Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà thịt cobb 500 nuôi tại công ty emivest chi nhánh phúc thọ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ YẾN
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DUỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ THỊT COBB 500 NUÔI TẠI CÔNG TY
EMIVEST CHI NHÁNH PHÚC THỌ, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ YẾN
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DUỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ THỊT COBB 500 NUÔI TẠI CÔNG TY
EMIVEST CHI NHÁNH PHÚC THỌ, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

45 TY N02

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Đặng Xuân Bình


THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Bản khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành sau một thời gian học tập,
nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp. Có được kết quả như ngày hôm nay, em xin
bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc tới: Ban Giám hiệu nhà trường,
Khoa Chăn nuôi Thú y, Công ty TNHH Emivest Feedmill Việt Nam cùng các
thầy cô giáo của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
cho em hoàn thành học tập đúng thời gian quy định. Đặc biệt em xin chân
thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của “Công ty Emivest” và
thầy PGS. TS. Đặng Xuân Bình. Sự động viên và tạo điều kiện tốt nhất
của Công ty và thầy đã giúp em hoàn thành bản khóa luận được tốt. Một lần
nữa em kính chúc các thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong
công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Thái nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Yến


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mức tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của gà thịt Cobb 500 - gà trống
..........................................................................................................................7
Bảng 2.2: Mức tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của gà thịt Cobb 500 - gà mái...7

Bảng 2.3: Mức tăng trọng và tiêu tốn thức ăn trung bình của gà thịt Cobb 500
..................................................................................................................................................................... 8
Bảng 2.4: Nhiệt độ gà con theo môi trường...................................................................... 14
Bảng 2.5: Chế độ nhiệt chuồng gà thịt Broiler................................................................ 14
Bảng 2.6: Số lượng quạt tối đa sử dụng.............................................................................. 17
Bảng 2.7: Mật độ chuồng nuôi................................................................................................ 20
Bảng 4.1: Nhu cầu nước uống mỗi ngày của gà............................................................. 32
Bảng 4.2: Cách thêm máng ăn vào khi gà lớn................................................................. 33
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng.................................. 35
Bảng 4.4: Chương trình vắc xin của công ty.................................................................... 37
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện công tác phòng vắc xin cho gà tại cơ sở...............38
Bảng 4.6: Lượng thức ăn tiêu thụ và khối lượng gà qua các giai đoạn..............39
Bảng 4.7: Tỷ lệ nuôi sống cuà gà Cobb 500 qua các tuần tuổi............................... 41
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh............................................................................................... 44


iii

DANH MỤC, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt

Ý nghĩa

Cs

Cộng sự

G


Gam

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp

Liên Hiệp Quốc.
TP

Thành phố


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................... ii
DANH MỤC, CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... iii
MỤC LỤC............................................................................................................................................. 4
Phần 1. MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài..................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................ 4
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập........................................................................................... 4
2.1.1 Điều kiện tự nhiên…………………………………………………..4
2.1.2 Cơ sở vật chất trong trang trại thực tập……………………………5
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của trang trại……………………………………….6

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước
có liên quan đến nội dung của chuyên đề.......................................................................... 7
2.2.1. Tổng quan tài liệu…………………………………………..............7

2.2.1.1Vài nét về gà Cobb 500 và phương thức nuôi nhốt chồng kín……7
2.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của gia cầm………………12
2.2.1.3 Một số bệnh thường gặp………………………………………...20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước................................................. 23
2.2.2.1 Tình hình trong nước……………………………………………23
2.2.2.2 Tình hình ngoài nước……………………………………………24


iv

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 27

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành................................................................................. 27
3.3. Nội dung thực hiện............................................................................................................ 27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi..................................................................... 27
3.4.1. Chỉ tiêu theo dõi........................................................................................................ 27
3.4.2. Phương pháp theo dõi............................................................................................. 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................... 28
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................ 27
4.1. Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc.............................................................................. 29
4.1.1. Nuôi dưỡng và chăm sóc...................................................................................... 29
4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh.............................................................................. 36
4.1.3. Kết quả theo dõi về khả năng sản xuất của gà........................................... 39
4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị...................................................................................... 41
4.3. Tham gia các hoạt động khác...................................................................................... 45

