Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

slide bài giảng các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong chương trình giáo dục mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.94 KB, 26 trang )

C¸c ho¹t ®éng ph¸t triÓn
ng«n ng÷ cho trÎ trong ch
¬ng tr×nh GDMN
Ngêi thùc hiÖn: Bïi LÖ
Thanh
Trêng MN Hoa Sen


Môc tiªu:
• Gióp gi¸o viªn n¾m v÷ng néi
dung cña lÜnh vùc ph¸t triÓn
ng«n ng÷ trong ch¬ng tr×nh
GDMN
• Tæ chøc thùc hiÖn tèt c¸c néi
dung gi¸o dôc ph¸t triÓn ng«n
ng÷ trong ch¬ng tr×nh GDMN.


A. Néi dung gi¸o dôc PTNN cho
trÎ nhµ trÎ vµ mÉu gi¸o vµ
nh÷ng lu ý:
* Néi dung GDPTNN cho trÎ nhµ
trÎ gåm:
- Nghe, nãi, lµm quen víi s¸ch (ch
¬ng tr×nh GDMN)
* Néi dung GDPTNN cho trÎ
mÉu gi¸o gåm:
- Nghe, nãi, lµm quen víi viÖc ®äc,
viÕt (ch¬ng tr×nh GDMN)



* Lu ý:
Để phát triển ngôn ngữ cho trẻ giáo viên
cần:
Cho trẻ nghe và nói;
Cho trẻ lắng nghe;
Tạo cho trẻ sự hứng thú;
Giúp trẻ học nghe để suy nghĩ và nghe
có mục đích;
Tạo điều kiện cho trẻ trao đổi với nhau;
Kiên nhẫn đối với trẻ, đặc biệt là trẻ
nhút nhát.


B. Các hoạt động PTNN cho trẻ NT và
MG
I. Các hoạt động PTNN cho trẻ nhà trẻ:
1. Các hoạt động:
- Trò chuyện: trả lời câu hỏi, đặt câu
hỏi, thực
hiện các yêu cầu bằng ngôn ngữ.
- Nghe/ đọc thơ, ca dao, đồng dao.
- Nghe/ kể chuyện (kể chuyện theo
tranh, kể chuyện tác phẩm văn học)
- Chơi các trò chơi PTNN


2. Thời điểm thực hiện các hoạt động
ngôn ngữ:
- Trong hoạt động chơi- tập có chủ định.
- Thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, trong các

thời điểm sinh hoạt hàng ngày: đón-trả
trẻ, giờ ăn, chuẩn bị ngủ, dạo chơi ngoài
trời
- Thực hiện tích hợp vào các hoạt động
khác: thể dục, vui chơi,
3. Hình thức tổ chức hoạt động:
- Cá nhân: là phổ biến.
- Theo nhóm nhỏ: trẻ càng nhỏ thì số lợng trẻ
trong nhóm càng ít.


II. Các hoạt động PTNN cho trẻ mẫu
giáo:
1. Các hoạt động phát triển kĩ năng
nghe- nói:
Nghe các âm thanh:
* Nhận biết âm thanh nghe đợc.
* Nhận biết các tiếng động.
* Phân biệt âm thanh trong hộp.
* Nghe để biết giọng nói của ai.
* Nghe để vỗ tay theo các từ.
* Truyền tin.
* Đoán biết thái độ


* Tờng thuật các sự việc.
* Chuỗi các hành động, sự việc.
* Nghe những từ ngữ đặc biệt.
C. Các biện pháp phát triển kĩ năng
nói, giao tiếp cho trẻ mẫu giáo:

I. Đặt các loại câu hỏi:
- Các con đã bao giờ?
- Các con sẽ làm gì nếu?
- Nh thế nào? Tại sao?
- Câu hỏi dự đoán: Con nghĩ chuyện
gì sẽ xảy ra tiếp theo?...


