SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRẺ 5
TUỔI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN SA PA
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
3.2. Đối tượng nghiên cứu
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
4.3. Giới hạn khách thể khảo sát
5. Giả thiết khoa học
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Dự kiến đống góp mới của đề tài
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về các biện pháp chỉ đạo của phòng
Giáo dục và Đào tạo đối với hoạt động dạy học, đảm bảo nâng cao
chất lượng cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số
huyện Sa Pa
Chương 2: Thực trạng về các biện pháp chỉ đạo của phòng
Giáo dục và Đào tạo đối với hoạt động dạy học, đảm bảo nâng cao
chất lượng cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số
huyện Sa Pa
Chương 3: Biện pháp chi đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ
5 tuổi vùng dân tộc thiểu số huyện Sa Pa.
PHẦN III: KẾT LUẬN
I. PHẦN NỘI DUNG
I. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang thực hiện CNH, HĐH đất nước với mục tiêu “ Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Đại hội IX đã khẳng định
nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ
CNH, HĐH. Nghị quyết Đại hội X của Đảng nhấn mạnh “ Giáo dục và Đào
tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và
động lực thúc đẩy CNH, HĐH đất nước”. Để đáp ứng yêu cầu to lớn, cấp
bách về việc phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là
nâng cao chất lượng dạy học mà giáo dục Mầm non là bậc học nền tảng.
Trong hệ thống Giáo dục Quốc dân, giáo dục mầm non là cấp học đặt cơ sở
ban đầu cho việc hình thành phát triển toàn diện nhân cách con người, tạo nền
móng vững chắc cho giáo dục phổ thông, chính vì vậy việc nâng cao chất lượng
chăm sóc và giáo dục ở cấp học này có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Trường Mầm non là nơi có trách nhiệm tổ chức thực hiện mục tiêu kế hoạch
đào tạo những thế hệ trẻ mầm non, trở thành những đứa trẻ khỏe mạnh, nhanh
nhẹn, cơ thể phát triển cân đối hài hòa, giàu lòng thương yêu, biết quan tâm
nhường nhịn những người xung quanh, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên,
thông minh, ham hiểu biết, yêu thích cái đẹp, quý trọng cái đẹp, nhất là trẻ 5 tuổi,
cần được giáo dục chăm sóc trẻ có một số kỹ năng sơ đẳng như: quan sát, ghi
nhớ, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận, phán đoán để trẻ vào trường phổ
thông, trẻ thích được đi học.
Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non nói chung và trẻ 5 tuổi
dân tộc thiểu số nói riêng là nhiệm vụ mục tiêu cơ bản nhất đã được nhấn mạnh
trong Kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012 của phòng Giáo
dục và Đào tạo Sa Pa. Thực hiện được mục tiêu này là góp phần thực hiện thắng
lợi mục tiêu phát triển Giáo dục mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Sa Pa lần
thứ XXI đề ra.
Giáo dục mầm non huyện Sa Pa hiện nay đã đạt được một số thành tựu về
chất lượng giáo dục, chăm sóc. Tuy vậy kết quả học tập của học sinh 5 tuổi các
trường vùng dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều hạn chế vì đặc điểm tâm lý của trẻ
thuộc các dân tộc khác nhau có nhiều điểm khác nhau, có những trẻ mạnh dạn, tự
tin trong giao tiếp với cô giáo và các bạn, ngược lại có những trẻ thường nhút
nhát do khả năng giao tiếp bằng Tiếng việt chưa tốt dẫn đến kết quả học tập và kỹ
năng sống còn hạn chế. Chính vì vậy, để thực hiện quan điểm chỉ đạo của ngành
Giáo dục và Đào tạo Lào Cai, giáo dục Mầm non huyện Sa Pa cần phải có hướng
đi mới, phù hợp với thực tế của huyện. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi
chọn đề tài "Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5 tuổi vùng
dân tộc thiểu số huyện Sa Pa" để tìm ra các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi đáp ứng yêu cầu phổ cập GDMN và thực hiện
tốt yêu cầu của ngành đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
mẫu giáo 5 tuổi tại các trường Mầm non, Mẫu giáo trong toàn huyện, đề xuất một
số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5 tuổi vùng dân tộc thiểu số
huyện Sa Pa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo về các biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục trẻ 5 tuổi vùng dân tộc thiểu số huyện Sa Pa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý của Phòng GD&ĐT huyện Sa Pa đối với hoạt động dạy
học ở các trường Mầm non vùng dân tộc thiểu số.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng mẫu
giáo 5 tuổi vùng dân tộc thiểu số huyện Sa Pa tại các trường Mầm non, mẫu giáo
vùng cao trong toàn huyện.
4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu trong phạm vi 17 trường Mầm non, mẫu
giáo vùng dân tộc thiểu số huyện Sa Pa.
4.3. Giới hạn khách thể khảo sát
Tổng số: 274 người trong đó có 33 CBQL, 241 giáo viên,
5. Giả thiết khoa học
Hiện nay chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu giáo 5 tuổi đã có những
chuyển biến rõ rệt, tuy nhiên bên cạnh đó còn một số hạn chế nhất định. Trên cơ
sở đó đề xuất các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5 tuổi vùng
dân tộc thiếu huyện Sa Pa.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về các biện pháp chỉ đạo của phòng Giáo dục
và Đào tạo đối với hoạt động dạy học, đảm bảo nâng cao chất lượng cho trẻ mẫu
giáo 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Sa Pa.