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................. 46
5.1. Kết luận................................................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị.................................................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 48
MỘT SỐ ẢNH MINH HỌA CHO KẾT QUẢ THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐÂU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tăng
tỷ trọng chăn nuôi là giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao giá trị của sản
xuất nông nghiệp. Phát triển chăn nuôi trong đó có chăn nuôi gia cầm đã tạo
việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần cải thiện chất lượng dinh dưỡng cho
người dân và thúc đẩy tiến trình giảm nghèo.
Chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đang phát triển cả về số lượng và chất
lượng. Với 4 phương thức chủ yếu là: Chăn nuôi nhỏ nông hộ; chăn nuôi vịt
thả đồng; chăn nuôi bán công nghiệp; chăn nuôi công nghiệp. Năm 2012 đã
sản xuất ra 2.042 ngàn tấn thịt, 8.763,9 triệu quả trứng, trong đó có 5.549 triệu
quả trứng gà và 3.294,9 triệu quả trứng vịt.
Hầu hết các giống gia cầm cao sản của thế giới đều được nhập vào nuôi
ở Việt Nam thông qua các công ty nước ngoài,công ty liên doanh (Japa,
Dabaco, Pro Conco,…) và Trung tâm nghiên cứu gia cầm – Viện chăn nuôi.
Trong đó có gà COBB 500, nguồn gốc ở Mỹ, hiện nay đang được nuôi phổ
biến ở nước ta. Đây là giống gà có đặc điểm ít bệnh, dễ nuôi, tầm vóc lớn, tốc
độ sinh trưởng nhanh, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu ở Việt Nam.
Để khai thác tối đa khả năng sản xuất của vật nuôi, các phương thức
chăn nuôi khép kín là sự lựa chọn của các trang trại có vốn đầu tư lớn và hệ

thống mạng lưới chăn nuôi gia công do các công ty nước ngoài triển khai
đang phát triển hầu khắp cả nước.Trong đó quy trình chăm sóc nuôi dưỡng có
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng các sản phẩm của gia cầm.
Những năm gần đây, nhờ việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, ngành chăn nuôi gà ở nước ta đang được phát triển mạnh về số


2

lượng và chất lượng. Phương thức chăn nuôi đã và đang được chuyển dịch
theo hướng tích cực từ quy mô gia đình, nhỏ lẻ sang quy mô trang trại, tập
trung. Nhờ đó việc quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tốt hơn và tạo ra giá trị sản
phẩm kinh tế cao hơn, các sản phẩm từ gà như: trứng, thịt là nguồn thực phẩm
quan trọng trong đời sống của nhân dân, ngoài ra còn cung cấp một lượng
phân cho ngành nông nghiệp. Phát triển chăn nuôi gà đã mang lại một khoản
lợi nhuận không nhỏ cho người dân, cũng như tạo thêm công ăn việc làm,
tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo. Đặc biệt người dân biết tiếp cận với
khoa học và công nghệ, ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học và công nghệ vào
chăn nuôi, lựa chọn các giống gà có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất.
Tuy nhiên, bên cạnh việc đầu tư con giống tốt, chăn nuôi gà muốn phát
triển, đạt năng suất và hiệu quả cao thì vấn đề quan trọng hàng đầu là công tác
phòng bệnh cho gà phải tốt.
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở miền Bắc mùa hè
nóng ẩm, mùa đông có mưa phùn gió bấc. Những yếu tố thời tiết đó rất thuận
lợi cho các mầm bệnh phát triển. Khi gà bị bệnh sẽ gây thiệt hại lớn cho
ngành chăn nuôi gia cầm. Để khắc phục tình trạng trên, cần phải có những
giải pháp như: Nâng cao nhận thức, kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ, phòng tránh
dịch bệnh từ chính phía người chăn nuôi, nâng cao trình độ chuyên môn của
đội ngũ thú y cơ sở và nâng cao kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ, phòng tránh dịch
bệnh từ chính phía người chăn nuôi.

Xuất phát từ thực tiễn và để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế
cho người chăn nuôi. Dưới sự hỗ trợ kỹ thuật của trại công ty EMIVET và
giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Đặng Xuân Bình, em tiến hành thực hiện đề tài
“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn
gà thịt Cobb 500 nuôi tại Công ty Emivest chi nhánh Phúc Thọ, Hà
Nội”.


3

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
Hiểu rõ và thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt tại trại
Trần Thị Ngân.
Đánh giá quá trình sinh trưởng của gà qua các giai đoạn.
Rèn luyện kĩ năng và thái độ nghề nghiệp để trở thành kỹ sư chăn
nuôi giỏi.
Có khả năng giải quyết các vấn đề liên quan đến sự vận hành dây
chuyền sản xuất trong phương thức chăn nuôi gia cầm hiện đại.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học góp phần vào việc hoàn
thiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và kỹ thuật chăn nuôi gà thịt.
Đề xuất một số biện pháp phòng và trị hiệu quả một số bệnh thường
gặp ở gà.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để góp phần vào công tác chăn
nuôi gà an toàn, áp dụng những ảnh hưởng tốt của mùa vụ đến khả năng sinh
trưởng và tỷ lệ sống vào chăn nuôi gà thịt.
Ứng dụng hiệu quả các biện pháp phòng và trị một số bênh hay gặp cho gà.



