Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.93 KB, 14 trang )

Luận văn tốt nghiệp 1
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
SACOMBANK– CHI NHÁNH SÀI GỊN
3.1 Định hướng phát triển của Sacombank trong thời gian tới
3.1.1 Định hướng chung
* Các chỉ tiêu kinh doanh mà Sacombank đã đạt được trong năm 2010:
- Vốn điều lệ đạt hơn 9.179 tỷ đồng, tăng 37% so với cuối năm trước.
- Tổng tài sản đạt khoảng 146.000 tỷ đồng, tăng 48,26% so với cuối năm
trước.
- Tổng nguồn vốn huy động quy VND đạt trên 129.000 tỷ đồng, tăng 49,42%
so với cuối
năm trước.
- Tổng dư nợ cho vay quy VND đạt khơng dưới 80.000 tỷ đồng, tăng 44,08%
so với cuối
năm trước.
- Lợi nhuận trước thuế đạt 2.400 tỷ đồng, tăng 26,25% so với năm 2009.
- Phân phối cổ tức năm 2009 bằng cổ phiếu với tỷ lệ 14-16%/vốn cổ phần
- Các chỉ tiêu chất lượng, gồm:
+ Tỷ lệ cho vay/huy động : 60-70%
+ Tỷ lệ nợ q hạn tối đa : <2%
+ Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản bình qn : 1,4-1,6%
+ Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu bình qn : 14-16%
+ Tỷ lệ an tồn vốn : 9-11%
- Nâng cấp Chi nhánh Campuchia và Chi nhánh Lào thành ngân hàng 100%
vốn Sacombank (Giai đoạn 2010-2012), xem xét thành lập mới một số chi nhánh.
* Kế hoạch tăng vốn điều lệ trong năm 2010:
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đơng thường niên năm 2009, mức
vốn điều lệ được tăng thêm 2.479.130.610.000 đồng, đạt mức 9.179.483.610.000
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 2


đồng đến cuối năm 2010. Đợt tăng vốn điều lệ dự kiến sẽ được chào bán trong q
II/2010 bằng: (1) Trả cổ tức 15% bằng cổ phiếu cho cổ đơng hiện hữu; (2) Chào bán
thêm cổ phiếu cho cổ đơng hiện hữu theo tỷ lệ 10:2 với giá bán: 12.000 đồng/cổ
phần; (3) Chào bán 13.400.706 cổ phiếu cho một số
cán bộ cốt cán với giá: 12.000 đồng/cổ phần. Sacombank sẽ tiến hành các thủ tục xin
phép Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban Chứng khốn Nhà nước để thực hiện các thủ
tục phát hành theo đúng quy định của pháp luật.
Mức vốn điều lệ cần đạt được đến cuối năm 2010: 9.179.483.610.000 đồng
Mức vốn điều lệ tính đến cuối năm 2009: 6.700.353.000.000 đồng
Vốn điều lệ cần tăng thêm trong năm 2010: 2.479.130.610.000 đồng
* Mục tiêu hoạt động: Mục tiêu của Sacombank là nâng cao sức cạnh tranh giữa
các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngồi, hoạt động đa năng, kết hợp bán
bn bán lẻ, mở rộng các dịch vụ ngân hàng. Tất cả nhằm phục vụ phát triển kinh tế
trong nước, đồng thời xây dựng một phong cách kinh doanh hiện đại, đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ. Từ đó, khẳng định được vị thế của ngân hàng trên thị trường
trong nước và quốc tế.
* Phương châm hoạt động của Sacombank: NH ln đề ra phương châm hoạt
động cho tồn bộ hệ thống các phòng ban, các phòng nghiệp vụ và tồn thể các cán
bộ nhân viên của NH. Cụ thể:
- Đối với ngân hàng: ln đặt phương châm An tồn- Hiêu quả- Tăng truỏng lên
hàng đầu. An tồn trong mọi lĩnh vực kinh doanh; Hiệu quả mang lại ý nghĩa kinh tế
xã hội; Tăng trưởng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế đất nước và chính sách tiền
tệ của ngân hàng.
- Đối với khách hàng: ln đem đến cho khách hàng sự an tồn khi gửi tiền, phục
vụ nhanh chóng, kịp thời với chất lượng cao và chi phí hợp lý.
3.1.2 Định hướng phát triển trong hoạt động thanh tốn tín dụng chứng từ
Nhận thức được tầm quan trọng mà hoạt động TTQT nói chung và hoạt động
TDCT nói riêng đem lại cho Sacombank, NH cần có chiến lược phát triển và hồn
thiện nghiệp vụ TDCT để giữ vững và mở rộng thị phần thanh tốn, nâng cao hơn
nữa chất lượng phục vụ, khả năng thu hút khách hàng cũng như nâng cao lợi nhuận

cho ngân hàng.
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 3
Để đạt được điều này, NH phải ln thực hiện phương châm thu hút khách
hàng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng bởi tiềm lực khách hàng trong nước đã
trở thành bộ phận quan trọng đối với hoạt động thanh tốn TDCT của ngân hàng.
Ngồi ra, NH tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh tốn
TDCT, phát triển tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tìm kiếm khách hàng mới và các
dự án đầu tư hiệu quả, đặc biệt phục vụ phát triển hoạt động XNK và kinh tế đối
ngoại.
Bên cạnh đó, phòng hỗ trợ kinh doanh ở các chi nhánh và phòng thanh tốn
quốc tế nghiên cứu trình Sacombank về những vấn đề còn vướng mắc trong cơ chế
thanh tốn xuất nhập khẩu như: tỷ lệ ký quỹ, quy trình thực hiện mở L/C trả ngay, trả
chậm, quy trình chiết khấu… nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quan hệ
tồn diện với chi nhánh Sài Gòn.
Rà sốt các doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng, đánh giá mức độ quan hệ
tồn diện để đề xuất ưu đãi hợp lý về lãi suất vay, phí thanh tốn, tỷ lệ ký quỹ mở
L/C… đối với từng doanh nghiệp.
Căn cứ vào định hướng phát triển trong các năm tới, đặc biệt là năm 2011,
cùng với việc nhận định các hiệu quả cơng tác thanh tốn LC xuất nhập khẩu tại chi
nhánh Sài Gòn, tơi xin đề xuất một số giải pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả và mở
rộng phương thức TDCT.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả phương thức TDCT
3.2.1 Về phía Ngân hàng Nhà nước
3.2.1.1 Hồn thiện hệ thống luật pháp về Thanh tốn quốc tế, trước hết là
phương thức tín dụng chứng từ
Trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, để tối đa hóa lợi ích và
giảm thiểu rủi ro, các quốc gia đều phải điều chỉnh chính sách và củng cố hệ thống tài
chính- ngân hàng một cách tích cực. Đặc biệt là những nước có nền kinh tế đang phát
triển và trong giai đoạn đầu của q trình hội nhập như Việt Nam, thì việc hồn thiện

hệ thống pháp lý về hoạt động tài chính- ngân hàng là hết sức cần thiết.
Cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có luật hay pháp lệnh riêng về hoạt động
TTQT. Thực tiễn các doanh nghiệp và các NHTM khi tham gia thanh tốn TDCT hay
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 4
gặp nhiều rủi ro, tranh chấp và xung đột pháp luật, mặc dù họ đã tìm mọi cách bảo vệ
mình. Vì vậy, việc soạn thảo, bổ sung, hồn chỉnh các văn bản pháp luật cho hoạt
động TTQT là rất cần thiết cho các NHTM Việt Nam, đồng thời còn là cơ sở để tòa
án, trọng tài áp dụng khi xét xử các vụ tranh chấp giữa các đối tác trong quan hệ
TTQT. Bên cạnh đó, cần có những văn bản dưới luật (pháp lệnh, nghị định) quy định
rõ ràng, cụ thể trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi các bên tham gia cũng như các giải
pháp xử lý trong trường hợp có tranh chấp, xung đột pháp luật giữa quy tắc quốc tế
và luật pháp quốc gia trong TTQT nói chung và phương thức thanh tốn TDCT nói
riêng (vì L/C đang và chắc chắn là phương thức chủ yếu trong TTQT).
Xung đột trong hợp đồng thương mại xảy ra khi một trong các bên tham gia
ký kết hợp đồng khơng thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ đã qui định trong hợp
đồng, ví dụ như: bên xuất khẩu (nước ngồi) giao hàng sai qui cách, giao hàng chậm,
bên nhập khẩu(Việt Nam) nhận hàng khơng trả tiền. Bên xuất khẩu khơng chịu, hai
bên đơi co với nhau, lời qua tiếng lại dẫn tới xung đột. Thơng thường khi xảy ra xung
đột có một vài phương pháp giải quyết:
- Đầu tiên là hòa giải. Tốt nhất là hai bên ngồi lại đàm phán với nhau để đưa
ra phương pháp giải quyết tốt nhất. Điều này vừa tiện lợi, vừa khơng tốn chi phí và
thời gian cho kiện tụng.
- Bên cạnh đó, nếu việc hòa giải khơng thành, thì phải nhờ tới Tòa án hoặc ra
Trọng tài kinh tế.
Qua trường hợp trên cho ta thấy, khi hai bên ký kết hợp đồng thương mại thì
phải thỏa thuận, quy định trên hợp đồng áp dụng luật pháp bên nào để khi có tranh
chấp, xung đột xảy ra thì chỉ cần dẫn chiếu vào đó mà giải quyết.
3.2.1.2 Thực hiện cơng tác kiểm tốn hoạt động Thanh tốn quốc tế tại các
Ngân hàng thương mại

Nếu việc ban hành các văn bản pháp luật cho hoạt động TTQT là việc tạo ra
luật chơi cho các NH thì cơng tác kiểm tốn hoạt động TTQT được xem là việc kiểm
tra xem các NH đã tn thủ đúng luật lệ hay chưa.
Ở Việt Nam hoạt động thanh tốn kiểm tốn được thực hiện bởi hệ thống
kiểm tốn nhà nước và một số cơng ty kiểm tốn xun quốc gia. Tuy nhiên việc
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 5
kiểm tốn chỉ chú trọng đến cơng tác tín dụng, kế tốn, ngân quỹ, chưa có một
chương trình kiểm tra chun sâu hoặc đột xuất trên lĩnh vực TTQT.
Trong xu thế hội nhập quốc tế về NH ngày nay, hoạt động TTQT ngày càng
đa dạng, phức tạp và rủi ro hơn. Vì vậy, việc kiểm tốn hoạt động TTQT là rất cần
thiết cho các NH.
NH nhà nước cần có đội ngũ chun mơn, ban thanh tra được đào tạo chun
mơn trong lĩnh vực TTQT của NH thương mại. Hiện nay ban thanh tra chỉ chú trọng
đến hoạt động tín dụng, quỹ tiền tệ hoặc các hoạt động kinh doanh tiền tệ của NH mà
khơng có sự quan tâm đặc biệt đến một hoạt động cũng khơng kém phần quan trọng
đó là TTQT.
Bên cạnh đó việc thanh tra giám sát phải được thực hiện định kỳ hoặc đột
xuất khơng báo trước nhằm các trường hợp che giấu sai sót, chạy tội. Việc thanh tra
phải mang tính chủ động nghĩa là khơng phải đợi sự việc xảy ra mới thực hiện kiểm
tra để tìm sai sót, bắt lỗi mà phải nhanh chóng phát hiện và tìm giải pháp cho những
tình huống đó đồng thời đưa ra những quy định được rút ra từ những tranh chấp để
hình thành nên các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động TTQT.
3.2.1.3 Tăng cường đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức Thanh tốn quốc tế,
đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ
Đa số các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chưa nắm kỹ các quy tắc TTQT trong
khi nhu cầu TTQT ngày càng tăng do Việt Nam đang dần hội nhập thương mại quốc
tế. Vì thế, NHNN nên tăng cường phổ biến các kiến thức cơ bản như: UCP 600,
Incoterms 2000 và các văn bản pháp luật về TTQT của các nước có liên quan cho các
doanh nghiệp đang thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hiểu rõ hơn.

3.2.2 Về phía Sacombank
3.2.2.1 Hồn thiện quy trình thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ
a. Quy trình thanh tốn L/C hàng nhập
Có thể nói quy trình thanh tốn là nhân tố trực tiếp tác động đến thanh tốn tín
dụng.Vì vậy, cơng tác hồn thiện quy trình thanh tốn L/C cần được chú trọng hơn
nữa.
* Hồn thiện quy trình thanh tốn L/C hàng nhập
+ Định mức ký quỹ một cách hợp lý
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh

×