Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.04 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ
THUẬT NGÂN HÀNG.
1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vật tư kỹ thuật Ngân
hàng.
Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng là một doanh nghiệp nhà nước
được thành lập theo quyết định số: QĐ 192/QĐ-NH ngày 29/12/1986 do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký nhưng tới quý II năm 1987 mới đi vào
hoạt động. Biên chế khi mới thành lập gồm 11 người làm việc trên cơ sở
phòng vật tư thuộc cục xây dựng cơ bản Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn
kinh doanh, cơ sở vật chất ban đầu rất hạn chế với chức năng duy nhất là cung
ứng vật tư phục vụ ngành Ngân hàng. Mặt khác, đơn vị nằm ở vị trí kinh
doanh không thuận lợi: là khu vực dân cư thưa thớt xa trung tâm thương mại
nội thành.
Từ khi thủ tướng chính phủ ban hành NĐ 388/TTG về việc thành lập
doanh nghiệp, Công ty được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đổi
tên là Công ty Cung ứng Vật tư kỹ thuật Ngân hàng gọi tắt là Công ty Vật tư
Ngân hàng với chức năng chủ yếu là cung ứng các loại vật tư kỹ thuật chuyên
dùng cho ngành Ngân hàng như : các loại ấn chỉ quan trọng, các loại ấn chỉ
thông thường và các loại máy móc thiết bị phương tiện vận chuyển có tính
chất chuyên dùng...
Đến tháng 1 năm 1993, phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết
định số 04/QĐ-NH1 ngày 20/1/1993 quyết định đổi tên Công ty Cung ứng,
Dịch vụ Vật tư kỹ thuật Ngân hàng thành “ Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân
hàng”, gọi tắt là Công ty Vật tư Ngân hàng, tên giao dịch quốc tế là Banking
Materials Company (BMC), hoạt động với chức năng chủ yếu là nhập khẩu,
cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật cho ngành Ngân hàng.
Khoa QTKD
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quá trình thành lập và phát triển qua các thời kỳ công ty luôn luôn bảo
toàn và phát triển toàn diện về mọi mặt. Hiện nay, Công ty được xếp doanh
nghiệp hạng II; Công ty đang phấn đấu không ngừng để duy trì thế mạnh sẵn
có và phát triển đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ mà ngành Ngân hàng giao cho
trong nền kinh tế thị trường.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty.
Bộ máy điều hành Công ty là ban Giám đốc Công ty có một vai trò rất
lớn, là người chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty. Trên thực tế, Công ty Vật tư
kỹ thuật Ngân hàng có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rất gọn nhẹ và đơn
giản, được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Khoa QTKD
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty.

Giám đốc
Các phó Giám đốc
phụ trách phòng
Phòng XNK Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
kế toán
Xưởng
Sản xuất
Phòng Tổ chức
- Hành Chính
Khu vực

Miền Nam
Khoa QTKD
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bộ phận
ấn chỉ
Bộ phận
cửa hàng
Bộ phận
tiếp thị
TB-MM
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kế toán
Kho Lê
Thánh Tông


Khoa QTKD
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty vật tư kỹ thuật Ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là cung
ứng và dịch vụ các loại vật tư kỹ thuật cho ngành Ngân hàng và các ấn chỉ
nghiệp vụ như : Séc, kỳ phiếu, tín phiếu, sổ tiết kiệm và các loại trang thiết bị
khác phục vụ cho hoạt động của ngành Ngân hàng.
Từ năm 1994 trở lại đây để thích ứng với cơ chế thị trường Công ty đã
được ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước giao thêm nhiệm vụ trực tiếp xuất
nhập khẩu các loại vật tư máy móc, trang thiết bị phục vụ cho ngành và các tổ

chức kinh tế khác.
Ngoài ra, Công ty còn được phép tổ chức sản xuất và sửa chữa các thiết
bị chuyên dùng và thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước giao cho.
1.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty.
1.4.1. Tình hình khách hàng của Công ty.
Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã có mối quan hệ với các Ngân
hàng chuyên doanh từ khi các Ngân hàng này mới đi vào hoạt động như :
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Đầu tư phát
triển, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam và các
Ngân hàng cổ phần... Đây là lực lượng khách hàng chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty không chỉ
dừng lại ở những mối quan hệ với các bạn hàng trong nội bộ ngành mà từng
bước tìm hiểu tiếp cận với khách hàng tiềm năng trên thị trường như : các nhà
in, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông, Hàng không Việt nam, các doanh
nghiệp hoạt động thương mại có nhu cầu nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên
dùng, có nhu cầu XNK uỷ thác hàng hoá.
Khoa QTKD
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4.2. Tình hình về nhà cung cấp
Công ty đã tiến hành tìm hiểu và lựa chọn các nhà cung cấp sao cho
phù hợp với nhu cầu hàng hoá mà Công ty đặt ra. Nguồn cung cấp hàng hoá,
vật tư của Công ty rất phong phú và đa dạng.
Đối với các mặt hàng có tính chất quan trọng và có yêu cầu công nghệ
kỹ thuật cao như : Máy kiểm tra ngoại tệ, máy tiêu huỷ tiền, máy đếm tiền, xe
chuyên dùng chở tiền... Công ty phải trực tiếp nhập khẩu. Hầu hết các mặt
hàng trên đều được nhập khẩu từ các nước phát triển như : Nhật bản, Thuỵ sỹ,
Đức, Mỹ, singapore...

