Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.3 KB, 26 trang )

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN TỈNH SƠN LA
I. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh NHĐT&PT Sơn La trong thời gian
qua:
1. Những mặt đã làm được:
Trong những năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn từ nền kinh tế thế giới
cũng như sự biến động nền kinh tế trong nước, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt
trong lĩnh vực huy động vốn giữa các NHTM, nhất là việc tăng lãi suất của các
NHTM cổ phần cao hơn các NHTM nhà nước trên địa bàn nhưng Chi nhánh
NHĐT&PT Sơn La vẫn đạt được những kết quả tốt. Bám sát sự chỉ đạo của
NHNN, của NHĐT&PT Việt nam, của cấp uỷ chính quyền địa phương và tranh
thủ sự ủng hộ, hợp tác của các bạn hàng, Ban giám đốc đã lãnh đạo tập thể cán bộ
nắm bắt cơ hội, đoàn kết, vượt qua mọi khó khăn thách thức, duy trì ổn định hoạt
động kinh doanh của chi nhánh và đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Trong 3 năm nguồn vốn huy động tăng từ 300.323 triệu đồng vào thời điểm
31/12/2006 đến 591.296 triệu đồng vào 31/12/2008. Cơ cấu vốn huy động tương
đối phù hợp và đạt tốc độ tăng trưởng tốt. Đặc biệt Chi nhánh rất quan tâm tới
việc tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, đây là nguồn vốn có
chi phí thấp và ngân hàng còn có thêm thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để có chính sách khách hàng thích hợp góp phần đáng kể vào
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
- Công tác huy động vốn có những bước đổi mới:
+ Tăng cường các hoạt động huy động vốn thông qua các sản phẩm tiền gửi
tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn, kỳ phiếu đa dạng về loại tiền (VND và ngoại tệ), kỳ
hạn phương thức trả lãi có tính đến yếu tố cạnh tranh.
+ Chú trọng đến việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng: Chi nhánh đã
tiến hành hiện đại hoá ngân hàng với mô hình tổ chức hiện đại, hệ thống công
nghệ tiên tiến, xây dựng đội ngũ cán bộ với tác phong giao dịch nhanh nhẹn, lịch
sự, tận tình, chu đáo, trung thực, có trình độ chuyên môn và năng lực quản lý tốt,
có tinh thần học hỏi với chất lượng phục vụ tốt, góp phần quan trọng tạo nên sự
tín nhiệm với khách hàng.


+ Trong thời gian qua Chi nhánh đã thực hiện một chính sách lãi suất linh
hoạt trên cơ sở theo dõi thường xuyên biến động lãi suất trên thị trường, từ đó
phân tích dự đoán xu hướng biến động của nó, dùng lãi suất như một công cụ để
thực hiện chính sách khách hàng như có chính sách ưu đãi về lãi suất huy động
vốn đối với các khách hàng có số dư tiền gửi lớn, thường xuyên và cho vay với lãi
suất ưu đãi đối với khách hàng quen, có chất lượng tín dụng tốt.
2. Hạn chế và nguyên nhân:
2.1. Nguyên nhân chủ quan :
 Các hình thức huy động còn đơn giản và chưa đa dạng. Cụ thể: tiền gửi tiết
kiệm mới chỉ có hai loại hình truyền thống và chỉ phân loại về kỳ hạn. Chưa có các loại hình
tiết kiệm phù hợp với người dân và mục đích tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu và trái phiếu chủ
yếu dùng công cụ lãi suất để huy động là chính, thể thức gửi và lĩnh còn thủ công, khó mua
bán, chuyển nhượng...Các dịch vụ của ngân hàng hầu như tập trung vào đối tượng khách
hàng là các doanh nghiệp còn mảng rất lớn những tiện ích dành cho cá nhân, dân cư đang bị
bỏ trống hoặc nếu có còn rất hạn chế. Chẳng hạn như các dịch vụ: thanh toán tiền điện
thoại... thông qua tài khoản tiền gửi cá nhân chưa phát triển.
