Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

chuyên đề GIÁO dục kỹ NĂNG SỐNG CHO học SINH THÔNG QUA bộ môn SINH học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.83 KB, 16 trang )

Chuyên đề Sinh 8
2018

Năm học 2017 -

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

2

I. Lý do chọn chuyên đề.

2

II. Mục đích nghiên cứu.

2

III. Nhiệm vụ nghiên cứu:

3

IV. Phương pháp nghiên cứu.

3

V. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.



3

PHẦN II: NỘI DUNG

4

I. Cơ sở khoa học của chuyên đề.

4

1. Cơ sở lý luận.

4

2. Cơ sở thực tiễn.

4

II. Thực trạng của việc dạy kỹ năng sống hiện nay và giải pháp
khắc phục

4

1. Thực trạng

4

2. Giải pháp


5

III. Tiến trình thực hiện chuyên đề.

5

Bài dạy minh họa

11

IV. Kết quả nghiên cứu

14

PHẦN III: KẾT LUẬN

15

Tài liệu tham khảo

16

GV: Đỗ Thị Hồng Đào

Trường THCS Yên Phương

-1-


Chuyên đề Sinh 8

2018

Năm học 2017 -

GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA BỘ MÔN SINH HỌC 8
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.Lí do chọn chuyên đề:
Năm học 2017 - 2018 được xác định là năm học “ Tiếp tục đổi mới quản lý
và nâng cao chất lượng giáo dục”, Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận
động của ngành . Yêu cầu của phương pháp giáo dục mới là : Khai thác động lực
học tập trong bản thân người học để phát triển chính họ . Coi trọng lợi ích nhu cầu
của cá nhân người học, đảm bảo cho họ thích ứng với đời sống xã hội mới .
Theo hướng phát triển các phương pháp dạy học tích cực nhằm đào tạo
những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội. Nên việc lồng
ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn sinh học là 1 yêu cầu
thiết thực . Cần tổ chức cho học sinh được tham gia các hoạt động để chủ động
nghiên cứu và khai thác kiến thức là việc làm rất cần thiết. Hình thành kĩ năng
thông qua kiến thức đã học là khích thích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc
giải quyết những tình huống thực tế để các em được trải nghiệm .
Trường THCS Yên Phương với đặc điểm học sinh vùng nông thôn. Phụ huynh
thiếu điều kiện chăm sóc và hướng dẫn con em mình học tập, điều kiện học tập
còn thiếu thốn. Thực tế cho thấy nhiều học sinh còn thiếu kỹ năng thích nghi với
môi trường sống tập thể, khả năng tự chủ và khả năng giao tiếp lại rất kém,
nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống. Các em chưa bao giờ được
dạy cách đương đầu với những khó khăn trong cuộc sống, thiếu hiểu biết về giá
trị của cuốc sống; Không có khả năng tham gia các hoạt động hợp tác, chia sẻ
cùng bạn bè trong lớp học, không tự nói được những ý nghĩ của mình.
Chính vì vậy bản thân tôi có những trăn trở suy nghĩ và xây dựng nên đề
tài : “Giáo dục kỹ năng sống cho HS thông qua bộ môn sinh học 8 ”

II. Mục đích nghiên cứu:
- Hiểu được bản chất của kế hoạch dạy học giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh.
- Dạy học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là làm cho quá trình học tập
có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các
tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường với thế
giới cuộc sống.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những kỹ
năng cơ bản cần cho học sinh như: KN tự học, KN giải quyết vấn đề, KN tư duy,
KN tự quản lí, KN giao tiếp, KN hợp tác, KN sử dụng CNTT và truyền thông, KN
sử dụng ngôn ngữ, KN tính toán. Những kỹ năng đó là cơ sở không thể thiếu cho
GV: Đỗ Thị Hồng Đào

Trường THCS Yên Phương

-2-


Chuyên đề Sinh 8
Năm học 2017 2018
quá trình học tập và vận dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa trong cuộc
sống.
- Dạy học sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể, thay vì tham nhồi nhét
cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học theo định hướng phát triển
kỹ năng chú trọng hình thành cho học sinh khả năng vận dụng các kỹ năng đã
được trang bị vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công
dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có kỹ năng sống tự lập.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của dạy học giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh hiện nay.