4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại gà của công ty Emivest Feedmill Việt Nam nằm trên địa bàn hành
chính xã Xuân Phú, Huyện Phúc Thọ, Hà Nội. Cách trung tâm thủ đô Hà Nội
30km.
+ Về vị trí địa lý: Phía Tây Bắc giáp xã Hồng Châu, huyện Yên Lạc,
tỉnh Vĩnh Phúc và xã Cẩm Đình, huyện Phúc Thọ; phía Tây Nam giáp xã
Võng Xuyên và Long Xuyên; phía Đông Nam giáp xã Thượng Cốc; phía
Đông Bắc giáp xã Vân Nam, Vân Phúc, huyện Phúc Thọ.
+ Điều kiện địa hình, Đất đai: Xuân Phú là xã có địa hình tương đối
bằng phẳng. Đất đai ở đây chủ yếu được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp
thuận lợi cho việc canh tác của nhân dân, mặt khác cơ cấu đất đa dạng nên rất
thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình kinh tế khác nhau.
Trang trại chăn nuôi nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc thôn Phú
Châu có địa hình khá bằng phẳng.
+ Điều kiện khí hậu:
Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Xuân Phú có thể
khái quát như sau:
Xã Xuân Phú là một xã thuộc châu thổ sông Hồng, nên khí hậu cũng
giống như các huyện khác trong tỉnh nói riêng và trên toàn bộ châu thổ nói
chung, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do ảnh hưởng của loại khí hậu này,
nên thời tiết thay đổi theo từng vùng và rất bình thường.


5


Từ tháng 5 đến tháng 10: mùa nóng và ẩm. Mùa hè gió thổi từ nam đến
Đông - Nam, mang theo nhiều hơi nước nên hay mưa và giông bão. Mưa
nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8. Nhiệt độ trung bình mùa hè là 26oC.
Từ tháng 11 đến tháng 4: mùa khô, lạnh, nhiệt độ trung bình trong mùa
là 18oC. Nhiệt độ trung bình tháng 11 là 21 oC, tháng 12 và tháng giêng là
17oC, độ ẩm khoảng 40-45%, tháng 2 và tháng 3 trời lắm sương mù và thường
có mưa phùn.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại thực tập
Trại gà của công ty THNN Emivest Feedmil Việt Nam được xây dựng
trên diện tích 1ha gồm trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn
và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống gồm 5
chuồng, mỗi chuồng có diện tích 900m2
Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho gà uống là nước giếng khoan
được sử lý qua hệ thống bể lọc rồi bơm lên bể chứa theo hệ thống dẫn đến các
chuồng khác nhau.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
Chủ trại, kiêm kỹ thuật trại: 01 người.
Công nhân: 7 người.
Có 3 sinh viên thực tập.
Bảo vệ chịu trách nhệm bảo vệ tài sản chung của trại: 01 người.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm 5 chuồng. Mỗi chuồng
thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.


6

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài

nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Vài nét về gà Cobb 500 và phương thức nuôi nhốt chuồng kín
Vài nét về gà Cobb 500
- Nguồn gốc:
Giống gà Cobb 500 bố, mẹ được Công ty Emivest nhập từ Mỹ. Công ty
nuôi gà Cobb 500 bố, mẹ để sản xuất ra gà con. Gà con được đưa về các trại
nuôi gia công cho công ty và một số bán ra thị trường (Cobb-vantress.com
(2015) [24].
- Đặc điểm:
Gà giống Cobb 500 là gà thịt cao sản có nguồn gốc từ Mỹ, lông trắng,
thân hình bầu đẹp. Gà tăng trọng nhanh, FCR thấp, sức đề kháng và sự thích
nghi tốt. Gà dễ nuôi, mau lớn.
Giống gà Cobb 500 là giống gà hướng thịt, có đặc điểm chung là tầm
vóc lớn, tốc độ trưởng nhanh, cơ thể có dạng hình khối vuông, bộ lông phát
triển không ép sát vào thân, đầu to, cổ to ngắn, mỏ to chắc, ngực sâu rộng,
lưng dài, rộng, phẳng, đùi lườn phát triển, xương thô, thành thục muộn, bản
năng ấp bóng cao nên sản lượng trứng thấp (150-170 trứng/năm), khối lượng
trứng lớn (58-60g/quả), thường có bản năng ấp trứng cao. Tỷ lệ thụ tinh và ấp
nở thấp. Tính tình hiền lành, chậm chạp (Anonymous, 2015) [22].
Gà hướng thịt thường có hình dạng cân đối, ngực nở, chân chắc, tiết
diện hình vuông hay hình chữ nhật.
Là những giống gà có tầm vóc lớn, trước đây đã nổi tiếng về khả năng
cho thịt cao.
Mức tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của gà thịt Cobb 500 được thể hiện
trong các bảng sau:


7


Bảng 2.1: Mức tăng trọng và tiêu tốn thức ăn
của gà thịt Cobb 500 - gà trống
Tuần tuổi

Ngày tuổi

Trọng lượng
bình quân (gam)

Hệ số chuyển
hóa thức ăn

1

7

170

0,836

2

14

449

1,047

3


21

885

1,243

4

28

1478

1,417

5

35

2155

1,569

6

42

2839

1,700


(Nguồn: Sổ tay chăn nuôi gà thịt Emivest Cobb 500) [18]
Bảng 2.2: Mức tăng trọng và tiêu tốn thức ăn
của gà thịt Cobb 500 - gà mái
Tuần tuổi

Ngày tuổi

Trong lượng
bình quân (gam)

