Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy học phần công dân với đạo đức thuộc chương trình giáo dục công dân lớp 10 nhằm nâng cao ý thức đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.46 KB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy học
phần công dân với đạo đức thuộc chương trình giáo dục công dân lớp 10 nhằm
nâng cao ý thức đạo đức cho học sinh trường Trung học phổ thông A
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Văn Khánh
Mã sáng kiến: 05.53

Vĩnh Phúc, Năm 2020


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu của chúng ta luôn quan tâm đến
công tác giáo dục. Cùng với việc nhấn mạnh vấn đề học tập của thanh thiếu niên thì
Bác cũng đặc biệt chú trọng đến việc giáo dục đạo đức. Bác đã từng nói:
“Hiền dữ đâu phải là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”.
( Trích “Nhật kí trong tù”)
Đức tính của con người không phải là sẵn có ngay từ khi mới sinh ra, mà là
ảnh hưởng phần lớn do sự giáo dục, môi trường sống. Cùng với sự phấn đấu và rèn
luyện của mỗi bản thân cá nhân mà hình thành những con người thiện, ác khác
nhau. Mặt khác, giáo dục còn là sự kết hợp giữa giáo dục gia đình, nhà trường và
xã hội. Trong đó, giáo dục nhà trường giữ một vai trò rất quan trọng.
Trong hệ thống các môn học ở bậc phổ thông, môn Giáo dục công dân có vai


trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Đặc
biệt phần “Công dân với đạo đức” là một trong những nội dung về giáo dục đạo
đức cho con người.
Thực tế xã hội lâu nay khi nhìn nhận về các môn học vẫn có tư tưởng môn
chính, môn phụ. Với tư tưởng của nhiều học sinh và cả phụ huynh thì “thi gì học
đấy” là suy nghĩ đã len lỏi và ăn sâu vào trong nhận thức. Do đó, đa số các em học
sinh coi đây là môn học phụ nên không coi trọng, thường xem nhẹ nó. Đến lớp chỉ
học qua loa, không tập trung, có khi không hiểu gì. Nên dẫn đến khả năng vận dụng
kiến thức đã học vào cuộc sống còn rất yếu. Chính vì vậy, mới dẫn đến thực trạng
một số học sinh có biểu hiện thường xuyên gây mất trật tự trong lớp, trốn tiết đi
chơi điện tử, vô lễ với thầy cô, nói dối cha mẹ, thầy cô và bạn bè; xưng hô thiếu


chuẩn mực, vi phạm đạo đức khi giao tiếp hoặc chưa biết cảm ơn khi nhận được sự
giúp đỡ hoặc tha thứ từ người khác. Đặc biệt là, vấn đề bạo lực học đường trong
học sinh ngày càng gia tăng gây bức xúc cho toàn xã hội. Cùng với đó, là một số
giáo viên chỉ chú trọng đến việc dạy tri thức khoa học, chưa thực sự quan tâm đến
giáo dục ý thức đạo đức, tình cảm cho học sinh.
Mặt khác, chính bản thân một số giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân
còn ít đầu tư vào chuyên môn, thường có tư tưởng dạy cho hết tiết rồi ra về. Đến
lớp chỉ truyền thụ kiến thức sẵn có trong sách giáo khoa, nặng về phương pháp dạy
học truyền thống theo hình thức: Thầy giảng – trò nghe, thầy đọc – trò ghi chép và
học thuộc, ít đổi mới phương pháp dạy học... dẫn đến tiết học khô khan, nhàm chán
làm cho học sinh không hứng thú, yêu thích môn học, ngại học. Nên việc vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn còn rất yếu, kém.
Với những lập luận nêu trên nên tôi tiến hành đề tài sáng kiến kinh nghiệm
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy học phần công dân với
đạo đức thuộc chương trình giáo dục công dân lớp 10 nhằm nâng cao ý thức đạo
đức cho học sinh trường Trung học phổ thông A”. Thông qua việc giáo viên vận
dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy phần “ Công dân với đạo

đức” ở chương trình Giáo dục công dân lớp 10 để học sinh biết vận dụng những
kiến thức đã được học vào cuộc sống, nhằm nâng cao ý thức đạo đức cho học sinh
trường Trung học phổ thông A, đúng như câu nói của Bác Hồ: “Học đi đôi với
hành, lí luận gắn liền với thực tiễn”.
2. Tên sáng kiến: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy học phần
công dân với đạo đức thuộc chương trình giáo dục công dân lớp 10 nhằm nâng cao
ý thức đạo đức cho học sinh trường Trung học phổ thông A
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Văn Khánh


- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Nguyễn Văn Khánh
- Số điện thoại: 0982160983
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Văn Khánh – Giáo viên trường THPT
Nguyễn Thái Học
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (phương pháp giảng dạy môn giáo dục
công dân)
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: ngày 06/01/2019 (học kì
2 năm học 2018 - 2019)
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
I. Thực trạng giải pháp đã biết của việc vận dụng một số phương pháp dạy
học tích cực vào dạy học phần công dân với đạo đức thuộc chương trình Giáo
dục công dân lớp 10 nhằm nâng cao ý thức đạo đức cho học sinh trường Trung
học phổ thông A
1. Đặc điểm chung.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức của con người như gốc của cây, như nguồn
của sông. Người luôn nhấn mạnh vai trò quan trọng và tích cực của đạo đức trong
đời sống xã hội. Người nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà
không có tài làm việc gì cũng khó”.

