Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

chuyên đề hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập về lai một cặp tính trạng cơ bản theo các quy luật của men đen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.47 KB, 19 trang )

PHÒNG GD - ĐT YÊN LẠC
TRƯỜNG THCS ĐỒNG CƯƠNG

CHUYÊN ĐỀ
HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VỀ LAI MỘT
SỐ CẶP TÍNH TRẠNG THEO QUY LUẬT CỦA MEN ĐEN

Tác giả chuyên đề: Nguyễn Thị Chanh
Đơn vị:

Trường THCS Đồng Cương

Yên Lạc, tháng 10 năm 2019.

A. MỞ ĐẦU


I. Lí do chọn chuyên đề:
Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm có vị trí hết sức quan trọng
trong hệ thống tri thức khoa học của nhân loại, có ý nghĩa thiết thực với đời
sống, kinh tế và xã hội loài người, giúp học sinh có kiến thức sau này ứng dụng
trong sản xuất và đời sống sau này. Trong hệ thống chương trình Sinh học cấp
THCS nói chung và Sinh học lớp 9 nói riêng, bên cạnh những kiến thức thuộc
về lí thuyết được mô tả còn có mảng kiến thức không kém phần quan trọng là
bài tập sinh học.
Mặt khác sinh học là một bộ môn khó và mang tính chất trừu tượng cao vì
nó nghiên cứu về các cơ thể sống, các quá trình sống và đặc biệt nó gắn liền với
hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức sinh học sẽ
góp phần nâng cao đời sống loài người. Đồng thời việc tìm ra phương pháp nâng
cao chất lượng dạy học là một vấn đề cực kì quan trọng. Nhiệm vụ của người
giáo viên ngày nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn tri thức cơ


bản mà quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm việc, tự
nghiên cứu để tìm hiểu và tự chiếm lĩnh tri thức.
Việc phụ đạo học sinh yếu kém là một trong những vấn đề quan trọng và
không thể thiếu trong mỗi môn học ở các cấp học. Có thể nói, vấn đề học sinh
yếu kém hiện nay đang được các nhà trường quan tâm và tìm giải pháp để khắc
phục tình trạng này nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ
học sinh yếu kém.
Xuất phát từ thực trạng đó tôi muốn tìm một giải pháp giúp các em học
sinh không bị nhầm lẫn khi gặp dạng bài tập quy luật di truyền, đồng thời giúp
học sinh giải bài tập quy luật di truyền một cách tự tin và thành thục nên tôi
mạnh dạn viết chuyên đề này.
II. Tên chuyên đề.
“Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập di truyền về lai 1 cặp tính
trạng theo quy luật của Men Đen”.
2


III. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng việc dạy và học môn Sinh học 9, từ đó đề ra các giải
pháp giúp các em học sinh yếu kém có thể nắm vững các kiến thức cơ bản về
quy luật di truyền, từ đó có thể áp dụng để giải các bài tập về phần này.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh yếu bộ môn Sinh học 9.
- Phạm vi nghiên cứu: Một số dạng bài tập di truyền cơ bản về lai 1 cặp
TT theo các quy luật của Men Đen.
V. Kế hoạch thực hiện chuyên đề:
Dự kiến thực hiện trong 8 tiết học (2 tiết lí thuyết, 6 tiết bài tập).
B. NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ DẠY VÀ HỌC MÔN SINH HỌC 9
1. Thực trạng chung.