 Chưa xây dựng được hệ thống hỗ trợ khách hàng gửi tiền một cách tổng thể
thủ tục còn phức tạp, thời gian chờ đợi lâu, các dịch vụ khác hỗ trợ khách hàng gửi tiền như
xem thông tin trên mạng, qua điện thoại, trên báo chí, tra cứu lãi suất, hỗ trợ mở tài khoản,
làm thẻ ATM chưa có..., cũng là một hạn chế làm ảnh hưởng đến hiệu quả việc huy động
vốn từ dân cư.
 Trình độ của một số cán bộ huy động vốn còn chưa được nâng cao, đáp ứng
được nhu cầu thực tế, thao tác của nhân viên giao dịch chưa được chuyên nghiệp và hiện đại.
 Công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị các hoạt động của Chi nhánh
NHĐT&PT Sơn La nói chung chưa được coi trọng đúng mức. Người dân thường chỉ tiếp
xúc với các thông tin này thông qua việc thực hiện các giao dịch khác ở Chi nhánh. Các hình
thức quảng cáo, tiếp thị hầu như chỉ bó hẹp trên tạp chí của ngành, chưa thực sự triển khai
đến từng người dân vì thế mà một bộ phận người dân khá lớn chưa thực sự hiểu biết về Chi
nhánh.
 Hệ thống thông tin về vốn huy động từ dân cư chưa có, gây khó khăn cho

công tác tổng hợp, phân tích khách hàng. Việc thông tin không được cung cấp nhanh chóng
và đầy đủ khiến cho việc ra quyết định về vấn đề huy động vốn chậm trễ, không chính xác.
2.1. Nguyên nhân khách quan :
Môi trường kinh tế xã hội có những biến động: giá vàng tăng cao, tỷ giá đồng
đôla Mỹ ở trong nước tăng...thị trường tài chính quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp đã
tác động đến tâm lý người dân nên họ chủ yếu gửi những khoản tiền ngắn hạn ảnh
hưởng đến khả năng huy động vốn đặc biệt là vốn trung dài hạn của ngân hàng.
Tại thị trường Việt Nam, các giao dịch thanh toán đa phần vẫn dùng tiền mặt.
Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến việc mở rộng thu hút nguồn tiền gửi giao dịch
không kỳ hạn của NHTM. Cho đến nay tuy đã có nhiều hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt mà phổ biến nhất là thẻ thanh toán nhưng so với tổng giá trị giao dịch
trên thị trường nội địa tiền mặt vẫn chiếm thế độc tôn. Ngoài ra, những nhân tố khác
như thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam còn thấp, chi phí giao dịch qua ngân
hàng còn cao...đã tác động đến số lượng khách hàng cũng như tài khoản giao dịch mở
tại ngân hàng còn thấp, qua đó làm giảm khả năng huy động vốn của các ngân hàng.
Cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngày càng trở nên gay gắt.
II. Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
NHĐT&PT Sơn La trong thời gian tới.
Mặc dù còn nhiều khó khăn và thách thức trong thời gian tới, năm 2009 được
xác định là năm tăng tốc, bứt phá, thực hiện cao nhất kế hoạch kinh doanh năm 2009,
tiếp tục tạo bước chuyển biến trong hoạt động; kiện toàn mô hình tổ chức theo hướng
tập đoàn tài chính đa năng và mô hình quản lý công ty mẹ con. Hoàn thành cổ phần
hoá NHTM BIDV và tiếp tục đẩy mạnh hoạt động theo hướng ngân hàng bán lẻ hiện
đại, tiệm cận thông lệ và chuẩn mực.