Hệ số chuyển
hóa thức ăn

1

7

158

0,876

2

14

411

1,071

3


21

801

1,280

4

28

1316

1,475

5

35

1879

1,653

6

42

2412

1,820


7

49

3486

1,847

(Nguồn: Sổ tay chăn nuôi gà thịt Emivest Cobb 500) [18]


8

Bảng 2.3: Mức tăng trọng và tiêu tốn thức ăn trung bình
của gà thịt Cobb 500
Tuần tuổi

Ngày tuổi

Trong lượng
bình quân (gam)

Hệ số chuyển
hóa thức ăn

1

7o


164

0,866

2

14

430

1,059

3

21

843

1,261

4

28

1397

1,446

5


35

2017

1,611

6

42

2626

1,760

7

49

3177

1,902

(Nguồn: Sổ tay chăn nuôi gà thịt Emivest Cobb 500) [18]
Có khoảng trên 40 hợp chất là các chất dinh dưỡng cần thiết có trong
thức ăn của gia cầm để giúp chúng duy trì sự sống, sinh trưởng và sinh sản.
Những chất dinh dưỡng này được phân chia thành 6 loại chủ yếu theo bản
chất hóa học và chức năng của từng loại. Các chất dinh dưỡng đó là protein,
carbohydrate, chất béo, khoáng, vitamin và nước (Bùi Xuân Mến, 2007) [15].
- Vai trò của protein
Protein tham gia cấu tạo nên các tế bào sống. Nó là thành phần quan

trọng của sự sống, vì nó chiếm khoảng 1/5 khối lượng cơ thể gia cầm và 1/7 1/8 khối lượng trứng. Protein tham gia cấu tạo nên các men sinh học, các
hormone, mà những chất này vừa là chất xúc tác vừa là điều hòa quá trình
đồng hóa các vật chất dinh dưỡng của thức ăn, thành vật chất xây dựng cơ thể.
Giá trị sinh học (khả năng tiêu hóa và sử dụng) của protein trong thức
ăn từ thực vật thấp hơn so với protein động vật, vì không những nó chứa hàm


9

lượng ít, mà còn không cân bằng những acid amin thiết yếu trong đó. Do đó
trong thức ăn hỗn hợp (TAHH) cần bổ sung thức ăn protein động vật, hoặc
hỗn hợp nhiều loại hạt đậu khô dầu của chúng (Bùi Thanh Hà, 2005[3]).
- Vai trò của năng lượng
Các carbohydrate có lợi cho gia cầm là các đường hexose như sucrose,
maltose và tinh bột. Lactose có thể không được sử dụng bởi gia cầm vì dịch
tiêu hóa tiết ra ở gia cầm không chứa enzyme lactase để tiêu hóa lactose.
Những thức ăn năng lượng tốt nhất cho gia cầm là thức ăn chứa các
carbohydrate dễ tiêu hóa.
Chức năng chủ yếu của carbohydrate trong thức ăn là cung cấp năng
lượng cho vật nuôi.
- Vai trò của chất khoáng
Lượng khoáng cần cho cơ thể gà con không đồng đều nhau theo từng
loại. Những khoáng cần thiết cho sự phát triển cơ thể của gà con như sau: Ca,
P, Mn, Cl, K, Na, I, Fe, Cu, Co, Zn, các chất này không có sẵn trong thức ăn
mà chúng ta phải bổ sung nó dưới dạng muối hay hợp chất để có thể hấp thu
được (Lã Thị Thu Minh, 2000) [14]).
- Vai trò của vitamin
Vitamin được định nghĩa là một nhóm chất hữu cơ, động vật yêu cầu
với số lượng rất ít khi so sánh với những dưỡng chất khác, nhưng cần thiết
cho sự tăng trưởng và duy trì của vật nuôi (Lưu Hữu Mãnh, Nguyễn Nhựt

Xuân Dung và cộng tác viên, 1999) [13].
Vitamin là một nhóm thức ăn không thể thiếu được trong khẩu phần của
gà con. Đối với gà nuôi nhốt việc bổ sung thêm vitamin là một điều tối cần
thiết. Những vitamin cần thiết cho cơ thể gà con như vitamin nhóm B và
vitamin A, D, E, K (Lã Thị Thu Minh, 2000) [14]).