- Tìm hiểu về phương pháp và xu hướng dạy học giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh.
- Thực tế việc triển khai dạy học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong
môn sinh học ở trường THCS Yên Phương hiện nay.
- Những giải pháp cho dạy học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong
dạy học sinh học.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, phân loại tài
liệu,…nhằm xây dựng cơ sở lí luận của chuyên đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tổng kết kinh nghiệm, trao đổi
thảo luận nhóm để rút ra kết luận.
V. Đối tượng, phạm vi của chuyên đề:
1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng là học sinh lớp 8, Trường THCS Yên Phương năm học 2017 - 2018
2. Phạm vi nghiên cứu.
“ Dạy học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ”, vận dụng trực tiếp ở các
bài học môn Sinh học lớp 8 trong chương trình THCS.

GV: Đỗ Thị Hồng Đào

Trường THCS Yên Phương

-3-


Chuyên đề Sinh 8
2018

Năm học 2017 -


PHẦN II: NỘI DUNG
I.Cơ sở khoa học của chuyên đề:

1. Cơ sở lí luận: Dựa vào 3 cơ sở sau:
1.1. Mục tiêu giáo dục: Là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có tri thức, có đạo đức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp. Hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực cho HS.
1.2. Mục tiêu dạy học bộ môn: Giáo dục trí dục, kỹ năng và thái độ sống,
trong đó kỹ năng và thái độ bao hàm giáo dục kỹ năng sống mà chúng ta nghiên
cứu trong đề tài này.
1.3. Nguyên lí giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội.

2. Cơ sở thực tiễn:
Giáo dục kỹ năng sống là một trong nội dung của phong trào xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực; là yêu cầu, là xu hướng của xã hội hiện
đại trong thế giới đang toàn cầu hóa như hiện nay.
Bên cạnh đó khả năng đáp ứng của bộ môn sinh học đặc biệt Sinh học 8 đối
với đề tài này là rất lớn, tin tưởng đội ngũ giáo viên của chúng ta có thể tiếp cận và
thực hiện được.
Thực tế việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có kỹ năng sống ở
những trường đồng bằng như trường THCS Yên Phương còn rất hạn chế. Một số
nhà trường còn quan niệm dạy học là dạy kiến thức chứ chưa dạy các em thái độ,
kỹ năng ứng xử trong các mối quan hệ ( với con người, với môi trường thiên
nhiên,….). Hơn nữa giáo viên bộ môn với 45 phút phải lo chuyển tải các nội dung
bài dạy. Trong thời gian qua nhiệm vụ này được xem là của giáo viên chủ nhiệm
và hoạt động Đoàn – Đội. Trong khi đó giáo viên chủ nhiệm cả tuần cũng chỉ có
một tiết sinh hoạt lớp, không có thời gian nắm tình hình của từng em.
Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn đưa ra vấn đề : “ Giáo dục kỹ năng sống cho

học sinh thông qua bộ môn sinh học 8”.
II. Thực trạng của việc dạy kỹ năng sống hiện nay và giải pháp khắc phục:
1. Thực trạng:
Thực trạng của vấn đề dạy học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh hiện nay
có những nét chính sau:
GV: Đỗ Thị Hồng Đào

Trường THCS Yên Phương

-4-


Chuyên đề Sinh 8
Năm học 2017 2018
Hiện nay giáo viên rất tích cực trong việc đổi mới phương pháp, vận dụng
quan điểm dạy học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh vào dạy học để nâng cao
hơn nữa hiệu quả giáo dục. Học sinh có hứng thú tìm hiểu kiến thức các môn học,
nhất là các bộ môn tự nhiên ngày càng nhiều hơn. Sách giáo khoa được trình bày
theo hướng “mở”. Tuy nhiên, việc vân dụng quan niệm dạy học này cũng gặp phải
những khó khăn nhất định như: Điều kiện dạy học còn nhiều hạn chế, thiếu thốn
lượng kiến thức nhiều song thời lượng dành cho các môn thì ít, trình độ đào tạo
của một giáo viên còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Mặc dù, quan niệm dạy học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã được vận
dụng vào giảng dạy, song hiệu quả đạt được là chưa cao.
Vì vậy với chuyên đề này, chúng tôi không tham vọng gì nhiều, mà chỉ muốn
đưa ra một số nội dung cơ bản, trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh để
giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tế.
2. Giải pháp:
- Phân loại bài và kiến thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh :
+ Dạy học theo dự án, chuyên đề.
+ Phương pháp trực quan.
+ Phương pháp thực địa.
+ Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp hoạt động nhóm.
+ Phương pháp đóng vai.
...
- Thiết kế giáo án giờ học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo quan
điểm tích hợp.
- Tổ chức giờ học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trên lớp khoa học,
phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện CSVC của nhà trường.
III. Tiến trình thực hiện chuyên đề:
Kỹ năng sống là năng lực của mỗi con người giúp giải quyết những nhu cầu
và thách thức trong cuộc sống một cách có hiệu quả.
Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với
những yêu cầu thách thức của cuộc sống. Đó cũng là yêu cầu của một cá nhân để
duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện ở hành vi phù hợp và
tích cực trong khi tương tác với người khác, với nền văn hóa xã hội và môi trường
xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức
GV: Đỗ Thị Hồng Đào