Trên cơ sở định hướng phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và kế hoạch
cổ phần hoá BIDV, toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh thống nhất, quyết tâm
cao nhất triển khai các giải pháp, biện pháp cụ thể để thực hiện đổi mới mô hình tổ
chức theo Chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thực hiện thắng lợi
kế hoạch kinh doanh năm 2009, quán triệt nhận thức và tuân thủ thực hiện Nghị quyết
số 01/NQ-HĐQT ngày 02/01/2009 của Hội đồng quản trị BIDV thông qua chương

trình triển khai thực hiện các giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế,
duy trì tăng trưởng kinh tế đảm bảo an sinh xã hội và các nội dung trọng tâm nhiệm
vụ năm 2009.
Một số chỉ tiêu cụ thể: Tổng tài sản hàng năm bình quân tăng trưởng 20 đến 25%.
Huy động vốn bình quân tăng trưởng 20%. Dư nợ tín dụng bình quân tăng trưởng 25 đến
30%, Thu dịch vụ ròng bình quân tăng trưởng 25 đến 30%. Lợi nhuận trước thuế bình
quân tăng 20 đến 25%. Chất lượng tín dụng ngày càng được nâng lên. Xây dựng tập thể
Chi nhánh vững mạnh xuất sắc, làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ
công nhân viên chức, thực hiện chương trình cổ phần hoá của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
Cụ thể:
 Huy động vốn cuối kỳ: 700 tỷ đồng. Bình quân đạt: 625 tỷ đồng.
 Dư nợ tín dụng cuối kỳ đạt 1.100 tỷ đồng. Bình quân đạt:1.030 tỷ đồng.
 Dư nợ tín dụng ngoài quốc doanh/Tổng dư nợ đạt > 60%.
 Dư nợ tín dụng có TSBĐ/Tổng dư nợ đạt > 84%
 Dư nợ tín dụng trung dài hạn/Tổng dư nợ đạt 54%.
 Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/Tổng dư nợ đạt 18,2%.
 Thu dịch vụ ròng: 5 tỷ đồng.
 Lợi nhuận trước thuế trước trích dự phòng rủi ro đạt: 29,4 tỷ đồng.
 Trích dự phòng rủi ro là: 6 tỷ đồng.
 Tỷ lệ nợ quá hạn < 1%.
 Tỷ lệ nợ xấu theo Điều 7 Quyết định 493: < 2%.
 Tỷ lệ nợ nhóm 2 < 2%.
 Doanh thu khai thác phí bảo hiểm đạt: 2,7 tỷ đồng.
Nhiệm vụ cụ thể :
+ Triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh
năm 2009 được BIDV giao.
+ Tăng cường công tác huy động vốn và phát triển dịch vụ. Bám sát lãi suất FTP và lãi
suất trên địa bàn để đưa ra các mức lãi suất phù hợp, tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động khách hàng sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng hiện đại…

+ Thực hiện rà soát toàn bộ các khoản nợ xấu nộ và ngoại bảng. Tập trung mọi biện
pháp để xử lý, thu hồi nợ: Đôn đốc thu hồi nợ, kiên quyết phát mại tài sản đảm bảo, bán nợ đối
với đơn vị, cá nhân cố tình chây ì không trả nợ.
+ Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh năm 2009 đã được BIDV giao. Chi nhánh tính toán
xây dựng kế hoạch thu nhập và chi phí để đảm bảo mức thu nhập cho CBCNV. Xây dựng các
định mức chỉ tiêu nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh và thực hành tiết kiệm góp phần kiềm
chế lạm phát…
+ Thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình nghiệp vụ, quy định về thông tin kinh tế gửi cấp
trên và các ngành đúng thời gian.
+ Đảm bảo an toàn tuyệt đối trong hoạt động kinh doanh như (con người, tài sản của
Ngân hàng và tài sản của khách hàng…)
Trong đó về công tác huy động vốn có các yêu cầu sau:
+ Tiếp tục cải tiến công tác nguồn vốn theo nguyên tắc vốn khả dụng không dư thừa,
bất cập về kỳ hạn. Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ổn định, hợp lý về thời
hạn, loại tiền, đáp ứng yêu cầu cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn; đảm bảo các tỷ lệ giới
hạn an toàn vốn, khả năng thanh toán, tăng tỷ trọng vốn trung dài hạn.