10

Thiếu vitamin E sẽ làm cho gà yếu chân, không thể đứng hoặc không đi
lại được, đôi khi nhận thấy có hiện tượng bị bệnh thần kinh (Hội chăn nuôi
Việt Nam, 2006) [5].
Gà thiếu vitamin K sẽ chậm tăng trưởng, co giật tetany có thể chết (Lưu
Hữu Mãnh, Nguyễn Nhựt Xuân Dung và cộng tác viên, 1999) [13].
- Vai trò của nước
Nước uống sạch là cần thiết cho sức khỏe của đàn gà. Mỗi gà tiêu thụ
nước gấp 2 - 3 lần tiêu thụ thức ăn trong ngày. Khi nhiệt độ môi trường tăng
sự tiêu thụ nước uống của gà tăng, trong những ngày nóng cần cung cấp gấp 5
lần lượng thức ăn. Vì vậy phải chú ý cung cấp nước thỏa mãn cho gà (Bùi
Đức Lũng và Lê Hồng Mận, 1999) [7]).
Một số giống gà công nghiệp khác
- Gà Cornish: Là giống gà chuyên thịt, có màu lông trắng và thân mình
lớn. Gà trưởng thành con trống nặng 4 - 5 kg, mái nặng 3,5 - 3,8 kg. Gà có
ngực rộng và sâu, đùi to nhiều thịt và thịt thơm ngon. Gà sinh trưởng nhanh,
có thể đạt 2,2 - 2,5 kg lúc 7 tuần tuổi. Gà giống cho năng suất trứng 150 - 160
trứng/năm, độ lớn trứng từ 60 - 65 g và trứng có màu nâu. Gà Cornish thường
được chọn lọc và sử dụng làm dòng trống trong công tác giống để tạo ra nhiều
tổ hợp lai sản xuất gà thịt broiler.
- Gà Arbor Acres (AA): Là giống gà thịt cao sản có nguồn gốc từ Mỹ. Gà
cho năng suất thịt cao, lúc 42 ngày tuổi gà trống đạt thể trọng trên 2 kg, 50

ngày tuổi đạt 3,2 kg và mái đạt 2,6 kg. Tiêu tốn khoảng 2 kg thức ăn để cho 1
kg tăng trọng. Tuy nhiên, yêu cầu chế độ nuôi dưỡng cao và đòi hỏi chế độ
chăm sóc đúng tiêu chuẩn kỹ thuật (CSA (2014)) [25].
- Gà Hybro (HV85): Là gà thịt cao sản của Hà Lan. Gà có màu lông
trắng, tỷ lệ nuôi sống đạt trên 94%. Gà tăng trọng nhanh 51 ngày tuổi đạt bình
quân 2,3 kg, tiêu tốn 2,14 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng. Gà Hybro gồm các


11

dòng trống (V1, A) có sức tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp và dòng mái
(V3, V5) cho năng suất trứng cao, để tạo các dòng lai thương phẩm AV35,
AV53, AV1V35, AV1V53.
- Gà Ross 208: Là giống gà thịt cao sản nhập từ Hungari. Gà có tỷ lệ
sống cao 96%. Lúc 7 tuần tuổi đạt 2,3 kg, với tiêu tốn thức ăn 1,97 kg/kg tăng
trọng; lúc 9 tuần tuổi đạt 3,19 kg tiêu tốn thức ăn 2,3 kg/kg tăng trọng. Giống
này nuôi ở Việt Nam trong các hộ gia đình cho kết quả tốt.
Phương thức nuôi nhốt chuồng kín
- Vai trò của chuồng trại trong chăn nuôi
Trong chăn nuôi hiện nay, vật nuôi bị giam giữ hoàn toàn nên kỹ thuật
chuồng trại đóng vai trò rất quan trọng trong việc tăng năng suất vật nuôi.
Chính chuồng nuôi quyết định điều kiện vi khí hậu và vệ sinh môi trường
chung quanh vật nuôi. Một chuồng nuôi thỏa mãn tiêu chuẩn sẽ cho phép vật
nuôi phát triển và cho năng suất tối đa. Bên cạnh việc thỏa mãn các điều kiện
sống của vật nuôi, chuồng nuôi còn phải thỏa mãn các điều kiện làm việc và
quyết định năng suất lao động của con người. Một vai trò vô cùng quan trọng
của chuồng nuôi là cho khấu hao xây dựng trên một đơn vị sản phẩm thấp.
Như vậy chuồng nuôi phải có thời gian sử dụng dài và chi phí xây dựng thấp.
Một vấn đề nữa là việc ô nhiễm môi trường trong chuồng nuôi và môi
trường bên ngoài chuồng nuôi. Ô nhiễm trong chuồng nuôi sẽ ảnh hưởng đến

vật nuôi và người chăn nuôi. Song song đó, việc gây ô nhiễm bên ngoài khu
vực chăn nuôi sẽ ảnh hưởng đến môi trường sống của dân cư chung quanh.
Do vậy, chuồng nuôi phải đảm nhiệm vai trò hạn chế sự ô nhiễm ngay chính
trong chuồng nuôi và không gây ô nhiễm cho môi trường chung quanh (Võ
Văn Sơn, 2002) [16].


12

- Yêu cầu chính của một chuồng nuôi
Do chuồng nuôi đóng nhiều vai trò quan trọng nên việc thiết kế và xây
dựng chuồng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Tạo được điều kiện vi khí hậu tốt cho vật nuôi và con người. Thuận tiện
cho việc lao động và quản lý của người chăn nuôi.
Khấu hao xây dựng thấp.
Thuận lợi giao thông.
Không gây ô nhiễm môi trường.
Thuận tiện cho việc mở rộng hoặc kết hợp với các mô hình sản xuất
nông nghiệp khác. Có cảnh quan vệ sinh và đẹp (Võ Văn Sơn, 2002) [16].
- Chọn vị trí xây dựng chuồng trại
Chọn địa điểm xây dựng chuồng trại trước hết phải chú ý đến lượng gió
và lượng ánh sáng chiếu đến địa điểm đó. Nơi đó phải cao ráo, sạch sẽ, không
đọng nước, không có cây cối rậm rạp quá dễ sinh ra chuột, rắn (Lã Thị Thu
Minh, 2000) [14].
- Hướng chuồng
Hướng Bắc là hướng gió lạnh, hướng Tây là hướng của những tia nắng
xiên gay gắt. Trong khi đó chúng ta lại thường hay chống gió mùa Đông Bắc
vào những 5 ngày cuối thu nên chỉ còn lại hướng Nam là hướng tốt nhất. Tuy
nói vậy không có nghĩa là nơi nào ta cũng làm chuồng hướng Nam mà còn
phải tùy theo địa điểm, đất đai cụ thể để có thể làm chuồng theo hướng Đông