II. S¸ng t¸c nh÷ng c©u chuyÖn:
- Nh÷ng c©u chuyÖn vÒ cuéc sèng.
- Nh÷ng chuyÖn diÔn ra trong ngµy.
- §o¸n c¸i ngêi kh¸c nh×n thÊy.
- Cêng ®iÖu ho¸ c©u chuyÖn.
III. Chia sÎ th«ng tin:
- Chia sÎ nh÷ng th«ng tin c¸ nh©n.
- Chia sÎ nh÷ng thø mµ con thÝch hay
kh«ng thÝch.
- Chia sÎ nh÷ng kinh nghiÖm.
- Chia sÎ nh÷ng ý kiÕn.
- Chia sÎ nh÷ng ®iÒu tù nhËn thøc.


- Miêu tả và giải thích.
- Thay đổi thời gian cho câu nói.
IV. Phát triển kĩ năng giao tiếp:
* Bằng cách nào để cuộc hội thoại của bạn
có thể giúp PTNN cho trẻ qua những
cuộc hội thoại?
- Đặt câu hỏi làm rõ hơn chi tiết câu chuyện
của trẻ kể với mình.

- Đặt câu hỏi nhằm giúp trẻ phát triển kĩ năng
suy nghĩ, nhớ lại các chi tiết, rút ra kết luận.
- Có cùng cảm giác với trẻ thông qua câu
chuyện và suy nghĩ liên hệ một sự việc t
ơng tự đã xảy ra với các trẻ khác.


- Dạy trẻ học thêm từ mới, phát triển một vài
kĩ năng suy nghĩ thông qua câu chuyện
bạn vừa kể.
- Tạo điều kiện cho trẻ thực hành từ ngữ
trong câu chuyện của bạn và tăng thêm vốn
từ, đặc biệt là từ mới.
- Sửa sai ý nghĩa của các từ mới mà trẻ nói
không đúng. Làm rõ ý nghĩa khác nhau
không đáng kể giữa các từ và liên hệ từ ch
a biết với từ có ý nghĩa tơng tự mà trẻ đã
biết. Hoặc cho trẻ thực hiện hành động
minh hoạ ý nghĩa của chúng.
=> Qua đó trẻ sẽ học đợc cách trả lời, biết
đặt câu hỏi khi nghe 1 câu chuyện.


D. Các biện pháp hớng dẫn kể chuyện,
đọc thơ, ca dao:
I. Hớng dẫn kể chuyện:
1) Lựa chọn truyện và sách truyện:
- Truyện dùng cho trẻ nhà trẻ nên là những
truyện ngắn và độ dài của truyện sẽ
tăng dần theo độ tuổi và sự hiểu biết

của trẻ.
2) Những lu ý khi lựa chọn sách cho trẻ:
- Trẻ thích những câu chuyện có hậu, nó
thu hút sự quan tâm của trẻ, vì thế cần
đặt câu hỏi:
+ Liệu mọi trẻ em trong lớp có hiểu đợc
câu chuyện không?


+ Chuyện có liên quan đến cuộc sống và
các vấn đề mà trẻ quan tâm không?
+ Chuyện có theo 1 chủ đề để mở rộng
hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh
không?
+ Câu chuyện có giúp trẻ suy nghĩ tích
cực hơn không?
- Trẻ thích các từ lặp đi lặp lại và các từ
ngữ có vần điệu cho nên cần xem xét:
+ Từ ngữ trong câu chuyện có kích
thích trẻ lắng nghe không?
+ Câu nói của các nhân vật có tự nhiên
ko, có gần gũi với trẻ không?


+ Trong câu chuyện có các cụm từ và
những câu nói đáng ghi nhớ không?
- Trẻ thích các tranh minh hoạ, điều
này mang đến sức sống cho câu
chuyện:
+ Các bức tranh minh hoạ có hấp dẫn

và thu hút trẻ không?
+ Các bức tranh minh hoạ có vẽ cẩn
thận và phù hợp với nội dung không?
- Trẻ tin vào các nhân vật và dễ cảm
động với nhân vật:
+ Các nhân vật có đợc miêu tả sinh
động nh những con ngời thực không?