Tài và đức là hai tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá một con người. Đồng thời, là
mục tiêu phấn đấu, tu dưỡng rèn luyện của thanh, thiếu niên. Để thực sự trở thành
những công dân có ích cho xã hội là nhiệm vụ của giáo dục. Vì thế, giáo dục và
nâng cao ý thức đạo đức của học sinh là nội dung hàng đầu, vô cùng quan trọng của
nhà trường phổ thông.


Ông cha ta vẫn thường nói: “Tiên học lễ, hậu học văn”. Trong thực tế, từ xưa
tới nay đạo đức là phẩm chất không thể thiếu được đối với mỗi con người. Đạo
đức, tính cách con người là cái quý nhất. Mất đạo đức, con người khác nào loài
vật.
Môn Giáo dục công dân là môn học mà tri thức, kĩ năng của nó gắn liền với
cuộc sống hiện thực. Dạy đạo đức trong môn Giáo dục công dân phải gắn liền với
cuộc sống thực tiễn, nội dung dạy học cũng phải mang đậm chất liệu của đời sống
xã hội và phải chú ý đến các khái niệm liên quan đến bài học. Muốn giảng dạy
được các khái niệm cho các em hiểu và hứng thú với môn học đòi hỏi người giáo
viên phải chú ý đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Đồng thời, còn phải tăng
cường sử dụng các tình huống, các câu chuyện, các hiện tượng trong đời sống xã
hội.
2. Giải thích các khái niệm
2.1. Phương pháp
Phương pháp là thuật ngữ từ tiếng Hy Lạp “methodos” có nghĩa là cách thức
để đạt được mục đích đặt ra. Còn theo nghĩa khoa học, phương pháp là hệ thống
những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh
hoạt động, nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu nhất định.
Nhà duy vật Pháp thế kỷ XVII René Descartes nhấn mạnh: “Nếu thiếu phương
pháp trong hoạt động thì người có tài cũng không thể đạt kết quả, còn nếu có
phương pháp đúng thì người bình thường cũng làm được việc phi thường”.
2.2. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học: là việc sử dụng hệ thống phương pháp giảng dạy và

việc sử dụng phương pháp học tập nhằm thực hiện mục đích, yêu cầu học tập đề ra
phù hợp với cấp học, người học chương trình học cụ thể đã được xác định.
2.3. Phương pháp dạy học tích cực


Phương pháp dạy học tích cực, hay phương pháp giáo dục chủ động, phương
pháp sư phạm hiện đại,… là những cách gọi để chỉ những phương pháp, cách thức,
kỹ thuật đề cao chủ thể nhận thức, chủ yếu phát huy tính tự giác, nhiệt tình chủ
động của người học, làm cho giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn, người học được
tham gia làm việc, được sáng tạo,… giải quyết các vấn đề phù hợp với khả năng
hiểu biết của mình, đề xuất ý kiến, tự nguyện trình bày hay tham gia tranh luận
trước tập thể và người dạy.
Phương pháp dạy học tích cực là hướng tới khả năng chủ động, sáng tạo của
người học chứ không phải hướng tới việc phát huy tính tích cực của người dạy,
người thầy đóng vai trò là người hướng dẫn, rèn luyện cho học sinh phương pháp
tự học độc lập suy nghĩ thông qua việc thảo luận, thí nghiệm, thực hành, thâm nhập
thực tế theo mục tiêu, nội dung của bài học, người thầy là người tổng hợp hoạt
động, ý kiến của người học để xây dựng nội dung bài học.
2.4. Ý thức đạo đức
Ý thức đạo đức: “Là ý thức về hệ thống những nguyên tắc, chuẩn mực hành
vi phù hợp với những quan hệ đạo đức đã và đang tồn tại. Mặt khác, nó còn bao
hàm cả những cảm xúc, những tình cảm đạo đức của con người”. Với tư cách là
một hình thái ý thức xã hội, ý thức đạo đức là sự thể hiện thái độ nhận thức của con
người trước hành vi của mình trong sự đối chiếu với hệ thống chuẩn mực hành vi
và những quy tắc đạo đức xã hội đặt ra; qua đó giúp con người tự giác điều chỉnh
hành vi và hoàn thành một cách tự giác, tự nguyện những nghĩa vụ đạo đức. Về mặt
cấu trúc, ý thức đạo đức gồm tình cảm đạo đức, tri thức đạo đức, lý tưởng đạo đức,
ý chí đạo đức. Trong đó, tình cảm thể hiện cảm xúc của con người trước hiện tượng
đạo đức, tri thức đạo đức giúp con người lựa chọn cái gì nên làm và cái gì không
nên làm; lý tưởng đạo đức quyết định phương hướng, mục đích hoạt động của con

người và ý thức đạo đức là sức mạnh tinh thần giúp con người vượt qua khó khăn,
trở ngại để thực hiện hành vi đạo đức.