Nam hoặc Tây Nam (Lã Thị Thu Minh, 2000) [14].
Khí hậu nước ta thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, do đó chuồng trại nên
xoay mặt về hướng Đông Nam hoặc Nam để chuồng trại được sáng sủa, giữ
được nhiệt độ thích hợp. Như vậy, chuồng nuôi sẽ được mát mẻ về mùa hè do
có gió Đông Nam và Nam thổi thẳng góc vào mặt chuồng và ấm áp về mùa


13

đông do gió mùa Đông Bắc thổi thẳng góc vào đầu hồi chuồng (Đỗ Ngọc Hồ
và Nguyễn Minh Tâm, 2005) [4].
2.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của gia cầm
Môi trường sống ảnh hưởng lớn đến sự sinh tồn và phát triển của vật
nuôi. Trong điều kiện hoang dã, động vật thích nghi với môi trường xung quanh
để tồn tại, những cá thể không thích nghi, không chịu đựng được sẽ không tồn
tại. Tuy nhiên trong điều kiện nuôi nhốt, người ta phải hạn chế mức thấp nhất các
thiệt hại do môi trường gây ra để tăng hiệu quả kinh tế của việc nuôi, do vậy việc
tạo ra một môi trường phù hợp cho vật nuôi là điều cần thiết.

Các yếu tố môi trường chủ yếu có ảnh hưởng đến năng suất vật nuôi
gồm: Nhiệt đô, ẩm độ, ánh sáng, tốc độ gió, thông thoáng (thành phần không
khí), mật độ (Võ Văn Sơn, 2002) [16].
- Nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống của cơ thể
sinh vật. Gà không có tuyến mồ hôi và lớp lông rất dày cản trở sự thoát nhiệt
bằng bức xạ và bốc hơi trên da. Vì vậy thoát nhiệt chủ yếu qua đường hô hấp.
Gà con mới nở hoàn toàn không có khả năng điều nhiệt, nên thân nhiệt của
chúng tùy thuộc nhiệt độ môi trường.
Yêu cầu nhiệt độ môi trường của gà công nghiệp khác nhau tùy theo lứa
tuổi. Nói chung, gà con cần nhiệt độ cao hơn gà lớn, gà thịt cần nhiệt độ cao

hơn gà chuyên trứng (Dương Thanh Liêm và Võ Bá Thọ, 1980) [6].
Nhiệt độ cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến mức độ tăng trưởng thông
qua mức độ tiêu thụ thức ăn. Khi được nuôi trong điều kiện nhiệt độ 20°C nhu
cầu về năng lượng là thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, mức tiêu thụ thức ăn này
sử dụng cho việc sưởi ấm cơ thể, do vậy tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn nhiều cho
quá trình hô hấp, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất.


14

Bảng 2.4: Nhiệt độ gà con theo môi trường
Môi trường (°C)

Thân nhiệt (°C)

29

39 - 95,5

26

31–32

12

20

10

15(chết)


(Nguồn: Võ Văn Sơn, 2002) [16]
Gà con thân nhiệt cao 41 - 41,50°C khác so với heo 38°C, bò 38,50°C
Gà không có tuyến mồ hôi, gà con rất dễ nhạy cảm với sự thay đổi thời tiết.
Bảng 2.5: Chế độ nhiệt chuồng gà thịt Broiler
Tuần tuổi

Nhiệt độ chuồng (°C)

1

32–35

2

31–30

3

29–27

4

26–25

5

23–22

>5


20–18
(Nguồn: Lê Hồng Mận, 2003) [12]

- Ẩm độ
Đối với động vật, bên cạnh nhiệt độ, ẩm độ không khí là yếu tố vi khí
hậu quyết định tình trạng sức khỏe của vật nuôi. Ẩm độ cao làm tăng khả
năng truyền nhiệt của không khí. Khi kết hợp với nhiệt độ môi trường cao vật
nuôi sẽ bị nóng, khó giải nhiệt do nước trong hơi thở ít và lượng mồ hôi bốc
hơi ít. Đồng thời ẩm độ và nhiệt độ không khí cao sẽ là điều kiện tốt cho vi
sinh vật phát triển. Khi kết hợp với nhiệt độ môi trường thấp, vật nuôi bị lạnh
và làm gia tăng sự mất nhiệt cơ thể.