6.2. Phân tích thực trạng về các biện pháp chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào
tạo đối với hoạt động dạy học, đảm bảo nâng cao chất lượng cho trẻ mẫu giáo 5
tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Sa Pa
6.3. Đề xuất các biện pháp chi đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5 tuổi
vùng dân tộc thiểu số huyện Sa Pa.
6.4. Khảo nghiệm và thực nghiệm biện pháp quản lý của phòng GD&ĐT đối
với hoạt động dạy học ở các trường Mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Sa Pa.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các tài liệu khoa học và các văn bản chỉ
đạo về giáo dục Mầm non, đặc biệt là giáo dục trẻ mẫu giáo 5 tuổi vùng dân tộc
thiểu số.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu điều tra bằng các phiếu hỏi, bài tập khảo sát
chất lượng học sinh 5 tuổi
Phương pháp nghiên cứu điều tra bằng các phiếu hỏi và bài tập khảo sát nhằm
nghiên cứu thực trạng về các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng mẫu giáo 5
tuổi vùng dân tộc thiểu số và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo của
Phòng GD&ĐT qua sự đánh giá của Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo, chuyên
viên phòng GD&ĐT và ở các trường Mầm non.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu giúp thu thập thông tin từ chính quyền địa
phương, cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh và cộng đồng.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Bằng tổng kết kinh nghiệm trong công tác quản lý chỉ đạo các trường Mầm
non, mẫu giáo trong toàn huyện trong các năm vừa qua để rút ra thực trạng các
biện pháp quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng và đề xuất các biện pháp chỉ đạo
mới trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục
trẻ mẫu giáo 5 tuổi vùng dân tộc thiểu số nói riêng.
7.3. Nhóm phương pháp sử lý số liệu.
Sử dụng được các công thức toán thống kê để xử lý các số liệu đã thu thập
được cho đề tài và đo nghiệm kết quả học tập của trẻ.
8. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
Đề xuất các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng mẫu giáo 5 tuổi vùng dân
tộc thiểu số góp phần phát triển giáo dục Mầm non nói chung và giáo dục Mầm
non vùng cao nói riêng.
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận về quản lý, các biện pháp chỉ đạo của phòng
Giáo dục và Đào tạo đối với hoạt động dạy học, đảm bảo nâng cao chất
lượng cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Sa Pa
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu, nhà quản lý giáo dục. Và trong đó, công tác quản lý hoạt động dạy
học được chú trọng nghiên cứu nhiều hơn, mỗi công trình nghiên cứu lại được
tiếp cận dưới một góc độ khác nhau. Có công trình nghiên cứu các biện pháp
quản lý theo hướng quan tâm đến địa bàn nghiên cứu, có công trình lại nghiên
cứu các nội dung khác nhau của quản lý dạy học như: công tác quản lý hoạt động
dạy của giáo viên; công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh; quản lý các
hoạt động hỗ trợ dạy học; quản lý công tác kiểm tra, đánh giá học sinh;
Tìm hiểu các công trình nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động dạy học
trong các nhà trường nhìn theo góc độ chủ thể quản lý của hoạt động dạy học ta
có thể chia các công trình đó theo 2 hướng sau đây: Nghiên cứu quản lý hoạt
động dạy học của Hiệu trưởng và nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học của
Phòng Giáo dục - Đào tạo.
Qua tìm hiểu về các công trình nghiên cứu, các tài liệu viết về các biện pháp
quản lý của Phòng Giáo dục - Đào tạo, thấy rằng đây là một lĩnh vực bắt đầu thu
hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Nội dung các công trình nghiên cứu
khá đa dạng, đề cập tới nhiều lĩnh vực quản lý khác nhau như: quản lý nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên; phát triển đội ngũ giáo viên; công tác xã hội hóa giáo
dục; công tác phổ cập giáo dục Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động
dạy học mà chủ thể là Phòng Giáo dục - Đào tạo chủ yếu là của các cấp học khác,
đề tài về giáo dục mầm non còn ít.
Hiện nay trên địa bàn huyện Sa Pa vấn đề tìm biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục trẻ 5 tuổi vùng dân tộc thiểu số đang là vấn đề cấp thiết nhằm đáp
ứng yêu cầu của công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi. Chúng tôi chọn đề
tài này nghiên cứu nhằm tìm ra các biện pháp thiết thực áp dụng vào công tác
quản lý của Phòng Giáo dục - Đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5
tuổi vùng dân tộc thiểu số huyện Sa Pa.
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích.
1.2.1.2 Chức năng quản lý
Chức năng cơ bản của quản lý gồm các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra. Các chức năng này có tác động qua lại, gây ảnh hưởng của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý thông qua việc sử dụng những công cụ và phương
pháp mang tính đặc thù nhằm đạt mục tiêu chung của hệ thống.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục và
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
1.2.2.2.Các nguyên tắc quản lý giáo dục
Nguyên tắc quản lý giáo dục là những luận điểm cơ bản, những yêu cầu,
những tiêu chuẩn chỉ đạo cho việc xây dựng và tổ chức hoạt động của các cơ
quan quản lý giáo dục.
Nguyên tắc quản lý giáo dục là những tiêu chuẩn, quy tắc cơ bản, nền tảng,
những yêu cầu, những luận điểm cơ bản cần phải tuân theo trong tổ chức và hoạt
động quản lý giáo dục nhằm đạt được mục tiêu phát triển giáo dục đã đề ra.