II. Nội dung giải pháp
1. Bối cảnh, động lực ra đời giải pháp
Mặc dù là trường nằm ở địa bàn thành phố nhưng học sinh nhà trường xuất
thân từ nhiều tầng lớp, thành phần khác nhau, trong đó đa phần là con em nông dân
và lao động tự do, buôn bán nhỏ nên sự quan tâm của phụ huynh đến việc học tập
của con cái có nhiều hạn chế.
Mặt khác, một số phụ huynh học sinh còn có suy nghĩ cho rằng giáo dục con
cái của họ là trách nhiệm thuộc về nhà trường, nên cha mẹ không có thời gian quan
tâm dạy bảo con cái. Nên một số học sinh dễ bị các đối tượng xấu rủ rê, lôi kéo dẫn
đến các em hay trốn giờ, bỏ tiết, vô lễ với thầy cô, không nghe lời thầy cô, cha mẹ,
nói dối, nói tục, chửi thề, nói năng với người lớn chưa lễ phép, cư xử với người
xung quanh chưa đúng mực... Ví như, do không được dạy bảo đến nơi đến chốn, có
những em không biết cảm ơn khi được người khác giúp đỡ, không biết xin lỗi khi
làm phiền lòng người khác, nói năng với người lớn tuổi còn chống không... Cho
nên, việc giáo dục và nâng cao ý thức đạo đức cho các em là vô cùng quan trọng.
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tích cực trau dồi kiến thức và học hỏi kinh
nghiệm đồng nghiệp. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công
dân còn thiếu, có giáo viên từ môn khác kiêm nhiệm sang dạy. Nên chính bản thân
một số giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân còn ít đầu tư vào chuyên môn,
thường có tư tưởng dạy cho hết tiết rồi ra về. Đến lớp chỉ truyền thụ kiến thức sẵn
có trong sách giáo khoa, nặng về phương pháp dạy học truyền thống theo hình
thức: Thầy giảng – trò nghe, thầy đọc – trò ghi chép và học thuộc, ít đổi mới
phương pháp dạy học... dẫn đến tiết học khô khan, nhàm chán làm cho học sinh
không hứng thú, yêu thích môn học, dẫn đến học sinh ngại học. Nên việc vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn còn rất yếu, kém. Chính vì vậy tôi chọn giải pháp
Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy học phần Công dân với



đạo đức thuộc chương trình Giáo dục công dân lớp 10 nhằm nâng cao ý thức đạo
đức cho học sinh trường Trung học phổ thông A.
2. Mô tả chi tiết bản chất, nội dung của giải pháp
2.1. Mục tiêu chung của giải pháp
- Giáo viên vận dụng một số phương pháp dạy học vào giảng dạy phần công
dân với đạo đức thuộc chương trình giáo dục công dân lớp 10 nhằm nâng cao ý
thức đạo đức cho học sinh tại trường Trung học phổ thông A.
- Thông qua nội dung kiến thức phần “công dân với đạo đức” giúp học sinh
nhận thức được tầm quan trọng của môn Giáo dục công dân nói chung và Giáo dục
công dân lớp 10 nói riêng (đặc biệt nội dung phần công dân với đạo đức) trong việc
giáo dục và nâng cao ý thức đạo đức con người.
- Giúp cho học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống một cách có
hiệu quả nhất, học sinh biết tự giác thực hiện các hành vi đạo đức hàng ngày để
biến ý thức đạo đức thành thói quen đạo đức.
2.2. Tính mới của giải pháp so với giải pháp đã áp dụng
Thông qua việc vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực như: Thảo
luận nhóm, nêu gương, kể chuyện, nghiên cứu trường hợp điển hình, vấn đáp...
vào giảng dạy phần Công dân với đạo đức Giáo dục công dân lớp 10 đã thu hút
được sự chú ý, hứng thú, phát huy mặt tích cực, chủ động, tự giác của học sinh, các
em thực hiện tốt các chuẩn mực đạo đức, ý thức đạo đức của các em đã được nâng
lên. So với phương pháp dạy học truyền thống làm cho tiết học khô khan, nhàm
chán dẫn đến học sinh không hứng thú, yêu thích môn học, ngại học. Nên dẫn đến
thực trạng một số học sinh có biểu hiện thường xuyên gây mất trật tự trong lớp,
trốn tiết đi chơi điện tử, vô lễ với thầy cô, nói dối cha mẹ, thầy cô và bạn bè; xưng
hô mày tao...


2.3. Nội dung của việc vận dụng một số phương pháp dạy học vào giảng dạy

phần công dân với đạo đức thuộc chương trình Giáo dục công dân lớp 10
nhằm nâng cao ý thức đạo đức của học sinh trường Trung học phổ thông A
2.3.1. Nội dung thực hiện
Nội dung chương trình phần Công dân với đạo đức trong chương trình Sách
giáo khoa Giáo dục công dân lớp 10 gồm:
- Bài 10: Quan niệm về đạo đức
- Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học.
- Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình.
- Bài 13: Công dân với cộng đồng.
- Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Bài 15: Công dân với các vấn đề cấp thiết của nhân loại.
- Bài 16: Tự hoàn thiện bản thân.
Môn Giáo dục công dân là môn học mà tri thức, kĩ năng của nó gắn liền với
cuộc sống hiện thực. Dạy đạo đức trong môn Giáo dục công dân phải gắn liền với
cuộc sống thực tiễn, nội dung dạy học cũng phải mang đậm chất liệu của đời sống
xã hội và phải chú ý đến các khái niệm liên quan đến bài học.
Muốn giảng dạy được các khái niệm cho các em hiểu và hứng thú với môn
học đòi hỏi người giáo viên phải chú ý đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
Đồng thời, còn phải tăng cường sử dụng các tình huống, các câu chuyện, các hiện
tượng thực tế.
2.3.2. Cách thức thực hiện
Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy một số bài của
phần Công dân với đạo đức để gây hứng thú, chú ý và nâng cao ý thức đạo đức học
sinh:


a. Vận dụng phương pháp kể chuyện vào giảng dạy nhằm nâng cao ý thức
đạo đức cho học sinh.
- Phương pháp kể chuyện là cách thức tổ chức, hướng dẫn của giáo viên nhằm
giúp học sinh dùng lời nói trình bày một cách sinh động, có hình ảnh và truyền cảm