15

Khi ẩm độ môi trường thấp sẽ làm tăng nhanh độ bốc hơi trong hơi thở
và trên da và niêm mạc khô, nứt nẻ và vật nuôi dễ nhiễm các bệnh về đường
hô hấp. Ẩm độ tối hảo cho các loài là 60 - 80%, trung bình là 70%. Đây là độ
ẩm tương đối được biểu diễn bằng số phần trăm của độ ẩm tối đa để đo độ ẩm
không khí (Võ Văn Sơn, 2002) [16].
Độ ẩm sinh ra trong chuồng là do hơi thở của gia cầm, do nước bốc hơi
từ phân, chất độn chuồng bị ướt, từ nước xuống và từ độ ẩm của không khí
bên ngoài tràn vào lúc có mưa. Nếu không giải quyết vấn đề thông gió và giữ
gìn chuồng trại khô, sạch, thì độ ẩm sẽ tăng lên nhanh chóng, có tác dụng xấu
đến sức khỏe của gia cầm, đặc biệt là gà con rất nhạy cảm với độ ẩm cao.
Nếu độ ẩm quá cao, thì chuồng trại luôn luôn ẩm ướt vì phân gà rơi
xuống chuồng bốc hơi nước, chậm khô, có ảnh hưởng xấu đến vệ sinh chuồng
trại, bệnh tật dễ phát sinh và phát triển. Ở miền Nam, khí hậu nóng ẩm, vào
mùa mưa ít khi độ ẩm không khí dưới 70%. Chính vì lẽ đó xây chuồng thông,

thoáng là điều hết sức cần thiết (Dương Thanh Liêm và Võ Bá Thọ, 1980) [6].
Theo Trần Văn Đạt (2009) [1], ẩm độ thích hợp cho sự phát triển của gà
biến động trong khoảng 67 - 83%.
- Ánh sáng
Ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến sự lấy thức ăn, tốc độ sinh trưởng
và sức đẻ của gà công nghiệp. Ánh sáng màu vàng da cam thích hợp nhất với
sinh lý gia cầm: vì với ánh sáng này gà được yên tĩnh, khả năng nhìn thấy,
phân biệt thức ăn tốt nhất. 11 Ánh sáng trắng mạnh gây kích thích quá mức.
Với ánh sáng màu xanh, gà không nhìn thấy rõ. Trong các trại gà công nghiệp,
người ta khuyên nên dùng đèn dây tóc công suất 40 W để thắp sáng cho gà
ban đêm. Không nên dùng bóng đèn quá 40 W vì vừa mau đứt, vừa sáng chói,
phân bố ánh sáng không đều. Cường độ chiếu sáng thích hợp nhất tính theo
công suất bóng đèn vào khoảng 1 – 2 W/m² cho gà con, gà giò; 2 – 3


16

W/m² cho gà đẻ theo sự tăng dần của lứa tuổi (Dương Thanh Liêm và Võ Bá
Thọ, 1980) [6].
Không chiếu sáng bằng bóng đèn cao hơn 45 W, chỉ sử dụng bóng đèn 25
W vì nếu ánh sáng mạnh gà sẽ chạy nhảy, mổ nhau nhiều, chậm lớn. Còn số giờ
chiếu sáng nhiều hơn so với gà giống sinh sản (Bùi Đức Lũng, 2003) [9].

Thời gian chiếu sáng: đối với gà nuôi thịt nên thắp đèn sáng suốt đêm
để cho gà ăn được nhiều thức ăn, mau lớn. Đối với gà giò nuôi làm giống, vì
phải hạn chế thức ăn nên ban đêm không nhất thiết thắp sáng. Đối với gà đẻ
trứng phải đảm bảo thời gian chiếu sáng (kể cả ánh sáng mặt trời): 14 giờ.
Nếu ánh sáng mặt trời chiếu không đủ phải chiếu bổ sung, cách bổ sung tốt
nhất là bật đèn vào lúc 4 hoặc 5 giờ sáng. Không nên bật đèn vào buổi chiều
rồi tắt đèn vào buổi tối, gà giật mình, dồn ép lên nhau có thể chết ngạt (Dương

Thanh Liêm và Võ Bá Thọ, 1980) [6].
Chương trình chiếu sáng chiếm một vị trí quan trọng trong chăn nuôi gà
con. Nếu kéo dài thời gian chiếu sáng sẽ làm tăng đòi hỏi về thức ăn và kích
thích cơ thể phát triển nhưng lại làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn. Nếu làm
giảm thời gian chiếu sáng sẽ gây hậu quả ngược lại tức là làm giảm nhu cầu
thức ăn, giảm tăng trọng nhưng lại tăng hiệu quả sử dụng thức ăn.
Nếu nuôi gà ở môi trường thông thoáng tự nhiên, vào các buổi sáng
mùa nóng cần cho sánh sáng mặt trời soi rọi vào chuồng để diệt khuẩn, làm
khô chất độn và đảm bảo thông khí.
Ánh sáng phải được phân bố đều trong chuồng với các đèn chiếu cùng loại
công suất để tránh cho gà con thích tụm lại nơi có ánh sáng mạnh hơn. Các thiết
bị chiếu sáng phải được lau chùi sạch bụi thường xuyên, nếu đèn bị bụi bám thì
cường độ chiếu sáng sẽ bị giảm 50 - 60% (Bùi Đức Lũng, 2003) [9].


17

- Tốc độ gió
Thông thường tốc độ gió có hai tác động lên cơ thể động vật. Sự
chuyển động vừa phải của không khí sẽ làm tăng khả năng trao đổi khí oxy và
các chất khí khác trong môi trường giúp cho sự tuần hoàn của động vật được
hoàn hảo. Tuy nhiên, sự chuyển động của không khí trong khi những yếu tố
môi trường khác như nhiệt độ và ẩm độ bất lợi sẽ làm trầm trọng thêm hay
hạn chế sự bất lợi này.
Tốc độ gió tối hảo trong chuồng nuôi là 0,2 - 0,4 m/giây (7,2 - 14,4 km/giờ)
và không nên vượt quá 1,1 m/giây (39,6 km/giờ) (Võ Văn Sơn, 2002) [16].

Theo tiêu chuẩn Liên Xô vào mùa đông 0,2 - 0,3m/giây, mùa hè 1,2
m/giây. Pháp 0,3 m/giây cho tất các loại gà ở các mùa mát, rét; riêng mùa hè 0,5
m/giây. Tại Hà Lan nhiệt độ môi trường dưới 20°C, tốc độ gió không quá 0,2

m/giây. Khi nhiệt độ tăng lên thì tăng tốc độ gió (Bùi Đức Lũng, 2003) [9].

Bảng 2.6: Số lượng quạt tối đa sử dụng
Tuổi gà (tuần)

Số lượng quạt tối đa

1

1

2

3

3

4

4

5

5

10

6

10


(Nguồn: Sổ tay chăn nuôi gà thịt Emivest Cobb 500) [18]
Việc điều chỉnh hợp lý quạt trong chuồng góp phần lớn vào việc điều
tiết nhiệt độ trong chuồng được ổn định. Việc điều chỉnh số lượng quạt dựa
trên số tuần tuổi của gà ± 1. Ví dụ gà được 2 tuần tuổi thì số lượng quạt cao
nhất là 3 và nhỏ nhất là 1. Ta phải điều chỉnh quạt hợp lý trong ngày, thí dụ
như ban đêm ta giảm số lượng quạt và thời gian chạy xuống nhưng phải đảm


18

bảo đủ số lượng quạt đủ để hút lượng khí thải trong chuồng ra ngoài. Nếu như
không đảm bảo được việc này thì lượng khí thải sẽ làm ảnh hưởng đến hô hấp
của gà, gà chậm lớn. Phải nắm rõ nguyên tắc hoạt động của những cây quạt tự
động (thông thường là 4 - 5 cây) để điều chỉnh quạt cho hợp lý.
- Thông thoáng
Thông thoáng làm giảm ẩm độ cao trong chuồng nuôi, cung cấp thêm
không khí sạch, đẩy các không khí độc ra khỏi chuồng. Việc thông thoáng
kém làm phát sinh các bệnh về đường hô hấp và bệnh Newcastle.
Lượng khí CO2 trong không khí tối đa không quá 0,07 - 0,1%. Lượng
NH3 tối đa không quá 0,01 - 0,017 mg/lít. Lượng H2S tối đa không quá 0,005
- 0,01 mg/lít không khí trong chuồng (Bùi Đức Lũng, 2003) [9].
Độ thoáng của chuồng nuôi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó có quan
hệ đến độ ẩm, nhiệt độ và mức khí độc trong chuồng nuôi. Nếu mức khí độc
trong chuồng nuôi không cao lắm, nồng độ oxy vào khoảng 21%, thì một gà
mái nặng 2kg trong một ngày đêm cần 1000 lít không khí.
Tùy theo mật độ nhốt gà, chúng ta cần giải quyết cho không khí lưu thông
thích hợp. Cách thông khí đơn giản nhất là mở cửa, vén rèm cửa chuồng cho
không khí tự do lưu thông. Mức độ khí độc trong chuồng nuôi: sự hình thành
thán khí trong chuồng nuôi là hơi thở của gia cầm, do chất độn chuồng, phân bị

lên men. Trong khi lên men ngoài thán khí còn có khí NH 3, H2S.
Nếu các loại khí độc trên vượt quá mức thì sức sản xuất, sức đề kháng của
gà giảm sút, gà dễ bị bệnh đường hô hấp, và nếu mức độ trầm trọng thì gà bị
ngạt, bị ngộ độc. Ngoài ra, còn gây cảm giác rất khó chịu cho người nuôi gà.

Độ bụi trong chuồng nuôi: Sự hình thành bụi trong chuồng nuôi chủ
yếu là do chất độn chuồng, phân gia cầm khô, thức ăn rơi đổ xuống chuồng.
Khi gà bươi sói và đập cánh bay, nhảy, làm cho không khí chuyển động mạnh,
mang theo những hạt bụi nhỏ gây ô nhiễm chuồng nuôi. Nhiễm bụi


×