+ Tạo ra một nguồn tiền gửi ổn định huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế và đây
cũng là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
+ Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ có
chất lượng cao. Phát triển các dịch vụ ngân hàng mang tính đột phá, đặc biệt là công tác phát
hành thẻ ATM, VISA/MASTER card và các dịch vụ khác nhằm nâng cao tỷ trọng thu nhập
về dịch vụ.
+ Từng bước nâng cao uy tín đối với khách hàng góp phần tạo nguồn vốn ổn định với
quy mô, cơ cấu phù hợp với yêu cầu phát triển.
+ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi
trong các tầng lớp dân cư và tổ chức, khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức
theo nhiều kênh khác nhau.
+ Thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng phát triển nguồn huy động có kỳ
hạn dài nhằm tạo ra nguồn vốn ổn định có khả năng mở rộng cho vay trung dài hạn.
+ Đảm bảo cơ cấu loại tiền VND và ngoại tệ một cách hợp lý, kịp thời theo xu hướng

biến động của thị trường, phù hợp với tình hình hoạt động của Chi nhánh.
+ Đổi mới cơ chế quản trị điều hành trong công tác chỉ đạo cho phù hợp với chương
trình hiện đại hoá, phân công, phân cấp rõ ràng từ Giám đốc đến từng nhân viên để đảm bảo
xử lý công việc nhanh chóng, có hiệu quả và đảm bảo an toàn tài sản theo quy chế quản lý
của hệ thống NHĐT&PT Việt Nam.
+ Nghiêm túc thực hiện các quy chế, quy trình nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách
nhiệm tự kiểm tra, kiểm soát và kịp thời khắc phục theo yêu cầu của các đoàn thanh tra,
kiểm tra những sai sót, vi phạm. An toàn tuyệt đối kho quỹ và thực hiện tốt các quy định bảo
mật và công khai khác của NHĐT&PT Việt Nam yêu cầu như: Mã thẩm quyền, an ninh
trong thanh toán điện tử, niên yết các điều quy định về an toàn bảo mật thông tin tại nơi làm
việc và các điểm giao dịch.
+ Gắn chiến lược tạo nguồn vốn với chiến lược sử dụng vốn trong một thể thống nhất,
đồng bộ, nhịp nhàng, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.
+ Chủ động xây dựng kế hoạch Marketing năm/quý/tháng như quảng cáo, khuyến mãi,
chăm sóc khách hàng .... nhằm đảm bảo giữ vững khách hàng cũ, tăng khách hàng mới, tăng
cường quảng bá hình ảnh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong các tầng lớp dân
cư.
+ Chú trọng công tác phát triển khách hàng mới: cả khách hàng là Tổ chức kinh tế và
cá nhân. Đặc biệt chú trọng phát triển khách hàng cá nhân từ khách hàng tiền gửi tiết kiệm,
dịch vụ chi trả lương, thanh toán trong nước, dịch vụ thu hộ như tiền điện, nước, cước phí
điện thoại.
+ Theo dõi tình hình lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến động, thực hiện điều
hành qua lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra để đưa ra lãi suất huy động dài hạn vừa có tính
cạnh tranh, vừa có tính hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận kinh doanh.
+ Phân nhóm khách hàng: khách hàng tiền gửi lớn, khách hàng tiền vay có doanh số
thanh toán lớn, khách hàng tiềm năng. Trên cơ sở đó, có chính sách ưu đãi về lãi suất, phí
dịch vụ.
+ Nâng cao chất lượng giao dịch, đảm bảo thời gian giao dịch ngắn nhất, luôn có thái
độ, phong cách phục vụ tốt nhất.
III. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển

Sơn La
Thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, trước khó khăn chung của nền kinh
tế và yêu cầu chia sẻ khó khăn với khách hàng đặt ra cho các Ngân hàng thương mại cũng
như BIDV nhiều thách thức mới trong hoạt động kinh doanh. Với nhu cầu tín dụng VND
của khách hàng tăng cao trong khi nguồn vốn huy động đứng trước xu hướng tăng trưởng
chậm, cân đối vốn của toàn hệ thống chịu nhiều áp lực. Vì vậy, nhằm hoàn thành kế hoạch
kinh doanh theo nghị quyết HĐQT số 1351/NQ – HĐQT giám đốc chỉ đạo các đơn vị kinh
doanh tạo giải pháp mang tính đột phá để đẩy mạnh huy động vốn VNĐ, coi đây là nhiệm
vụ trọng tâm xuyên suốt trong điều hành kế hoạch kinh doanh năm 2009 như sau :
1. Các chính sách
1.1 Chính sách lãi suất huy động vốn, lãi suất FTP :
a. Lãi suất huy động vốn :
Lãi suất là công cụ mang tính nhạy cảm, tác động đến quy mô huy động vốn cũng
như hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Muốn huy động được nguồn vốn trong nước được
nhiều, phải có 1 chính sách lãi suất hấp dẫn để các tổ chức kinh tế cũng như nhân quả tiền
tiết kiệm và các khoản tiền nhàn rỗi vào ngân hàng.
Lãi suất huy động được xác định theo nguyên tắc: lãi suất, tỷ lệ lạm phát, lãi suất
huy động vốn trung và dại hạn, lãi suất huy động vốn ngắn hạn, đồng thời chi nhánh cũng
chú ý đến mối quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường.
Chi nhánh căn cứ FTP và mặt bằng lãi suất trên địa bàn để điều hành lãi huy động,
đảm bảo tính chủ động và hiệu quả kinh doanh theo kế hoạch được giao.
Đối với khách hàng lớn, có quan hệ hợp tác toàn diện hoặc có quan hệ đặc biệt với
BIDV như : Bảo hiểm xã hội, Bộ tài chính, Tổng công ty vốn SCIC, Ngân hàng phát triển,
chi nhánh thực hiện cơ chế lãi suất huy động thống nhất chung toàn hệ thống theo chỉ đạo
cụ thể của Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trong từng thời kỳ.
b. Lãi suất nội bộ :
Ban MIS.ALCO sẽ thường xuyên bám sát diễn biến lãi suất thị trường, động thái
điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước và điều chỉnh linh hoạt kịp thời lãi
suất FTP phù hợp xu hướng thị trường làm cơ sở để chi nhánh chủ động xây dựng lãi suất
huy động vốn cạnh tranh trên địa bàn. Hội sở chính không thực hiện cấp bù lãi suất đối với

huy động vốn.
Đẩy nhanh tiến độ áp dụng cơ chế lãi suất FTP theo đối tượng khách hàng tạo điều
kiện thuận lợi trong thực thi chính sách khách hàng, giữ ổn định và phát triển nền khách
hàng dân cư, TCKT theo chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ.
Hiện nay chi nhánh đã có những mức lãi suất phân biệt phù hợp với các kỳ hạn huy
động vốn lãi suất cho tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng 12 tháng.
Đối với những khoản tiền rút trước thời hạn được áp dụng trả lãi theo mức không
kỳ hạn. Cách làm này có lẽ sẽ tạo ra sự thiết thực cho người gửi, ngân hàng nên chăng chỉ
trừ một phần trăm cố định trên sổ lãi rút ra tuỳ theo thời gian gửi, hoặc chấp nhận trả lãi đủ
nếu có báo trước một thời gian nhất định.
Đối với loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Định kỳ nếu khách hàng không đến lĩnh
thì hết kỳ hạn gửi bị sẽ được chi nhánh nhập vào gốc và được chuyển sang kỳ hạn mới
tương ứng trường hợp không có kỳ hạn tương ứng thì lãi được nhập gốc và chuyển sang kỳ
hạn mới thấp hơn với hình thức lĩnh lãi sau.