Trường THCS Yên Phương

-5-


Chuyên đề Sinh 8
Năm học 2017 2018
khỏe theo nghĩa rộng nhất là về mặt thể chất, tinh thần,và xã hội. Kỹ năng sống là

khả năng thể hiện thực thi năng lực tâm lý xã hội này.
Qua nhiều năm dạy sinh học 8 tôi nhận thấy rằng để giáo dục các em học
sinh phát triển toàn diện cả về Đức - Trí - Thể - Mỹ thì chỉ có cách giáo dục kỹ
năng sống thông qua bộ môn. Để làm được điều đó tôi thực hiện các bước sau:
1. Phân loại kiến thức kỹ năng sống: Chia làm 3 nhóm:
- Kỹ năng sống liên quan đến thể chất sức khỏe.
- Kỹ năng sống liên quan đến trí tuệ, thực hành.
- Kỹ năng sống liên quan đến tình cảm, tinh thần.
2. Phân loại các loại bài dạy trong chương trình Sinh học 8 có thể lồng
ghép giáo dục kỹ năng sống:
a/ Kỹ năng sống liên quan đến thể chất, sức khỏe gồm các bài như:
- Cấu tạo cơ thể người
- Phản xạ
- Đông máu và nguyên tắc truyền máu
- Vệ sinh hệ tuần hoàn
- Vệ sinh hô hấp
- Vệ sinh tiêu hóa
- Bài vitamin, muối khoáng
- Tiêu chuẩn ăn uống
- Vệ sinh bài tiết
- Vệ sinh da
- Vệ sinh hệ thần kinh
- Sự điều hòa và phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết
- Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
- Đại dịch AIDS ( thảm họa của loài người)
b/ Kĩ năng sống liên quan đến kiến thức thực tiễn và thực hành:
- Bài phản xạ
- Thực hành: Tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương
- Thực hành: Sơ cứu cầm máu
- Thực hành: Hô hấp nhân tạo

- Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
- Hoạt động thần kinh cấp cao ở người
- Tuyến sinh dục
- Thụ tinh, thụ thai và phát triển của thai
c/ Nhóm kĩ năng sống liên quan đến tình cảm, tinh thần: Tùy bài mà đưa
vào cho phù hợp tránh gượng ép, miễn cưỡng.
GV: Đỗ Thị Hồng Đào

Trường THCS Yên Phương

-6-


Chuyên đề Sinh 8
Năm học 2017 2018
* Ví dụ: Hoạt động thần kinh cấp cao ở người.
3. Vận dụng kĩ năng sống thông qua bộ môn:
Để việc lồng ghép kĩ năng sống thông qua bộ môn sinh học 8 đạt hiệu
quả cao, tránh gò bó, ôm đồm đi quá đà ảnh hưởng đến nội dung bài dạy thì đòi
hỏi GV cần phải chuẩn bị đầy đủ và đúng các quy trình của một tiết dạy. Khâu
dặn dò rất cần thiết nên giáo viên giành 3 phút để dặn dò các em. Có dặn dò kĩ các
em mới chuẩn bị bài tốt và như thế tiết học mới đạt hiệu quả cao.Và khâu chuẩn bị
giáo án của GV cũng được đổi mới. GV phải đưa ra các câu hỏi có phát huy tính
tích cực phù hợp với mọi đối tượng, thực tế, gần gũi với các em thì mới giáo dục
kĩ năng sống có kết quả cao.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được thực hiện xuyên suốt cả năm
học nhưng để cô đọng tôi xin minh họa vấn đề này ở một số bài về một vài kỹ
năng sống. Cụ thể như :
a. Giáo dục kỹ năng sống liên quan đến thể chất, sức khỏe:
1. Giáo dục kỹ năng sống tư thế đứng thẳng :