đến người nghe về một nhân vật, một sự kiện lịch sử, hoặc một hiện tượng tự nhiên,
một phát minh khoa học, một vùng đất mới.
- Vận dụng phương pháp kể chuyện vào giảng dạy vào bài 10: “Quan niệm về
đạo đức” cụ thể mục: Đạo đức là gì? Giáo viên kể câu chuyện “Cậu bé Tích Chu”
để học sinh hiểu được khái niệm đạo đức và biết được đạo đức của người học sinh.
Ngày xửa ngày xưa, có một em bé tên là Tích Chu, bố mẹ em mất sớm nên em
ở với bà. Hàng ngày bà phải làm việc quần quật, vất vả kiếm tiềm để nuôi Tích
Chu. Có thức gì ngon bà cũng dành hết cho Tích Chu. Ban đêm, khi Tích Chu ngủ
thì bà thức quạt cho Tích Chu, bà thương Tích Chu vô cùng.
Thế nhưng khi lớn lên, Tích Chu lại chẳng thương bà. Bà thì suốt ngày làm
việc vất vả, còn Tích Chu suốt ngày rong chơi. Vì làm việc vất vả, ăn uống lại
kham khổ nên bà bị ốm. Bà lên cơn sốt mà chẳng có ai chăm sóc bà. Tích Chu thì
mải rong chơi với bạn bè, chẳng nghĩ gì đến bà đang ốm. Một buổi trưa, trời nóng
nực, con sốt lên cao, bà khát nước quá liền gọi:
Tích Chu ơi, cho bà ngụm nước, bà khát cổ quá! Bà gọi một lần, hai lần... rồi
ba lần nhưng vẫn không thấy Tích Chu đáp lại. Mãi sau Tích Chu thấy đói mới
chạy về nhà kiếm thức ăn. Tích Chu hết sức ngạc nhiên khi thấy bà biến thành chim
và vỗ cánh bay lên trời. Tích Chu hoảng quá và kêu lên:
Bà ơi! Bà đi đâu? Bà ở lại với cháu. Cháu sẽ mang nước cho bà, bà ơi!
Cúc cu... cu! Cúc... cu cu! Chậm mất rồi cháu ạ, bà khát quá không thể chịu
nổi phải hóa thành chim để bay đi kiếm nước. Bà đi đây, bà không về nữa đâu!
Nói rồi chim vỗ cánh bay đi.


Tích Chu hoảng quá vội chay theo bà, cứ nhằm hướng chim bay mà chạy. Cuối
cùng Tích Chu gặp chim đang uống nước ở một dòng suối mát. Tích Chu gọi:
Bà ơi! Bà trở về vơi cháu đi. Cháu sẽ lấy nước cho bà, cháu sẽ giúp đỡ bà,
cháu sẽ không làm bà buồn nữa!
Cúc... cu... cu, muộn quá rồi cháu ơi! Bà không trở lại được nữa đâu!
Nghe chim nói Tích Chu òa khóc. Tích Chu thương bà và hối hận. Giữa lúc đó

có một bà Tiên xuất hiện, bà bảo Tích Chu:
Nếu cháu muốn bà trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước suối tiên cho
bà cháu uống. Đường lên suối tiên xa lắm, cháu có đi được không?
Nghe bà Tiên nói, Tích Chu mừng rỡ vô cùng, vội vàng hỏi đường đến suối
Tiên, không một phút chần chừ, Tích Chu hăng hái đi ngay.
Trải qua nhiều ngày, đêm lặn lội trên đường, vượt qua rất nhiều nguy hiểm,
cuối cùng Tích Chu đã lấy được nước suối mang về cho bà uống. Được uống nước
suối Tiên, bà Tích Chu trở lại thành người và về ở với Tích Chu.
Từ đấy trở đi, Tích Chu hết lòng thương yêu, chăm sóc và vâng lời bà.
Giáo viên: Đặt câu hỏi:
- Qua câu chuyện trên em có nhận xét gì về hành động ban đầu và về sau của
cậu bé Tích Chu?
- Qua đây em rút ra bài học gì cho bản thân?
- Thế nào là đạo đức? Một học sinh có đạo đức được biểu hiện như thế nào?
Một người con có đạo đức có những biểu hiện như thế nào?
Qua đây học sinh sẽ hiểu được khái niệm đạo đức: Đạo đức là hệ thống các
quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp vời lợi ích của cộng đồng, xã hội.
Từ khái niệm đạo đức các em sẽ biết được:


+ Đạo đức của người học sinh: Phải ngoan ngoãn, vâng lời thầy, cô giáo, kính
thầy, mến bạn, đoàn kết, hòa nhã với bạn bè, tôn trọng mọi người...
+ Đạo đức của người con: Phải kính trọng, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ;
ngoan ngoãn, vâng lời ông bà, cha mẹ; với anh, chị, em trong gia đình phải biết
đùm bọc, chia sẻ, nhường nhịn....
b. Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (hay còn gọi là
phương pháp tình huống) vào giảng dạy để nâng cao ý thức đạo đức cho học sinh
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (hay còn gọi là phương pháp tình
huống) là phương pháp dạy học trong đó học sinh tự lực nghiên cứu một tình huống thực

tiễn và giải quyết các vấn đề của tình huống đặt ra. Tình huống là hoàn cảnh thực tế, trong
đó chứa đựng những mâu thuẫn, xung đột.
- Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (hay còn gọi là phương
pháp tình huống) vào bài 11: “Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học” cụ thể mục
Nghĩa vụ giáo viên có thể lấy ví dụ về tình huống sau:
Mười năm học luôn đạt danh hiệu học sinh tiến tiến, đạo đức tốt của lớp. Thời
gian gần đây do cha mẹ mải đi làm ăn xa, rất ít có thời gian quan tâm sát sao đến
M. Bị bạn bè rủ rê lôi kéo nên M thường xuyên trốn học đi chơi điện tử. Khi bị cô
giáo đã nhắc nhở nếu em còn vi phạm thì có sẽ tiến hành kỉ luật em. Nghe cô giáo
nói vậy M còn tỏ thái độ vô lễ và cãi lại cô giáo.
Giáo viên: Em có nhận xét gì về hành động của M? Nếu là M em sẽ cư xử như
thế nào?
Nghĩa vụ là gì? Là học sinh em thấy mình có nghĩa vụ gì?
Học sinh biết được: Nghĩa vụ là trách nhiệm của bản thân đối với yêu cầu và
lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội.
=> Từ khái niệm Nghĩa vụ học sinh sẽ biết được nghĩa vụ của người học sinh:


thực hiện nghiêm túc nội quy của trường, lớp đề ra như: đi học đúng giờ, đeo thẻ,
học và làm bài tập đầu đủ trước khi đến lớp, kính trọng, lễ phép với thầy cô, hòa
nhã với bạn bè, không nói tục, chửi bậy... Từ đó, ý thức đạo đức của các em được
nâng lên, tình trạng học sinh vi phạm nội quy trường, lớp đã giảm.
c. Vận dụng phương pháp vấn đáp đề vào giảng dạy để nâng cao ý thức
đạo đức học sinh.
- Vấn đáp là phương pháp Giáo viên đặt ra những câu hỏi để học sinh trả lời
hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả Giáo viên. Qua đó, học sinh lĩnh
hội được được nội dung bài học.
- Vận dụng phương pháp vấn đáp vào giảng dạy bài: “Công dân với tình yêu,
hôn nhân và gia đình” cụ thể mục Một số điều nên tránh trong tình yêu nam nữ
thanh niên hiện nay.

Giáo viên đặt câu hỏi: Trong tình yêu nam nữ thanh niên hiện nay nên tránh
những điều gì? Theo em, là học sinh trung học phổ thông có nên yêu không? Vì
sao?
Qua đây học sinh sẽ nhận thức được một số điều nên tránh trong tình yêu nam
nữ thanh niên hiện nay là:
- Yêu đương quá sớm.
- Yêu một lúc nhiều người hoặc vụ lợi trong tình yêu.
- Có quan hệ tình dục trước hôn nhân.
=> Học sinh nhận thức được ở lứa tuổi học sinh thì không nên yêu vì: Tuổi học
trò là tuổi đẹp nhất, học sinh cần có sự phấn đấu học tập, rèn luyện để chuẩn bị
hành trang tốt cho tương lai sau này. Lứa tuổi trung học phổ thông do độ tuổi còn
trẻ, chưa có sự chín muồi về mặt tâm sinh lí nên dễ có sự nhầm lẫn và ngộ nhận
giữa tình bạn và tình yêu vì thế rất dễ xảy ra những hành động sai lầm và nóng vội.
Do đó ở lứa tuổi này cần tập trung cho việc học tập, không nên yêu ở lứa tuổi này.


d. Vận dụng phương pháp nêu gương vào giảng dạy để nâng cao ý thức
đạo đức học sinh.
- Nêu gương là phương pháp sử dụng những điển hình, những tấm gương
mẫu mực “người tốt, việc tốt” cụ thể sinh động trong đời sống để kích thích tính
tích cực, tự giác của học sinh. Trong giáo dục, tấm gương được sử dụng như một
phương tiện. Nó làm cho chuẩn mực đạo đức trở nên trực quan hơn, cụ thể hơn, có
sức thuyết phục hơn. Lời nói sẽ giảm giá trị, giảm ảnh hưởng nếu nó không có các
tấm gương thực tế sinh động, cụ thể của người khác chứng minh.
- Vận dụng phương pháp nêu gương vào giảng dạy bài: “Công dân với cộng
đồng” cụ thể mục Nhân nghĩa. Giáo viên giáo dục cho học sinh học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về lòng nhân nghĩa của Bác qua câu chuyện “Hũ
gạo cứu đói”.
Khi mới giành được chính quyền về tay nhân dân, Đảng và Chính phủ phát
động phong trào toàn dân tham gia diệt giặc đói. Hũ gạo tình thương hay (Hũ gạo

cứu đói ra đời) và được mọi gia đình hưởng ứng. Khi chuẩn bị bữa ăn, trước khi
cho gạo vào nồi nấu, người nấu tự bốc bớt một phần gạo cho vào hũ. Gạo trong hũ
được định kỳ gửi đến chính quyền cách mạng để ủng hộ (cứu đói) những người dân
thiếu đói.
Bác cũng tự nguyện thực hiện bằng việc mỗi tuần Bác báo cho bộ phận hậu
cần cắt khẩu phần ăn không nấu, để Bác nhịn ăn một bữa. Bác thực hiện rất đều đặn
và thường nhịn ăn vào bữa trưa. Biết chuyện, nhiều đồng chí Trung ương khuyên
Bác làm như vậy ảnh hưởng đến sức khỏe. Bác cười hiền hậu nói: “Mình có đói
mới hiểu nỗi khổ của người đói” và Bác kiên quyết thực hiện. Tiêu chuẩn khẩu
phần ấy hàng tháng được chuyển đến cơ sở cứu đói của địa phương.
Năm 1946, khi dẫn đoàn Chính phủ của ta sang Pháp đàm phán, biết người
dân Pháp cũng còn rất nhiều người đói khổ, kể cả những nhân viên phục vụ nhà
hàng cũng gom nhặt đồ ăn thừa của thực khách. Đoàn ta được tiếp đón và chiêu đãi


rất trọng thịnh, đến bữa ăn Bác nhắc nhở các thành viên trong đoàn: Ăn món nào
thì ăn cho hết, thấy ăn không hết thì nên để lại nguyên món ăn đó. Để cho người
đói như thế cũng là một cách tự tôn trọng mình. Biết được thành tâm của Bác,
không chỉ cán bộ trong đoàn ta xúc động mà các nhân viên phục vụ của Pháp rất
cảm kích. Những việc như trên chính là đạo đức cách mạng, Bác luôn làm gương
tiêu biểu nhất.
Đất nước ta trong những năm qua đã cơ bản giúp người dân xóa được nạn đói,
giảm nghèo. Đây là thành tựu của Đảng ta, toàn dân ta, các nước nghèo khác đang
phải học tập cách làm của ta. Tuy nhiên, người dân ta còn rất là nghèo, nhiều gia
đình còn rất khó khăn, rất cần những tấm lòng thương yêu, chia sẻ của những người
có cuộc sống đầy đủ. Dân tộc ta có câu ngạn ngữ “ Một miếng khi đói bằng cả gói
khi no”. Sự giúp đỡ, ủng hộ dành cho người nghèo là rất đáng trân trọng, ghi nhận.
Nhưng phải thật lòng, không nên mang tính bố thí. Đồng thời, với thực hành tiết
kiệm, phải cùng chống lãng phí, chống ở tất cả mọi nơi, mọi việc làm, mọi sinh
hoạt.

Giáo viên đặt câu hỏi: Qua mẩu chuyện trên em học được gì về đức tính của
Bác? Qua đây em rút ra được bài học gì cho bản thân? Từ đó em hiểu gì về nhân nghĩa?
Học sinh trả lời:
- Bác yêu thương, quan tâm, chăm sóc mọi người. Bác là người có lòng nhân ái
bao la, thương người như thể thương thân, hết lòng giúp đỡ người khác mà quên đi
lợi ích của bản thân...
- Bài học cho bản thân: Bác Hồ là một tấm gương sáng về lòng nhân nghĩa, nên
chúng ta phải học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác. Các em đã tự giác
ủng hộ, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, nạn nhân chất độc màu da
cam, đồng bào bị thiên tai, lũ lụt; các em đã tích cực tham gia các hoạt động uống
nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa cụ thể: ngày rằm và mùng một hàng tháng, ngày


27/7 các em tự giác tham gia hoạt động tổng vệ sinh, viếng Đền Hoàng Công Chất,
nghĩa trang Na Hai...
=> Nhân là lòng thương người, nghĩa là điều được coi là hợp lẽ phải là khuôn
phép trong cách xử thế của con người trong xã hội. Vậy nhân nghĩa là lòng thương
người và đối xử với người theo lẽ phải.
Biểu hiện của lòng nhân nghĩa:
+ Nhân nghĩa thể hiện ở lòng nhân ái, sự thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau trong
hoạn nạn, lúc khó khăn, không đắn đo tính toán. Đạo lý nhường nhịn, đùm bọc
nhau lúc sa cơ lỡ bước đã là tình cảm của con người Việt Nam trong tình làng nghĩa
xóm và trở thành hành vi ứng xử hằng ngày của người Việt Nam qua các thế hệ.
+ Nhân nghĩa còn thể hiện ở sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong lao động,
trong cuộc sống hằng ngày với mong muốn mọi người cùng hạnh phúc, ấm no.
+ Truyền thống nhân nghĩa Việt Nam thể hiện sâu sắc ở lòng vị tha cao
thượng, không cố chấp với người có lỗi lầm, biết hối cải, đối xử khoan hồng ngay
đối với cả tù binh và hàng binh trong chiến tranh.
+ Nét đặc trưng nổi bật, thể hiện truyền thống nhân nghĩa của dân tộc Việt
Nam chính là ở chỗ: Các thế hệ sau luôn ghi lòng tạc dạ công lao cống hiến của các

thế hệ đi trước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
e. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào giảng dạy nhằm nâng cao
ý thức đạo đức cho học sinh.
- Phương pháp thảo luận nhóm là tổ chức cho học sinh bàn bạc, trao đổi trong
nhóm. Thảo luận nóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho mọi học sinh tham gia
một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh có thể chia sẻ
kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết vấn đề có liên quan đến nội dung bài
học.


- Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy vào bài: “Công dân
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” cụ thể mục Trách nhiệm xây dựng Tổ
quốc.
Giáo viên: Tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi trong thời gian 5 phút.
Trách nhiệm của công dân trong sự nghiệp xây dựng Tổ quốc? Liên hệ trách
nhiệm của học sinh?
Học sinh trả lời:
- Chăm chỉ, sáng tạo trong học tập và lao động; có mục đích và động cơ học
tập đúng đắn.
- Tích cực rèn luyện đạo đức tác phong. Sống trong sáng, lành mạnh tránh xa
các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh với các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng.
- Quan tâm đến đời sống chính trị của địa phương và đất nước; thực hiện tốt chủ
trương, chính sách của đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết
thực.
- Phê phán đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia dân tộc.
=> Từ trách nhiệm của công dân trong sự nghiệp xây dựng Tổ quốc, các em
nhận thức và ý thức được trách nhiệm của học sinh trong sự nghiệp xây dựng Tổ
quốc là: Tích cực học tập, rèn luyện đạo đức tác phong, có lối sống lành mạnh tránh
xa các tệ nạn xã hội, tích cực tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng của bản

thân như: bảo vệ môi trường… để trở thành công dân tốt, người có ích cho xã hội
2.3.3. Thiết kế một tiết dạy vận dụng một số phương pháp dạy học tích
cực vào giảng dạy phần Công dân với đạo đức nhằm nâng cao ý thức đạo đức
cho học sinh trường Trung học phổ thông A.
Tiết 26, Bài 13: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
a) Kiến thức bài học
- Nêu được cộng đồng là gì và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của
con người.
- Nêu được thế nào là nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác.
- Nêu được các biểu hiện đặc trưng của nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác.
- Hiểu được nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác là những yêu cầu đạo đức của
người công dân hiện nay trong mối quan hệ với cộng đồng nơi ở và lớp học, trường
học.
b) Tích hợp tư tưởng HCM
- Bác Hồ 1 tấm gương lớn về nhân nghĩa
2. Về kỹ năng
- Biết sống nhân nghĩa với mọi người xung quanh.
3. Về thái độ
- Yêu quý gắn bó với lớp, trường và cộng đồng nơi ở.
4. Năng lực cần hướng tới
- Tự nhận thức, hòa nhập, hợp tác...
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- SGK, SGV, tài liệu liên quan đến nội dung bài học, soạn giáo án, máy
chiếu.
2. Học sinh



- Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Tiết 1: - Phần 1: Cộng đồng và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống
của con người.
- Phần 2 - mục 2a – Nhân nghĩa.
1. Hoạt động khởi động
Giáo viên chiếu một số hình ảnh về cộng đồng dân cư, lớp học, trường học...
Con người ta ai cũng sống học tập và làm việc trong cộng đồng. Không ai có thể
sống tách rời khỏi cộng đồng, mỗi người là một thành viên một tế bào của cộng
đồng. Vậy để hiểu cộng đồng là gì? Chúng ta cần phải có trách nhiệm gì đối với
cộng đồng? Chúng ta cùng tìm hiểu bài.
2. Hoạt động hình thành kiến thức.
Hoạt động của GV và HS

Nội dung bài học

Hoạt động 1: GV cho HS tự nghiên 1. Cộng đồng và vai trò của cộng đồng
cứu SGK và trả lời.

đối với cuộc sống của con người.

Gv giải thích cụm từ “cộng đồng”.

a) Cộng đồng là gì?

- Cộng: Là sự kết hợp, là gộp vào, thêm
vào.
- Đồng: Cùng nhau, cùng 1 lúc, cùng

một nơi, cùng làm, cùng sống với
nhau.
GV: Cho HS thảo luận nhóm (3p)
Nhóm 1,2: Tìm những điểm chung
(giống nhau) của các thành viên


trong lớp?
Nhóm 3,4: Tìm những điểm chung
(giống nhau) của các thành viên
trong gia đình em?
HS: Thảo luận, trả lời
GV: Chính những điểm chung của
các thành viên lớp, gia đình => Cộng
đồng.
? Cộng đồng là gì? Cho ví dụ?
? Một người có thể tham gia nhiều
cộng đồng không ? Kể tên các cộng
đồng mà em biết ?
HS : Trả lời
GV khắc sâu: Con người có thể tham * Khái niệm: Cộng đồng là toàn thể những
gia nhiều cộng đồng khác nhau. Gia người cùng sống, có những điểm giống
đình là nền tảng đầu tiên, con người nhau, gắn bó thành một khối trong sinh
tiếp nhận giáo dục thông qua cộng hoạt xã hội.
đồng trường học, cộng đồng chính trị
xã hội, cộng đồng văn hóa ... khi làm
việc con người tham gia vào cộng
đồng mang tính nghề nghiệp
GV : Cho HS xem video người rừng
Rơ Chăm H’Pnhiêng

? Em có nhận xét gì về cuộc sống
sinh hoạt của nguời rừng khi mới trở

b) Vai trò của cộng đồng đối với cuộc


về gia đình sau những tháng ngày bị sống của con người.
thất lạc?
? Khi được sự giúp đỡ của cộng đồng
gia đình thì cuộc sống, sinh hoạt của
người rừng thay đổi như thế nào ?
HS : Suy nghĩ, trả lời

- Muốn duy trì cuộc sống của mình, con
người phải lao động và liên hệ với những
người khác, với cộng đồng. Không ai có

? Em hãy cho biết cộng đồng có vai thể sống bên ngoài cộng đồng và xã hội.
trò như thế nào đối với cuộc sống của - Cộng đồng là hình thức thể hiện các mối
con người ?
liên hệ và quan hệ xã hội của con người.
HS : Suy nghĩ, trả lời.

- Cộng đồng chăm lo cho cuộc sống của cá

GV: Điều gì sẽ xảy ra nếu như bản nhân, đảm bảo cho mọi người có những
thân em không được đến trường? điều kiện để phát triển.
Việc đến trường đã mang lại những
lợi ích gì cho em ?
HS: suy nghĩ, trả lời

Hoạt động 2
Gv chuyển ý: Mỗi cộng đồng đều có
những chuẩn mực đạo đức, quy tắc
ứng xử riêng mà mỗi cá nhân trong
đó phải có nghĩa vụ tuân thủ. Nhân 2. Trách nhiệm của công dân đối với
nghĩa, hòa nhập, hợp tác là những cộng đồng.
chuẩn mực đạo đức quan trọng mà a) Nhân nghĩa
mỗi công dân hiện nay cần phải có.
GV : Tích hợp tư tưởng HCM (Bác
Hồ 1 tấm gương lớn về nhân nghĩa)


GV: Tư tưởng nhân nghĩa là một
trong những tư tưởng quan trọng
trong tư tưởng nho giáo của các nhà
triết học nổi tiếng của Trung hoa
như: Khổng tử, Mạnh Tử….. Ở Việt
Nam chịu ảnh hưởng rất sâu sắc của
tư tưởng nho giáo qua một số nhà tư
tưởng lớn như: Nguyễn trãi, Hồ Chí
Minh. Tư tưởng nhân nghĩa của Bác
được thể hiện trong tình yêu thương
con nggười của Bác không phân biệt
miền xuôi hay ngược, gái hay trai,
già hay trẻ. VD: sữa để em thơ, áo
lụa tặng người già; Bác còn đối xử
khoan hồng với tù binh và hàng binh
trong chiến tranh.
? Nhân là gì? Nghĩa là gì? Nhân
nghĩa là gì? VD ?