Yêu cầu của các nguyên tắc quản lí:
Các nguyên tắc do con người đặt ra nhưng không phải do sự suy nghĩ chủ
quan, mà phải tuân thủ các đòi hỏi khách quan như: Nguyên tắc phải thể hiện
được yêu cầu của các quy luật khách quan, phải phù hợp với mục tiêu của quản
lý, phải phản ánh đúng đắn tính chất và các quan hệ quản lý, phải đảm bảo tính hệ
thống, tính nhất quán và phải được đảm bảo bằng pháp luật. Có thể gộp lại thành
ba nhóm có quan hệ với nhau:
Nhóm thứ nhất: những nguyên tắc chính trị-xã hội: Đây là nhóm nguyên tắc
chung biểu thị những đặc điểm chính trị, biểu thị tính định hướng xã hội chủ
nghĩa trong hoạt động quản lý giáo dục, đồng thời phản ánh các quy luật, các
quan hệ và quá trình khách quan của giáo dục và quản lý giáo dục.
Nhóm thứ hai: những nguyên tắc về tổ chức quản lý giáo dục.
Những nguyên tắc này bao gồm: thống nhất trong hệ thống quản lý; kết hợp
quản lý theo ngành và lãnh thổ; kết hợp tập thể, cá nhân, chế độ thủ trưởng; tổ
chức quản lý cán bộ.
Các nguyên tắc này phản ánh việc tổ chức của chủ thể quản lý giáo dục, tức
là phản ánh sự tổ chức bên trong của chủ thể quản lý. Đó là các nguyên tắc xây
dựng bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục ở tất cả các cấp quản lý.
Nhóm thứ ba: những nguyên tắc về hoạt động quản lý giáo dục.
Những nguyên tắc này bao gồm: hiệu quả quản lý; kết hợp các lợi ích;
chuyên môn hóa; phối hợp các phương pháp quản lý.
Đây là những nguyên tắc phản ánh hoạt động quản lý của toàn bộ bộ máy
quản lý cũng như của từng cán bộ quản lý giáo dục. Các nguyên tắc này đều có
quan hệ, tác động lẫn nhau. Chúng đề cập đến việc tổ chức cụ thể hoạt động quản
lý hay là lao động quản lý của cơ quan hay cán bộ quản lý giáo dục.
HỆ THỐNG NGUYÊN TẮC
QLGD
CÁC NGUYÊN TẮC
CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI
CÁC NGUYÊN TẮC
TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CÁC NGUYÊN TẮC
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
Kết hợp Nhà nước
và nhân dân
Tập trung dân chủ
Pháp chế XHCN
Thống nhất trong
hệ thống quản lý
Kết hợp QL theo
ngành và lãnh thổ
Kết hợp tập thể, cá nhân,
chế độ thủ trưởng
Tổ chức quản lý cán bộ
Hiệu quả quản lý
Kết hợp các lợi ích
Chuyên môn hóa
Phối hợp các
PPQL
Tính Đảng, tính
giai cấp
1.2.3. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường Mầm
non
1.2.3.1. Hoạt động dạy học
Dạy học là quá trình mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của
người giáo viên làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ
dạy.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học trong các trường Mầm non
Hoạt động giáo dục trẻ bao gồm hoạt động chơi, hoạt động học, hoạt động lao
động,hoạt động ngày lễ , ngày hội.
Quản lý hoạt động dạy học trong trường mầm non là quản lý việc thực hiện
chương trình Chăm sóc - giáo dục trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.3. Đặc điểm hoạt động dạy học trong các trường Mầm non vùng dân
tộc thiểu số của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1.3.1. Đặc điểm về tâm lý
Trẻ mầm non hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi, sự phát triển tâm lý
của trẻ phụ thuộc vào môi trường sống và môi trường giáo dục. Môi trường sống
khác nhau, điều kiện sống khác nhau tạo ra những hứng thú, phẩm chất, nhân
cách, trình độ phát triển không như nhau. Đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5 tuổi khi trẻ
đã được phát triển toàn diện về cả thể chất và tình thần, lúc này trẻ thích khám
phá môi trường xung quanh, thích tự mình làm những công việc để giúp đỡ người
lớn. Biết phân biệt đâu là hoạt động vui chơi, đâu là hoạt động học tập.
Trẻ 5 tuổi dường như lớn hẳn lên trên nhiều phương diện, trẻ 5 tuổi thích
khám phá những điều mới lạ nhưng khác trẻ 4 tuổi là chúng có thể kiên trì luyện
tập để thành thục hơn. Ví dụ khi vẽ một cái cầu vồng, một ngôi nhà hay tự họa
chân dung, chúng có thể cố gắng vẽ đến khi nhìn được bức tranh như chúng
muốn.
Một số trẻ trước khi chơi, trẻ thường chuẩn bị các đạo cụ để đảm bảo câu
chuyện được diễn ra theo một trình tự hợp lý. Trẻ 5 tuổi thích dùng và diễn giải
các ký hiệu, biểu tượng. Chúng có thể hình dung ra trong đầu những vấn đề đơn
giản và có thể nắm bắt khái niệm cộng trừ, dù có thể chúng phải xòe tay ra đếm
trước khi trả lời. Trẻ ở độ tuổi này rất có thể tự lập kế hoạch vui chơi trước.
Chúng chọn bạn bè tham gia trò chơi dựa trên tiêu chí cùng chung sở thích.