* Ví dụ 1: Bài bộ xương: Ngoài việc khai thác như sách giáo khoa tôi
còn đặt các câu hỏi: Vì sao khi sai khớp phải chữa ngay không được để lâu ? (để
lâu bao khớp không tiết dịch nữa, sau này có chữa khỏi xương vẫn cử động khó
khăn). Qua đây ta giáo dục được cho học sinh khi bị sai khớp phải điều trị ngay,
không được chần chừ vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc đi lại.
* Ví dụ 2: Bài cấu tạo và tính chất của xương:
Thức ăn có liên quan gì đến sự phát triển của xương ? Vì sao trẻ em Việt
Nam thường mắc bệnh còi xương? Đi, ngồi không đúng tư thế gây ra hậu quả gì?
Như vậy thông qua các câu hỏi trên sau khi học sinh trả lời, giáo viên điều chỉnh
thành đáp án đúng ta sẽ giáo dục cho học sinh một số kỹ năng như: ăn đủ chất đặc
biệt thức ăn giàu canxi; Ngồi học đúng tư thế, lao động, thể dục thể thao vừa sức,
thường xuyên tắm nắng vào buổi sáng.
2. Kỹ năng về phòng tránh một số bệnh tật thông thường:
* Ví dụ : Bài vệ sinh mắt: Tại sao không đọc sách nơi thiếu ánh sáng hay
đang đi tàu xe?
- Nguyên nhân dẫn đến cận thị? Để không bị cận thị em cần phải làm gì?
Qua câu hỏi này giáo dục cho học sinh ngồi học đúng tư thế, đảm bảo khoảng cách
giữa mắt và sách, khi xem ti vi không ngồi gần; không đam mê trò chơi điện tử,
phải đọc sách nơi có ánh sáng; ....
- Nêu các cách phòng tránh bệnh đau mắt hột mà em biết ? Từ đó giáo
dục cho các em không dụi tay bẩn vào mắt, không dùng chung khăn mặt, không
tắm sông, thường xuyên rửa mặt bằng nước muối pha loãng, ....
GV: Đỗ Thị Hồng Đào

Trường THCS Yên Phương

-7-


Chuyên đề Sinh 8

Năm học 2017 2018
3 . Kỹ năng về sức khỏe sinh sản:
* Ví dụ 1: Bài tuyến sinh dục
- Nêu những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì của nam, nữ ? Trong những
biến đổi đó, biến đổi nào là quan trọng cần lưu ý ?
* Ví dụ 2: Bài cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai:
- Nêu rõ những ảnh hưởng của hiện tượng có thai sớm ngoài ý muốn của
tuổi vị thành niên? Phải làm gì để điều đó không xảy ra? Những hậu quả có thể
xảy ra khi phải xử lý đối với việc mang thai ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên là
gì ? Làm thế nào để tránh được ?
Thông qua các câu hỏi trên giáo dục các em học sinh biết mình cần phải
làm gì khi còn là học sinh: Sống vô tư, hồn nhiên, tập trung vào học tập, không
đua đòi, bồng bột, nhất thời hồ đồ để lại hậu quả đáng tiếc xảy ra.
4. Tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy:
- Nêu tác hại của khói thuốc lá ? Thông qua bài cấu tạo và chức năng các
cơ quan của đường hô hấp – Vệ sinh hô hấp: Giáo viên cho học sinh thấy trong
khói thuốc lá có chất Nicotin, nó làm liệt lớp lông rung động lót mặt trong khí
quản của đường hô hấp, từ đó bụi, vi khuẩn từ môi trường ngoài có thể xâm nhập
vào cơ thể và có thể gây bệnh về đường hô hấp như: Viêm phổi, lao phổi, ung thư
phổi. Thấy rõ tác hại của thuốc lá bản thân các em sẽ không dùng đến đồng thời
vận động, tuyên tryuền người thân, bạn bè không hút thuốc lá để tránh được bệnh
tật.
Trong rượu, ma túy đều có chất kích thích và chất gây nghiện, nếu sử
dụng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và hệ thần kinh.
5. Kỹ năng phòng ngừa tai nạn cho trẻ:
* Ví dụ : Thực hành hô hấp nhân tạo:
Trước khi hô hấp cho người bị chết đuối, điện giật, ta cần phải làm gì ?
Trình bày phương pháp hà hơi thổi ngạt, phương pháp ép lồng ngực ? Qua đó giáo
dục cho học sinh kỹ năng gặp người chết đuối phải xốc nước rồi mới hô hấp.
Trường hợp điện giật phải cắt cầu giao điện. Qua từng phương pháp hô hấp học

