Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI AGRIBANK HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.82 KB, 34 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI AGRIBANK HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về Agribank Hải Phòng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Hải Phòng
*/ Sự hình thành và phát triển
Agribank Hải Phòng được thành lập theo Giấy phép thành lập số 54B/NH-QĐ
do Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Hải Phòng cấp ngày 12/4/1988. Trụ sở chính hiện
đặt tại số 283 Lạch Tray – Ngô Quyền – Hải Phòng. Định hướng kinh doanh chủ
yếu là phục vụ các đối tượng nông nghiệp, nông thôn, nông dân, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, phát triển kinh tế xã hội địa phương. Theo sự phát triển của nền kinh tế
cùng với sự lớn mạnh của Agribank Hải Phòng, nhiệm vụ và mục tiêu của Ngân hàng
từng bước được thay đổi phù hợp với định hướng trở thành một ngân hàng bán lẻ, đa
năng và là một trong những Ngân hàng hàng đầu trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động, Agribank Hải Phòng đã có những bước phát triển
vượt bậc……
Ngày đầu, chi nhánh có 9 chi nhánh quận, huyện trực thuộc, 816 cán bộ nhân viên
trong đó 572 cán bộ nữ, trình độ Đại học, Cao đẳng có 57 người, chiếm tỷ lệ 7%,
trung cấp 444 người, tỷ lệ 54,4%, sơ cấp và chưa qua đào tạo 285 người, tỷ lệ
38,6%; tổng nguồn vốn khi mới thành lập 9,9 tỷ đồng, dư nợ 12,4 tỷ đồng, chủ yếu
là dư nợ kinh tế quốc doanh, hợp tác xã nông nghiệp làm ăn kém hiệu quả, phương
tiện làm việc chắp vá, thiếu thốn, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, cũ kỹ, xuống cấp.
Đến nay Agribank Hải Phòng đã có 22 chi nhánh quận, huyện, khu vực trực thuộc,
16 phòng giao dịch, 33 máy ATM, 2 nhà nghỉ điều dưỡng, 1 cơ sở đào tạo khu vực,
có 599 cán bộ với trên 80% có trình độ Đại học, tổng nguồn vốn huy động 4.500 tỷ
đồng, dư nợ 4.600 tỷ đồng, phát hàng trên 100.000 thẻ ATM cung cấp đầy đủ các
sản phẩm dịch vụ của một Ngân hàng hiện đại cho mọi thành phần kinh tế. Kết quả
hoạt động kinh doanh luôn duy trì tốc độ tăng trưởng trên 20% trong ba năm trở lại
đây.
*/ Bộ máy tổ chức và mạng lưới
Bộ máy tổ chức của Agribank Hải Phòng hiện nay gồm 08 phòng nghiệp vụ,
22 chi nhánh loại 3 trực thuộc, 16 phòng giao dịch trải rộng trên khắp thành phố
Hải Phòng.


Sơ đồ 2.1: - Sơ đồ tổ chức bộ máy
CHI NHÁNH LOẠI 3
PHÒNG GIAO DỊCH
Theo mô hình này, chức năng cụ thể của các phòng ban như sau:
- Ban lãnh đạo:
+ Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý chung và trực tiếp điều hành hoạt động của
Phòng Hành chính tổng hợp (HCNS), Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ
(KTKSNB), Phòng Kế hoạch tổng hợp (KHTH).
+ 01 Phó Giám đốc phụ trách công tác kế toán, tài chính
+ 01 Phó Giám đốc phụ trách công tác tín dụng
+ 01 Phó giám đốc phụ trách công tác Kinh doanh ngoại hối, dịch vụ và marketting.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp (KHTH): Thực hiện công tác kế hoạch kinh doanh
chung toàn chi nhánh, trực tiếp tham mưu điều hành lãi suất, công tác huy động
vốn, quyền phán quyết, cân đối vốn.
- Phòng Tín dụng (TD): Thực hiện cung ứng tín dụng cho khách hàng theo quy
định, quản lý, đánh giá, đề xuất biện pháp hạn chế rủi ro sẽ phát sinh trong hoạt
động tín dụng ngân hàng. Cung ứng các dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng.
- Phòng Hành chính – Nhân sự (HCNS): Thực hiện công tác hành chính, xây
dựng cơ bản. Đồng thời đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các vấn đề liên
quan đến nhân sự như: tuyển dụng, đào tạo; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi được phân cấp.
- Phòng Kế toán ngân quỹ: Tổ chức thực hiện việc hạch toán kế toán của chi
nhánh và các đơn vị trực thuộc chính xác, đầy đủ và kịp thời theo chế độ quy định.
Lập kế hoạch, quản lý và theo dõi việc thực hiện thu chi tài chính, chấp hành chế
độ báo cáo thống kê, quyết toán tài chính với Hội sở, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với Ngân sách Nhà nước.
- Phòng Dịch vụ và Marketting: Phổ biến, hướng dẫn thủ tục và thực hiện các
dịch vụ giao dịch như: thanh toán, chuyển tiền, chi trả kiều hối và các dịch vụ
thanh toán khác cho khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ thẻ ATM, POS, đại lý nhận
lệch chứng khoán, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới.

- Phòng Kinh doanh ngoại hối: Tổ chức thực hiện nghiệp vụ Thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ theo đúng quy định của pháp luật và của ngân hàng đối với
khách hàng.
- Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ: Tổ chức thực hiện nghiệp vụ kiểm tra nội bộ
theo đúng quy định của pháp luật và của ngân hàng đối với các nghiệp vụ phát sinh
trong hoạt động kinh doanh.
- Phòng Điện toán: Quản lý hệ thống mạng, tin học toàn hệ thống, cung ứng và
hỗ trợ các phần mềm ứng dụng.
- Các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc: Thực hiện các nghiệp vụ huy động
vốn, cung ứng tín dụng, dịch vụ ngân hàng theo quy định của nhà nước và của
Agribank Hải Phòng. Đảm bảo an toàn và hoạt động hiệu quả theo kế hoạch Giám
đốc Agribank Hải Phòng giao.
2.1.2. Hoạt động chủ yếu của Agribank Hải Phòng
2.1.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh đến 31/12/2010.
- Công tác huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2010 đạt 4.495 tỷ
đồng, tăng 886 tỷ so đầu năm, tỷ lệ tăng 24,6%, đạt 100% kế hoạch giao, chiếm
10,42% thị phần.
- Công tác đầu tư tín dụng: Tổng dư nợ tín dụng đến 31/12/2010: đạt 4.565 tỷ
đồng, tăng 20,5% so đầu năm, đạt 98,3% kế hoạch, chiếm 8,3% thị phần.
- Nợ xấu: 74 tỷ đồng, giảm 47 tỷ so đầu năm, chiếm tỷ lệ 1,6% trên tổng dư nợ.
- Kết quả tài chính:
+ Tổng thu: 716 tỷ đồng
+ Tổng chi: 641 tỷ đồng
+ Chênh lệch thu chi: 75 tỷ đồng
- Quỹ tiền lương: Đạt hệ số 1,36 trên kế hoạch là hệ số 1, thu nhập bình quân
người lao động đạt 5 triệu đồng/người/tháng. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nước về thuế, đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động.
2.1.2.1. Huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ bản và hết sức quan trọng đối với NHTM nói
chung và Agribank Hải Phòng nói riêng. Hoạt động huy động vốn là nhiệm vụ số

một và là nền tảng để các hoạt động khác mở rộng phát triển, đặc biệt là hoạt động
cho vay, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền…
Bảng 1: - Kết quả huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng, %
Tổng nguồn vốn
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh (%)
07/06 08/07 09/08 10/09
I. Phân theo đối tượng 2.440 3.268 3.945 3.610 4.495 34 21 -8,5 24,5
1. Tiền gửi dân cư 1.576 1.938 2.464 2.588 3.361 23 27 5 29,8
- Tiền gửi tiết kiệm 1.509 1.932 2.374 2.527 3.308 28 23 6,4 30,9
- Phát hành GTCG 67 6 90 61 53 -91 1500 -32,3 -13,2
2. Tiền gửi của TCKT 873 1.330 1.461 1.022 1.134 52 10 -30 11,0
II. Phân theo thời gian 2.440 3.268 3.945 3.610 4.495 34 21 -8,5 24,5
- Không kỳ hạn 744 860 1.166 891 928 16 36 -23,6 4,2
- Kỳ hạn <12 tháng 563 851 2.152 2.083 2.954 51 253 -3,2 41,8
- Kỳ hạn từ 12 T trở lên 1.133 1.557 627 636 613 37 -60 1,4 -3,7
II. Phân theo loại tiền 2.440 3.268 3.945 3.610 4.495 34 21 -8,5 24,5
- Nội tệ 2.177 2.930 3.549 3.214 4.079 35 21 -9,4 26,9
- Ngoại tệ (quy đổi VNĐ) 263 338 396 396 416 29 21 0 5,8
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2010)

Biểu đồ 1: - Huy động vốn phân theo đối tượng (tỷ đồng)
Biểu đồ 2: - Huy động vốn phân theo thời gian (tỷ đồng)
Biểu đồ 3: - Huy động vốn phân theo loại tiền
Hoạt động huy động vốn trong 3 năm của chi nhánh khá đa dạng và có sự
biến động qua các năm, trong giai đoạn 2006 – 2010, năm 2009 có nguồn vốn huy
động giảm, và cũng là năm duy nhất từ ngày thành lập nguồn vốn huy động giảm,
nguyên nhân là do suy thoái kinh tế thế giới và nền kinh tế đất nước bị ảnh hưởng
nặng nề, tuy nhiên tiền gửi dân cư vẫn tăng và tăng đều qua các năm, đặc biệt năm
2010 nguồn vốn chi nhánh tăng 886 tỷ, tỷ lệ 24,5%, so với mặt bằng huy động vốn
trên địa bàn Hải Phòng (18%) là khá cao, nguồn vốn nội tệ và nguồn vốn có kỳ hạn
ngắn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn. Trong cơ cấu nguồn vốn thì phát hành
giấy tờ có giá luôn có xu hướng giảm, đặc biệt trong cơ cấu nguồn vốn tại chi
nhánh không có tiền gửi, tiền vay của các tổ chức tín dụng.
+ Tiền gửi dân cư: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động và có sự
tăng trưởng mạnh qua các năm, vốn huy động tiết kiệm từ dân cư là nguồn vốn
chủ lực cung ứng cho hoạt động cho vay của chi nhánh. Năm 2010 là một năm
đầy khó khăn và có nhiều biến động đối với hoạt động huy động vốn của các
NHTM, tuy nhiên với uy tín của mình và lòng tin của dân cư đối với thương
hiệu Agribank mà lượng vốn huy động tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh vẫn đạt
tốc độ tăng trưởng 29,8% so với năm 2009, cao hơn tốc độ tăng của tổng vốn
huy động.
+ Tiền gửi các tổ chức kinh tế: Do ưu điểm về mạng lưới và truyền thống tại
Agribank Hải Phòng ngoài tiền gửi của các doanh nghiệp hoạt động thương mại,
sản xuất kinh doanh còn có tiền gửi thanh toán của Kho bạc nhà nước và Bảo hiểm
xã hội, lượng vốn này có ưu điểm lãi suất thấp, tính ổn định cao và góp phần giảm
lượng tiền mặt trong lưu thông.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Những năm gần đây nền kinh tế nước ta không ổn
định, điều này có thể phản ánh thông qua lãi suất huy động kỳ càng ngắn lãi suất
càng cao, kỳ càng dài lãi suất càng thấp để tránh rủi ro về lãi suất ngân hàng, điều
này dẫn đến khả năng đáp ứng các dự án vay vốn trung và dài hạn ngày càng khó

khăn. Agribank Hải Phòng không năm ngoài tình hình chung đó, nguồn vốn ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, các kỳ hạn mà khách hàng ưu thích nhất trong những
năm qua chủ yếu là từ 1-3 tháng.
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của chi nhánh chủ yếu là hoạt động cho vay và bảo lãnh
đối với nền kinh tế. Các nghiệp vụ mua - bán vốn trên thị trường liên ngân hàng,
đầu tư, kinh doanh ngoại tệ... đều được tập trung về cơ quan Hội sở. Agribank Hải
Phòng qui định việc quản lý vốn tập trung trên toàn hệ thống nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý cũng như điều tiết vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản và hiệu quả
kinh doanh vốn. Theo đó, vốn để đáp ứng nhu cầu của hoạt động tín dụng sẽ là vốn
đi mua lại của Hội sở với mức chênh lệch giữa lãi suất bán và mua được qui định
theo từng thời kỳ khác nhau cho từng kỳ hạn cho vay.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng và luôn tạo ra thu nhập chủ yếu của
chi nhánh trong suốt nhiều năm qua.
Bảng 2: - Kết quả hoạt động cho vay
Đơn vị: tỷ đồng
Tổng dư nợ
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh (%)
09/08 10/09 09/08 10/09
1. Dư nợ ngắn hạn 1.149 1.545 2.042 2.702 3.445 32,3 27,5 32,3 27,5

2. Dư nợ TDH 1.037 1.203 1.197 1.115 1.120 -7 0,5 -7 0,5
Tổng cộng 2.456 2.748 3.239 3.817 4.565 17,8 19,6 17,8 19,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006-2010)
Biểu đồ 4: - Kết quả hoạt động cho vay
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008,2009,2010)
Nhìn chung, hoạt động cho vay có sự tăng trưởng qua các năm, tuy nhiên tốc độ
tăng trưởng trung dài hạn qua các năm có xu hướng giảm, tỷ trọng dư nợ trung dài
hạn giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu nguồn vốn huy động chủ yếu là nguồn
ngắn hạn để đảm bảo an toàn thanh khoản thì hạn chế cho vay trung và dài hạn,
NHNN khống chế tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn tối đa 30%, và
do đối tượng đầu tư của Agribank Hải Phòng là hộ sản xuất kinh doanh, chăn nuôi
lợn, gà, cây trồng ngắn hạn chu kỳ sản suất kinh doanh chủ yếu là ngắn hạn. Đặc biệt
biệt năm 2010 để khắc phục suy thoái kinh tế, thực hiện chủ trương của Đảng về
chính sách tam nông, chỉ đạo của Chính phủ về đảm bảo an sinh xã hội Agribank Hải
Phòng được cấp 200 tỷ vốn bằng nguồn tái cấp vốn của NHNN để cung ứng tín dụng
cho bà con nông nghiệp, nông thôn, nông dân, nguồn vốn này là nguồn trung hạn đã
giải quyết nhu cầu vốn để đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng trang trại, mua máy
móc cơ khí nông nghiệp để phát triển kinh tế xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Bên cạnh cho vay, hoạt động bảo lãnh của chi nhánh cũng có sự tăng trưởng
khá.
Bảng 3: - Kết quả hoạt động bảo lãnh
Đơn vị: triệu đồng
Tổng GT bảo lãnh Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009

Năm
2010
%
07/06
%
08/07
% 09/08 %
10/09
1. Bảo lãnh dự thầu 4.128 7.354 9.120 10.755 17.643 78 24 17,9 64
2. Bảo lãnh TH HĐ 20.145 27.333 37.988 42.642 51.070 36 39 12,3 19,8
3. Bảo lãnh T.toán 13.457 19.876 28.240 40.348 170.310 48 42 42,9 322
4. Bảo lãnh khác 1.296 1.817 2.672 5.441 4.007 40 47 103,6 26,4
TC (1+2+3+4) 39.026 55.380 78.020 99.186 243.030 42 41 27,1 145
Thu phí bảo lãnh 534 796 1.252 1.346 4.495 49 57 7,5 234
(Nguồn: Cân đối ngoại bảng năm 2006 – 2010)
Biểu đồ 5: - Kết quả hoạt động bảo lãnh
Tổng giá trị bảo lãnh tăng đều qua các năm, đặc biệt năm 2010 tăng đột biến
đến 145% so với năm 2009, chủ yếu là bảo lãnh cho các doanh nghiệp thực hiện thi
công các công trình xây lắp Công ty TNHH Sơn Trường, Công ty xi măng Hải
Phòng, Kayang, Công ty TNHH Thâm Việt …. Thu phí bảo lãnh năm sau cao hơn
nhiều so với năm trước, tuy nhiên giá trị trong tổng thu nhập thì bảo lãnh vẫn
chiếm tỷ lệ rất nhỏ, năm 2010 chiếm tỷ trọng 3% trong tổng thu.
Nhìn chung, hoạt động bảo lãnh của chi nhánh phát triển tương đối tốt và
làm gia tăng đáng kể doanh thu từ những hoạt động ngoài cho vay của chi nhánh
theo đúng mục tiêu của NHTM hiện đại, song so với yêu cầu và thực tế thì chưa
đạt.
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hơn 20 năm đi vào hoạt động, Agribank Hải Phòng đã tạo dựng được hình
ảnh và uy tín nhất định đối với khách hàng trong và ngoài địa bàn Hải Phòng.
Cùng với sự gia tăng của hoạt động cho vay, bảo lãnh thì các dịch vụ thanh toán

của ngân hàng cũng được phát triển mở rộng. Doanh thu từ dịch vụ thanh toán L/C,
chuyển tiền, chi trả lương hộ, kiểm đếm có sự gia tăng vượt bậc, từ 2.612 triệu
đồng năm 2008 lên đến 5.780 triệu đồng năm 2009 và đến năm 2010 là 8.992 triệu
đồng, tăng 56% so với năm 2009. Sự gia tăng doanh thu từ dịch vụ là một tín hiệu
đáng mừng đối với mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận ổn định, an toàn và hiệu quả.
Hoạt động thanh toán qua ATM: đến hết năm 2008 chi nhánh mới phát hành
được trên 35.018 thẻ ATM , đến năm 2009 là 74.453 thẻ và đến cuối năm 2010 là
trên 109.000 thẻ. Agribank Hải Phòng là đơn vị có số máy ATM lớn nhất trên địa
bàn Hải Phòng, gồm 38 máy ATM được phân bố rộng đều khắp thành phố Hải
Phòng ở tất cả các quận, huyện, khu vực. Số thẻ hoạt động thực sự chiếm tỷ trọng
khoảng 90% với mức dư bình quân trên tài khoản thấp (dưới 2,5 triệu đồng/tài
khoản), hiện tại ATM có thể chi trả lương cho CBCNV, cán bộ hưu trí hàng tháng,
thành toán tiền điện, nước, điện thoại, cáp truyền hình, mua hàng siêu thị ….hầu hết
thẻ được phát hành miễn phí và thực hiện miễn phí dịch vụ trong một khoảng thời
gian ban đầu thường là 12 tháng. Vì thế, ở giai đoạn đầu hoạt động này hiện chưa
phát huy tác dụng và chưa có thu nhập đủ để bù đắp chi phí. Tuy niên, việc mở rộng
dịch vụ thẻ ATM sẽ tạo được hình ảnh tốt đối với khách hàng và có điều kiện để
quảng bá hình ảnh Agribank, tạo tiền đề để phát triển các hoạt động dịch vụ khác
của ngân hàng. 2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Agribank Hải
Phòng
2.2.1. Tình hình nợ xấu tại Agribank Hải Phòng giai đoạn 2008 – 2010
Nợ xấu tại Agribank Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2008 có nhiều biến động,
cả về tổng dư nợ cũng như tỷ trọng giữa các nhóm nợ, trước tiên ta xem xét thực
trạng nợ xấu của chi nhánh dưới góc độ là các khoản nợ đang được theo dõi tại nội
bảng, cụ thể:
Bảng 4: - Cơ cấu dư nợ nội bảng theo nhóm nợ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số

tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
DN nhóm 1 2.236 91 2.548 93 2.904 89,6 3.524 92,3 4.364 95,5
DN nhóm 2 127 5 135 5 241 7,4 168 4,4 127 2,7
DN nhóm 3 33 1,3 21 0,7 23 0,7 28 0,7 9 0,2
DN nhóm 4 20 0,8 15 0,5 22 0,7 13 0,3 7 0,2
DN nhóm 5 40 1,9 29 0,8 49 1,6 80 2,3 58 1,4
Tổng cộng
2.456 100 2.748
100 3.239 100 3.817 3.817 4.565 100
(Nguồn: Báo cáo Phân loại nợ và trích lập DPRR - Phòng TD các năm 2006 – 2010)

Biểu đồ 6: - Cơ cấu dư nợ nội bảng (đơn vị: tỷ đồng)
Bảng 5: - Nợ xấu nội bảng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
DN nhóm 3 33 35 21 32 23 25 28 23 9 12
DN nhóm 4 20 22 15 23 22 23 13 11 7 9
DN nhóm 5 40 43 29 45 49 52 80 66 58 79

Tổng cộng
93 100 65
100 94 100 121 3.817 74 100
(Nguồn: Báo cáo chất lượng tín dụng - Phòng TD các năm 2006 – 2010)
Biểu đồ 7: - Nợ xấu nội bảng (tỷ đồng)
Năm 2006 tổng dư nợ xấu(nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) là 93 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 3,8% trên tổng dư nợ, năm 2007 là 65 tỷ đồng, tỷ lệ 2,4%, năm 2008
là 94 tỷ đồng, tỷ lệ 2,9% tổng dư nợ nội bảng, năm 2009 là 121 tỷ, tỷ lệ 3,1%,
năm 2010 còn 74 tỷ, tỷ lệ 1,6% thấp hơn nhiều so mặt bằng chung của các tín
dụng trên địa bàn Hải Phòng năm 2010 (2,7%), điều này phản ánh chất lượng tín
dụng của Agribank Hải Phòng đã có chuyển biến tốt hơn. Trong 3 nhóm nợ
3,4,5 nhóm 5 có tỷ trọng cao nhất là do khách hàng có nhiều khoản vay thì chỉ
cần 1 khoản vay ở nhóm 5 là các khoản khác cũng tự động chuyển nhóm năm và
năm 2009 có nợ xấu cao nhất, lý do là năm 2009 do khủng hoảng kinh tế thế
giới, kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng nặng nề, các khoản vay ký hợp đồng với lãi
suất cố định, khi mặt bằng lãi suất thay đổi và khả năng cung ứng tín dụng bị
siết chặt nhiều khách hàng chấp nhận để quá hạn để có vốn kinh doanh và lãi
suất quá hạn (bằng 150% lãi suất thông thường) vẫn thấp hơn lãi suất vay mới.
Mặc dù nợ xấu được theo dõi tại nội bảng năm 2010 giảm nhiều, tỷ lệ nợ
xấu thấp, tuy nhiên tỷ trọng nợ xấu nhóm 5 vẫn cao và có nguy cơ tăng do tình
hình kinh tế những tháng đầu năm 2011 có nhiều biến động. Tuy nhiên, con số
dư nợ xấu tại nội bảng giảm xuống không đồng nghĩa với việc chất lượng của
các khoản nợ phải thu từ phía khách hàng được nâng lên. Vì vậy, để đánh giá
một cách toàn diện về tình hình nợ xấu tại Agribank Hải Phòng ta cần xem xét
đến các khoản nợ được theo dõi tại ngoại bảng.
Bảng 6: - Cơ cấu dư nợ ngoại bảng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2006
Năm

2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
%
07/06
%
08/07
% 09/08 %
10/09
Dư nợ ngoại bảng 88 101 144 158 194 15 43 17,9 64
Biểu đồ 8 : - Dư nợ ngoại bảng (tỷ đồng)
(Nguồn: Cân đối ngoại bảng năm 2006 – 2010)
Nợ ngoại bảng đã được xử lý bằng quỹ DPRR đến cuối năm 2206 là 88
tỷ đồng, năm 2007 là 101, năm 2008 là 144 tỷ đồng, năm 2009 là 158 tỷ đồng,
năm 2010 là 194 tỷ, tăng 22,7% so với năm 2009 trong đó nợ khó không thể
thu là 178 tỷ đồng, bao gồm:
- Nợ Công ty vàng bạc đá quý Hải Phòng giải thể chuyển sang là 29 tỷ
đồng, đây là khoản nợ không có đủ cơ sở pháp lý do hồ sơ, thủ tục bảo đảm
tiền vay không hợp lệ, hợp pháp để phát mại, thu hồi hoặc khách hàng không
nhân nợ nên thiếu căn cứ đòi nợ.
- Nợ nhận bàn giao của Sở kinh doanh hối đoái , không còn con nợ hoặc không
có tài sản đảm bảo để xử lý thu hồi nợ, tổng số 56 tỷ đồng, cụ thể Công ty SXVLXD
Hải Phòng 10,8 tỷ đồng, HTX CP Liên Hương 8 tỷ đồng, Công ty TNHH Minh
Phượng 6,4 tỷ đồng, Công ty TNHH Hồng Hải Bình 6 tỷ đồng, Công ty TNHH Phúc
Hưng 5,6 tỷ đồng, Công ty TNHH Phúc Thịnh 4,2 tỷ đồng và một số khách hàng là cá

×