Những đứa trẻ thích các trò chơi năng động sẽ chọn chơi các trò leo trèo, chạy và
đuổi bắt, chơi bóng . Những đứa trẻ thích các trò chơi tĩnh hơn thì sẽ chơi cát, tìm
côn trùng các trò chơi dân gian, chơi đóng kịch hoặc tụm lại trò chuyện với một
bạn khác.
1.3.2. Đặc điểm về nhận thức
Trẻ 5 tuổi ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự vật hiện tượng, có
khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý ghi nhớ có chủ định.
Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác
nhau. Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các cách khác nhau bằng hoạt động,
hình ảnh, lời nói với ngôn ngữ nói là chủ yếu
1.3.3. Đặc điểm về ngôn ngữ
Trẻ 5 tuổi vùng dân tộc thiểu số khi đến trường đa số trẻ học ở các điểm
trường lẻ tại các thôn bản vùng cao vốn tiếng Việt của trẻ khoảng 30 đến 50 từ
nên ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp với cô và quá trình tiếp thu kiến thức của
trẻ. Trẻ biết sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày và giao
tiếp với mọi người xung quanh, biết bày tỏ cảm xúc của mình về các sự vật hiện
tượng xung quanh và biết trả lời các câu hỏi.
1.3.4. Đặc điểm về địa bàn, địa hình
Sa Pa là huyện gồm 17/18 xã thuộc diện khó khăn và đặc biệt khó khăn. Địa
hình kéo dài và hiểm trở, đường giao thông đi lại còn nhiều khó khăn. Trình độ
dân trí không đồng đều giữa các vùng trong huyện, hay giữa các thôn bản trong
một xã nên việc phát triển giáo dục gặp không ít khó khăn.
Địa bàn rộng, các điểm trường lẻ ở xa trung tâm xã thời gian tập trung giáo
viên ở điểm trường chính để họp Hội đồng, sinh hoạt chuyên môn gặp nhiều khó
khăn.
1.3.5. Môi trường giao tiếp của giáo viên và học sinh
Trẻ đến trường được giao tiếp với các bạn, với cô giáo. Do đặc điểm là vùng
dân tộc thiểu số nên môi trường để trẻ giao tiếp không rộng, chỉ dùng lại ở giáo
tiếp với cô và các bạn. Trẻ ít được tiếp xúc với môi trường tự nhiên và xã hội
rộng lớn nhu những trẻ ở vùng thuận lợi.
1.3.6. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên chuẩn về trình độ đào tạo, yêu nghề, mến trẻ và có kiến
thức cơ bản về giáo dục Mầm non. Một số giáo viên là người địa phương nên
thuận tiện trong quá trình giao tiếp giữa cô và trẻ.
Đa số giáo viên nhiệt tình với công việc và tích cực tự bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn đó là điều kiện để phát triển giáo dục toàn diện cho trẻ.
Thường xuyên được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên đổi
mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục.
Bên cạnh đó còn một số giáo viên ban đầu chưa biết tiếng địa phương nên gặp
khó khăn trong quá trình giáo tiếp, dạy trẻ khi ở trường.
1.4.Quản lý hoạt động nâng cao chất lượng mẫu giáo 5 tuổi tại các
trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Sa Pa.
1.4.1. Vị trí, chức năng của phòng Giáo dục và Đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện,
có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: Mục tiêu, chương trình và nội
dung và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; Tiêu
chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp
văn bằng, chứng chỉ; đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp
huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Chỉ đạo trực tiếp hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ tại tất cả các trường Mầm
non, mẫu giáo trong toàn huyện.
1.4.2. Nội dung quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với hoạt động
dạy học ở các trường Mầm non.
a. Mục tiêu:
Nâng cao chất lượng giáo dục, chỉ đạo các nhà trường đổi mới phương pháp,
hình thức tổ chức các hoạt động học tập giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ em vào lớp một.
Thực hiện chương trình Chăm sóc - giáo dục trẻ theo đúng quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo 5 tuổi vùng dân tộc thiểu số, góp
phần phát triển giáo dục vùng cao.
b. Nội dung - Chương trình: Hoạt động dạy học ở trường mầm non bao gồm
2 nội dung chính
Một là: Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
+ Tổ chức ăn, ngủ, vệ sinh cho trẻ khi trẻ ở trường
+ Chăm sóc sức khoẻ , tổ chức khám sức khoẻ định kì cho trẻ theo quy định,
theo dõi quá trình phát triển thể lực của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng đồng thời có
kế hoạch của thiện dinh dưỡng cho những trẻ suy dinh dưỡng, kết hợp với việc
tuyên truyền cho phụ huynh về cách chăm sóc trẻ tại nhà.
+ Phòng và xử lý một số tai nạn thường gặp ở trẻ khi trẻ ở trường
+ Bảo vệ an toàn cho trẻ bằng cách tạo môi trường học tập an toàn về thể lực,
sức khoẻ, tâm lí và tính mạng.