sinh nắm được các kỹ năng hô hấp nhân tạo. Để tăng tính giáo dục giáo viên cho
học sinh xem một số hình ảnh về tai nạn chết đuối cho trẻ (phụ lục).
6. Kỹ năng liên quan đến môi trường sống:
* Ví dụ 1: Bài vệ sinh hô hấp; Trồng cây xanh có lợi gì trong việc làm
sạch bầu khí quyển xung quanh ta ?
Từ đó giáo dục học sinh biết trồng và bảo vệ cây xanh.

GV: Đỗ Thị Hồng Đào

Trường THCS Yên Phương

-8-


Chuyên đề Sinh 8
Năm học 2017 2018
* Ví dụ 2: Vệ sinh da: Để bảo vệ da ta cần phải làm gì ? Qua câu hỏi này
giáo dục học sinh vệ sinh thân thể: Tắm rửa, thay quần áo; Vệ sinh trường, lớp,
nhà ở, môi trường xung quanh, bảo vệ cây xanh.
b. Kỹ năng sống liên quan đến kiến thức thực tiễn và thực hành:
* Kỹ năng xây dựng nhân cách:
Ví dụ: Bài vệ sinh hệ thần kinh:
Giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm để hoàn thành bảng 54.3 SCK
Chất kích thích
Tên chất
Tác hại
- Nêu tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy ?
- Nêu những biểu hiện về cử chỉ và hành động của những người nghiện
rượu, thuốc lá, ma túy ?
- Thông qua đó giáo viên giáo dục học sinh sống có nhân cách: Không bê

tha, chửi thề, nói tục, trộm cắp, gây gỗ đánh nhau, ....
* Kỹ năng xây dựng thói quen đúng giờ:
Ví dụ: Bài phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện:
- Em hãy cho ví dụ về một số phản xạ có điều kiện ? Nêu sự thành lập và
ức chế phản xạ có điều kiện? Điều đó có ý nghĩa gì ?
- Sau khi học sinh cho ví dụ giáo viên điều chỉnh bổ sung kiến thức từ đó
rèn cho các em thói quen:
+ Đi ngủ đúng giờ, dậy đúng giờ.
+ Đi học đúng giờ.
+ Có thời gian biểu học tập.
+ Ăn đúng giờ, điều độ.
3. Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện
tượng trong thực tế đời sống, học tập và sản xuất:
* Ví dụ 1: Bài thân nhiệt:
Vì sao khi mùa hè, da người ta hồng hào, còn mùa đông, nhất là khi trời
rét, da thường tái hoặc sởn gai ốc ? Qua đó các em hiểu được cơ chế tự điều hòa
thân nhiệt là trời lạnh da nổi gai ốc để giữ nhiệt, trời nóng mặt đỏ bừng vì thoát
nhiệt qua đó các em biết cách chọn và sử dụng trang phục phù hợp với thời tiết.
* Ví dụ 2: Bài vệ sinh tuần hoàn:
Tại sao khi bước vào phòng thi tim em đập mạnh ? Để hạn chế điều đó
em cần phải làm gì? Sau khi giải thích xong, giáo viên giáo dục học sinh phải học
bài thật tốt thì khi thi mới đạt kết quả cao.
* Ví dụ 3: Bài vệ sinh hệ bài tiết nước tiểu:
GV: Đỗ Thị Hồng Đào

Trường THCS Yên Phương

-9-



Chuyên đề Sinh 8
Năm học 2017 2018
Tại sao khi mùa lạnh ta thường đi tiểu nhiều ? Vì sao ta không nên nhịn
tiểu lâu? Qua đó giúp học sinh giải thích được hiện tượng thực tế và giáo dục các
em đi tiểu đúng lúc để tránh sỏi thận.
c. Kỹ năng liên quan đến tình cảm, tinh thần:
Trong cuộc sống ai cũng muốn mình khỏe mạnh, hạnh phúc nhưng không
phải ai cũng có được điều đó. Bệnh tật, tai nạn luôn rình rập hoặc do thiếu hiểu
biết hay một chút nông nổi đã mắc phải căn bệnh quái ác. Thông qua chương trình
sinh học 8 giáo dục các em biết cách bảo vệ mình và biết quan tâm, giúp đỡ mọi
người chẳng may rơi vào các hoàn cảnh ốm đau, bệnh tật hay lầm lỡ. Giáo dục các
em không phân biệt đối xử, xa lánh những nạn nhân HIV, AIDS. Hãy gần gũi,
thông cảm chia sẽ để nạn nhân này sống có ích trong những ngày còn lại của đời
mình.
* Ví dụ: Bài HIV, AIDS, Đại dịch Aids thảm họa của loài người:
Ta có nên kỳ thị phân biệt đối xử với những người bị nhiễm HIV, AIDS
hay không? Vì sao? Sau khi học sinh trả lời, giáo viên điều chỉnh bổ sung và để
tăng giáo dục giáo viên cho học sinh đọc một lời tâm sự của nạn nhân AIDS ( phụ
lục)
Qua đó giáo dục các em:
- Thông cảm với người bị HIV, AIDS
- Không phân biệt đối xử với họ
- Biết chia sẽ với nạn nhân AIDS
d. Kỹ năng thực hành thông qua bộ môn: Môn sinh học là môn học thực
nghiệm, trực quan. Trong các tiết thực hành giáo viên phải dạy chính xác, khoa
học, không cắt xén chương trình để thông qua bộ môn này rèn cho học sinh kỹ
năng thực hành, quan sát , sử dụng kính hiển vi, làm tiêu bản …

GV: Đỗ Thị Hồng Đào


Trường THCS Yên Phương

- 10 -


Chuyên đề Sinh 8
2018

Năm học 2017 -

BÀI DẠY MINH HỌA
Tiết 12: THỰC HÀNH
TẬP SƠ CỨU VÀ BĂNG BÓ CHO NGƯỜI GÃY XƯƠNG.
A. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, HS cần:
 Kiến thức:
- Biết cách sơ cứu khi gặp người bị gãy xương
- Biết băng cố định khi xương bị gãy, cụ thể là xương cánh tay
 Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng băng bó khi bị gãy xương
 Thái độ:
- Giáo dục ý thức giữ gìn, rèn luyện và bảo vệ xương.
 Định hướng hình thành năng lực:
- Hình thành cho học sinh năng lực thực hành, biết sơ cứu và băng bó cho
ngừơi bị gãy xương.
B. Phương pháp:
- Thực hành
- Hoạt động nhóm
C. Chuẩn bị:
* GV và HS:
- Chuẩn bị theo nhóm 3 - 4 em

+ 2 thanh nẹp dài 30 - 40 cm, rộng 4 - 5 cm, dày 0,6 - 1cm
+ 4 cuộn băng y tế
+ 4 miếng vải sạch kích thước 20 x 40
D. Tiến trình lên lớp:
I. Ổn đinh:
II. Kiểm tra bài cũ.
Hs1: - Hãy nêu những nguyên nhân dẫn tới gãy xương.
-Vì sao nói khả năng gãy xương có liên quan đến lứa tuổi?
HS2:
- Để tránh bị gãy xương khi lao động và khi tham gia giao thông em cần
lưu ý những điểm gì?
- Gặp người bị tai nạn gãy xương, chúng ta có nên nắn lại chỗ xương gãy
không? Vì sao?.
GV: Đỗ Thị Hồng Đào

Trường THCS Yên Phương

- 11 -


Chuyên đề Sinh 8
Năm học 2017 2018
III. Bài mới
1. Đặt vấn đề(1').Từ câu hỏi kiểm tra bài cũ GV hỏi : Vậy khi gặp người bị
tai nạn gãy xương ta cần thực hiện ngay các thao tác nào?
HSTL:+ Đặt nạn nhân nằm yên.
+Dùng gạc hay khăn sạch nhẹ nhàng lau sạch vết thương.
+ Tiến hành sơ cứu
GV: Vậy để sơ cứu và băng bó cho người bị gãy xương ta tiến hành như thế
nào?

2. Triển khai bài.
a. Hoạt động 1: Mục Tiêu bài học.
GV: Y/ C một học sinh đọc to mục
tiêu bài học.
HS: Đọc và nghi nhớ rõ mục tiêu
bài học.

I. Mục Tiêu bài học.
- HS biết cách sơ cứu khi gặp người bị gãy
xương.
- Biết băng bó cố định xương bị gãy (cụ thể
là xương cẳng tay).

1. Hoạt động 2: Phương tiện dạy học

GV: Từ việc GVđã hướng dẫn HS
chuẩn bị từ giờ học trước GV Y/ C
một học sinh cho biết để thực hiện
tốt yêu cầu của bài thực hành này
chúng ta cần chuẩn bị những gì.
HS: Trình bày và báo cáo phần
chuẩn bị của nhóm mình.

II. Chuẩn bị:
-Hai thanh nẹp dài 30 – 40 cm, rộng 4 -5
cm, dày 0,6 – 1cm
( bằng gỗ hoặc bằng tre)
- Bốn cuộn băng y tế
- Bốn miếng vải sạch kích thước 20 x
40 cm ( hoặc thay bằng gạc y tế).

- Dây buộc cố định.

b. Hoạt động 2.(27') III.Nội dung và cách tiến hành

GV: Đỗ Thị Hồng Đào

Trường THCS Yên Phương

- 12 -


Chuyên đề Sinh 8
2018

Năm học 2017 -

GV: Yêu cầu học sinh nghiên cứu
thông tin về phương pháp sơ cứu.
HS: Nghiên cứu và ghi nhớ các bước
sơ cứu.
GV: Giới thiệu tóm tắt phương pháp
sơ cứu và băng bó.

GV: Làm mẫu sơ cứu cho 1 học sinh
giả định bị gãy xương cẳng tay.
- Làm từ từ và giải thích cho HS hiểu.
- Yêu cầu các em HS thực hiện theo
nhóm → GV
HS: Tiến hành theo nhóm tập băng bó
dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

GV: Đi từng nhóm kiểm tra - Gọi đại
diện nhóm trình bày
GV yêu cầu học sinh viết tường trình
bài thực hành.

1. Phương pháp sơ cứu.
- Đặt 2 nẹp vào 2 bên chỗ gãy
- Lót vải dày, mềm vào các chổ đầu
xương
- Buộc định vị 2 chỗ đầu nẹp và 2 bên
chỗ xương gãy
2. Băng bó cố định
- Xương ở tay: Dùng băng ytế quấn chặt
từ trong ra cổ tay. Làm dây đeo cổ tay
vào cổ
- Xương ở chân: Băng từ cổ chân vào
Nếu là xương đùi thì dùng nẹp dài từ
sườn đến gót chân và buộc cố định ở
phần thân.
3.Thực hành:
- GV Làm mẫu sơ cứu cho 1 học sinh
giả định bị gãy xương cẳng tay.
- HS thực hành theo nhóm

4. Thu hoạch.
- Viết báo cáo tường trình cách sơ
cứu và băng bó khi gặp người bị
gãy xương cẳng tay.
- Em cần làm gì khi tham gia giao
thông, lao động, vui chơi tránh

cho mình và người khác không bị
gãy xương

IV. Củng cố(4')
GV: Nhận xét ưu, nhược điểm của buổi thực hành
Đánh giá cho điểm từng nhóm
? Nêu các bước sơ cứu khi bị gãy xương
V. Dặn dò, ra bài tập về nhà(2').
 Bài cũ: + Học bài cũ
+ Viết bải thu hoạch
 Bài mới: -? Tìm hiểu thành phần cấu tạo và chức năng của máu.
GV: Đỗ Thị Hồng Đào

Trường THCS Yên Phương

- 13 -


Chuyên đề Sinh 8
Năm học 2017 2018
- ? Môi trường trong của cơ thể gồm những thành phần nào. Chức năng của
môi trường

IV. Kết quả nghiên cứu:
Nhờ giáo dục kỹ năng sống thông qua bộ môn mà học sinh nắm được
những kỹ năng sống cơ bản: Các em đã biết cách sơ cấp cứu khi gặp tai nạn như
sơ cứu cầm máu, sơ cứu xương cẳng tay bị gãy, hô hấp nhân tạo khi gặp nạn nhân
chết đuối, điện giật. Đặt biệt các em biết cách phòng tránh một số bệnh tật thông
thường như: Bệnh cong vẹo cột sống, bệnh đau mắt hột, cận thị. Biết cách phòng
các bệnh như: Sỏi thận, viêm đường hô hấp, tim mạch. Hơn nữa các em đã biết

