Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.35 KB, 19 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT KHU CÔNG NGHIỆP TÂN
THÀNH
3.1 Định hướng phát triển
3.1.1 Định hướng chung
Căn cứ vào những định hướng, chương trình trọng tâm công tác của NHNN
và NHNo & PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNo & PTNT Khu công nghiệp Tân
Thành đã đề ra những mục tiêu phấn đấu và những định hướng sau:
- Xuất phát từ những yêu cầu về quy mô, hiệu quả về an toàn về tài sản có thể
chủ động trong việc huy động vốn, quản lý và diều hành tài sản nợ cho phù hợp.
- Tốc độ, quy mô phát triển của nghiệp vụ kinh doanh phải phù hợp với năng
lực quản lý, điều hành của Chi nhánh NHNo & PTNT Khu công nghiệp Tân Thành
và môi trường kinh tế pháp lý xã hội.
- Coi trọng công tác huy động vốn địa phương, tiếp tục đẩy mạnh huy động
vốn từ mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội kể cả nội tệ và ngoại tệ, đa dạng hóa
kênh dẫn vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, có uy tín trong quan hệ tín dụng.
- Bám sát mục tiêu kinh tế địa phương để chủ động đầu tư vốn.
- Tiếp tục chấn chỉnh và nâng cao chất lượng tín dụng, tăng dư nợ cho vay
lành mạnh, tích cực tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ quá hạn, hạn chế nợ quá hạn
phát sinh.
- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để nâng cao chất lượng phục vụ, giảm chi
phí, đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin ngân hàng, để tăng sức cạnh tranh và
nâng cao công tác đều hành.
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cơ quan pháp luật để phát mại các tài
sản xiết nợ có liên quan đến các vụ án.
3.1.2 Một số mục tiêu cụ thể
- Huy động vốn tăng 30% so với năm 2010
- Dư nợ tín dụng tăng 25% so với năm 2010
- Tỷ lệ nợ quá hạn từ 1.98% năm 2010, phấn đấu giảm xuống dưới 1%.
- Lợi nhuận tăng 20% so với năm 2010.


3.2 Những giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNo & PTNT khu công nghiệp Tân Thành
3.2.1 Hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Bộ phận này cần được hoạt động độc lập với ban lãnh đạo tại chi nhánh
NHNo & PTNT khu công nghiệp Tân Thành, đảm bảo tính độc lập và khách quan
trong công tác kiểm tra kiểm soát, đồng thới phải hoàn thiện phương pháp kiểm tra
kiểm soát theo chuẩn mực chung của NHNN. Công tác kiểm tra cẩn được thực
hiện thường xuyên hơn đối với hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Các khoản vay có
giái trị lớn phải thông qua bộ phận kiểm soát nội bộ để góp phần hạn chề rủi ro.
Ngoài ra, khi kết thúc năm tài chính, khi kết thúc năm kiểm toán cần thuâ cơ
quan kiểm toán độc lập bên ngoài để tiến hành kiểm tra hoạt động tín dụng nhằm
đánh giá, rà soát các khoản cho vay.
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
Thẩm định là giai đoạn khởi đầu có tính chất quyết định đối với sự an toàn của
khoản tiền cho vay. Vì vậy, chi nhánh cần nâng cao chất lượng của công tác thẩm
định dự án xin vay vốn.
Ngân hàng cần phải phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng cán bộ tín
dụng, nâng cao hơn nữa trách nhiệm của họ trong công việc, có như vậy việc thẩm
định tài sản của khách hàng vay mới được thực hiện một cách triệt để.
Trong thực tế, vì khách hàn muốn vay vốn của ngân hàng nên đã làm đẹp hồ
sơ vay của mình, nên CBTD không chỉ xem xét kỹ hồ sơ vay vốn của khách hàng
mà phải đánh giá đúng giá trị tài sản đảm bảo, tính khả thi của dự án cũng như
nguồn thu nhập từ dự àn để thanh toán trả nợ cho ngân hàng.
Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng thẩm định, cần bố trí cán bộ có đủ
phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm trong công tác thẩm định, thường xuyên tổ chức
các buổi thảo luận và khoá học về thẩm định dự án để cập nhật thông tin, cách thức
thẩm định. Đồng thời khi thẩm định cần chú trọng công tác thu thập, xử lý thông
tin về dự án, khoản vay; áp dụng các chỉ tiêu thẩm định như NPV, IRR… và cần
đặc biệt lưu ý việc thẩm định năng lực, uy tín, khả năng tài chính của khách hàng.
3.2.3 Tăng cường kiểm tra, giám sát nợ vay

Song song với việc tăng năng lực thẩm định rủi ro thì ngân hàng cũng cần
tăng cường hơn nữa việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng, xem
xét xem khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích hay không. Việc giám sát có thể
thực hiện dưới nhiều hình thức như: kiểm tra định kì báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, kiểm tra khả năng thanh
toán của danh nghiệp.
Thường xuyên phân tích đánh giá thực trạng dư nợ của từng khách hàng. Từ
đó phát hiện ra các món nợ có rủi ro tiềm ẩn, nhất là các khoản nợ có thực hiện
việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, các khoản nợ chậm trả lãi.
3.2.4 Tích cực xử lý triệt để những khoản vay có rủi ro
- Đối với các khoản vay chuyển nợ quá hạn do khách hàng gặp khó khăn về tài
chính, NHNo & PTNT cần có những chính sách mềm dẻo, cụ thể, phối hợp chặc
chẽ với khách hàng khi khách hàng đưa ra phương án kinh doanh hợp lý, có khả
năng thay đổi tình hình hiện tại để tái cơ cấu nợ cũa khách hàng, chi nhánh có thể
gia hạn nợ, tiếp thêm vốn cho khách hàng hoặc giảm
lãi suất. Điều này có tác dụng động viên, khuyến khích khách hàng và tạo nguồn
cho khách hàng trả nợ tốt hơn.
- Đối với các khoản vay mất khả năng trả nợ nhưng có tài sản đảm bảo thì ngân hàng
cần thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi vốn một cách tốt nhất.
- Đối với khách hàng cố tình chây ì không có thiện chí trả nợ thì ngân hàng có thể sử
dụng phương pháp kiện ra tòa để xử lý.
3.2.5 Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ
cho cán bộ ngân hàng đồng thời có chế độ đãi ngộ phù hợp.
Các nhà lãnh đạo đều biết rằng vấn đề mấu chốt để làm nên giá trị của một
tổ chức chính là yếu tố con người. Nhất là trong các giai đoạn kinh tế gặp thử
thách, nhu cầu cấp thiết của các tổ chức là phải tìm ra những khó khăn, vướng mắc
và giải quyết các vấn đề về hiệu quả và năng suất nhân sự. Để làm được điều đó,
nhiều tổ chức nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đang cố gắng xây dựng và
phát triển cho mình một đội ngũ nhân lực tuyệt vời. NHNo & PTNT khu công
nghiệp Tân Thành cần thực hiện tốt những vấn đề sau:

 Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, tính
chuyên nghiệp cũng như trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ
CBTD. Cần khuyến khích nhân viên học thêm tiếng Trung Hoa, Đài Loan để
thuận tiện việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nước ngoài tại địa
phương.
 Đa dạng hóa các kênh và phương thức đào tạo. Tăng cường hợp tác giữa các
trường đại học. Tạo điều kiện cho sinh viên ngành ngân hàng ở địa phương
sau khi tốt nghiệp về làm việc tại địa phương, tránh tình trạng “chảy chất
xám” vì đa số sinh viên sau khi tốt nghiệp thường ở lại Thành Phố Hồ Chí
Minh, sinh viên du học thì không trở về quê hương.
 Chế độ lương bổng và phúc lợi thích hợp. Chế độ phúc lợi, lương thưởng
cũng như cơ chế lao động phải phù hợp với các đối tượng. Nếu áp dụng sai
đối tượng, có thể phải tốn nhiều chi phí cho những người
chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, hơn thế, lại không giữ được nhân viên
giỏi vì họ cảm thấy các chế độ đó chưa phù hợp với công sức họ bỏ ra. Xây
dựng một hệ thống lương và phúc lợi công bằng, đồng nhất và rõ ràng là điều
rất quan trọng. Thời gian gần đây, nền kinh tế biến động, cần tổ chức thi đua
“đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng”, và có phần thưởng
thích hợp cho các sáng kiến có giá trị.
 Tạo một môi trường làm việc chuyên nghiệp giảm bớt áp lực. Tổ chức các
cuộc họp, lấy ý kiến nhân viên, công đoàn cần quan tâm đến đời sống tinh
thần cho nhân viên.
 Nên thường xuyên tổ chức các tour du lịch với sự tham gia đông đảo anh em
trong cơ quan để ngày càng tăng cường tính đoàn kết hiểu biết lẫn nhau hơn,
thoải mái hơn sau những ngày làm việc mệt mỏi.
 Tổ chức anh em trong cơ quan tập luyện thể thao văn nghệ, xây dựng văn
hóa người công chức: không hút thuốc trong giờ làm việc đăc biệt tại các
quầy giao dịch với khách hàng.
3.2.6 Thực hiện bảo hiểm tín dụng
- Thứ nhất: khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho nghành nghề

mà họ kinh doanh vì vậy những khoản tín dụng trong trường hợp này coi như
cũng được bảo hiểm một cách gián tiếp. Phương pháp này không làm phát sinh
them thao tác nghiệp vụ trong Ngân hàng. Để sử dụng tốt hình thức này Ngân
hàng cần có chính sách ưu tiên cho vay về khối lượng và lãi suất đối với doanh
nghiệp, cá nhân mua bảo hiểm.
- Thứ hai: Ngân hàng tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách lập quỹ dự phòng để
bù đắp cho những thiệt hại khi gặp rủi ro tín dụng, từ đó hạn chế những hậu quả
xấu có thể xảy ra mà vẫn đãm bảo được tình hình tài chính của ngân hàng. Rủi ro
lun song hành với hoạt động kinh doanh nhưng đối với mỗi thành phần kinh tế thì
hệ số rủi ro tín dụng có khác nhau, việc quy định tỷ trọng rủi ro cụ thể cho từng
loại hình tín dụng có hiệu quả hơn. Phần sử
dụng vốn của ngân hàng chứa đụng nhiều rủi ro, ngân hàng phải lấy vốn tự có để
bù đắp, song vốn tự có của ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số vốn
hoạt động của ngân hàng. Như vậy, việc thành lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tín
dụng là thật sự cần thiết và hợp lý.
Hàng năm ngân hàng cần trích 10% lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh để
lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tín dụng. Quỹ này được trích tới khi bằng 100%
vốn điều lệ của ngân hàng. Quỹ dự phòng này sẽ giúp ngân hàng khắc phục những
khoản tổn thất tín dụng do nợ khoanh, nợ tồn đọng lâu dài…đảm bảo an toàn cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3.2.7 Một số giải pháp khác
 Marketing sản phẩm tín dụng
+ Trong thị trường cạnh tranh thì hoạt động marketing luôn đi đầu để giúp
cho việc kinh doanh có hiệu quả cao. Trước tiên, cần nâng cao cơ sở vật chất cho
ngân hàng: một điều kiện người gửi tiền cân nhắc để quyết định gửi tiền ở đâu, đó
chính là cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của ngân hàng vì thế ngân hàng, vì
thế ngân hàng cần nâng cấp trang thiết bị, phương tiện làm việc để tạo niềm tin
cho khách hàng, tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch đồng thời có
đủ sức cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn.
+ Thực hiện tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị dưới nhiều hình thức như quảng

cáo trên truyền thanh, truyền hình, báo, áp phích về mọi hình thức huy động vốn
tới mọi đối tượng khách hàng.
+ Tăng cường thêm nhiều hoạt động khuyến mãi khách hàng, như “gửi tiết
kiệm trúng vàng”, và chương trình tích lũy điểm thưởng cho khách hàng.
+ Gửi thư ngỏ giới thiệu các sản phẩm cho vay đến các doanh nghiệp, áp
dụng lãi suất ưu đãi cho 10 khách hàng đầu tiên với điều kiện khi đến ngân hàng
phải mang thêm thư ngỏ.
+ Tham gia hoạt động xã hội như tài trợ cho trẻ em nghèo, trẻ em hiếu học
trong địa bàn tạo nguồn nhân tài cho đất nước.
+ Muốn đẩy mạnh hoạt động cho vay vấn đề không phải là ngừng tìm kiếm
và thu hút cho khách hàng. Việc này đòi hỏi nhân viên cần phải nghiên cứu
chuyên sâu vào các công ty, khu công nghiệp, cá nhân sản xuất để nắm bắt được
các thành phần có nhu cầu mở rộng, cải tiến, phát triển doanh nghiệp của mình.
Từ đó tư vấn cho khách hàng biết các lợi ích của những sản phẩm NHNo cung cấp
nhằm thu hút khách hàng.
+ Xâm nhập vào địa bàn trung tâm xã Hắc Dịch để dành thị phần đầu tư tín
dụng và huy động vốn, cạnh tranh với các NHTM khác hệ thống (đặc biệt là
BIDV đã thành lập một phòng giao dich ở xã Hắc Dịch).
 Đưa công nghệ thông tin vào quản trị rủi ro ngân hàng nói chung và quản trị
rủi ro tín dụng nói riêng, ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp chúng ta
phân tích và dự báo được chính xác hơn mức độ biến động của từng ngành,
từng khu vực, theo dõi việc cơ cấu nợ... giúp chúng ta đưa ra những quyết
định đúng.
 Xây dựng hạn mức tín dụng theo ngành, nhóm ngành và từng nhóm khách
hàng.

×