Hai là: Giáo dục phát triển
- Đảm bảo cho trẻ phát triển theo 5 lĩnh vực
+ Phát triển thể chất: Giúp trẻ phát triển khoẻ mạnh và có kĩ năng vận động
trong các hoạt động hàng ngày. Tập luyện các kĩ năng vận động và phát triển tố
chất trong vận động
+ Phát triển nhận thức: Khả năng nhận thức của trẻ được phất triển qua việc
tiếp xúc, tìm hiểu các đồ dùng, đồ chơi và các nguyên vật liệu, qua các hoạt động
tìm hiểu về cây cối, con vật, các hiện tượng tự nhiên, qua làm quen với Toán và
khám phá xã hội, bao gồm các nội dung:
* Khám phá khoa học; Khám phá khoa học về một số bộ phận của cơ thể
con người, khám phá khoa học về đồ vật và chất liệu, khám phá khoa học về thực
vật, khám phá khoa học về động vật
* Làm quen với Toán: Làm quen với tập hợp, số lượng, số thứ tự và đếm,
xếp tương ứng, so sánh phân loại và xếptheo quy tắc, đo lường, định hướng trong
không gian và thời gian.
* Khám phá xã hội: Tìm hiểu về bản thân, gia đình, trường mầm non và
cộng đồng, tìm hiểu một số nghề truyền thống và nghề phổ biến của địa phương,
tìm hiểu về quê hương đất nước.
+ Phát triển ngôn ngữ: Phát triển khả năng nghe và nói, kể chuyện, đọc thơ,
ca dao, đồng dao, tực ngữ, chơi đóng kịch, chuẩn bị cho việc học đọc học viết.
+ Phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội
* Phát triển tình cảm: Giáo dục trẻ ý thức về bản thân, giáo dục trẻ nhận
biết và thể hiện cảm xúc, tình cảm với con người, sự vật và hiện tượng xung
quanh.
* Phát triển kĩ năng xã hội: Giáo dục các hành vi và quy tắc ứng xử xã hội,
giáo dục trẻ quan tâm bảo vệ môi trường.
+ Phát triển thẩm mĩ: Giáo dục giúp trẻ cảm nhận và thẻ hiện cảm xúc trước
vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng thiên nhiên, cuộc sống nghệ thuật.
c. Phương pháp
-Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế, khách quan hoạt động dạy và học
tại các trường mầm non từ đó có những điều chỉnh phù hợp trong công tác chỉ
đạo cũng như quản lý hoạt động dạy học trong các trường.
- Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện với chính quyền địa phương, cán bộ
giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh giúp thu thập các thông tin về việc tổ
chức các hoạt động giáo dục của các nhà trường.
Kết luận Chương I
Qua nghiên cứu lý luận cơ bản của quá trình dạy học, nghiên cứu các Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng về công tác giáo dục, đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ
của phòng Giáo dục và Đào tạo về quản lý hoạt động dạy học cho ta thấy: Để
phát triển giáo dục cần phải đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý
giáo dục. Quản lý giáo dục là thực hiện những động tác có mục đích, có kế hoạch,
phù hợp với quy luật phát triển đến các thành tố của hệ thống giáo dục làm cho hệ
thống giáo dục vận hành theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và tiến
đến mục tiêu giáo dục. Trong nhà trường hoạt động cơ bản nhất là hoạt động dạy
học, vì vậy quản lý hoạt động dạy học là nội dung quản lý cơ bản, quan trọng
nhất trong nội dung quản lý nhà trường.
Phòng Giáo dục là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về giáo dục. Quản lý hoạt động dạy học của Phòng giáo
dục là những tác động có mục đích, có kế hoạch tới đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và học sinh trong các nhà trường nhằm đạt được mục tiêu dạy học
đã đề ra.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Phòng giáo dục là con đường, là
cách thức, cách làm cụ thể mà phòng giáo dục thực hiện để quản lý hoạt động dạy
học trong phạm vi trách nhiệm của mình, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
dạy học.
Từ những lý luận cơ bản trên là cơ sở, là nền tảng để nghiên cứu thực trạng
vấn đề và đề xuất các biện pháp quản lý các hoạt động dạy học nâng cao chất
lượng giáo dục trẻ 5 tuổi vùng dân tộc thiểu số huyện Sa Pa trong giai đoạn hiện
nay.
Chương II: Thực trạng về các biện pháp chỉ đạo của phòng Giáo dục và
Đào tạo đối với hoạt động dạy học, đảm bảo nâng cao chất lượng cho trẻ
mẫu giáo 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Sa Pa
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục huyện Sa Pa
Sa Pa là huyện vùng cao với tổng số 17 xã và 01 thị trấn, với tổng diện tích
tự nhiên 681.36km2. Cùng với sự phát triển chung của toàn huyện, công tác giáo
dục có những bước phát triển vững chắc, đặc biệt đã có nhiều biện pháp, giải
pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, cơ sở vật chất được tăng cường,
công tác xã hội hoá đươc đẩy mạnh. Mạng lưới trường với được mở rộng đến
từng thôn, bản vùng cao. 18/18 xã, thị trấn đều có trường Mầm non, 100% các
thôn đều có lớp mầm non.
Công tác giáo dục và đào tạo được sự quan tâm của cả hệ thống chính trị, của mọi
người dân. Các chỉ tiêu giáo dục được đưa vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện các
nhiệm kỳ, công tác giáo dục là một mục tiêu trong những nhiệm vụ trong tâm của
huyện.
Bên cạnh thuận lợi còn một số khó khăn đó là: Đội ngũ giáo viên trẻ mới ra
trường còn gặp khó khăn trong môi trường mới, kinh nghiệm ít chưa biết tiếng
dân tộc nên giáo tiếp với học sinh còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ quản lý trẻ,
là người dân tộc thiểu số chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo và
quản lý nhà trường.
2.2. Thực trạng về Giáo dục Mầm non huyện Sa Pa
2.2.1. Thực trạng về quy mô, chất lượng giáo dục
2.2.1.1. Số lượng học sinh
Tổng số trường MN, trường MG: 20 trường.