Đối với các mặt hàng mà công nghệ Việt nam có thể sản xuất được
như: Két bạc, máy đóng chứng từ... Công ty đã đặt hàng với các nhà cung cấp
chuyên ngành ở Việt nam với yêu cầu chất lượng cao. Do được sản xuất ở
trong nước nên giá thành các mặt hang rẻ, lại phù hợp với điều kiện của nước
ta nên đã được tiêu thụ nhanh góp phần tăng nhanh vòng quay vốn trong
doanh nghiệp.
1.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng.
Là một đơn vị nhập khẩu đầu mối của ngành Ngân hàng và được xem
như một đơn vị hậu cần của ngành. Công ty có nhiệm vụ cung cấp các trang
thiết bị phục vụ cho ngành Ngân hàng nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là
những máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ cho ngành Ngân hàng như: xe
ôtô chuyên dùng chở tiền, máy rút tiền tự động, máy thanh toán tiền, máy thu
đổi ngoại tệ, máy đếm tiền, máy đóng bó tiền, máy phát hiện tiền giả, giấy in
tiền... ngoài ra Công ty còn cung cấp các máy móc thiết bị ngành in.
Do đặc thù của ngành Ngân hàng nên Công ty phải nhập khẩu các vật
tư máy móc thiết bị tiên tiến của ngành ( là những thiết bị này trong nước
chưa sản xuất được) từ các nước phát triển như Nhật, Đức, Thuỵ Sỹ,
Khoa QTKD
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Singapore...Vì vậy tất cả chất lượng các sản phẩm đều đáp ứng được yêu cầu
của khách hàng.
2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG.
2.1. Tổ chức giao dịch và ký kết hợp đồng.
Sau khi hoàn thành giai đoạn chuẩn bị trước khi giao dịch như: Nghiên
cứu thị trường, lập phương án kinh doanh và nắm bắt được nhu cầu của khách
hàng, nguồn hàng cung cấp, Công ty thực hiện đàm phán giao dịch với đối tác
bằng các hình thức: Đàm phán trực tiếp, đàm phán qua điện thoại, thư từ...
Với khách hàng của mình, Công ty cử cán bộ kinh doanh XNK trực

tiếp đến chào hàng, tiếp thị để tìm hiểu các yêu cầu của khách hàng về chủng
loại, chất lượng, giá cả, cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, bảo hiểm, các
điều kiện ưu đãi khác. Công ty có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kỹ
thuật về mặt hàng, cung cấp các Catalogue cho khách hàng nghiên cứu. Cán
bộ được cử đi giao dịch đàm phán là người nắm vững nghiệp vụ kinh doanh,
nắm vững tình hình kinh doanh của ngành hàng, có nghệ thuật ứng xử trong
kinh doanh.
Khi đã thống nhất được các quan điểm, hai bên tiến hành ký kết hợp
đồng, có thể là hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, có thể là hợp đồng mua hàng
trực tiếp của Công ty khi Công ty nhập hàng về.
Với các nhà cung cấp nguồn hàng, Công ty dựa vào hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu để tiến hành ký hợp đồng ngoại thương với các điều khoản ghi
trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
2.2. Tổ chức thực hiện các hợp đồng nhập khẩu
Xin giấy phép nhập khẩu: Được thực hiện khi hàng hoá thuộc diện
quản lý đặc biệt. Khi đó, Công ty phải xin giấy phép nhập khẩu của các cơ
quan chủ quản như: Ngân hàng, Bộ Văn hoá và Thông tin, Bộ Tài chính.
Khoa QTKD
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mua ngoại tệ và làm thủ tục mở L/C: Đối với các hợp đông quy định
thanh toán bằng L/C, cán bộ phòng kinh doanh nhập khẩu phải làm đơn xin
mở L/C gửi đến Ngân hàng phục vụ mình (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt nam, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng ANZ...)
Làm thủ tục Hải quan để nhận hàng: Khi nhận được thông báo hàng về
cảng, phòng nhập khẩu phải tiến hành làm thủ tục Hải quan để nhận hàng.
Việc khai báo được thực hiện thông qua tờ khai Hải quan, nội dung của tờ
khai bao gồm: Tên đơn vị nhập khẩu loại hàng, cảng đến, lệ phí Hải quan,
thuế. Đi kèm với tờ khai Hải quan là bộ chứng từ gốc bao gồm: Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hoá, hoá đơn thương mại, vận đơn, giấy giới thiệu của

Công ty. Việc kê khai phải trung thực chính xác để tránh gặp khó khăn trong
việc nhận hàng và có thể bị phạt. Ngoài ra, còn phải làm thủ tục xuất trình
hàng hoá và nộp lệ phí lưu kho bến bãi nếu có .
Kiểm tra hàng hoá: Để kiểm tra chất lượng hàng hoá Công ty đã phối
hợp với Vinacontrol (là đơn vị giám định hàng hoá của nhà nước) kiểm định
trước khi nhận hàng. Biên bản này là cơ sở để giải quyết tranh chấp nếu có.
Chất lượng hàng hoá phải đúng với hợp đồng đã đã ghi.
Thực hiện bàn giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu: Sau khi nhận
hàng, Công ty tiến hành bàn giao hàng cho các đối tác hoặc lưu kho chờ tiêu
thụ. Biên bản bàn giao được lập với sự chứng kiến và chữ ký của các bên liên
quan.
Thanh lý hợp đồng: Sau khi đã bàn giao hàng, cán bộ phụ trách phải
làm nhiệm vụ thanh lý hợp đồng bằng cách gửi yêu cầu thanh toán đến khách
hàng. Việc thanh toán được hoàn tất nếu hàng hoá thuộc diện không bảo hành,
nếu thuộc diện bảo hành thì một phần giá trị hợp đồng sẽ được thanh toán nốt
khi hết thời gian bảo hành.
2.3. Thị trường nhập khẩu sản phẩm của Công ty.
Khoa QTKD
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.1. Các loại thị trường.
Thị trường nhập khẩu là nguồn cung ứng hàng hoá chủ yếu và quan
trọng của Công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nguồn hàng của Công
ty. Ta có thể chia thị trường nhập khẩu của Công ty thành 3 khu vực sau: Khu
vực thị trường Châu Á, Khu vực thị trường Châu Âu và khu vực thị trường
Châu Mỹ.
Trong 3 khu vực thị trường trên, khu vực thị trường châu Á là thị
trường nhập khẩu quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất. Khu vực thị
trường Châu Á bao gồm các nước sau: Nhật Bản, Singapore, Malaysia. Cụ thể
năm 2003 Công ty nhập khẩu từ thị trường khu vực châu Á đạt:

42.586.731.440 đồng chiếm 68% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu của Công ty
trong khu vực thị trường này thì Nhật Bản là thị trường quan trọng nhất. Với
mặt hàng chủ lực là ôtô chuyên dùng. Tuy nhiên, Công ty cần mở rộng thị
trường nhập khẩu sang một số nước trong khu vực như: Hàn quốc, Trung
quốc để làm phong phú nguồn hàng và có điều kiện mua được hàng hoá với
giá rẻ và đảm bảo chất lượng hàng hoá.
Khu vực thị trường châu Âu bao gồm một số nước như: Pháp, Đức,
Thuỵ sỹ. Trong năm 2003, tổng giá trị nhập khẩu từ thị trường này đạt
12.415.012.750 đồng chiếm 20% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu với mặt
hàng chủ yếu là các thiết bị, công nghệ và phụ tùng in ấn trong đó thị trường
Đức là thị trường quan trọng.
Năm 2003, Công ty đã nhập khẩu từ thị trường khu vực châu Mỹ giá trị
hàng hoá đạt 7.455.070.400 đồng chiếm 12% tổng giá trị hàng nhập khẩu với
mặt hàng chủ yếu là các thiết bị kiểm tra tiền giả. Do khu vực thị trường này
có vị trí địa lý xa nên việc mở rộng nhập khẩu từ thị trường này gặp khó khăn
do cước phí vận chuyển cao.
Khoa QTKD
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thị trường nhập khẩu
của Công ty
Khu vực thị trường Khu vực thị trường Khu vực thị trường
Châu Âu Châu Á Châu Mỹ

Pháp Đức Thuỵ Nhật Singapore Malaysia Hoa
sỹ Bản Kỳ
2.3.2. Phương thức giao dịch của Công ty.
Nhập khẩu là một trong những hoạt động ngoại thương mà biểu hiện
của nó là các hợp đồng mua bán ngoại thương.
Theo điều 81 của luật thương mại Việt nam, hợp đồng mua bán quốc tế

có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:
- Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có tư cách pháp lý.
- Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy
định của pháp luật nước bên mua và nước bên bán.
- Hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài phải được lập thành
văn bản.
Thông qua giao dịch đàm phán các bên xác lập lên các điều khoản của
hợp đồng đó chính là điều kiện giao dịch xác lập quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên. Hợp đồng mua bán ngoại thương được thực hiện dưới hình thức văn bản,
tuỳ vào từng thương vụ mà các điều khoản của hợp đồng chặt chẽ, đầy đủ
Khoa QTKD
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoặc được nới lỏng, nó bao gồm các điều kiện như: Điều kiện cơ sở giao
hàng, điều kiện tên hàng, điều kiện phẩm chất, số lượng, bao bì, giá cả, điều
kiện thanh toán... Với bố cục hạn chế của chuyên đề tôi chỉ trình bày hai điều
kiện cơ bản đó là điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện thanh toán.
2.3.2.1. Điều kiện cơ sở giao hàng.
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của
việc giao nhận hàng hoá giữa bên mua và bên bán, những nguyên tắc này
được phòng thương mại quốc tế (ICC) xây dựng và được các nước công nhận
áp dụng làm quy tắc chung cho các giao dịch ngoại thương. Có 13 điều kiện
cơ sở giao hàng và được chia thành bốn nhóm :
- Nhóm E là một điều kiện giao tại nơi đến với hình thức tiêu biểu là
giao tại xưởng (EXW - Exwork).
- Nhóm F với điểm chung là người mua phải trả cước phí chính .
- Nhóm C có bốn điều kiện với đặc điểm chung là người bán trả cước
cho trạm vận tải chính.
- Nhóm D có năm điều kiện với điểm chung là người bán phải mang
hàng tới tận nơi của người mua.

Ngoài các điều kiện trên trong giao dịch ngoại thương người ta còn sử
dụng những biến dạng của các điều kiện đó. Ở Việt nam ta hiện nay sử dụng
hai hình thức cơ sở giao hàng là FOB và CIP.
2.3.2.2. Điều kiện thanh toán.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên quan đến các
dịch vụ mua bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ không mang tính chất hàng
hoá giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác
hay giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế thông qua hệ thống Ngân hàng
của các nước có liên quan.
Khoa QTKD
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày nay, trong buôn bán quốc tế các đối tác thường muốn sử dụng các
ngoại tệ mạnh như: Đôlla Mỹ (USA), bảng Anh (GBP), đồng EURO... để làm
đồng tiền thanh toán hợp đồng. Các đồng tiền này có ưu điểm là ít biến động
trên thị trường tiền tệ và có thể được dùng vào công tác nhập khẩu hoặc dự
trữ ngoại tệ.
Hiện nay, các bên trong quan hệ ngoại thương có thể sử dụng các
phương thức thanh toán như: Trả ngay bằng tiền mặt, phương thức chuyển
tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ.
2.4. Kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân
hàng.
2.4.1. Cơ cấu hàng nhập khẩu.
Nguồn hàng cung ứng cho Công ty bao gồm hai nguồn hàng chính là:
Nguồn nhập khẩu từ nước ngoài và nguồn thu mua trong nước. Trong đó
nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn. Thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công
ty là các nước phát triển như: Nhật Bản, Thuỵ sỹ, Singapore, Đức, Mỹ, Pháp,
Malaysia... Việc nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật có công nghệ Ngân hàng
tiên tiến phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của hệ thống Ngân hàng trong
toàn quốc.

Biểu 2.1. Tình hình mua hàng trong hai năm 2002-2003 của Công
ty được thể hiện như sau.
Đơn vị tính: 1000đ.
Nhóm hàng Năm 2002 Năm 2003
So sánh
Tuyệt đối %
- Lượng nhập
khẩu.
+ Ấn chỉ
+ Giấy trắng.
+ Vật tư thiết bị.
+ Ôtô chuyên dùng
+ Hàng văn phòng.
27.885.715
5.963.622
3.260.353
7.857.396
10.494.244
5.732.836
40.759.587
7.139.836
3.928.934
9.739.903
14.117.229
5.833.685
12.873.872
1.176.214
668.581
1.822.507
3.622.985

100.849
46,17
19,72
20,51
23,96
34,52
1,76
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty năm 2002 - 2003 ).
Khoa QTKD
12

×