+ Các nhân vật có thể hiện cho sự chân
chính và lễ giáo không? Chuyện mang
những thông tin đúng đắn và chân thực
về lịch sử và văn hoá không?
+ Quyển sách có miêu tả cẩn thận sự khác
nhau về tuổi tác, phong cách sắc tộc, văn
hoá, địa vị xã hội, năng lực không?
3) Đặt câu hỏi:
- Đặt câu hỏi đơn giản (câu hỏi đóng) giúp
GV kiểm tra xem trẻ đã hiểu đợc những gì
(Ai? Cái gì? ở đâu? Khi nào?)
- Đặt câu hỏi mở (Tại sao? Nh thế nào?)
khuyến khích trẻ sử dụng ngôn ngữ sáng
tạo và có mục đích.


* Đặt câu hỏi nh thế nào?
- Trớc khi kể chuyện: tập trung vào trang tiêu
đề truyện: Truyện này nói về cái gì? Con
nghĩ chuyện gì sẽ xảy ra trong truyện?
Trong truyện có nhân vật nào? Con nghĩ

nhân vật sẽ nh thế nào/ sẽ làm gì?
- Trong khi kể chuyện: chuyện gì đang xảy
ra trong bức tranh này? Theo con tại sao
nhân vật lại đang hành động nh vậy? Theo
con chuyện gì sẽ xảy ra tiếp theo?
- Sau khi kể chuyện: Trong câu chuyện có
những ai? Chuyện gì xảy ra ở phần đầu
(cuối) của câu chuyện? Tại sao nhân vật lại
hành động nh vậy.


4) Sử dụng các đồ dùng minh hoạ:
- Đối với mỗi câu chuyện, làm các đồ
dùng minh hoạ đơn giản tợng trng cho
các nhân vật chính. Sử dụng nguyên
liệu sẵn có để làm đồ dùng minh hoạ.
- Đồ dùng minh hoạ gắn với nội dung lời
kể, với câu nói của nhân vật, với trình
tự câu chuyện kể
5) Đóng vai các nhân vật trong truyện:
- Trẻ học tốt nhất qua hoạt động. GV nên
làm các đạo cụ sân khấu đơn giản
để tợng trng cho các nhân vật chính.


II. Hớng dẫn đọc thơ, vè, đồng dao:
- GV đọc toàn bộ bài thơ cho trẻ nghe. Đọc chậm rãi,
ngắt nghỉ thể hiện đợc vần điệu, nhịp điệu
của bài thơ. Có thể làm 1 vài động tác minh hoạ
nhẹ nhàng. (thông thờng GV đọc 2 lần tuỳ thuộc

vào bài thơ dài hay ngắn, trẻ đợc nghe hay cha
đợc nghe. Có thể đọc 3 lần với bài thơ khó.)
- Giới thiệu tên bài thơ, cho trẻ xem tranh và giới
thiệu nội dung bức tranh có liên quan đến bài
thơ. Cho trẻ nhắc lại tên bài thơ.
- Trò chuyện ngắn gọn về nội dung bài thơ có kết
hợp tranh minh hoạ, nhấn mạnh vào các từ có
trong bài thơ. GV nhắc lại 1 số từ, câu cần dạy
và khuyến khích trẻ nhắc theo các từ, câu đó 23 lần để trẻ nhớ.