Với các tính lãi trên chi nhánh phần nào đã đảm bảo quyền lợi cho người gửi.
1.2. Chính sách nâng cao chất lượng phục vụ.
Cùng với việc đa dạng hoá hoạt động, đưa ra chính sách lãi suất hợp lí thì việc nâng
cao chất lượng phục vụ là nhiệm vụ mang tính chiến lược của ngân hàng. Chất lượng phục
vụ cũng quyết định đến việc tăng nguồn vốn huy động và nâng cao uy tín hình ảnh của
ngân hàng. Trong quá trình phục vụ ngân hàng luôn phải giữ chữ tín của mình. Ngân hàng
phải bảo đảm an toàn đồng vốn của khách hàng, phải bảo đảm hài hoà lợi ích của ngân
hàng với khách hàng và một điều cực kỳ quan trọng đó là ngân hàng phải luôn đảm bảo
khả năng thanh khoản của mình.
Để thu hút khách hàng gửi tiền, chi nhánh phải có những chính sách đối với khách
hàng thích hợp. Biện pháp này hiện nay, chi nhánh cũng đang thực hiện, tuy nhiên để thực
hiện tốt hơn nữa, chi nhánh cần có thêm nhiều nghệ thuật thu hút khách hàng. Ví dụ như:
nghệ thuật giao dịch, tạo dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng, nghệ thuật cung cấp
thông tin và các dịch vụ phụ trợ, xây dựng hình ảnh cán bộ công nhân viên ngày càng
hoàn thiện hơn.
Trước hết, ngân hàng cần xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng. Tâm lí của

khách hàng Việt nam từ trước đến nay thường chỉ quen sử dụng sản phẩm của các ngân hàng
quen thuộc hoặc khi đã có những hiểu biết nhất định về ngân hàng thì họ có ý định thiết lập mối
quan hệ lâu dài. Do đó, ngân hàng cần phải duy trì mối quan hệ với những khách hàng truyền
thống và với khách hàng mới thì tạo dựng ngay từ đầu.
Bên cạnh nghệ thuật xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng thì nghệ thuật
giao dịch phải chú trọng theo. Cán bộ, nhân viên ngân hàng phải tìm hiểu tâm lí, nhu cầu
của khách hàng để đưa ra cách ngoại giao hợp lí, khéo léo. Chẳng hạn như việc tặng quà
cho khách hàng có số dư tiền gửi lớn nên làm thường xuyên chứ không chỉ diễn ra trong
năm, quý hay với mức lãi suất ưu đãi hay tặng quà thường xuyên vào các dịp lễ, tết...
Ngoài ra có thể thực hiện nhiều chính sách khác đối với khách hàng, như có thể tư vấn cho
khách , ưu đãi phí thanh toán...Nghệ thuật giao dịch tốt thu hút khách hàng đến với ngân
hàng nhiều hơn.
Để có nghệ thuật giao dịch thì việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên của
ngân hàng là điều không thể thiếu. Mỗi một nhân viên, cán bộ là hình ảnh, bộ mặt của ngân
hàng. Do đó các nhân viên luôn phải có thái độ phục vụ tốt nhất, đó là văn minh, lịch sự,
tôn trọng với khách hàng, có tính kiên trì cao, giải thích cho khách hàng khi gặp vướng
mắc,…..Do vậy, chi nhánh cần luôn quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực - nâng cao
trình độ chuyên môn , tác phong giao tiếp của nhân viên ngân hàng. Dù khoa học công
nghệ phát triển đến đâu nhưng con người vẫn chế ngự nó, do vậy con người vẫn là yếu tố
cơ bản quyết định đến mọi hoạt động nói chung và mở rộng nghiệp vụ huy động vốn của
ngân hàng nói riêng.
1.3. Chính sách mở rộng mạng lưới hoạt động:

×