a. Về phía học sinh
- Học sinh là người học, là người lĩnh hội kiến thức, học sinh học giỏi hay
yếu kém thì quyết định nhiều nhất là ở chính bản thân của mỗi em. Ngoài vấn đề
về tố chất thì điều đầu tiên quyết định được sức học của học sinh là sự chăm chỉ
hay lười biếng của học sinh. Đại đa số học sinh học yếu kém là vì nguyên nhân
này. Các em học sinh yếu kém thường là những học sinh lười, cá biệt, không chú
ý tới việc học, không chịu học bài và làm bài. Đối với những học sinh lười học
thì đi học chỉ là một công việc cần phải làm trong ngày chứ không coi việc học
là đam mê hay thích thú. Học sinh lười học và học yếu kém thì đa phần chỉ học
cho có, học cho qua ngày. Bản thân học sinh không tìm được hứng thú hay thấy
yêu thích việc học thì dĩ nhiên không thể học tập tốt được. Như vậy lười học
chính là nguyên nhân đầu tiên, nhiều nhất, lớn nhất dẫn đến việc học sinh học
yếu kém.
- Học sinh học yếu kém còn do bị hổng kiến thức từ những lớp dưới. Học tập
là quá trình học sinh tự tích lũy và nâng cao kiến thức. Kiến thức được sắp xếp
3


từ đơn giản tới phức tạp nên nếu bị hổng hay bị mất gốc thì việc học tập sau này
trở nên rất khó khăn, không nhận được kết quả tốt. Mặt khác học sinh khi bị
hổng kiến thức, học yếu thì thường có tâm lý lo lắng và sợ học nhưng không tìm
được cách khắc phục yếu điểm của mình.
- Học sinh chưa tìm ra được phương pháp học hiệu quả và thích hợp với
bản thân mình. Có những học sinh rất chăm chỉ, rất đầu tư thời gian cũng như
kiến thức nhưng hiệu quả thu lại không được như mong đợi, thậm chí còn không
được gì. Những học sinh trong trường hợp này thường thường là những học sinh
học vẹt, học máy móc chỉ nắm được bề nổi chứ kiến thức thu nhận để hiểu được,
để nắm được thì không có.
- Học sinh lười học:
- Hầu hết học sinh yếu là những học sinh cá biệt, trong lớp không tập

trung vào việc học, về nhà thì không học bài, không làm bài tập. Một số học sinh
chưa xác định được mục đích của việc học, chưa có phương pháp học tập đúng
đắn.
b. Về phía giáo viên
- Nguyên nhân học sinh học yếu không phải hoàn toàn là ở học sinh mà
một phần ảnh hưởng không nhỏ là ở người giáo viên:
- Còn một số giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học
sinh yếu. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học
sinh.
- Phương pháp giảng dạy, kỹ thuật dạy học còn chưa thực sự phù hợp làm
cho học sinh yếu không theo kịp.
- Đồ dùng thiết bị trực quan còn thiếu; một số đồ dùng tuy có nhưng chất
lượng không đảm bảo
- Một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm huyết với nghề, coi bộ môn
là môn phụ nên chưa thật sự giúp đỡ các em thoát khỏi yếu kém, như gần gũi,

4


tìm hiểu hoàn cảnh để động viên, hoặc khuyến khích các em khi các em có chút
tiến bộ trong học tập
- Trong quá trình giảng dạy, nhiều giáo viên chỉ chú ý đến việc truyền tải
cho hết nội dung kiến thức của bài học mà ít chú ý đến cách dẫn dắt học sinh tìm
hiểu, khám phá và lĩnh hội kiến thức, chưa chú trọng đến việc rèn luyện kĩ năng
cho học sinh.
- Việc động viên tuyên dương kịp thời khi HS có một biểu hiện tích cực
hay sáng tạo dù là rất nhỏ. Quan tâm hết đến tất cả HS trong lớp còn hạn chế,
GV chỉ chú trọng vào các em HS khá, giỏi và coi đây là chất lượng chung của
lớp.
c. Về phía phụ huynh

