Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO DỊCH VỤ TTQT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.21 KB, 9 trang )


58

SVTH: Nguy
ễn Phước Tôn Nữ Thùy Trang GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn

CH
ƯƠNG 3:
ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO DỊCH VỤ TTQT TẠI
NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – VIETINBANK

3.1 TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục tăng
trong nhiều năm qua. Các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu hình thành ngày
càng nhiều kéo theo các dịch vụ thanh toán quốc tế ở các ngân hàng cũng phát triển
mạnh. “Xu hướng của các ngân hàng hiện nay đang hướng tới là gia tăng tỷ trọng
doanh thu từ hoạt động dịch vụ nhằm phát triển an toàn, bền vững và giảm thiểu
nhiều rủi ro khi nền kinh tế có biến động”

Cùng với xu hướng hội nhập ngày càng tăng, các mối giao lưu thương mại cũng
ngày càng được mở rộng. Thanh toán quốc tế được xem là một nhân tố quan trọng
thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế đã
không ngừng được đổi mới và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn, thuận tiện
và nhanh chóng của các giao dịch thương mại.
Trong các phương thức thanh toán quốc tế, tín dụng chứng từ là phương thức
được được sử dụng phổ biến nhất do những ưu việt nó.
Song tín dụng chứng từ không phải là nghiệp vụ đơn giản, trong thực tế công tác
này đã gặp phải không ít những rủi ro gây thiệt về vấn đề tài chính cho nhiều nhà
nhập khẩu, và thông qua đó họ đã nhận cho mình những bài học đắt giá.


3.2 CÁC KHÓ KHĂN, THUẬN LỢI KHI THỰC HIỆN THANH TOÁN BẰNG
THƯ TÍN DỤNG
3.2.1 Khó khăn

Trong thực tiễn thương mại quốc tế, không ít doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong
nước gặp khó khăn khi giao dịch bằng LC, mà nguyên nhân chủ yếu xoay quanh
các vấn đề như Thời gian thanh toán trong phương thức LC thường dài hơn các
phương thức khác, Quy trình thủ tục thường phức tạp hơn, Dễ sai sót trong quá
trình thực hiện thanh toán bằng LC, Chi phí dịch vụ cao hơn, việc thanh toán chậm
trễ, khiếu kiện kéo dài, không được thanh toán hoặc thậm chí là bị lừa, gây thiệt hại
về thời gian và kinh tế của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp thì ngân hàng phát
hành có nghĩa vụ phải thanh toán tiền cho họ ngay cả khi doanh nghiệp nhập khẩu
khiếu nại hàng hóa thực tế không đúng như hợp đồng, thậm chí hàng hóa không
được giao.
Trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu không có bộ phận chuyên trách và quy trình
giao dịch bằng LC, hoặc có nhưng bộ phận này yếu, thiếu kinh nghiệm và hoạt
động không hiệu quả. Quá trình soạn thảo LC, doanh nghiệp xuất khẩu thường mắc
phải sai sót khi lập bộ chứng từ như lỗi cẩu thả của nhân viên văn phòng, của văn
thư về đánh máy, in ấn và được biết đến là “sai lầm 3C” bao gồm các lỗi như: lỗi

59

SVTH: Nguy
ễn Phước Tôn Nữ Thùy Trang GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn

không chính xác (not correct); lỗi không hoàn chỉnh (not complete);lỗi không nhất
quán (not consistant).
Doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu ở vị trí địa lý khác nhau và
môi trường kinh doanh khác nhau, ngôn ngữ, trình độ cũng khác nhau do đó đã trở

thành nguồn gốc tạo ra sự sai biệt của chứng từ.
Một thực tế là từ trước đến nay, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước đa
phần tập trung sức lực vào việc xử lý các sai sót xảy ra trong giao dịch bằng LC mà
xem nhẹ việc tìm kiếm các biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu các sai phạm sẽ xảy ra.
3.2.2 Thuận lợi
Thư tín dụng là một công cụ linh hoạt để thực hiện việc thanh toán. Hầu hết mọi
giao dịch thương mại quốc tế đều được đảm bảo an toàn khi sử dụng hình thức này,
nhất là đối với các mối quan hệ làm ăn lần đầu hoặc chưa hiểu rõ đối tác của mình.
Các qui định của LC đều phải tuân thủ UCP 600 qua đó tạo được sự chặt chẽ, nhất
quán trong giao dịch thương mại quốc tế.
Nếu lựa chọn và sử dụng đúng, LC có thể đem lại nhiều lợi ích và đặc biệt là sự
an toàn cần thiết cho cả hai bên – đảm bảo là người xuất khẩu phải thực hiện hợp
đồng nghiêm túc và người nhập khẩu sẽ phải thanh toán tiền.
+Các lợi ích đối với người xuất khẩu:
- Ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể
việc người mua có muốn trả tiền hay không.
- Người mua không được từ chối thanh toán vì bất cứ lý do gì.
- Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa.
- Khi chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát hành, việc thanh toán được tiến
hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là LC trả chậm).
- Khách hàng có thể đề nghị chiết khấu LC để có trước tiền sử dụng cho việc
chuẩn bị thực hiện hợp đồng.
+ Các lợi ích đối với người nhập khẩu
- Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền.
- Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả những gì
theo qui định trong LC để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền
(nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền).
- Khách hàng có thể chiết khấu chứng từ với mức chiết khấu tới 95% trị giá bộ
chứng từ.


3.3 CÁC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
3.3.1 Đối với nhà xuất khẩu
- Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với LC thì mọi khoản
thanh toán (chấp nhận) đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự giải
quyết bằng cách dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn đề được giải
quyết hoặc phải chở hàng quay về nước.

60

SVTH: Nguy
ễn Phước Tôn Nữ Thùy Trang GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn

- Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua
bảo hiểm hàng hoá… trong khi không biết nhà nhập khẩu có đồng ý nhận hàng
hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.
- Nếu NH phát hành hoặc NH xác nhận mất khả năng thanh toán thì mặc dù bộ
chứng từ xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán.
- Cũng tương tự như vậy, nếu NH chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước
khi hối phiếu đến hạn thì hối phiếu cũng không được trả tiền.
- Trừ khi LC được xác nhận bởi một NH hạng nhất trong nước, còn lại nhà xuất
khẩu sẽ phải chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của NH phát hành cũng như rủi ro
chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sách của nhà nước thay đổi.
3.3.2 Đối với nhà nhập khẩu
Việc thanh toán của NH cho nhà xuất khẩu chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất
trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá. NH chỉ kiểm tra tính hợp
lệ bề ngoài của chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình
chứng từ giả mạo cho NH chỉ định để thanh toán. Như vậy, sẽ không có sự bảo đảm
nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng như hợp đồng về số lượng, chủng
loại và không bị hư hỏng gì. Trong trường hợp này nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả
đầy đủ tiền đã thanh toán cho NH phát hành.

3.3.3 Đối với ngân hàng
3.3.3.1 Rủi ro đối với NH phát hành (NH mở LC- issuing bank):
NH phát hành là NH đại diện cho người nhập khẩu, nó cung cấp tín dụng cho
người nhập khẩu. NH này thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thoả thuận
lựa chọn và được quy định trong hợp đồng, nếu chưa có sự quy định trước, người
nhập khẩu có quyền lựa chọn. Rủi ro đối với NH phát hành là ở chỗ NH phát hành
phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của LC trong trường
hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không thanh toán hay không có khả năng thanh toán. Vì
thế, trước khi chấp nhận phát hành LC, NH cần thẩm định một cách chặt chẽ giống
như việc cấp một khoản tín dụng cho khách hàng.
3.3.3.2 Rủi ro đối với NH thông báo thư tín dụng (advising bank):
NH thông báo là NH được NH mở yêu cầu thông báo một LC do NH mở phát
hành cho người bán. NH thông báo phải chịu trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ
của thư tín dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khoá mã, mẫu điện…) trước
khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với NH thông báo xảy ra khi gặp
phải một LC giả (hoặc sửa đổi giả) mà không có ghi chú gì. Theo thông lệ quốc tế
thì NH thông báo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với các bên liên quan.
3.3.3.3 Rủi ro đối với NH được chỉ định:
NH được chỉ định không có một trách nhiệm nào phải thanh toán cho nhà
xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ NH phát hành. Tuy nhiên trong thực tế, các
NH được chỉ định thường ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện truy đòi
(with recourse) để trợ giúp cho nhà xuất khẩu. Do đó, NH này thường phải tự chịu
rủi ro tín dụng đối với NH phát hành hoặc nhà xuất khẩu.


61

SVTH: Nguy
ễn Phước Tôn Nữ Thùy Trang GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn


3.3.3.4 Rủi ro đối với NH xác nhận (confirming bank):
NH xác nhận thường là NH lớn có uy tín hoặc NH có quan hệ tiền gửi, tiền vay
với NH mở, được NH mở yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu
như NH mở không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Đối với NH xác nhận, khi
tham gia xác nhận là họ đã tự ràng buộc trách nhiệm của mình vào nghĩa vụ thanh
toán LC khi có tranh chấp giữa hai bên. Rủi ro đối với NH xác nhận xảy ra khi họ
không nắm vững được năng lực tài chính của NH mở mà xác nhận theo yêu cầu của
họ để rồi khi xảy ra hậu quả thì lại phải chịu trách nhiệm thanh toán thay cho NH
mở LC do NH mở LC thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá
sản.
3.3.3.5 Rủi ro đối với NH chiết khấu (negotiating bank):
NH chiết khấu là NH được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ NH nào nếu LC cho chiết
khấu tự do. Cũng như NH phát hành, NH chiết khấu có thể gặp phải rủi ro nếu như
không thực hiện chính xác nghiệp vụ cũng như không tuân thủ theo các điều kiện
của UCP600. Rủi ro xảy ra đối với NH chiết khấu phần nhiều phụ thuộc vào thiện
chí của NH mở và nhà nhập khẩu. Các rủi ro mà NH chiết khấu có thể gặp phải là:
Rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng; rủi ro do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh
toán; rủi ro trong quá trình vận chuyển; rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán
bộ chứng từ; rủi ro do NH mở bị phá sản; rủi ro do NH chiết khấu không hành động
đúng theo quy định của UCP600.
3.3.4 Rủi ro mặt đạo đức kinh doanh
Là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của
mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên khác.

3.4 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ
TTQT BẰNG LC TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH 1
3.4.1 Đối với LC XK:
- Hạn chế việc lập điện sử dụng SWIFTKEY của NH khác. Trong trường hợp cần
thiết phải sử dụng thì phải theo dõi kết quả của bức điện.

- Không nên thông báo thư tín dụng khi không xác thật được tính chân thật bề
ngoài của LC.
- Cần thận trọng trong các LC XK có liên quan tới các nứơc cấm vận và yêu cầu
KH Cam kết chịu mọi rủi ro và bồi thường thiệt hại cho NHCT khi yêu cầu thực
hiện các giao dịch.
- Trường hợp thất lạc chứng từ cần phối hợp với KH, CN, hãng tàu và NHPH để
giải quyết.
- Khi xảy ra tranh chấp thanh toán, cần phối hợp với CN, KH để theo dõi sát quá
trình chuyển giao hàng hoá, không để mất hàng và tuỳ từng trường hợp cụ thể
phải nhanh chóng tìm các biện pháp xử lý thích hợp.



62

SVTH: Nguy
ễn Phước Tôn Nữ Thùy Trang GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn

3.4.2 Đối với LC NK
3.4.2.1 Phát hành LC NK
- Tất cả các thư tín dụng do NHCTVN phát hành đều lập thành theo format
MT700 (trường hợp có những điều khoản đặc biệt không thể sử dụng được
MT700 thì phát hành bằng điện MT799 ), trường hợp không có SWIFTKEY với
NHThông Báo thì phát hành bằng các format khác nhưng phải gắn TESTKEY
và bắt buộc phải phát hành và quản lý trên chương trình TRADE FINANCE kể
cả trường hợp phát hành bằng thư. Hạn chế gửi thư tín dụng đến NHTB bằng
đường thư hoặc TELEX.
- Trường hợp LC quy định ứng trước một phần tiền cho người hưởng lợi hoặc tiền
ứng trước nằm ngoài trị giá của LC nhưng do NHCTVN cho vay thì phải yêu
cầu một thư bảo lãnh tiền ứng trước hoặc đặt cọc do một NH có uy tín trên thế

giới phát hành bằng điện SWIFT có khoá bảo mật gửi đến NHCTVN để thông
báo cho khách hàng.Thư bảo lãnh đặt tiền cọc phải có hiệu lực ngay khi số tiền
đặt cọc được chuyển vào tài khoản NHPH bảo lãnh.Thời hạn của thư bảo lãnh
này phải dài hơn thời hạn giao hàng cuối cùng của thư tín dụng để đảm bảo
quyền truy đòi ứng trước khi người bán không giao hàng.
- Nếu số tiền KH ký quỹ mở LC nhỏ hơn 100% trị giá LC, hợp đồng quy định
người bán phải phát hành thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho người mua
hưởng và nếu LC được phát hành trước bảo lãnh thực hiện hơp đồng thì quy
định LC chỉ có giá trị hiệu lực khi NHCTVN nhận được thư bão lãnh thực hiện
hợp đồng.
- Các LC do NHCTVN phát hành tuân thủ UCP, bản mới nhất do phòng thương
mại quốc tế tại Paris phát hành.
- Hạn chế phát hành LC cho phép giao hàng tại các cảng ngoài Việt Nam khi
người mua cuối cùng là phía Việt Nam.Nếu phải phát hành LC với điều khoản
như vậy, Chi nhánh liên hệ với Giám đốc SGD để giải quyết từng trường hợp cụ
thể.
- Hạn chế quy định NH khác (không phải NHCTVN ) là người bị ký phát hối
phiếu ( Drawee ) hoặc là NH thanh toán (availaBLe with …by payment ). Nếu
phải phát hành LC với điều khoản như vậy, CN liên hệ với Giám đốc SGD hoặc
người được uỷ quyền để giải quyết từng trường hợp cụ thể.
- Phần mô tả hàng hoá ít nhất phải mô tả chung tên hàng hoá.
- Trường hợp khách hàng yêu cầu phát hành LC xác nhận LC chỉ định NH hoàn
tiền LC cho phép tự động ghi nợ : Do điều kiện này sẽ mang lại rủi ro lớn hơn
cho người mở LC và NHCTVN vì thường phải thanh toán cho NH đòi tiền trước
khi nhậ được bộ chứng từ nên các CN cần trao đổi với SGD để xem xét mức
đổủi ro của từng LC và chọn NH hoàn tiền trước khi quyết định phát hành đồng
thời tư vấn cho KH về các rủi ro có thể xảy ra, trường hợp cần thiết xó thể yêu
cầu KH tăng mức ký quỹ.
- Để hạn chế việc chứng từ đến NHCTVN sơm hơn hàng hoá dẫn đến tình trạnh
KH phải thanh toán rất lâu rồi mơi nhận được hàng,CN cần tính toán khoảng

×