Tổng số nhóm lớp: 188( Trong đó 6 nhóm trẻ gia đình )
Tổng số trẻ 5 tuổi ra lớp: 1611/1622 đạt 99,3%.
Tổng số trẻ trong độ tuổi từ 0 đến 5 tuổi ra lớp 3806 đạt 45.6%
*Nhà trẻ:
Tổng số trẻ ra lớp: 369 trẻ /3927 trẻ, đạt 9.4 % so với trẻ trong độ tuổi
Tổng số nhóm trẻ: 23 nhóm, trong đó có 6 nhóm trẻ gia đình.
Cụ thể: + Công lập: 309 học sinh/17 nhóm
+ Nhóm trẻ gia đình: 68 học sinh /6 nhóm.
*Mẫu giáo:
Tổng số trẻ ra lớp 3429 học sinh/165 lớp ; đạt 71% so với trẻ trong độ tuổi
+Tỷ lệ huy động cụ thể:
- 3 tuổi: 624 trẻ đạt 41.5% so với độ tuổi.
- 4 tuổi: 1195 trẻ đạt 68.4% so với độ tuổi.
- 5 tuổi: 1611 trẻ đạt 99,3% so với độ tuổi.
2.2.1.2. Chất lượng giáo dục
* Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng: Chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo
dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm” được triển khai hàng năm nhằm
mục đích nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ. Tổng số trường tổ chức cho trẻ ăn
bán trú là 20 trường. Thực hiện 100% trẻ được theo dõi trẻ bằng biểu đồ tăng
trưởng. Có biện pháp can thiệp kịp thời khi trẻ bị suy dinh dưỡng như tư vấn cụ
thể cho phụ huynh cách tính khẩu phần ăn, thay đổi thực đơn giúp trẻ ăn hết khẩu
phần, tính đến cuối năm học tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn 4.2%.
* Hoạt động giáo dục trẻ: Chất lượng giáo dục được cải thiện rõ rệt, học sinh
được phát triển toàn diện về mọi mặt, giáo viên chủ động hơn trong việc xây
dựng kế hoạch giảng dạy cho phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương.
Việc tổ chức đánh giá trẻ được tiến hành một cách khoa học và theo các tiêu trí cụ
thể, phù hợp với độ tuổi của trẻ.
Triển khai thực hiện chương trình GDMN mới nâng cao được chất lượng
chăm sóc – giáo dục trẻ, giúp trẻ chuẩn bị tốt về mặt tri thức, kĩ năng, thể lực, tình
cảm, thẩm mĩ chuẩn bị tâm thế tốt trước khi cho trẻ bước vào lớp 1.
Tổng số trẻ được đánh giá xếp loại là: 3738 trẻ, trong đó số trẻ xếp loại từ đạt
yêu cầu trở lên: 3680/3738 trẻ đạt 98.4%.
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên Mầm non
2.2.2.1. Thống kê đội ngũ giáo viên
Tổn
g số
Biên
chế
Dân
tộc
Trìnhđộ
Trung cấp
Trình
độ cao
đẳng
Trình
độ đại học
274 274 85 233 27 14
2.2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non
Tổng số cán bộ quản lý trong toàn huyện: 39 đồng chí. Trong đó trình độ
THSP: 20 Đ/c; CĐSP: 8 Đ/c; ĐHSP: 11 Đ/c. Cán bộ quản lý là người dân tộc
thiểu số: 9 Đ/c.
100% các đồng chí cán bộ quản lý đạt từ trình độ chuẩn trở lên, nhiệt tình, có
trách nhiệm với công việc được giao. Có nghiệp vụ sư phạm về giáo dục mầm
non nên thuận lợi trong quá trình chỉ đạo thực hiện các hoạt động trong nhà
trường.
2.2.2.3. Thực trạng về đội ngũ cán bộ chuyên môn phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Sa Pa.
Tổng số cán bộ phụ trách chuyên môn: 02 đ/c, trong đó trình độ ĐHSP: 02
đ/c
Cán bộ chuyên môn phòng nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc được
giao. Có kiến thức chuyên môn mầm non, linh hoạt trong công tác quản lý chỉ
đạo các hoạt động chuyên môn các trường mầm non, Mẫu giáo trong toàn huyện.
Tham mưu tích cực cho Lãnh đạo phòng GD&ĐT chỉ đạo các nhà trường thực
hiện tốt nhiệm vụ năm học. Chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên,
công tác hội giảng, hội thi trong năm học, kiểm tra việc thực hiện chương trình
giáo dục của các nhà trường.
2.2.2.4. Thực trạng về các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học
Tổng số phòng học: 182 phòng, trong đó chia ra: Kiên cố: 67; bán kiên cố:
44; phòng học tạm, mượn: 71 phòng. Về cơ bản có đủ phòng học cho trẻ đảm bảo
các điều kiện học tập.
Tổng số bộ đồ dùng tối thiểu theo quy định của BGD&ĐT: 68 bộ/182 lớp,
trong đó bộ đồ dùng tối thiểu cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi: 55 bộ/117 lớp. Các lớp
còn lại về cơ bản có đồ dùng phục vụ trẻ vui chơi, học tập do giáo viên tự làm.
Giáo viên được trang bị đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách, sách hướng dẫn thực
hiện chương trình theo quy định.