- GV đọc lại toàn bộ bài thơ vài ba lần và
khuyến khích trẻ đọc nhẩm theo. Trong
quá trình dạy, nếu trẻ đọc cha đúng, GV
đọc chậm lời thơ, đọc mỗi câu thơ, rồi
nhắc trẻ đọc lại câu thơ đó.
- Sau khi trẻ đã đọc bài thơ đợc vài lần,
cho trẻ đọc theo tổ, nhóm, cá nhân.
- GV cho trẻ ôn luyện các bài thơ đã học
vào các thời điểm khác nhau ở những
ngày tiếp theo, tạo nhiều cơ hội cho trẻ
đợc đọc thơ.
E. Các biện pháp phát triển kĩ năng
tiền đọc và tiền viết cho trẻ:


1) Đọc sách hàng ngày cho trẻ nghe.
2) Tạo môi trờng ngôn ngữ viết phong
phú.
3) Tổ chức các hoạt động cho trẻ làm

quen với chữ cái, tập tô chữ cái, tập
viết tên của mình.


Kết luận:
Giáo dục PTNN trong chơng trình GDMN
chú trọng:
1) PTNN là phát triển ở trẻ cả 4 kỹ năng:
nghe, nói, tiền đọc, tiền viết. - Nhà trẻ:
chú ý kỹ năng nghe hiểu và nói, cho trẻ
làm quen với tranh ảnh, sách (giở sách,
xem tranh).
- Mẫu giáo: không dạy trẻ kỹ năng đọc và
viết thực sự mà dạy trẻ kỹ năng cơ bản:
xem tranh, mô tả tranh, kể chuyện theo
tranh, biết cách ngồi đúng, biết cầm
bút tô, đồ.


2, Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là giúp trẻ
lĩnh hội cả 3 thành phần của ngôn ngữ:
phát âm, vốn từ, ngữ pháp.
- Với nhà trẻ: dạy trẻ nghe hiểu và giao
tiếp bằng ngôn ngữ (âm, từ, câu, lời
nói) là quan trọng nhất.
- Với mẫu giáo: Phát triển ngôn ngữ mạch
lạc là quan trọng nhất.
3, Ngôn ngữ đợc phát triển thông qua quá
trình giao tiếp với những ngời xung
quanh với môi trờng thiên nhiên và xã hội.

Để phát triển ngôn ngữ trẻ phải đợc
nghe lời nói, đợc bắt chớc lời nói, đợc
chủ động nói.


4, Nội dung phát triển ngôn ngữ phải hớng
vào trẻ đáp ứng các yêu cầu phát triển
của trẻ. Các hoạt động thiết kế theo h
ớng tích hợp và tích hợp theo chủ đề.
Thời lợng tiến hành theo 1 chủ đề linh
hoạt phụ thuộc vào nhu cầu và hứng thú
của trẻ.

5, Các hoạt động phát triển ngôn ngữ
phải phù hợp với các điều kiện tự nhiên,
điều kiện văn hoá xã hội của từng vùng,
miền và phù hợp với thực trạng của trờng,
của lứa tuổi. Giáo viên có thể tận dụng
hoàn cảnh thực tế điều kiện có sẵn
của địa phơng để hớng dẫn trẻ tìm
hiểu khám phá và làm ra các sản phẩm
mới mang tính sáng tạo.


6, Nhiệm vụ của giáo viên là tổ chức
xây dựng môi trờng ngôn ngữ tổ
chức các hoạt động để trẻ đợc nghe,
đợc bắt chớc, đợc nói.
7, Phát huy sự chủ động, sáng tạo của
giáo viên trong việc xây dựng kế

hoạch giáo dục trẻ (linh hoạt, lựa chọn,
tổ chức nhứng hoạt động phong phú
giúp trẻ hứng thú khám phá theo nhiều
cách khác nhau, phù hợp với trờng, lớp).


8, Giáo viên có thể áp dụng những
phơng pháp giáo dục khác nhau
một cách sáng tạo nhằm tích cực
hoá hoạt động t duy và ngôn
ngữ, giao nhiệm vụ để trẻ tự suy
nghĩ giải quyết vấn đề, sử dụng
các câu hỏi mở, trò chơi đóng
vai, phơng pháp cùng tham gia.


×