giải thích những hiện tượng xảy ra chính trên cơ thể mình như mặt đỏ bừng khi
trời nắng, da tái, nổi gai ốc khi trời lạnh, mùa mưa, lạnh hay đi tiểu nhiều, khi
bước vào phòng thi tim đập mạnh; Các em đã biết giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh
trường lớp, nhà cửa; Các em biết được tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy để khỏi
lâm vào các tệ nạn xã hội; Các em đã biết đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau khi
gặp ốm đau như chép bài hộ bạn; Biết giúp đỡ, chia sẻ với những người bị nạn, tật
nguyền như ủng hộ các bạn bị ảnh hưởng chất độc màu da cam. Không kì thị, xa
lánh những người chẳng may bị bệnh HIV-AIDS; Các em đã biết được những dấu
hiệu thay đổi trên cơ thể ở độ tuổi dậy thì giúp các em không phải hốt hoảng lo sợ
khi thấy mình có dấu hiệu thay đổi bất thường. Từ đó các em biết cách rèn luyện
thân thể, các em nữ biết cách giữ vệ sinh kinh nguyệt, phòng tránh các bệnh phụ
khoa. Giúp các em nhận thức rõ về giới từ đó tránh được các điều đáng tiếc xảy ra
GV: Đỗ Thị Hồng Đào

Trường THCS Yên Phương

- 14 -


Chuyên đề Sinh 8
Năm học 2017 2018
ở tuổi vị thành niên. Đặc biệt chất lượng bộ môn tăng lên rõ rệt qua các lần kiểm
tra cụ thể như:
 Bảng thống kê kết quả chất lượng Học lực K8 qua năm học 2016 - 2017
thực hiện chuyên đề
Trường THCS Yên Phương
Giỏi
SL
TL%
05 11,35%


Khá
SL
TL%
12 27,3%

Trung bình
SL TL%
22 50%

Yếu
SL TL%
05 11,35%

0%

09

20,4%

30

68,2%

05

11,4%

12


27,3%

20

45,6%

12

27,3%

0

0%

03

6,8%

15

34,1%

25

56,8%

01

2,3%


Lớp

TSố

8A1

44

8A2

44

0

Cuối 8A1
năm
8A2

44
44

HKI

PHẦN III: KẾT LUẬN
Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân đã rút ra được trong quá
trình dạy môn sinh học 8. Đối với việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chúng
ta phải tiến hành thường xuyên, kết hợp với theo dõi, kiểm tra, động viên, nhắc
nhở. Do trình độ của học sinh không đồng đều, ý thức của mỗi em cũng khác
nhau nên không thể một sớm một chiều các em thay đổi được. Trong từng tiết dạy
tùy nội dung bài học mà giáo viên lồng ghép giáo dục kỹ năng sống sao cho phù

hợp. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chúng ta không có tham vọng thực hiện
giáo dục tất cả các kỹ năng sống trong tiết học. Giáo viên giảng dạy thông qua bộ
môn tìm biện pháp lồng ghép linh hoạt,nhẹ nhàng, hiệu quả nhằm giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh mà không ảnh hưởng đến nội dung kiến thức của bài học.
Đặc trưng bộ môn sinh học giúp việc thực hiện đề tài này mang tính khả thi. Sau
một năm thực hiện các em học sinh có chuyển biến rõ rệt từ thái độ chuyển thành
hành vi, nếp sống có văn hóa. Trong quá trình thực hiện đề tài tất nhiên không
tránh khỏi thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để chuyên
đề hoàn thiện hơn .
Xin chân thành cảm ơn !
GV: Đỗ Thị Hồng Đào

Trường THCS Yên Phương

- 15 -


Chuyên đề Sinh 8
2018

Năm học 2017 -

Yên Phương, ngày 06 tháng 10 năm 2017
DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU

NGƯỜI VIẾT CHUYÊN ĐỀ

Đỗ Thị Hồng Đào

Tài liệu tham khảo

STT
1
2
3
4
5
6

Tên sách
Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Sinh học 8
Ôn luyện theo chuẩn kiến thức kĩ năng Sinh học 8
Sách hướng dẫn ôn tập Sinh học 8
Bài tập Sinh học 8
Kiến thức cơ bản Sinh học 8
Học và thực hành theo chuẩn kiến thức, kĩ năng Sinh học 8

GV: Đỗ Thị Hồng Đào

Trường THCS Yên Phương

- 16 -



×