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình giáo dục Mầm non huyện Sa Pa nói
chung và giáo dục trẻ mẫu giáo 5 tuổi nói riêng.
2.2.3.1. Mặt mạnh
- Tổ chức có hiệu quả các nhiệm vụ cụ thể như: Quy mô phát triển giáo dục
Mầm non, công tác phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi, xây dựng trường mầm
non đạt chuẩn Quốc gia, chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ, công tác ứng dụng
công nghệ thông tin, thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua, xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
- Chỉ đạo công tác xây dựng trường mầm non theo vành đai chất lượng: Công
tác chỉ đạo xây dựng trường Mầm non theo vành đai chất lượng được coi là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm được đưa vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm
học. Phòng GD&ĐT xác định đây là giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục
đồng thời phân loại được chất lượng trong các trường mầm non trong toàn huyện.
- Đối với các trường vùng cao còn khó khăn thì hiệu trường các trường đã biết
xây dựng kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương đó là trước
tiên phải tạo được cảnh quan trường lớp, trang trí lớp cho phù hợp với trẻ mầm
non, sau là tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, tích cực thăm lớp, dự giờ và
tổ chức cho giáo viên đi tham quan mô hình các trường bạn trong huyện. Khắc
phục mọi khó khăn để tổ chức công tác bán trú và học 2 buổi/ngày cho trẻ.
Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ
quản lí, giáo viên. Trong đó tập trung vào việc đổi mới công tác quản lí chỉ đạo
của Hiệu trưởng, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học cho giáo viên. Bôì
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lí, giáo viên phụ trách công tác
phổ cập của các trường, cách quản lí, lưu trư hồ sơ một cách khoa học. Chất
lượng các loại hồ sơ đảm bảo đúng và đủ theo yêu cầu.
Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và chất lượng trẻ mẫu giáo 5 tuổi
được nâng lên rõ rệt.
Công tác quản lý có nhiều đổi mới, sáng tạo trong cách làm, cách tỏ chức các
hoạt động dạy và học trong các nhà trường.
2.2.3.2. Hạn chế, tồn tại
Điều kiện cơ sở vật chất còn khó khăn, mặc dù giáo dục mầm non đã nhận
được sự ủng hộ và quan tâm nhiều hơn trước nhưng kinh phí đầu tư cho giáo dục
Mầm non chưa nhiều, trường lớp còn phòng học tạm gây nhiều khó khăn cho
công tác dạy và học của giáo viên và học sinh.
Đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí.
Đội ngũ giáo viên trẻ mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm công tác tại vùng
cao, chưa biết nhiều ngôn ngữ địa phương nên bước đầu khó khăn trong giao tiếp
với trẻ và phụ huynh. Điều kiện giao thông khó khăn, thời tiết khắc nghiệt cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ lệ chuyên cần của học sinh.
2.3. Thực trạng về các biện pháp chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo
đối với hoạt động dạy học, đảm bảo nâng cao chất lượng cho trẻ mẫu giáo 5
tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại các trường Mầm non vùng cao huyện
Sa Pa
Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án phổ cập GDMN cho trẻ em 5
tuổi giai đoạn 2010 -2015 theo Quyết định số 239/QĐ- TTg của Thủ tướng chính
phủ.
Tăng tỉ lệ trẻ em đến trường với nhiều biện pháp, mở các nhóm trẻ ghép, lớp
mẫu giáo ghép 2-3 độ tuổi phù hợp với từng địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi và
đáp ứng nhu cầu gửi con của các bậc cha mẹ.
Tăng cường chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra giám sát hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc sức khoẻ tại các cơ sở GDMN.Quản lý chắt chẽ chất lượng bữa ăn ở các
cơ sở giáo dục có tổ chức ăn bán trú, thực hiện VSATTP theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 08/2008/TTLT/BYT-BGD&ĐT về đảm bảo công tác vệ sinh an
toàn thực phẩm trong các cơ sở GDMN.
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát định kì; bồi
dưỡng, tập huấn, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm
và hỗ trợ việc thực hiện chương trình GDMN cho các cán bộ quản lí, giáo viên,
đặc biệt tập trung chỉ đạo các cơ sở GDMN vùng khó khăn, điểm trường lẻ, lớp
ghép nhiều độ tuổi. Tập trung tổ chức bồi dưỡng các chuyên đề như: tăng cường
tiếng Việt cho trẻ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, dạy trẻ phát triển tiếng Việt
dựa trên cơ sở tiếng mẹ đẻ, xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho trẻ;
trang trí sắp xếp các góc hoạt động phù hợp với không gian lớp học, đảm bảo tính
thẩm mĩ, giáo dục.
Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lí các cấp để tạo chuyển biến
chất lượng quản lí, chỉ đạo ở các cơ sở giáo dục mầm non.
Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý các trường mầm non, đề cao
vai trò, trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trong việc lãnh đạo,
quản lý phát triển nhà trường.
Tăng cường công tác tham mưu với các cấp uỷ, chính quyền tập trung chỉ đạo
thực hiện có hiệu quả nguồn vốn kiên cố hoá trường học để xây mới, xóa phòng
học tạm, đảm bảo có đủ phòng học an toàn của GDMN, ưu tiên đủ phòng học cho
trẻ 5 tuổi.
Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, tuyên truyền dưới nhiều hình thức
để nâng tỉ lệ các bậc cha mẹ có con ở lứa tuổi mầm non được cung cấp và áp
dụng kiến thức, kĩ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đạt 90%
vào năm 2015 và 98% vào năm 2020.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng và những thuận lợi, khó khăn trong công tác
quản lý hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5 tuổi vùng dân tộc thiểu
số huyện Sa Pa
2.4.1. Thuận lợi
Công tác giáo dục và đào tạo được sự quan tâm của cả hệ thống chính trị, của mọi
người dân. Hiện nay giáo dục mầm non huyện Sa Pa đã có những bước phát triển
vững chắc, có nhiều biện pháp, giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, cơ sở vật chất được tăng cường, công tác xã hội hoá đươc đẩy mạnh. Mạng
lưới trường với được mở rộng đến từng thôn, bản vùng cao.
Công tác quản lý của hiệu trưởng các nhà trường đã được nâng lên, thể hiện ở
cách lập kế hoạch khả thi và phù hợp, chỉ đạo thực hiện nội dung chương trình có
sự đổi mới phù hợp với đối tượng trẻ vùng dân tộc thiểu số.
Đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên. Hoạt động thanh tra, kiểm
tra đã phát huy được tác dụng là thúc đẩy các hoạt động dạy, học thực hiện đúng
quy định của ngành.
2.4.2. Khó khăn
Điều kiện cơ sở vật chất của cấp học mầm non còn nhiều khó khăn
Đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí.
Điều kiện giao thông khó khăn, nhiều lớp mẫu giáo ghép, thời tiết khắc nghiệt
ảnh hưởng nhiều đến chất lượng giáo dục.
Kết luận chương II
Thực tế hoạt động dạy học tại các trường mầm non khu vực vùng cao trong
huyện đã có nhiều mặt tích cực, nhưng vẫn còn một số hạn chế, tồn tại do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến chất lượng giáo dục chưa cao, cần
phải tiếp tục đổi mới, cải tiến, thực hiện sáng tạo hơn nữa để phù hợp với đặc
điểm trẻ 5 tuổi dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với
sự nghiệp giáo dục.
Kết quả nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của phòng
GD&ĐT đã làm sáng tỏ thêm các vấn đề đã trình bày trong chương I, đồng thời là
căn cứ đề xuất các biện pháp quản lý của phòng GD&ĐT để nâng cao chất lượng
giáo dục trẻ 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Sa Pa.
Chương III: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5
tuổi vùng dân tộc thiểu số huyện Sa Pa.
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.2. Đề xuất các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ
5 tuổi vùng dân tộc thiểu số huyện Sa Pa.
3.2.1. Nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động dạy học
cho Hiệu trưởng các trường Mầm non, đặc biệt là hiệu trưởng người dân tộc thiểu
số.
Mục tiêu của biện pháp: Nhằm thống nhất quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo
và xây dựng kế hoạch, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường
mầm non trong toàn cấp học. Giúp đội ngũ cán bộ quản lý có định hướng đúng
đắn trong việc thực hiện các nhiệm vụ của mình.
Nội dung cách thức thực hiện biện pháp:
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý cấp học mầm non về cách xây dựng kế
hoạch, học tập các văn bản pháp quy, quy định chung của nhà nước về cấp học
mầm non.
- Tập huấn về công tác thanh tra, kiểm tra, cách thức kiểm tra các hoạt động
chuyên môn, cách đánh giá học sinh, đánh giá giáo viên theo quy định của
Chương trình giáo dục Mầm non mới.
3.2.2. Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học cho đội
ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên người dân tộc thiểu số.
Mục tiêu của biện pháp:
Xác định các vấn đề cần đổi mới trong hoạt động dạy học, nhất là các hoạt
động dành cho trẻ 5 tuổi vùng đồng bào thiểu số trong huyện. Tổ chức bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho giáo viên để đảm bảo đội ngũ này có đủ năng lực hoàn
thành nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay.
Nội dung cách thức thực hiện biện pháp:
- Trước hết phải tăng cường phổ biến những văn bản pháp quy của ngành đến
đội ngũ giáo viên, động viên học tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ.
- Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm nhất là kỹ năng giao tiếp với phụ huynh và
học sinh người dân tộc thiểu số.
- Để thực hiện công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên,
cần tập trung làm tốt các công việc; Lập kế hoạch bồi dưỡng, xây dựng chương
trình, nội dung, phương pháp bồi dưỡng và khuyến khích công tác tự bồi dưỡng.
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở các trường mầm non phù hợp
với đặc điểm học sinh dân tộc thiểu số
Mục tiêu của biện pháp:
Đổi mới phương pháp dạy học ở các trường mầm non khu vực vùng cao phù
hợp với đặc điểm học sinh dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao chát lượng dạy học,
chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1.
Nội dung cách thức thực hiện biện pháp:
- Làm cho cán bộ, giáo viên hiểu được tầm quan trọng của việc đổi mới cho
phù hợp với đặc điểm học sinh dân tộc thiểu số là điều quan trọng để đáp ứng yêu
cầu pháp triển sự nghiệp giáo dục hiện nay.
- Nâng cao chất lượng hoạt động, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát định kì; bồi
dưỡng giáo viên.
- Tổ chức tập huấn theo cụm, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi, học tập,
rút kinh nghiệm.
- Bồi dưỡng cho giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với đặc điểm
học sinh 5 tuổi người dân tộc thiểu số, đi sâu bồi dưỡng các chuyên đề như: tăng
cường tiếng Việt cho trẻ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, dạy trẻ phát triển tiếng
Việt dựa trên cơ sở tiếng mẹ đẻ, xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho