Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả theo phương thức tính dụng chứng từ tại Sacombank- chi nhánh Sài Gòn (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.97 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp 1
1. Lý do chọn đề tài
Với sự hội nhập nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam với thế giới nên hoạt
động thương mại và đầu tư quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng. Chính điều
này đã làm cho vai trò của thanh tốn quốc tế được nâng cao, do đó đòi hỏi bộ phận
thanh tốn quốc tế của các ngân hàng phải làm việc nhiều hơn và đòi hỏi tính chun
nghiệp cao hơn.
Thanh tốn quốc tế là khâu vơ cùng quan trọng quyết định hiệu quả của q
trình trao đổi và giao lưu bn bán giữa các nước. Với nhiều phương thức thanh tốn
đa dạng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển và tình hình cụ thể thì ngày nay
phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ đang được sử dụng phổ biến và chiếm một
vai trò quan trọng. Trong chu trình thanh tốn này thì ngân hàng thương mại là chất
xúc tác giúp cho q trình thanh tốn diễn ra nhanh chóng, hiệu quả.
Sacombank là một trong những ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn tại Việt
Nam, có uy tín và dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại nên ln
theo đuổi tốt mục tiêu “thuận tiện – hiệu quả - an tồn”. Trong những năm qua ngân
hàng đã khơng ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh tốn của mình để
phục vụ tốt cho khách hàng. Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở
rộng, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, Sacombank ln muốn
nâng cao hiệu quả phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ để ngày càng phát triển
và hồn thiện hơn nữa. Với suy nghĩ như vậy nên em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao hiệu quả theo phương thức tính dụng chứng từ tại Sacombank- chi nhánh Sài Gòn
” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 2
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Phân tích, đánh giá hiệu quả phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại
Sacombank– chi nhánh Sài Gòn.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phương thức thanh tốn tín dụng
chứng tại ngân hàng.
Khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu hiệu quả cơng tác thanh tốn phương thức


tín dụng chứng từ (lấy Sacombank-chi nhánh Sài Gòn, một trong các ngân hàng
Thương mại Cổ phần lớn nhất Việt Nam hiện nay và có hoạt động thanh tốn quốc tế
khá mạnh trong thời gian qua làm điểm nghiên cứu).
Trên cơ sở phân tích thực trạng cũng như hiệu quả của hoạt động thanh tốn
tín dụng chứng từ tại Sacombank-chi nhánh Sài Gòn, đề ra những quan điểm, những
kiến nghị và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phương thức tín dụng chứng từ
tại ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp
phân tích và đánh giá số liệu thực tế tại ngân hàng, kết hợp với lý thuyết học, những
thơng tin thu thập qua báo chí, sách vở, các văn bản báo cáo của ngân hàng và thơng
qua việc tiếp xúc thực tế tại ngân hàng.
Những điểm mới:
Hệ thống hóa đầy đủ lý luận, thực tiễn và phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu
quả liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ trong bối cảnh nền kinh tế hội
nhập.
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tốn phương
thức tín dụng chứng từ phù hợp với đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của nền
kinh tế.
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 3
4. Kết cấu đề tài
Kết cấu chun đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phương thức tín dụng chứng từ
Chương 2: Hiệu quả thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank-
chi nhánh Sài Gòn
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phương thức tín dụng chứng từ tại
Sacombank- chi nhánh Sài Gòn
Với một trở ngại là kiến thức hạn hẹp, lý luận tiếp cận thực tế chưa nhiều và sâu nên
khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết, sai sót. Em mong vấn đề nghiên cứu này

sẽ phần nào định hướng được trước mắt và lâu dài cho nghiệp vụ thanh tốn quốc tế
nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động ngân hàng nước nhà, đem lại sự giàu mạnh cho
nền kinh tế Việt Nam trong bước đường hội nhập khu vực và thế giới.
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 Tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ:
1.1.1 Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó ngân hàng (ngân hàng mở
thư tín dụng) theo u cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết
thanh tốn một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc trả theo
lệnh của người này, hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi
số tiền đó, với điều kiện người này thực hiện thực hiện đầy đủ các u cầu của thư
tín dụng và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh tốn phù hợp với các điều
khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.
( Tiến sĩ Trầm Thị Xn Hương (2008). “Thanh tốn quốc tế”. NXB Lao Động-
Xã Hội ).
1.1.2 Cở sở pháp lý về phương thức tín dụng chứng từ
Cơ sở pháp lý thơng thường được dùng trong phương thức tín dụng chứng từ
là UCP 600.
UCP là viết tắt của “The Uniform Custom and Practice for Documentary
Credits” (Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ). Bản UCP đầu tiên
được ICC phát hành từ năm 1933 với mục đích khắc phục các xung đột về luật điều
chỉnh tín dụng chứng từ giữa các quốc gia bằng việc xây dựng một bản quy tắc thống
nhất cho hoạt động tín dụng chứng từ. Theo đánh giá của các chun gia, UCP là bản
quy tắc (thơng lệ quốc tế) tư nhân thành cơng nhất trong lĩnh vực thương mại. Ngày
nay, UCP là cơ sở pháp lý quan trọng. Ngày 25 tháng 10 năm 2006, ICC đã thơng
qua Bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng

từ số 600 (UCP 600) thay cho UCP 500. UCP 600 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07
năm 2007.
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 5
UCP 600 có những thay đổi cơ bản đối với UCP 500 như sau:
Thứ nhất, về hình thức, UCP 600 được bố cục lại với 39 điều khoản (so với
49 điều khoản của UCP 500), trong đó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích thuật
ngữ mới để làm rõ nghĩa của các thuật ngữ còn gây tranh cãi trong bản UCP 500.
Chẳng hạn, điều 2 “Definitions” (Định nghĩa) của UCP 600 đã nêu ra một loạt định
nghĩa như: Advising bank, Applicant, Beneficiary, Complying presentation,
Confirmation, Confirming bank, Credit, Honour, Negotiation, Presentation…
Thứ hai, UCP 600 đã quy định rõ thời gian cho việc từ chối hoặc chấp nhận
các chứng từ xuất trình là khoảng thời gian cố định “5 ngày làm việc ngân hàng”
(five banking days). Ở UCP 500, khoảng thời gian này được quy định khơng rõ ràng
là “Thời gian hợp lý” (Reasonable Time) và “Khơng chậm trễ” (Without delay) để
kiểm tra chứng từ và thơng báo chứng từ bất hợp lệ.
Thứ ba, UCP 600 đã đưa ra quy định mới về địa chỉ của người u cầu mở và
người hưởng lợi thư tín dụng phải được thể hiện trên chứng từ xuất trình đúng như
trong L/C.
Thứ tư, theo UCP 600, ngân hàng phát hành được phép từ chối chứng từ và
giao bộ chứng từ cho người u cầu mở thư tín dụng khi nhận được chấp nhận bộ
chứng từ bất hợp lệ của họ.
1.1.3 Các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ
Người xin mở thư tín dụng ( The applicacant for the credit ): là người nhập
khẩu hàng hóa, người mua.
Ngân hàng mở L/C ( The isuing bank or openingbank ): là NH đại diện cho
người nhập khẩu, cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
Người hưởng lợi ( The beneficiary ): là người xuất khẩu hàng hóa, người bán
hoặc bất cứ người nào khác mà người xuất khẩu chỉ định.
Ngân hàng thơng báo L/C ( The advising bank ): thường là NH đại lý của NH

mở L/C ở nước người xuất khẩu.
Ngân hàng xác nhận ( The confirming bank ): là NH xác nhận trách nhiệm của
mình sẽ cùng NH mở L/C bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu trong trường
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 6
hợp ngân hàng mở L/C khơng đủ khả năng thanh tốn. NH xác nhận có thể vừa là
NH thơng báo thư tín dụng hay là một NH khác do người xuất khẩu u cầu. Thường
là một NH lớn, có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế.
Ngân hàng thanh tốn ( The paying bank ): có thể là NH mở L/C hoặc là một
NH khác được NH mở L/C chỉ định thay mình thanh tốn trả tiền cho người xuất
khẩu hay chiết khấu hối phiếu. Trường hợp NH làm nhiệm vụ chiết khấu hối phiếu
thì gọi là NH chiết khấu ( The negotiating bank ). Nếu địa điểm trả tiền quy định tại
nước người xuất khẩu thì NH trả tiền thường là NH thơng báo. Trách nhiệm của NH
thơng báo giống như ngân hàng mở thư tín dụng khi nhận bộ chứng từ của người xuất
khẩu chuyển đến.
1.1.4 Quy trình nghiệp vụ thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ
( Tiến sĩ Trầm Thị Xn Hương (2008). “Thanh tốn quốc tế”. NXB Lao Động-
Xã Hội ).
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 7
GIẢI THÍCH SƠ ĐỒ:
(1) Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở LC và nộp vào Ngân hàng các giấy tờ cần
thiết, thực hiện ký quỹ theo u cầu để Ngân hàng phát hành LC cho người
xuất khẩu.
(2) Ngân hàng phát hành LC theo đúng u cầu của đơn xin mở LC và chuyển tới
Ngân hàng đại lý của mình tại nước xuất khẩu.
(3) Ngân hàng thơng báo chuyển LC bản gốc tới cho nhà xuất khẩu để đánh giá
khả năng thực hiện LC và đề nghị tu chỉnh khi cần thiết.
(4) Nhà xuất khẩu giao hàng theo đúng quy định của LC và các văn bản tu chỉnh
LC (nếu có).

(5) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo đúng quy định của LC và các văn bản
tu chỉnh (nếu có) xuất trình cho Ngân hàng đúng thời hạn quy định.
(6) Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra tính hợp lý của bộ chứng từ thì chuyển tới
Ngân hàng phát hành.
(7) Ngân hàng phát hành thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh tốn:
• Nếu thấy phù hợp với quy định của LC thì tiến hành trả tiền hoặc chấp
nhận hối phiếu (đối với LC trả chậm).
• Nếu thấy bộ chứng từ khơng phù hợp với quy định của LC thì từ chối
thanh tốn và gửi trả bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(8) Ngân hàng phát hành thư tín dụng trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và
phát lệnh đòi tiền nhà nhập khẩu.
(9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ:
• Nếu thấy phù hợp với quy định của LC thì đến Ngân hàng làm thủ tục
thanh tốn, Ngân hàng phát hành ký hậu bộ chứng từ cho đi nhận hàng.
• Nếu thấy khơng phù hợp với quy định của LC thì nhà nhập khẩu có quyền
từ chối thanh tốn.
(10) Nhà xuất khẩu nhận được tiền thanh tốn.
1.2 Thư tín dụng (letter of credit- L/C)
1.2.1 Khái niệm về thư tín dụng
Thư tín dụng là một văn bản cam kết dùng trong thanh tốn, trong đó một
ngân hàng (ngân hàng bên người nhập khẩu) theo u cầu của một khách hàng (người
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 8
nhập khẩu) mở thư tín dụng ủy nhiệm chi cho chi nhánh hay đại lý của mình ở nước
ngồi ( ngân hàng bên người xuất khẩu) trả tiền cho người hưởng (người xuất khẩu)
ghi rõ trong thư tín dụng một số tiền nhất định, trong phạm vi thời hạn quy định với
điều kiện là người hưởng ( người xuất khẩu) xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp
với các điều kiện quy định trong thư tín dụng.
1.2.2 Nội dung chủ yếu trong thư tín dụng
- Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C

- Loại thư tín dụng
- Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến phương thức tín dụng
chứng từ
- Số tiền của L/C
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong L/C
- Những nội dung liên quan đến hàng hóa và vận chuyển giao nhận hàng
hóa
- Những chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình
- Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C
- Những điều khoản đặc biệt khác
- Chữ ký của nhân viên ngân hàng mở L/C
1.2.3 Phân loại thư tín dụng
1.2.3.1 Các loại thư tín dụng cơ bản
1.2.3.1.1 L/C có thể hủy ngang
Là loại thư tín dụng sau khi đã mở cho nhà xuất khẩu hưởng thì nhà nhập
khẩu được quyền sửa đổi, điều chỉ, bổ sung hoặc hủy bỏ ngang mà khơng cần sự
chấp thuận của nhà xuất khẩu tức là quyền thuộc về nhà nhập khẩu.
Loại thư tín dụng này ít được sử dụng vì nó gây bị động cho nhà xuất khẩu.
Tuy nhiên tính chất được hủy ngang vẫn được áp dụng trong một số loại thư tín dụng
đặc biệt.
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 9
1.2.3.1.2 L/C khơng được phép hủy ngang
Là loại thư tín dụng khi nhà nhập khẩu mở cho nhà xuất khẩu thì nhà nhập
khẩu khơng được quyền chỉnh sửa, bổ sung hoặc hủy bỏ nếu nhà xuất khẩu khơng
đồng ý, quyền thuộc về nhà xuất khẩu.
Loại L/C này là loại L/C rất được ưu chuộng và sử dụng rộng rãi, một loại
thư tín dụng khơng ghi rõ loại thư tín dụng gì thì người ta được quyền hiểu là thư tín
dụng khơng được phép hủy ngang.
1.2.3.1.3 L/C khơng hủy ngang và có xác nhận

Là loại thư tín dụng ngồi u cầu khơng được phép hủy ngang còn có u
cầu khác là phải có xác nhận của NH thứ 3 về khả năng thanh tốn của L/C. Ngân
hàng thứ 3 có thể là NH thơng báo hoặc một NH nào đó ngồi NH thơng báo.
Việc xác nhận L/C có nghĩa là NH xác nhận cam kết trả tiền cho nhà xuất
khẩu khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh tốn phù hợp với điều kiện trong
L/C diễn ra khi NH mở từ chối thanh tốn.
Như vậy loại thư tín dụng này có đến 2 sự cam kết trả tiền: sự cam kết của
NH mở, sự cam kết của NH xác nhận. Mặc dù là chắc chắn và an tồn nhưng loại thư
tín dụng này ít được sử dụng vì chỉ áp dụng trong trường hợp nhà xuất khẩu khơng
tin NH mở thư tín dụng về cam kết trả tiền, sự khơng tin đó có thể là thiếu thơng tin
đầy đủ về NH mở vì khi xác nhận buộc phải trả phí xác nhận.
1.2.3.2 Các loại thư tín dụng đặc biệt
1.2.3.2.1 L/C thương mại
Là loại thư tín dụng đặc biệt thường được sử dụng ở Mỹ và một số nước ở
Châu Á, ở những nước mà nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu diễn ra phổ biến ( VD:
Nhật, HồngKơng….)
Có 3 điểm đáng chú ý sau:
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 10
- Ln là loại thư tín dụng chiết khấu bộ chứng từ nhưng chỉ được chiết
khấu tại một NH cụ thể nào đó được qui định trong thư tín dụng.
- Bao giờ cũng được chuyển trực tiếp cho nhà xuất khẩu mà khơng qua NH
thơng báo.
- Thư tín dụng này việc trả tiền bao giờ cũng được tiến hành tại NH mở thư
tín dụng.
1.2.3.2.2 L/C đối ứng
Là loại thư tín dụng áp dụng trong trường hợp thương mại đối ứng
Nếu một bên mở thư tín dụng cho bên khác hưởng thì bên khác phải mở thư
tín dụng lại một cách đối ứng và chỉ khi nào hai bên điều nhận thư tín dụng có giá trị
như nhau thì cả hai thư tín dụng này có giá trị hiệu lực đồng thời, ngược lại nếu một

bên mở mà bên khác khơng mở thì thư tín dụng đã mở coi như bị hủy bỏ.
1.2.3.2.3 L/C ứng trước
Là loại thư tín dụng trong đó qui định nhà nhập khẩu phải ứng trước một số
tiền cụ thể cho nhà xuất khẩu để nhà xuất khẩu có điều kiện chuẩn bị hàng hóa giao
cho nhà nhập khẩu đúng kỳ hạn, việc ứng trước đó được xác định vào thời điểm xác
định trước khi chứng từ hàng hóa được xuất trình, đối với khoản ứng trước thường
được qui định trong một điều khoản đặc biệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
bên liên quan đến thư tín dụng thực hiện. Điều khoản ứng trước đó được qui định
bằng điều khoản đỏ và điều khoản xanh.
- Điều khoản đỏ chia làm 2 loại:
◦ Điều khoản đỏ khơng đảm bảo: nghĩa là điều khoản ứng trước khơng được
đảm bảo đối với NH mở hoặc người u cầu mở thư tín dụng, có nghĩa là khoản tiền
trả trước được thực hiện khi nhà xuất khẩu xuất trình hóa đơn hoặc cam kết, nghĩa là
khơng xuất trình hóa đơn của nhà xuất khẩu thì việc ứng trước khơng được đảm bảo.
◦ Điều khoản đỏ có đảm bảo: là bên cần các giấy tờ vừa nêu trên thì người thụ
hưởng tức nhà xuất khẩu phải xuất trình, bổ sung các chứng từ khác như thư bảo lãnh
của NH phục vụ nhà xuất khẩu hay giấy nhập kho.
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 11
- Điều khoản xanh: giống như điều khoản đỏ có đảm bảo nhưng trên thực tế
ngày nay người ta ít sử dụng.
1.2.3.2.4 L/C chuyển nhượng
Là loại thư tín dụng, sau khi nhà xuất khẩu nhận được thư tín dụng thì được
quyền u cầu NH phục vụ mình chia nhỏ giá trị thư tín dụng đó ra làm nhiều phần
bằng nhau để chuyển cho các bên có liên quan.
Loại thư tín dụng này có 3 hành vi đối nhà xuất khẩu:
- Chia ra nhiều phần bằng nhau của thư tín dụng
- Chia nhỏ giá trị thư tín dụng đó
- Chuyển giá trị thư tín dụng đó cho người khác, tuy nhiên theo ngun tắc
thống nhất và thực hành chứng từ UCP600 thì người ta chỉ dùng từ chuyển nhượng

mà thơi
1.2.3.2.5 L/C giáp lưng
Là một loại biến tướng của L/C chuyển nhượng, nghĩa là ở giữa nhà xuất
khẩu và nhà nhập khẩu tồn tại một nhà xuất khẩu trung gian hay còn gọi là nhà mơi
giới xuất khẩu nhưng nhà mơi giới này so với nhà xuất khẩu, nhập khẩu là thuộc
nước thứ 3.
Có những đặc điểm sau:
- Thư tín dụng mở đầu tiên đòi hỏi nhà nhập khẩu phải ký quỹ tại NH mở
để NH mở mở thư tín dụng cho nhà nhập khẩu nhưng thư tín dụng giáp lưng khơng
cần ký quỹ mà sử dụng thư tín dụng trước đó làm vật đảm bảo
- Thư tín dụng giáp lưng bao giờ cũng dựa vào thư tín dụng đã mở trước đó.
Do vậy giá trị của thư tín dụng trước đó bao giờ cũng lớn hơn giá trị của thư tín dụng
giáp lưng
- Thư tín dụng giáp lưng về thời gian thì mở sau thư tín dụng trước đó
nhưng việc giao hàng hóa được tiến hành sớm hơn thư tín dụng trước đó
- Bộ chứng từ đòi tiền của thư tín dụng giáp lưng bao giờ cũng nhỏ hơn bộ
chứng từ đòi tiền của thư tín dụng trước đó
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 12
1.2.3.2.6 L/C tuần hồn
- Lợi nhuận được sử dụng trong trường hợp mà hợp đồng thương mại có giá
trị lớn, giao hàng nhiều lần trong một khoản thời gian xác định nào đó
- Khi mỗi lần giao hàng cho nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu ký phát hối
phiếu thường kỳ và đã được NH mở thư tín dụng thanh tốn số tiền của lần giao hàng
đó thì giá trị của thư tín dụng quay về vị trí ban đầu.
1.3 Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ
1.3.1 Ưu điểm:
1.3.1.1 Đối với nhà xuất khẩu:
Nhà xuất khẩu hồn tồn được đảm bảo thanh tốn với bộ chứng từ hợp lệ.
Việc thanh tốn khơng phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người bán sau khi giao hàng

tiến hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ được thanh tốn bất
kể trường hợp người mua khơng có khả năng thanh tốn. Do vậy, nhà xuất khẩu sẽ
thu hồi vốn nhanh chóng, khơng bị ứ đọng vốn trong thời gian thanh tốn.
1.3.1.2 Đối với nhà nhập khẩu:
Phương thức thanh tốn L/C giúp người mua có thể mở rộng nguồn cung cấp
hàng hóa cho mình mà khơng phải tốn thời gian, cơng sức trong việc tìm đối tác uy
tín và tin cậy. Bởi lẽ, hầu hết các giấy tờ chứng từ đều được NH đối tác kiểm tra và
chịu trách nhiệm hồn tồn về sai sót này. Người mua được đảm bảo về mặt tài chính
rằng bên bán giao hàng mới phải trả tiền hàng. Ngồi ra, các khoản ký quỹ mở L/C
cũng được hưởng lãi theo quy định.
1.3.1.3 Đối với ngân hàng:
Thực hiện nghĩa vụ thanh tốn này, NH thu được khoản phí thủ tục. Ngồi ra,
NH còn thu hút được một khoản tiền khá lớn ( khi có ký quỹ ). Khi thực hiện nghiệp
vụ này, NH còn thực hiện được một số nghiệp vụ khác như cho vay xuất khẩu, bảo
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 13
lãnh, xác nhận, mua bán ngoại tệ…. Hơn nữa, thơng qua nghiệp vụ này uy tín và vai
trò của NH trên thị trường tài chính quốc tế được củng cố và mở rộng.
1.3.2 Nhược điểm
1.3.2.1 Đối với nhà xuất khẩu:
Nếu như nhà xuất khẩu giao hàng và muốn có tiền ngay với bộ chứng từ phù
hợp nhưng bên mua chưa giao tiền cho NH thơng báo thì nhà xuất khẩu phải chiết
khấu bộ chứng từ hoặc vay với điều kiện thế chấp bộ chứng từ. Do vậy, nhà xuất
khẩu sẽ bị giảm sút lợi nhuận do vừa phải trả chi phí liên quan đến L/C và chi phí
chiết khấu bộ chứng từ hoặc trả lãi vay ngân hàng.
1.3.2.2 Đối với nhà nhập khẩu:
Hàng hóa được chuyển giao cho nhà nhập khẩu, nếu đúng với thư tín dụng thì
người xuất khẩu sẽ được thanh tốn tiền, nhưng nếu số hàng này lại khơng phù hợp
với hợp đồng thương mại đã được ký kết thì người mua phải chịu và điều này khơng
nằm trong sự điều chỉnh của phương thức tín dụng chứng từ mà hai bên xuất và nhập

khẩu sau đó phải làm việc với nhau.
1.3.2.3 Đối với Ngân hàng:
Trong phương thức tín dụng chứng từ, NH đứng ra thanh tốn trực tiếp, trong
một số trường hợp NH bên mua chưa giao tiền cho NH thơng báo nhưng bộ chứng từ
thanh tốn L/C là một bộ chứng từ hồn hảo. Nếu như người hưởng lợi muốn có tiền
ngay, NH thơng báo sẽ tùy theo u cầu của người hưởng lợi có thể chiết khấu bộ
chứng từ hoặc cho người hưởng lợi vay với điều kiện thế chấp bộ chứng từ.
1.4 Hiệu quả cơng tác thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
1.4.1.1 Quy mơ hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu:
Quy mơ hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu qua ngân hàng là
khả năng ngân hàng có thể mở rộng hoạt động thanh tốn của nó thơng qua tăng
trưởng của số món giao dịch, doanh số giao dịch hàng xuất khẩu cũng như sự tăng
lên các chi nhánh trực tiếp được phép tham gia thanh tốn xuất nhập khẩu.
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 14
Chỉ tiêu đánh giá hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu dễ đo lường do
cả ba yếu tố trên đều được thể hiện bằng các con số cụ thể, qua đó có thể đánh giá
được hoạt động của ngân hàng có tăng trưởng hay khơng bằng việc so sánh số liệu
giữa các năm, kỳ báo cáo.
1.4.1.2 Thu nhập từ hoạt động thanh tốn tín dụng chứng từ qua ngân hàng
Thu nhập từ hoạt động thanh tốn XNK là số phí dịch vụ thu được qua
hoạt động đó.
Trong các giao dịch người ta thường dùng ngoại tệ mạnh làm đơn vị
tiền tệ để thanh tốn L/C do vậy rất có thể ngân hàng phải mua ngoại tệ từ các khách
hàng khác khi thanh tốn L/C hay chiết khấu chứng từ khi người mua trả tiền cho
ngân hàng (thường bằng ngoại tệ có giá trị tương đương theo tỷ lệ giá của ngân hàng
tại thời điểm đó) nếu tỷ giá tăng ngân hàng thu được lợi nhuận cao hơn vì ngồi các
loại chi phí dịch vụ còn có thêm một khoản chênh lệch tỷ giá, ngược lại giảm phải lấy
khoản thu từ phí dịch vụ bù cho phần lỗ do chênh lệch tỷ giá gây ra.

1.4.1.3 Các rủi ro trong thanh tốn tín dụng chứng từ qua ngân hàng
Có nhiều cách phân loại rủi ro trong thanh tốn LC. Mỗi cách
phân loại đều dựa trên cơ sở nhất định. Tham gia vào giao dịch tín dụng chứng từ
ngân hàng có thể đóng vai trò là ngân hàng mở LC, ngân hàng thơng báo, ngân hàng
chiết khấu, ngân hàng xác nhận và bất cứ loại ngân hàng nào cũng đều có thể gặp rủi
ro trong thanh tốn tín dụng chứng từ.
Trường hợp 1: Ngân hàng mở LC
Nhà NK xin mở thư tín dụng nhưng khi ngân hàng mở thanh tốn cho nhà XK
và lấy chứng từ gửi hàng thì nhà NK bỏ cuộc khơng lấy bộ chứng từ để nhận hàng và
tất nhiên khơng trả cho NH. NH mở LC buộc phải bán hàng lại và ln bị lỗ do:
- NH khơng phải là nhà kinh doanh hàng NK
- Hàng NK có khi phải chế biến mới bán được
Trường hợp 2: Ngân hàng trả tiền:
Rủi ro sẽ xảy ra đối với NH trả tiền nhà nhập khẩu từ chối nhận chứng từ vì
khơng hợp lệ và Nhà nước mở L/C chưa thanh tốn cho NH trả tiền. NH trả tiền phải
chịu hết trách nhiệm vì đã thiếu sót khơng kiểm tra cẩn thận khi nhận các chứng từ.
Trong trường hợp đó NH chỉ có nhận và bán hàng hố đi đồng thời chịu lỗ. Chính vì
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 15
vậy trong thực tế các NH đại diện thường dùng cách thức "thanh tốn với điều kiện là
nhà nhập khẩu sẽ chấp nhận các chứng từ". Nếu nhà nhập khẩu khước từ các chứng
từ ấy, nhà xuất khẩu phải hồn tiền lại cho NH. Hoặc trước khi thanh tốn các chứng
từ NH đại diện u cầu nhà xuất khẩu bảo đảm bằng thẻ cam kết sẽ hồn lại tiền cho
NH nếu nhà NK từ chối các chứng từ.
Trường hợp 3: Ngân hàng xác nhận
Ngân hàng xác nhận chứng từ có trách nhiệm thanh tốn cho nhà xuất khẩu
trong bất cứ trường hợp nào ví dụ ngân hàng mở L/C bị phá sản. Chính vì vậy ngân
hàng xác nhận thường cân nhắc kỹ lưỡng, cẩn thận tình hình tài chính, uy tín của
ngân hàng mở L/C trước khi đồng ý xác nhận tín dụng hoặc buộc họ phải ký quỹ
100% số tiền tín dụng L/C.

Trường hợp 4: Ngân hàng thơng báo
Rủi ro sẽ xảy ra với ngân hàng thơng báo trong trường hợp có những L/C sửa
đổi phải sau hàng tháng mới thơng báo được, khách hàng trong nước cần L/C, họ lỡ
chuyến hàng, thậm chí có L/C khơng thơng báo được phải trả lại ngân hàng mở, tốn
kém tiền điện phí, khơng thu lại được của bên mở cũng như bên người hưởng.
Trường hợp 5: Ngân hàng chiết khấu
Sau khi ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ gửi hàng của nhà xuất khẩu, khi
đến hạn thanh tốn ngân hàng mở L/C vì lý do nào đó đã khơng thanh tốn tiền cho
ngân hàng chiết khấu. Đây là lý do buộc ngân hàng chiết khấu phải xem xét kỹ mọi
yếu tố trước khi chiết khấu bộ chứng từ gửi hàng của nhà xuất khẩu.
1.4.1.4 Các chi phí liên quan đến hoạt động thanh tốn TDCT
Trong q trình thực hiện thanh tốn hàng hố xuất nhập khẩu, khách hàng
phải chi một số khoản phí nhất định như:
+ Phí thơng báo L/C
+ Phí thơng báo mở L/C
+ Phí chiết khấu L/C
+ Phí sửa chứng từ
+ Phí thanh tốn hay phí mở L/C nhập .v.v...
Phí thanh tốn bao nhiêu là hợp lý đó là câu hỏi khách hàng ln đặt trước
khi lựa chọn ngân hàng thực hiện hoạt động thanh tốn XNK. Do phí thanh tốn là
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 16
một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh của họ. Nó có thể làm tăng (giảm)
yếu tố chi phí và ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của khách hàng, một chỉ tiêu tổng
hợp đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp ln đặt câu hỏi, làm thế nào để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất, đồng thời
khống chế rủi ro ở mức phù hợp. Do vậy buộc các nhà quản lý phải tiến hành phân
tích những yếu tố trên một cách chặt chẽ và khoa học. Nhà xuất nhập khẩu thường
quan tâm đến mức giá thanh tốn rẻ hay đắt, phù hợp hay khơng phù hợp với mức độ
phức tạp của dịch vụ do giá ngân hàng cung cấp.

1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả.
1.4.2.1 Về phía ngân hàng:
* Các hoạt động hỗ trợ thanh tốn xuất nhập khẩu
Có thể nói các hoạt động hỗ trợ thanh tốn xuất nhập khẩu như cho vay xuất
nhập khẩu hay bảo lãnh ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả cơng tác thanh tốn xuất
nhập khẩu qua NH. Ngân hàng có thể hỗ trợ nhà xuất nhập khẩu dưới các hình thức
cho vay ký quỹ mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ gửi hàng hay bảo lãnh nhận hàng
hoặc bảo lãnh mở L/C trả chậm.
* Năng lực của nhân viên NH trong q trình tiếp xúc giữ vai trò chủ đạo và
tích cực, thể hiện ở phong cách giao tiếp, tạo ra cho khách hàng ấn tượng tốt đẹp về
NH. Tính tự tin và xử lý thành thạo các nghiệp vụ: nhận biết được nhu cầu và mong
đợi của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
* Khả năng trang bị các phương tiện vật chất kỹ thuật NH là các phương tiện
hữu hình mà các khách hàng có thể nhận biết được tính hiện đại của NH. Nó thể hiện
ở cấu trúc giao dịch cũng như các phương tiện phục vụ khách hàng (mạng vi tính,
máy móc thanh tốn ..v..v..) các phương tiện này trở thành nhân tố chính trong các
NH hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ tạo độ tin cậy và chất lượng thơng tin
đến khách hàng .
1.4.2.2 Các nhân tố từ phía khách hàng:
* Năng lực tham gia q trình cung ứng dịch vụ
Khả năng diễn đạt đầy đủ, chính xác, rõ ràng nhu cầu của họ đối với NH và
sự am hiểu về trình tự xử lý nghiệp vụ..v..v..
* Uy tín của khách hàng
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 17
Có thể hiểu uy tín của khách hàng ở đây chính là sự kiên quyết thực hiện tất
cả các giao ước trong các điều khoản hợp đồng. Một người có tư cách đạo đức tốt thì
NH sẽ bớt rủi ro, ngược lại NH sẽ gặp rủi ro khi khách hàng cố tình lừa đảo, trốn
tránh nhiệm vụ.
* Năng lực, kinh nghiệm kinh doanh của khách hàng.

Có thể nói đây là yếu tố quan trọng hỗ trợ q trình cung ứng dịch vụ của Ngân hàng
đựơc trọn vẹn. Nhà nhấp khẩu dù có uy tín đến mấy nhưng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị họ kém thì khó khăn trong việc hồn trả nợ vay ký quỹ L/C..v..v..
1.4.2.3 Các nhân tố thuộc về mơi trường khách quan
* Mơi trường pháp lý
Khi có sự thay đổi lớn của mơi trường pháp lý, đặc biệt là những nước có hệ
thống pháp luật chưa ổn định, thường xun sửa chữa, bổ sung, rủi ro thường liên
quan tới việc các quốc gia áp đặt các giới hạn xuất nhập khẩu. Trong thực tế những
thay đổi này thường khiến các bên xuất nhập khẩu và NH khơng thể thực hiện được
nghĩa vụ của mình làm cho L/C huỷ bỏ, nhiều khi gây thiệt hại cho các bên.
* Mơi trường kinh tế
Sự thay đổi tỷ giá hay các biến động kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị đồng
tiền các quốc gia là nguy cơ gây ra thiệt hại lớn cho các bên tham gia thanh tốn.
* Mơi trường tự nhiên
Có thể dẫn tới những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn..v..v.. làm
cho các bên khơng thể thực hiện được nghĩa vụ của mình do đó ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động thanh tốn giữa các bên liên quan.
KẾT LUẬN
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 18
Chương I đã cho chúng ta tất cả những cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả
trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ. Lý luận là vậy, nhưng thực tế chúng
ta đã vận dụng phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ như thế nào trong thời gian
qua và kết quả như thế nào, việc nâng cao hiệu quả ra sao? Chúng ta hãy tiếp tục tìm
hiểu điều này trong chương II sau đây với điểm nghiên cứu là ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Sài Gòn
CHƯƠNG 2
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 19
HIỆU QUẢ THANH TỐN THEO PHƯƠNG THỨC

TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK
CHI NHÁNH SÀI GỊN
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank)
2.1.1 Một số nét khái qt về Sacombank
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Sài Gòn Thương Tín là một trong
những ngân hàng TMCP của Việt Nam. Ngân hàng được thành lập theo:
Giấy phép hoạt động số: 006/NH_CP cấp ngày 15/12/1991 do NHNN VN cấp
với thời hạn hoạt động là 20 năm.
Giấy phép thành lập cơng ty số: 05/GV_UB cấp ngày 13/01/1992 do chủ tịch
UBND TP.HCM cấp.
Ngân hàng ra đời dựa trên sự thống nhất của các tổ chức tín dụng: Ngân hàng
phát triển kinh tế Gò Vấp; Hợp tác xã tín dụng Tân Bình; Hợp tác xã tín dụng Lữ
Gia; Hợp tác xã tín dụng Thành Cơng .
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín có:
Tên đầy đủ: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín
Tên tiếng Anh: Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank
Tên giao dịch: Sacombank
Trụ sở chính: 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Quận 3 - TPHCM
Website: www.sacombank.com.vn
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) chính thức được thành lập
và đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991, Sacombank xuất phát điểm là một ngân
hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 3
tỷ đồng và hoạt động chủ yếu tại vùng ven TP.HCM. Sau hơn 19 năm hoạt động, đến
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 20
nay Sacombank trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam
với:
• 9.179 tỷ đồng vốn điều lệ, 146.000 tỷ đồng tổng tài sản

• Hơn 323 điểm giao dịch tại 45/63 tỉnh thành trong cả nước, một chi
nhánh tại Lào và một chi nhánh tại Campuchia
• 6.180 đại lý thuộc 289 ngân hàng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới
• Hơn 7.400 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo
• Hơn 81.000 cổ đơng đại chúng
• Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên nhận được góp vốn và hỗ trợ kỹ thuật
từ International Finance Corporation (IFC) trực thuộc ngân hàng thế giới (World
Bank)
• Là ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khốn
Việt Nam
• Là ngân hàng tiên phong khai thác các mơ hình ngân hàng đặc thù dành
riêng cho phụ nữ (Chi nhánh 8 tháng 3) và cho cộng đồng nói tiếng Hoa (Chi nhánh
Hoa Việt). Sự thành cơng của các chi nhánh đặc thù là minh chứng thuyết phục về
khả năng phân khúc thị trường độc đáo và sáng tạo của Sacombank
• Từ năm 2004, Sacombank đã được các tổ chức tài chính quốc tế như
IFC, FMO, ADB, Proparco…ủy thác các nguồn vốn có giá thành hợp lý để hỗ trợ các
cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam thơng qua việc đáp ứng đầy đủ các
tiêu chí về minh bạch báo cáo tài chính, có chiến lược phát triển bền vững và năng
lực quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro tốt, có mạng lưới chi nhánh rộng lớn và mục
đích sử dụng vốn hợp lý
• Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặt mới trong
lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng với việc cơng bố hình thành Tập đồn
Sacombank. Việc hình thành mơ hình Tập đồn là điều kiện để phát triển các giải
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 21
pháp tài chính trọn gói với chi phí hợp lý, nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng
đồng thời nâng cao sức mạnh trong q trình hội nhập của Sacombank và nhóm các
cơng ty thành viên hoạt động trong các lĩnh vực tài chính và phi tài chính.
• Và một trong các sự kiện tiêu biểu của ngân hàng gần đây nhất là vào

ngày 28/8/2009 Lãnh đạo ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Phó Thống đốc thường
trực Trần Minh Tuấn đã đến thăm và làm việc với Ban lãnh đạo Sacombank.Tiếp
theo đó, vào ngày 18/12/2009 Sacombank chính thức khai trương trung tâm dịch vụ
khách hàng- kênh tương tác đa phương tiện góp phần nâng cao chất lượng cơng tác
chăm sóc khách hàng.
Thành viên trực thuộc:
• Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-
SBS);
• Cơng ty Cho th tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-
SBL);
• Cơng ty Kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBR);
• Cơng ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank-SBA);
• Cơng ty Vàng bạc đá q Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBJ);
Thành viên liên kết:
• Cơng ty cổ phần Đầu tư Sài Gòn Thương Tín (STI);
• Cơng ty cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (Sacomreal);
• Cơng ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tân Định (Tadimex);
• Cơng ty cổ phần Đầu tư - Kiến trúc - Xây dựng Tồn Thịnh Phát (TTP);
• Cơng ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM);
Sacombank có 02 đối tác chiến lược nước ngồi uy tín đang nắm gần 30% vốn
cổ phần:
• Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc, góp vốn năm 2001;
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 22
• Tập đồn Ngân hàng Australia và Newzealand (ANZ), góp vốn năm 2005
Sacombank hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế trong và ngồi nước như
Hồng Anh Gia Lai, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải Auto, Comeco, Trường Phú,
Isuzu Việt Nam, Prudential Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, EVN, SJC,
Bảo Minh, Habubank, Military Bank, Baruch Education Group Ltd BVI (BEG) – đại

diện của City University of New York (CUNY)...
Với những nỗ lực phát triển và sự đóng góp tích cực cho nền tài chính Việt
Nam, Sacombank đã nhận được rất nhiều các bằng khen và giải thưởng có uy tín
trong nước và quốc tế
Nă m 2010:
• Giải thưởng "Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2010"
do Global Finance bình chọn;
• Giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2009” do The Asian
Banker bình chọn;
• Giải thưởng “Ngân hàng có dịch vụ quản lý tiền mặt tốt nhất Việt Nam
2010” do The Asset (Hong Kong) bình chọn;
• Giải thưởng "Ngân hàng phát triển những sản phẩm dịch vụ mới thanh
tốn qua thẻ Visa tại thị trường Việt Nam" (Sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế
Visa khơng tài sản đảm bảo và thẻ trả trước Visa – Lucky Gift Card) do Tổ
chức thẻ quốc tế Visa bình chọn.
• Giải thưởng "Một trong năm Ngân hàng có doanh số giao dịch thanh tốn thẻ
Visa lớn nhất tại Việt Nam từ năm 2005 – 2009" do Tổ chức thẻ quốc tế Visa
bình chọn.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 23
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức (Nguồn: Phòng Nhân sự Sacombank- chi nhánh Sài Gòn)
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 24
2.1.1.3 Những kết quả hoạt động kinh doanh đạt được của Sacombank trong
những năm gần đây
Bảng 2.1 Báo cáo chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Sacombank
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
% tăng/

giảm
Q 1/2010
Vốn điều lệ 5.115.831 6.700.353 30,97% 9.001.780
Tổng tài sản 67.469.131 98.473.979 45,95% 103.734.172
Tổng vốn huy động 58.634.656 86.334.822 47,24% 91.213.956
Tổng dư nợ cho vay 33.708.357 55.497.329 64,44% 57.545.769
Tổng thu nhập từ HĐKD 2.284.479 3.643.725 59,50% 947.310
Lợi nhuận trước thuế 1.090.549 1.901.010 74,32% 510.808
Thuế 117.249 416.599 255,31% 106.001
Lợi nhuận sau thuế 973.300 1.484.411 52,51% 404.807
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
Luận văn tốt nghiệp 25
(Nguồn: BCTC kiểm tốn 2008-2009, BCTC q 1/2010 của Sacombank)
Mặc dù trong năm 2009, tình hình kinh tế vẫn chưa thực sự thuận lợi cho
ngành ngân hàng, nhưng Sacombank cũng đạt được những kết quả kinh doanh khá
tốt. Đến cuối năm 2009, tổng vốn điều lệ là 6.700.353 triệu đồng tăng 1.584.522 triệu
đồng, tương ứng tăng 30,97%, tổng tài sản năm 2009 đạt 98.473.979 triệu đồng tăng
31.004.848 triệu đồng tương ứng tăng 45,95% so với năm 2008. Tổng vốn huy động
năm 2009 đạt 86.334.822 triệu đồng tăng 27.700.166 triệu đồng tương ứng tăng
47,24% so với năm 2008. Tổng dư nợ cho vay năm 2009 đạt 55.497.329 triệu đồng
tăng 21.788.972 triệu đồng tương ứng tăng 64,44% so với năm 2008, mức tăng này
khá cao, ngun nhân là do trong năm nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng khá mạnh
sau suy thối kinh tế.
Sang q 1 năm 2010, tổng tài sản của Sacombank đạt 103.734.172 triệu đồng
tăng 5.260.193 triệu đồng tương ứng tăng 5,34% so với năm 2009. Tổng vốn huy
động đến 31/3/2010 đạt 91.213.956 triệu đồng, tăng 4.879.134 triệu đồng tương ứng
tăng 5,65% so với năm 2009. Lơi nhuận sau thuế q 1 năm 2010 đạt gần 404.807
triệu đồng. Nhìn chung, tình hình kinh doanh thể hiện qua các chỉ tiêu về hoạt động
kinh doanh q 1 năm 2010 của Sacombank là khá tốt trong bối cảnh nền kinh tế vẫn
còn nhiều khó khăn trong giai đoạn hồi phục.

Định hướng trong năm 2010, Sacombank sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tài
trợ xuất nhập khẩu vì đây là hoạt động huyết mạch của nền kinh tế. Bên cạnh đó, việc
duy trì và phát huy các thế mạnh hiện hữu, Sacombank có chính sách đặc thù cho
từng ngành hàng trọng điểm, đồng thời sẽ đẩy mạnh việc sử dụng các cơng cụ tài trợ
thương mại nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của doanh nghiệp xuất nhập
khẩu.
Tình hình huy động vốn
Năm 2009 tổng vốn huy động tồn Sacombank đạt 86.335 tỷ đồng, tăng
27.731 tỷ đồng tương ứng tăng 47,32% so với năm 2008. Như vậy, với những dấu
hiệu cải thiện của cuộc khủng hoảng và do chính sách kích cầu của Chính phủ nên
tốc độ tăng trưởng vốn huy động của năm 2009 tăng nhanh so với năm 2008. Điều
SV: Nguyễn Thò Mộng Tuyền GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh

×