chú trọng tới công tác SHCM- BDCM của tổ, khối
hơn.
Ban Giám hiệu đã có nhận thức sâu sắc về vấn đề này, chỉ đạo có hiệu quả
các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn tới giáo viên, thông qua đội ngũ tổ khối
trưởng, tạo ra sự gắn kết chặt chẽ, làm việc có khoa học giữa tổ khối trưởng và
BGH.
Đề tài cũng giúp cho Ban Giám hiệu, tổ khối trưởng, giáo viên điều chỉnh
lại công việc đang làm của mình; từng bước hoàn thiện những nội dung còn thiếu
sót trong thực hiện nhiệm vụ và quản lý chuyên môn của mình. Đề tài cũng đã
góp một phần nhỏ bé vào công việc khắc phục tình trạng chất lượng và hiệu quả
thấp trong tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm
Mỹ - Đồng Nai; tạo ra sự thay đổi mới trong phương pháp làm việc, nâng cao
tính chất lượng và hiệu quả của công tác sinh hoạt chuyên môn và bồi dưỡng
chuyên môn của nhà trường.
2. Một số kiến nghị
- Đối với Sở GD&ĐT: Cần làm tốt công tác hội giảng, giao lưu chuyên
môn cho đại diện các trường Tiểu học trong tỉnh, nhất là các trường vùng sâu
vùng xa, vùng khó khăn. Bởi lẽ nếu cứ theo chương trình hội giảng chung thì

những giáo viên ở đây sẽ không bao giờ có dịp được tham quan, trao đổi và học
hỏi chuyên môn với những trường, giáo viên có trình độ chuyên môn tốt.
- Đối với Phòng giáo dục: Cần lựa chọn những chuyên đề thiết thực cho
giáo viên trên địa bàn huyện học tập và bồi dưỡng. Tạo điều kiện để các giáo
viên giao lưu chuyên môn giữa các trường trong huyện với nhau. Thực hiện

23


nghiêm túc các chính sách luân chuyển giáo viên tích cực từ vùng khó khăn đến
vùng thuận lợi và ngược lại. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý chuyên
môn cho giáo viên làm tổ khối trưởng chuyên môn.
- Đối với trường Tiểu học Sông Nhạn - Cẩm Mỹ - Đồng Nai:
Ban Giám hiệu cần triển khai và rút kinh nghiệm thường kỳ ngay sau mỗi
đợt triển khai một chuyên đề bồi dưỡng. Luôn đổi mới phương pháp quản lý cho
phù hợp với điều kiện thực tế trong công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên. Lựa chọn những giáo viên có trình độ chuyên môn vững, được sự tín nhiệm
cao của tập thể giáo viên làm công tác tổ khối trưởng; tạo điều kiện tốt nhất cho
đội ngũ tổ khối trưởng làm việc và phát huy năng lực.
Các tổ, khối trưởng phải luôn đổi mới mình, nhiệt tình với các nhiệm vụ
được giao, sẵn sàng giúp đỡ và chia sẻ với đồng nghiệp, linh hoạt trong giao tiếp
và ứng xử sư phạm.
Sông Nhạn, ngày 8 tháng 9 năm 2011
Người Thực hiện

Đinh Quốc Nguyễn

24




×