HS: Trả lời
GV: KL
Vậy nhân nghĩa có những biểu hiện
gì ?
GV: Cho HS xem video "Người bình
thường’’
? Em đồng ý với việc làm của ai ? Vì
sao ?

* Khái niệm :
- Nhân: là lòng thương người.
- Nghĩa: là điều được coi hợp theo lẽ phải.


? Nếu là em, em sẽ làm gì giúp cụ già => Nhân nghĩa: lòng thương người và đối
trong hoàn cảnh này ?

xử với người theo lẽ phải.

HS: Suy nghĩ, trả lời
GV: Qua câu chuyện trên theo em,
một người có nhân nghĩa thường có
những biểu hiện gì ?
HS: Suy nghĩ, trả lời.
GV: KL
? Ý nghĩa của nhân nghĩa?
* Ý nghĩa của nhân nghĩa :
- Giúp cho cuộc sống của con người
trở nên tốt đẹp hơn.
- Con người thêm yêu cuộc sống, có

thêm sức mạnh để vượt qua khó khăn
? Là HS cần phải làm gì để phát huy
truyền thống nhân nghĩa ?

* Biểu hiện.
- Lòng nhân ái, sự yêu thương, giúp đỡ
nhau trong hoạn nạn, khó khăn không đắn
đo tính toán.
- Sự tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong lao
động sản xuất và trong cuộc sống hàng

HS: Thảo luận, trả lời

ngày.

GV : NX, KL

- Lòng vị tha, cao thượng, không cố chấp
với người có lầm lỗi biết hối cải. Đối xử
khoan hồng ngay cả tù binh và hàng binh
trong chiến tranh.
- Các thế hệ sau luôn ghi lòng tạc dạ công
lao cống hiến của các thế hệ đi trước trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.


* Trách nhiệm của HS để phát huy
truyền thống nhân nghĩa của dân tộc
- Kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với ông bà
cha mẹ.

- Quan tâm, chia sẻ, nhường nhịn với
những người xung quanh.
- Cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ mọi người
khi gặp khó khăn, hoạn nạn. Tích cực tham
gia hoạt động uống nước nhớ nguồn, đền
ơn đáp nghĩa.
- Kính trọng biết ơn các vị anh hùng dân
tộc, người có công với đất nước.
3. Hoạt động luyện tập- vận dụng
3. 1: Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Toàn thể những người cùng chung sống, có những điểm giống nhau, gắn bó
thành một khối trong sinh hoạt xã hội là
A. cộng đồng.

B. tập thể.

C. dân cư.

D. làng xóm.

Câu 2. Cộng đồng là hình thức thể hiện các mối lien hệ và quan hệ xã hội
A. của con người.

B. của đất nước.

C. của cán bộ, công chức.

D. của tập thể người lao động.

Câu 3. Mỗi người là một thành viên, một tế bào

A. của cộng đồng.

B. của Nhà nước.

C. của thời đại.

D. của nền kinh tế đất nước.


Câu 4. Cá nhân có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ mà cộng đồng giao phó,
tuân thủ những quy đinh, những nguyên tắc của
A. cuộc sống.

B. cộng đồng.

C. đất nước.

D. thời đại.

Câu 5. Mỗi công dân cần có việc làm, hành vi nào dưới đây khi sống trong cộng
đồng?
A. Sống không cần quan tâm đến cộng đồng.
B. Sống có trách nhiệm với cộng đồng.
C. Sống vô tư trong cộng đồng.
D. Sống giữ mình trong cộng đồng.
Câu 6. Nhân nghĩa là lòng thương người và đối xử với người
A. theo nguyên tắc.

B. theo lẽ phải.


C. theo tình cảm.

D. theo từng trường hợp.

Câu 7. Nhân nghĩa giúp cho cuộc sống của con người trở nên
A. hoàn thiện hơn.

B. tốt đẹp hơn.

C. may mắn hơn.

D. tự do hơn.

3.2 : Bài tập tự luận
Tình huống: Nhà truyền đạo Xing đã phát hiện ra trong một đàn chó sói có
hai em bé gái. Đứa lớn 8 tuổi được đặt tên là A-ma-la, đứa bé là Ca-ma-la. Chẳng
bao lâu sau A-ma-la chết, còn Ca-ma-la sống với người mẹ nuôi là bà Xing thêm 9
năm. Bà đã cố dạy cô bé những thói quen của con người. Lúc đầu Ca-ma-la chỉ có
thể bò bốn chân, ban đêm đi lang thang và hú lên như chó sói. Sau hai năm cô bé
mới bắt đầu phát âm được vài tiếng rời rạc và sau 6 năm mới học được 30 từ. Dần
dần người ta dạy cho cô uống nước bằng cốc. Trong 9 năm lao động kiên trì, người
ta không thể dạy thêm gì cho cô bé.


×