- Nhiều phụ huynh còn thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em,
phó mặc mọi việc cho nhà trường và thầy cô.
- Nhiều phụ huynh chưa thật sự quan tâm, chăm lo và đôn đốc con em
mình học tập, còn phó thác cho nhà trường, cho thầy cô. Việc phụ huynh đi làm
ăn xa (miền nam, nước ngoài …) ít về nhà nên việc phối hợp giáo dục là rất hạn
chế. Một số gia đình không hạnh phúc ảnh hưởng đến học tập của học sinh.
Người lớn chưa làm gương về chuyện học .
d. Đối với nhà trường:
- Cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy học hạn chế, lạc hậu, tính chính
xác không cao. Nhiều TBDH đã hỏng và chưa được bổ xung kịp thời. Số học
sinh yếu, kém nhà trường tập trung về một lớp nhiều nên làm cho giáo viên khó
khăn trong việc không có HS khá giỏi giúp đỡ HS yếu , kém và các em dễ quay
cóp trong thi cử .
2. Thực trạng môn sinh 9.
- Môn sinh 9 là môn khoa học thực nghiệm khó và trừu tượng, đòi hỏi học
sinh phải có khả năng tư duy tính toán tốt. Nhiều học sinh do khả năng nhận

5


thức chậm , tư duy kém cộng thêm với tư tưởng ngại trao đổi với giáo viên và
các bạn trong lớp dẫn đến tình trạng không còn hứng thú học tập.
- Đặc biệt phần bài tập là kiến thức mới và khó với học sinh mà thời gian
luyện giải bài tập thì không có, chỉ có 1 tiết bài tập chương 1 nên các e hầu như
không có kĩ năng giải bài tập, trong khi thi vào 10 thì phần bài tập về quy luật di
truyền của men đen chiếm tỉ lệ nhiều so với các chương khác.
II. CÁC GIẢI PHÁP
1. Giải pháp chung
* Xây dựng môi trường học tập thân thiện
- Sự gần gũi của giáo viên là điều kiện cần thiết để những giải pháp đạt

hiệu quả cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, … để các em bày tỏ những khó khăn
trong học tập, trong cuộc sống của bản thân mình.
- Giáo viên luôn tạo cho bầu không khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng,
không mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm
thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu và tôn trọng mình.
- Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi
tích cực. Ví dụ như giáo viên nên thay chê bai bằng động viên, khen ngợi, giáo
viên tìm những việc làm mà em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi,
hoặc cho điểm cao để khuyến khích các em.
* Phân loại học sinh
- Ngay từ đầu năm học, căn cứ vào kết quả bài khảo sát chất lượng đầu
năm hoặc kết quả học tập của học sinh ở năm học trước, giáo viên cần lập danh
sách học sinh yếu kém bộ môn mình để nắm bắt từng đối tượng học sinh.
- Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những
đặc điểm nhận thức của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp. Một số
vấn đề thường hay gặp ở các em là: Sức khoẻ yếu, khả năng tiếp thu bài chậm,
lười học, thiếu tự tin, nhút nhát, …
6


- Khi thiết kế bài giảng, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra nhằm
tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp.
- Trong quá trình dạy học, giáo viên cần quan tâm đặc biệt đến đối tượng
học sinh yếu trong mỗi tiết học, dành cho những học sinh này những câu hỏi dễ,
những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho các em được tham gia trình bày
trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị trí đích thực của mình trong tập
thể.
* Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
- Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh, tạo cho học sinh sự
hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong

mỗi tiết dạy, giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy
được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em
sẽ yêu thích và say mê khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức.
- Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn
cảnh gia đình và nề nếp sinh hoạt, động viên, khuyên nhủ học sinh về thái độ
học tập, giúp cá em thấy được tầm quan trọng của việc học.
* Phụ đạo học sinh yếu
- Giáo viên có thể tổ chức các buổi phụ đạo cho những học sinh yếu khi
các biện pháp giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Trong các buổi này,
giáo viên chủ yếu kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu
thấy các em chưa nắm vững kiến thức thì cần tiến hành ôn tập, củng cố kiến
thức để các em hiểu rõ và nắm chắc hơn.
- Giáo viên cũng có thể tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp
đỡ các bạn yếu, kém về phương pháp học tập, cách vận dụng kiến thức.
*. Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm và cách ghi nhớ
- Xác định rõ kiến thức trọng tâm, kiến thức nền (những kiến thức cơ bản,
có nắm được những kiến thức này mới giải quyết được những câu hỏi và bài tập)
trong tiết dạy cần cung cấp, truyền đạt cho học sinh.
7


- Đối với học sinh yếu kém không nên mở rộng, chỉ dạy phần trọng tâm,
cơ bản, theo chuẩn kiến thức kỹ năng, kiến thức kỹ năng chỉ ở mức độ nhận biết,
bước đầu thông hiểu kiến thức trọng tâm bài học; có thể phụ đạo kiến thức lớp
dưới nếu cần thiết
- Nhắc lại kiến thức kiến thức cơ bản cần nắm được ở cấp THCS; làm bài
tập trắc nghiệm để học sinh nắm chắc kiến thức, làm bài tập tự luận để học sinh
nhớ lâu.
2. Giải pháp cụ thể.
2.1. Hệ thống kiến thức lí thuyết cơ bản

2.1.1. Một số thuật ngữ
+ Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể.
+ Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau
của cùng loại tính trạng.
+ Nhân tố di truyền( gen) quy định các tính trạng của sinh vật.
+ Giống (dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các
thế hệ sau giống các thế hệ trước.
+ Kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể.
+ Kiểu hình là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể.
+ Tính trạng trội là tính trạng được biểu hiên ngay ở cơ thể F1.
+ Tính trạng lặn là tính trạng đến F2 mới được biểu hiện.
+ Cơ thể dị hợp là cơ thể mang cặp gen dị hợp(Aa)
+ Cặp gen dị hợp là cặp gen gồm 2 alen khác nhau(Aa)
+ Cơ thể đồng hợp là cơ thể mang cặp gen đồng hợp(AA, aa)
+ Cặp gen đồng hợp là cặp gen gồm 2 alen giống nhau( AA, aa)
2.1.2. Một số kí hiệu cơ bản.
- P : Bố mẹ hay thế hệ xuất phát.

- F : Thế hệ con.
8


- F1: Thế hệ con thứ nhất.

- F2 : Thế hệ con thứ 2.

- G : Giao tử.

- GP : Giao tử của P.


- GF1 : Giao tử của F1..

- ♂ : Giống đực.

- PB : thế hệ bố mẹ của phép lai phân tích.

- ♀ : Giống cái.

- FB : thế hệ con của phép lai phân tích.
2.1.3. Quy luật phân li .
a. Thí nghiệm

Pt/c: Hoa đỏ
F1:
F2:

x Hoa trắng

Hoa đỏ
3 hoa đỏ: 1 hoa trắng

- Khi lai hai cơ thể bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng
tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F 2 có sự phân li
tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội: 1 lặn.
b. Nội dung quy luật
-Trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố
di truyền phân li về 1 giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng
của P.
c. Cơ sở tế bào học của quy luật
- Trong tế bào sinh dưỡng các NST tồn tại thành từng cặp tương đồng nên

các gen cũng tồn tại thành từng cặp.
- Khi giảm phân, mỗi giao tử chỉ chứa 1 NST trong cặp tương đồng nên
chỉ chứa 1 gen trong cặp a len tương ứng.
d. Điều kiện nghiệm đúng
- Quá trình giảm phân diễn ra bình thường, không có đột biến xảy ra.
2.1.3. Phép lai phân tích
a . Nội dung
- Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định
kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng
9


tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, nếu kết quả của
phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội đó có kiểu gen dị hợp .
Pt/c: Hoa đỏ x Hoa trắng
AA
F1:

aa

Aa(100% hoa đỏ)

P: Hoa đỏ x

Hoa trắng

Aa
F1:

aa


1Aa : 1aa
1hoa đỏ

:

1 hoa trắng

b. Mục đích
- Nhằm xác định được kiểu gen của cá thể đem lai và kiểm tra độ thuần
chủng của giống.
2.2. Phân dạng bài tập về phép lai một cặp tính trạng di truyền thường gặp
và phương pháp giải
Dạng 1: Bài toán thuận .
Là dạng bài đã biết tính trội lặn, kiểu hình của P. từ đó tìm kiểu gen, kiểu hình
của F và lập sơ đồ lai.
Phương pháp giải:
B1: Xác định tính trạng trội, lặn( có thể không có bước này nếu như bài đã cho).
B2: Quy ước gen
B3:Xác định kiểu gen.
B4: Viết sơ đồ lai và kết quả
Bài tập vận dụng
Bài 1: Ở cà chua, dạng quả do một cặp gen quy định. Lai cây quả tròn với cây
quả bầu dục, ở F1 thu được 100% cây quả tròn. Tiếp tục cho các cây F 1 lai với
nhau để được F2, viết sơ đồ lai từ P đến F2. Biết không có đột biến xảy ra.
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Ở F1 100% quả tròn  quả tròn trội so với quả bầu dục.
10



Bước 2: Quy ước gen: Gen A quy định quả tròn,
Gen a quy định quả bầu dục.
Bước 3: Vì F1 đồng tính 

Pt/c, có các KG đồng hợp (AA và aa).

Bước 4: Sơ đồ lai từ P đến F2:
Pt/c: ♂ AA (quả tròn)
GP:

x

♀ aa (quả bầu dục)

A

a

F1: 100% Aa (quả tròn)
F1 x F1

Aa (quả tròn)

GF 1 :

x

A:a

Aa (quả tròn)

A: a

F2:


A

a


A
AA (quả tròn)
a
Aa (quả tròn)
Kết quả: TLKG: AA : Aa: aa;

Aa (quả tròn)
aa (quả bầu dục)

TLKH: 3 quả tròn : 1quả bầu dục.
Bài 2: Ở cà chua thụ phấn cây quả tròn với cây quả bầu dục, ở F 1 thu được
100% cây quả tròn. Tiếp tục cho các cây F1 lai với nhau .
a. Xác định kết quả thu được ở F2.
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Ở F1 100% quả tròn  quả tròn trội so với quả bầu dục.
Bước 2: Quy ước gen: Gen B quy định quả tròn,
Gen b quy định quả bầu dục.
Bước 3: Vì F1 đồng tính 

Pt/c, có các KG đồng hợp (BB và bb).


Bước 4: Sơ đồ lai từ P đến F2:
Pt/c: ♂ BB (quả tròn)  ♀ bb (quả bầu dục)
GP:

B

b
11


F1:

100% Aa (quả tròn)

F1  F1

Bb (quả tròn)  Bb (quả tròn)

GF 1 :

B,b

B, b



Kết quả:

B


B


B
BB (quả tròn)
b
Bb (quả tròn)
- Tỉ lệ kiểu gen: 1BB: 2Bb: 1bb

Bb (quả tròn)
bb (quả bầu dục)

- Tỉ lệ kiểu hình: 3 quả tròn : 1 quả bầu dục.
b. Xác định kết quả ở F3
Lấy các cây F2 : BB, Bb; bb tự thụ phấn ta có:
* Sơ đồ lai 1:
F2 x F2: ♂ BB (quả tròn)  ♀ BB (quả tròn)
F3:
Kết quả:

BB
- Tỉ lệ kiểu gen: 100% BB
- Tỉ lệ kiểu hình: 100% quả tròn

* Sơ đồ lai 2:
F2 x F2: ♂ Bb (quả tròn)  ♀ Bb (quả tròn)
GF2:

B,b


B, b

F3:


B

b



Kết quả:

B
BB (quả tròn)
b
Bb (quả tròn)
- Tỉ lệ kiểu gen: 1 BB : 2 Bb :1bb

Bb (quả tròn)
bb (quả bầu dục)

12


- Tỉ lệ kiểu hình: 3 quả tròn : 1 quả bầu dục
* Sơ đồ lai 3:
F2 x F2 :
GF2


:

F3

:

Kết quả:

♂ bb (quả bầu dục) 
b

♀ bb (quả bầu dục )
b

bb
- Tỉ lệ kiểu gen: 100% bb
- Tỉ lệ kiểu hình: 100% quả bầu dục

Bài tập 3: Cho hai nòi chuột thuần chủng lông dài và lông ngắn giao phối với
nhau , F1 thu được toàn chuột lông dài.
a. Xác định kiểu gen F1.
b. Đem chuột lai F1 giao phối với chuột lông ngắn. Xác định tỉ lệ phân tính ở F2.
- Yêu cầu học sinh vận dụng tự giải bài tập
a. 100% chuột lông dài
b. 50% chuột lông dài : 50 % chuột lông ngắn
Bài tập 4: Ở cá kiếm, mắt đen trội hoàn toàn so với mắt đỏ
a. Đem lai hai giống cá kiếm thuần chủng mắt đen và mắt đỏ với nhau. Xá định
kết quả thu được ở F2.
b. Làm thế nào để xá định giống cá kiếm mắt đen có thuần chủng hay không

- Yêu cầu học sinh vận dụng tự giải bài tập
a. 1AA: 2Aa: 1aa (3 mắt đen: 1 mắt đỏ)
b.Thực hiện phép lai phân tích.
Dạng 2: Bài toán nghịch.
Là dạng bài tập dựa vào kết quả con lai (F) để suy ra kiểu gen, kiểu hình
của bố, mẹ và lập sơ đồ lai.
Phương pháp giải:
B1: Xác định tính trạng trội, lặn( có thể không có bước này nếu như bài đã cho).
B2: Quy ước gen
13


B3:Xác định kiểu gen( dựa vào tỉ lệ các kiểu hình ): 100%;

3:1;

1:1

B4: Viết sơ đồ lai và kết quả
Bài tập vận dụng
Bài tập 1: ở chuột, gen qui định hình dạng lông nằm trên NST thường. Cho giao
phối giữa 2 chuột với nhau thu được F1 là 45 chuột lông xù và 16 chuột lông
thẳng.
a. Giải thích kết quả và lập sơ đồ cho phép lai nói trên?
b. Nếu tiếp tục cho chuột có lông xù giao phối với nhau thì kết quả sẽ như thế
nào?
Hướng dẫn giải:
a. Xét kết quả F1 : chuột lông xù : chuột lông thẳng = 46 : 16 ≈ 3:1
Đây là tỉ lệ của định luật phân tính, tính trội hoàn toàn => Lông xù là tính trạng
trội hoàn toàn so với tính trạng lông thẳng.

- Qui ước: A: lông xù; a: lông thẳng.
- F1 có tỉ lệ kiểu hình 3:1 =>
P đều có KG dị hợp: Aa(lông xù) x Aa (lông xù)
- Sơ đồ lai minh họa:
P: (lông xù)

Aa

G:

A, a

F1:

AA : Aa : Aa: aa

x

Aa (lông xù)

A, a

+ KG: 1AA : 2Aa : 1aa
+ KH: 3 chuột lông xù : 1 chuột lông thẳng.
- Trường hợp 1:

P: (lông xù) AA
G:
F1:


x

A

AA (lông xù)
A

AA

+ KG: 100% AA
+ KH: 100% lông xù.
14


- Trường hợp 2:

P: (lông xù) AA
G:

A

F1:

AA : Aa

x

Aa (lông xù)
A, a


+ KG: 1AA : 1Aa
+ KH: 100% lông xù.
- Trường hợp 3:

P: (lông xù) Aa

x

G:

A,a

F1:

AA : Aa : Aa : aa

Aa (lông xù)
A, a

+ KG: 1AA : 2Aa : 1aa
+ KH: 3 lông xù: 1 lông thẳng.
Bài tập 2: Ở cà chua tính trạng quả tròn trội hoàn toàn so với quả bầu dục.
a. Muốn ngay F1 xuất hiện tỉ lệ 1 quả tròn:1 quả bầu dục thì bố, mẹ phải có kiểu
gen như thế nào?
Hướng dẫn giải:
a. Xác định kết quả ở F1
- Xác định trội - lặn: quả tròn trội hoàn toàn so vớ quả dài( bài ra)
- Quy ước: gen T - quả tròn
gen t - quả bầu dục
- Xác định kiểu gen: Muốn ngay F1 xuất hiện tỉ lệ 1: 1 đây là tỉ lệ cảu phép lai

phân tích => Kiểu gen của bố dị hợp và mẹ đồng hợp lặn hoặc ngược lại)
=> Cây bố : quả tròn (Tt )
Cây mẹ : quả bầu dục (tt)
- Sơ đồ lai:
P: ♀ quả bầu dục ( tt )  ♂ quả tròn ( Tt )
GP:

1t

F1:

1Tt : 1 tt

Kết quả : - Tỉ lệ kiểu gen

1T : 1t

1Tt : 1 tt
15


- Tỉ lệ kiểu hình: 50% quả tròn: 50% quả bầu dục.
Bài tập 3 : Đem thụ phấn 2 thứ lúa hạt tròn và hạt dài với nhau, ở F 1 thu được
100% lúa hạt tròn và F2 thu được 768 cây lúa hạt tròn và 250 cây lúa hạt dài.
a. Giải thích kết quả trên. Viết sơ đồ lai từ P đến F2.
b. Làm thế nào để xác định được lúa hạt tròn thuần chủng hay không ?
Học sinh tự giải :
a. A A x a a

b. Lai phân tích


Bài tập 4: Ở lợn thân dài trội hoàn toàn so với thân ngắn.
a. Ở F1thu được tỉ lệ kiểu hình là 3 thân dài: 1 thân ngắn thì kiểu gen của bố mẹ
phải như thế nào?
b. Cho lợn thân dài giao phối với lợn thân ngắn thì kết quả thu được như thế
nào?
- Yêu cầu học sinh vận dụng tự giải bài tập
a. Dd x Dd
b. TH1: 50% thân dài: 50% thân ngắn
TH2: 100% thân dài
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Phép lai nào sau đây cho biết kết quả ở con lai không đồng tính?
A. P: BB x bb

B. P: BB x BB

C. P: Bb x bb

D. P: bb x bb

Câu 2. Phép lai dưới đây tạo ra ở con lai F1 có hai kiểu hình là
A. P: AA x AA

B. P: aa x aa

C. P: AA x Aa

D. P: Aa x aa

Câu 3. Phép lai tạo ra con lai F1 có nhiều kiểu gen nhất là

A. P: aa x aa

B. P: Aa x aa

C. P: AA x Aa

D. P: Aa x Aa

Câu 4. Nhóm kiểu gen nào biểu hiện kiểu hình trội?
A. AA và aa

B. Aa và aa

C. AA và Aa

D. aa và aa

Câu 5. Phép lai nào dưới đây là lai phân tích?
A. P: AA x AA

B. P: Aa x Aa

C. P: AA x Aa

D. P: Aa x aa
16


Câu 6. Nhóm kiểu gen nào dưới đây tạo ra một loại giao tử?
A. AA và aa


B. Aa và aa

C. AA và Aa

D. AA, Aa và aa

Câu 7. Nhóm kiểu gen nào dưới đây là thuần chủng?
A. AA và aa

B. Aa

C. AA và Aa

D. AA, Aa và aa

Câu 8. Nếu cho lai phân tích cơ thể mang tính trội thuần chủng thì kết quả về
kiểu hình ở con lai phân tích là
A. 1 kiểu hình

B. 2 kiểu hình

C. 3 kiểu hình

D. 4 kiểu

hình
Câu 9. Nếu tính trội hoàn toàn thì cơ thể mang tính trội không thuần chủng lai
phân tích cho kết quả kiểu hình ở con lai là
A. 3 trội: 1 lặn


B. đồng tính trội

C. 2 trội:1lặn

D. 1 trội : 1 lặn

Câu 10. Cho biết ở đậu Hà Lan, gen A qui định thân cao, gen a quy định thân
thấp.
Nhóm kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân cao là
A. AA và Aa

B. AA và aa

C. Aa và aa

D. aa và aa

Câu 11: Sự phân li của cặp nhân tố di truyền Aa ở F1 tạo ra:
A.

Hai loại giao tử với tỉ lệ 3A : 1a

B.

Hai loại giao tử với tỉ lệ 2A : 1a

C.

Hai loại giao tử với tỉ lệ 1A : 1a


D.

Hai loại giao tử với tỉ lệ 1A : 2a

A.

Đổi vị trí giống làm cây bố và cây mẹ kết quả thu được như nhau.

Câu 12: Theo Menđen, các tổ hợp nào sau đây đều biểu hiện kiểu hình trội?
A .AA và aa

B. AA và Aa

C. Aa và aa

D. AA, Aa, aa

Câu 13: Theo Menđen, tỉ lệ nào ở F2 được biểu hiện trong quy luật phân li?
A.1Bb: 1bb

C. 1BB: 2Bb: 1bb

B.1Bb: 2BB: 1bb

D. 1Bb: 2BB: 1bb

III. KẾT QUẢ
17



* Khi chưa áp dụng: học sinh gặp nhiều khó khăn khi giải các bài tập di
truyền về lai 1 cặp tính trạng của men đen từ những kiến thức đơn giản nhất như
1 số kí hiệu của phép lai, các em cũng không viết đúng, chưa biết viết giao tử,
hợp tử và chưa xác định được kiểu gen cũng như kiều hình.Do đó học sinh
không làm được kể các bài tập đơn giản nhất.
* Khi áp dụng chuyên đề này: học sinh đã biết giải 1 số dạng bài tập về
lai một cặp tính trang từ đó mà các e làm được các bài tập trắc nghiệm để có thể
thi vào PTTH nhanh hơn và các e thấy thích học hơn ,nhiều e còn không còn sợ
như trước nữa cụ thể kết quả sau khi khảo sát được năng lên rõ r
C. KẾT LUẬN
Qua chuyên đề này tôi nhận thấy: Để công tác bồi dưỡng học sinh yếu đạt kết
quả cao thì mỗi người giáo viên phải nỗ lực để tìm ra những phương pháp dạy
học phù hợp, dễ hiểu. Viết và dạy theo từng chuyên đề là việc làm cần và thật sự
có hiệu quả đối với việc bồi dưỡng học sinh yéu. Đối với các dạng bài tập sinh
học việc trình bày rõ ràng các dạng bài tập phương pháp giải sẽ giúp học sinh có
khả năng tự học, tự giải quyết các bài tập tốt hơn.
Trên đây là một số biện pháp trong quá trình “Hướng dẫn học sinh giải
một số dạng bài tập về lai 1 cặp tính trạng di truyền cơ bản của MenĐen”. Ở
đây tôi chỉ đề cập tới một số dạng bài tập, chưa đưa ra đầy đủ tất cả các dạng bài
tập di truyền trong chương trình Sinh học 9. Tôi đã tìm tòi, nghiên cứu với
mong muốn là nâng cao chất lượng đại trà và giảm dần tỉ lệ học sinh yếu kém
của bộ môn mình phụ trách.
Với mong muốn như vậy, tôi đã cố gắng thể hiện một phần nào đó trong
chuyên đề. Chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót,rất mong
được sự góp ý kiến của các đồng chí để chuyên đề ngày càng hoàn thiện hơn,
nâng cao được chất lượng bộ môn Sinh học trong những năm học tới.

Đồng Cương, ngày 24 tháng 10 năm 2019
18



Người thực hiện

Nguyễn Thị Chanh

19



×