Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TÀI TRỢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHĐT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.34 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TÀI TRỢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI NHĐT & PT CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP – PGD SA ĐÉC:
2.1 Khái quát Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp (BIDV Đồng Tháp):
BIDV Đồng Tháp được thành lập theo quyết định số 284/GPUB của UBND tỉnh Đồng
Tháp ngày 26/06/1993: Trụ sở chính đặt tại số 12A Đường 30/4 – Phường 1 – Thành phố
Cao Lãnh – Tỉnh Đồng Tháp. BIDV Đồng Tháp có 03 đơn vị trực thuộc gồm: Phòng giao
dịch Sa Đéc, Phòng giao dịch Tháp Mười, Điểm giao dịch Hồng Ngự.
Về công tác huy động vốn, BIDV Đồng Tháp đã phải vượt qua rất nhiều khó khăn,
đặc biệt là sự cạnh tranh với các ngân hàng thương mại địa bàn. Thực hiện chỉ đạo của
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, BIDV Đồng Tháp tích cực triển khai các chương
trình khuyến mãi cho huy động vốn như chương trình “ Tiết kiệm dự thưởng”, “ Ô trứng
vàng”, “ Kỳ phiếu BIDV” … cùng nhiều hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, trái
phiếu… đặc biệt từ năm 2000 trở lại đây, chi nhánh mở thêm việc huy động ngoại tệ… nên
đã thu hút được một lượng lớn khách hàng tham gia gửi tiền.
Trong hoạt động tín dụng, BIDV Đồng tháp chú trọng mở rộng đối tượng vay đối với
các thành kinh tế, trong đó tập trung đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết gắn với các
phương trình phát triển kinh tế - xã hội và định hướng kế toán của tỉnh trên cơ sở tư vấn,
thu xếp vốn và dịch vụ cho các dự án trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả và cùng có lợi. Tích
cực tìm kiếm, hợp tác có lựa chọn đầu tư ngay từ đầu, trong đó tập trung các dự án mở
rộng, nâng cao năng lực thiết bị, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh…
2.2 Khái quát về chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp Phòng giao
dịch Sa Đéc:
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của PGD Sa Đéc:
- Phòng giao dịch Sa Đéc được thành lập theo Quyết định số 485/QĐ - HĐQT của Hội
đồng quản trị NHĐT & PTVN ngày 26/11/2006 (tiền thân của nó là chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển khu vực Sa Đéc được thành lập theo quyết định số 3394/QĐ - HĐQT
của Hội đồng quản trị ngày 04/11/2002). Phòng giao dịch Sa Đéc là một đơn vị hạch toán
phụ thuộc, được sử dụng con dấu riêng trong giao dịch với khách hàng, chính thức đi vào
hoạt động ngày 15/11/2002 với chức năng của một ngân hàng thương mại hoạt động kinh
doanh trên địa bàn các huyện thị phía nam trên tỉnh Đồng Tháp gồm thị xã Sa Đéc, huyện
Châu Thành, huyện Lai Vung, huyện Lấp Vò. Trụ sở chính đặt tại 290A Nguyễn Sinh Sắc –


Phường 2 – thị xã Sa Đéc – tỉnh Đồng Tháp.
- Trong quá trình hoạt động của mình PGD Sa Đéc đã đạt được những kết quả như:
tăng trưởng dư nợ đúng theo mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của ngành và địa
phương, chấp hành đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, từng bước đưa PGD vào
ổn định hoạt động và đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho khách hàng. Đến nay PGD đã
khẳng định được vị trí của mình trước ngành và việc tổ chức cho vay đúng mục đích dẫn
đến các thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Điều đó, làm cho chữ tín của
Ngân hàng ngày càng được nâng cao góp phần thúc đẩy sự phát triển của Ngân hàng phù
hợp với mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước đã đề ra.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức – Cơ cấu nhân sự:
2.2.2.1 Cơ cấu tổ chức:
 Chức năng các phòng ban:
 Giám đốc:
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Tổ HC- KT Tổ QHKHTổ DVKH &
TTKQ
Tổ QTTD
- Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ phạm vi hoạt
động của đơn vị.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi phản hồi
từ các phòng ban.
- Có quyết định chính thức cho một khoản vay.
- Có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay nâng
lương cho các cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
 Phó giám đốc:
Có trách nhiệm hỗ trợ cùng Giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động
chung của toàn Chi nhánh, các nhiệm vụ cụ thể trong việc tổ chức tài chính, thẩm định
vốn.
Tổ hành chính – kế toán:

- Thực hiện chức năng quản lý lực lượng cán bộ công nhân viên trong biên chế
cũng như hợp đồng làm việc tại Chi nhánh. Chăm lo đời sống, vật chất, tinh thần cho toàn
thể cán bộ công nhân viên tại Chi nhánh.
- Thực hiện các chính sách chế độ, quy chế quy định của Nhà nước.
- Lập các thủ tục cần thiết trình lên giám đốc ra quyết định khen thưởng, nâng bậc
lương.
- Thực hiện các nghiệp vụ văn thư và các công tác hành chính khác.
- Tổ chức hạch toán, theo dõi, cân đối thu chi và các nghiệp vụ phát sinh hàng
ngày theo đúng chế độ pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước.
- Thu thập số liệu để lập bảng cân đối hàng ngày, báo cáo tiền tệ hàng tháng, hàng
quý, báo cáo quyết toán cuối năm.
- Có trách nhiệm kiểm soát tồn quỹ tiền mặt hàng ngày.
- Kết hợp với các phòng ban trong NH xây dựng kế hoạch kinh doanh, thu chi tài
chính quý, năm.
 Tổ DVKH & TTKQ:
- Chịu trách nhiệm giao dịch trực tiếp với khách hàng, giữ tiền và đưa tiền ra lưu
thông theo lệnh của Giám đốc, thực hiện giải ngân theo hợp đồng tín dụng.
- Nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện theo đúng quy trình, thể lệ hướng dẫn của NH
cấp trên.
- Tất cả các loại tiền thu vào quỹ đều qua các thiết bị để kiểm tra phát hiện tiền
nghi giả, lập biên bản báo về cơ quan chức năng theo đúng quy trình hướng dẫn.
- Phối hợp với tổ kế toán thực hiện điều chuyển quỹ nghiệp vụ với BIDV Đồng
Tháp, các TCTD khác trên địa bàn, máy rút tiền tự động an toàn, đúng chế độ trên cơ sở
đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại NH.
- Luôn chấp hành đúng quy định của ngành, khi có nhu cầu vận chuyển tiền mặt
đều sử dụng ô tô vận chuyển.
 Tổ Quan hệ khách hàng:
- Chịu trách nhiệm quan hệ với khách hàng, hướng dẫn khách hàng vay vốn, lập hồ
sơ vay vốn và giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng.
- Trực tiếp điều tra thẩm định các khoản vay của khách hàng.

- Trực tiếp theo dõi các khoản nợ trong suốt thời gian cho vay kể từ khi phát sinh
cho đến khi kết thúc hợp đồng.
 Tổ quản trị tín dụng:
- Thực hiện công tác quản trị tín dụng toàn bộ khách hàng vay vốn. Thực hiện
kiểm tra, đối chiếu để đảm bảo phù hợp, chính xác, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ giải
ngân, bảo lãnh, hạn mức tín dụng của khách hàng, việc thực hiện các điều kiện được phê
duyệt, các điều kiện giải ngân được quy định trong hợp đồng tín dụng.
- Định kỳ hàng tháng thông báo danh sách các khoản nợ đến hạn, danh sách các
khoản vay điều chỉnh lãi suất, ngày đến hạn của chứng thư bảo hiểm tài sản, danh sách bảo
lãnh đến hạn, phí đến hạn thanh toán nhưng chưa thu gửi bộ phận QHKH để đôn đốc
khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến trạng thái các khoản nợ vay, bảo lãnh của các
khách hàng, qua đó cảnh báo các dấu hiệu rủi ro cho bộ phận QHKH.
- Theo dõi và yêu cầu bộ phận QHKH thực hiện kiểm tra, rà soát khoản vay theo
đúng theo quy định.
- Quản lý, lưu trữ các hồ sơ tín dụng theo quy định, bao gồm tất cả các khoản nợ,
kể cả nợ xấu, nợ được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro.
2.2.2.2 Cơ cấu nhân sự: gồm 25 người
- Ban lãnh đạo: gồm Giám đốc và Phó Giám đốc
- Tổ hành chính – kế toán: 7 cán bộ
- Tổ DVKH & TTKQ: gồm 10 cán bộ
- Tổ Quan hệ khách hàng: 4 cán bộ
- Tổ Quản trị tín dụng: 2 cán bộ
Đa số cán bộ, nhân viên có tuổi đời còn trẻ, tuổi đời trung bình 32, có khả năng tiếp
thu kiến thức khoa học công nghệ, kỹ thuật mới, nhiệt tình công tác có tâm huyết, ý chí
phấn đấu vì sự nghiệp chung của ngành.
2.2.3 Quy trình cho vay tín dụng ngắn hạn :
 Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ,
hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ:
Hồ sơ vay vốn gồm những giấy tờ sau:

- Giấy đề nghị vay vốn.
- Hồ sơ pháp lý về khách hàng.
- Giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền xác
nhận.
- Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh…của các kỳ và các năm ( 2 năm ) gần nhất so với ngày đề nghị vay.
- Hồ sơ về dự án vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh: trong phương án sản
xuất kinh doanh phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn tài trợ,
trường hợp cấp thiết phải có sự chấp nhận của cơ quan chủ quản cấp trên.
- Các tài liệu chứng minh hợp pháp và giá trị các tài sản đảm nợ vay.
 Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và khả năng trả nợ:
Ngân hàng nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm
định hồ sơ.
- Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính
độc lập, phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định
và quyết định cho vay.
- Ngân hàng tiến hành kiểm tra các tài liệu khách hàng gửi tới, đồng thời tiến hành
thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả
nợ vay.
Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã
thu nhập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích là xác định giới hạn an toàn của quan hệ
tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn.
Trong thời gian theo quy định của quy chế cho vay, kể từ khi ngân hàng nhận được
đầy đủ hồ sơ cho vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của
ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc
cho vay, ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trường hợp nếu không
cho vay thì ngân hàng phải nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay ký
hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo nợ vay.
 Bước 3: Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay ký kết hợp đồng tín dụng

với khách hàng:
+ Mức cho vay: là mức vốn vay ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương
pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương thức cho vay theo hạn mức
tín dụng. Hiện nay, Nghị định đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng số 178/1999/NĐ-CP
của Thủ Tướng Chính Phủ quy định mức cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay
của khách hàng. Theo sổ tay tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển quy định mức
cho vay tối đa không quá 80% giá trị tài sản cầm cố, thế chấp.
+ Thời hạn cho vay: Căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả
năng trả nợ của khách hàng.
+ Lãi suất vay: Là mức lãi cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp
với quy định của NHĐT & PT Việt Nam.
 Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay:
- Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài khoản
cho vay để hoạch toán cho vay và thu nợ ( nếu khách hàng chưa có tài khoản tiền ).
- Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh
và đầu tư xây dựng cơ bản của khách (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế), ngân hàng phát
tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển, trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác
định, từng lần vay vốn, khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng cho vay đáp ứng
nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép.
- Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi
cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền
vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu
người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định việc kiểm tra, giám sát các
khoản vay được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần
tùy theo độ an toàn của khoản vay.
 Bước 5: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh:
Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách
hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ khi đến hạn. Khách hàng không trả
được nợ đến hạn, ngân hàng sẽ xử lý theo những trường hợp sau:

+ Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn nợ,
ngân hàng có thể xét cho gia hạn nợ. Theo quy định trong quy chế cho vay hiện hành của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, thời hạn gia hạn nợ tối đa bằng một kỳ hạn nợ. nhưng do
nguyên nhân khách quan thì thời hạn quá hạn nợ tối đa không quá 12 tháng đối với cho vay
ngắn hạn và trung hạn tối đa nửa thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và phạt theo mức lãi
suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay.
+ Nếu không có thỏa thuận gia hạn nợ nêu trên và khách hàng không có thiện chí trả
nợ cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc
chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi vốn trong một thời gian nhất định
theo quy định của pháp luật.
+ Nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân hàng
sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
Việc tính lãi, thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc
tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận. Trường hợp cho
vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hành tháng vào ngày cuối
tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn và có đề nghị gia hạn thì ngân
hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần vào kỳ sau, không nhập lãi vào
nợ gốc. Trong trường hợp khách hàng vay gặp khó khăn về tài chính do nguyên nhân
khách quan thì tổng giám đốc ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi
đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi của khách hàng tùy theo khả năng tài
chính của ngân hàng cho vay.
 Bước 6: Kết thúc hợp đồng tín dụng:
- Tất toán tài khoản.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay.
- Lưu hồ sơ.
2.3 Thực trạng nguồn vốn tại BIDV chi nhánh Đồng Tháp – PGD Sa Đéc giai đoạn
(2008 – 2010):
2.3.1 Phân tích tình hình nguồn vốn:

Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì nguồn vốn luôn đóng vai trò quan trọng,
mang tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của bất kì một ngân hàng nào. Do đó việc
duy trì và tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của PGD giai đoạn 2008 – 2009:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 09/08 So sánh 10/09
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền % Số tiền %
Vốn huy
động
104.355 43,27
166.94
5
66,96 195.977 54,63 62.590 59,98 29.032 17,39
Vốn điều
chuyển
136.812 56,73 82.393 33,04 162.732 45,37 - 54.419 -39,78 80.339 97,51
Tổng

nguồn
vốn
241.21
7
100
249.33
4
100 358.709 100 8.171 3,39 109.371 43,87
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Sa Đéc)
Từ bảng số liệu ta có thể thấy được tổng nguồn vốn năm 2008 là 241.217 triệu đồng,
sang năm 2009 tăng thêm 8.117 triệu đồng đạt 249.334 triệu đồng, tương đối tăng 3,39%
so với năm 2008. Qua năm 2010 tổng nguồn vốn lại tăng từ 249.334 triệu đồng lên
385.709 triệu đồng, giá trị tăng tuyệt đối là 109.371 triệu đồng tương đối tăng 43,87% so
với 2009.
Nguồn vốn điều chuyển là nguồn vốn mà ngân hàng trung ương để chuyển cho các
ngân hàng chi nhánh trong cùng hệ thống của mình tại PGD Sa Đéc – BIDV chi nhánh
Đồng Tháp, năm 2008 nguồn vốn điều chuyển đạt 136.812 triệu đồng. Chiếm tỷ trọng
56,73% trong tổng nguồn vốn của PGD, sang 2009 lại giảm 54.419 triệu đồng, chỉ đạt
82.393 triệu đồng, chỉ chiếm 33,04% trong tổng nguồn vốn của PGD tức giảm 39,78% so
với năm 2008. Nguồn vốn huy động tại chỗ của ngân hàng qua số liệu cho thấy có sự tăng
lên qua hai năm. Năm 2008 vốn huy động đạt 104.355 triệu đồng. sang năm 2009 đạt
166.945 triệu đồng. Điều đó cho thấy hoạt động huy động vốn của PGD tăng trưởng sang
năm 2009, thu hút được nhiều khách hàng gửi tiết kiệm vào PGD với việc mở rộng hình
thức và đa dạng loại hình huy động, có nhiều khuyến mại hấp dẫn, đáp ứng được với
những nhu cầu của khách hàng.
Đến năm 2010 đã có sự ảnh hưởng trong cơ cấu nguồn vốn của PGD, vốn điều
chuyển chiếm tỷ trọng thấp hơn vốn huy động là 45,37% trên tổng nguồn vốn 162.732
triệu đồng, nhưng lại cao hơn 80.339 triệu đồng, tức tăng 97,51% so năm 2009. Tuy nguồn
vốn huy động của PGD năm 2010 có tăng lên so với năm 2009 là 29.032 triệu đồng tương
đối tăng 17,39% nhưng lại thấp hơn nhiều với tốc độ tăng của vốn điều chuyển. Qua số

liệu cho thấy được việc huy động vốn của PGD có gặp khó khăn hơn năm 2009, tuy số vốn
huy động tăng ít hơn nhưng vẫn tăng hơn năm 2009. Là do các Ngân hàng thương mại
khác mở thêm nhiều PGD tại địa bàn, thường có lãi suất huy động cao hơn, và có thêm
nhiều TCTD cũng hoạt động mạnh và cạnh tranh quyết liệt, từ đó làm ảnh hưởng phần nào
đến khả năng huy động vốn của PGD trong năm 2010.
Nhìn chung, tổng nguồn vốn của PGD qua ba năm điều có sự tăng đáng kể xuất phát
từ nhu cầu gia tăng vốn của các thành phần kinh tế. Điều này nói lên công tác tạo lập
nguồn vốn của ngân hàng đủ mạnh và ngày càng phát triển, làm tăng khả năng cạnh tranh
trên địa bàn , từng bước tạo uy tín đến với khách hàng.
2.3.2 Phân tích tình hình huy động vốn:
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thì công tác huy động được đặt lên
hàng đầu. Nguồn vốn huy động không những đóng vai trò quan trọng mà còn mang tính
quyết định đến quy mô, sự ổn định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy
động càng dồi dào, càng giúp cho ngân hàng có thể tự chủ hơn trong mọi hoạt động để đáp
ứng kịp thời nhu cầu về vốn.
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền tệ, có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng
cũng như đối với xã hội. Kết quả đối với nghiệp vụ này là tạo ra nguồn vốn để đáp ứng
những nhu cầu của nền kinh tế.
Để hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua ba năm xem bảng số
liệu sau.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của PGD giai đoạn 2008 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 09/08 So sánh 10/09
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ

trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
% Số tiền %
1. Tiền gửi
của TCTD
400 0,38 173 0,1 319 0,16 - 227 -57,76 146 83,39
2. Tiền gửi
thanh toán
36.814 35,28 52.362 31,36 28.828 14,71 15.548 42,23 -23.534 -44,94
3.Tiền gửi
không kỳ
hạn
327 0,31 214 0,13
95
0,05 -113 -34,56 -119 -55,61
4. Tiền gửi
có kỳ hạn
9.000 8,62 8.000 4,79 42.000 21,43 -1.000 -11,1 34.000 425
5. Tiền gửi
tiết kiệm
dưới 12
tháng
46.753 44,8 95.719 57,34 109.569 55,91 48.966
104,7

3
13.850 14,47
6. Tiền gửi
tiết kiệm
trên 12
tháng
11.061 10,6 10.087 6,04 15.164 7,74 -974 -8,81 5.077 50,33
7. Phát hành
giấy tơ có
giá
- - 390 - - - - - - -
Tổng vốn
huy động
104.35
5
100
166.94
5
100
195.97
5
100 62.59 59,98 29.030 17,39
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Sa Đéc)
Như ta đã phân tích nguồn vốn huy động được của Ngân hàng là nguồn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Thông qua bảng số liệu cho thấy cụ thể sự
thay đổi trong các chỉ tiêu gửi như sau:
 Tiền gửi của các TCTD:
Năm 2009 tiền gửi của TCTD đạt 173 triệu đồng, giảm 227 triệu đồng tương đương
57,76% so với năm 2008. Trong năm 2010 tổng tiền gửi đạt 319 triệu đồng tăng so với
năm 2009 là 146 triệu đồng tương đương 83.39%.

 Tiền gửi thanh toán:
Năm 2009 tiền gửi thanh toán đạt 52.362 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 15.548
triệu đồng tương đương 42,23%. Trong năm 2010 đạt 28.282 triệu đồng, giảm 23.534 triệu
đồng tương đương 44,94% so với năm 2009.
 Tiền gửi không kỳ hạn:
Năm 2009 tiền gửi không kỳ hạn đạt 214 triệu đồng, giảm 113 triệu đồng, tỷ lệ
giảm 34,56% so với năm 2008. Trong năm 2010 đạt 95 triệu đồng, giảm 119 triệu đồng, tỷ
lệ giảm là 55,61% so năm 2009.
 Cả hai loại hình tiền gửi thanh toán và tiền gởi không kỳ hạn là nguồn tiền gửi
không ổn định do đó khi sử dụng Ngân hàng cần có một tỷ lệ dự trữ thích đáng. Trong năm
2010 hai loại hình trên đều giảm là do lãi suất tiền gửi thấp hơn các loại hình tiền gửi khác
nên khách hàng ít chọn loại hình tiền gửi này, chủ yếu khách hàng có gửi chỉ dùng cho việc
thanh toán tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mua bán hàng.
 Tiền gửi có kỳ hạn:
Năm 2009 tiền gửi có kỳ hạn đạt 8.000 triệu đồng, giảm 1.000 triệu đồng, ứng với
tỷ lệ giảm 11,1% so với năm 2008. Trong năm 2010 đạt 42.000 triệu đồng, tăng 34.000
triệu đồng, tỷ lệ tăng 425% so với năm 2009.
Năm 2009 tiền gửi có kỳ hạn giảm hơn so với năm 2008 là do lãi suất huy động tiền
gửi giảm nên khách hàng hạn chế gởi tiền vào ngân hàng, mà khách hàng lại chuyển sang
loại hình kinh doanh khác bằng việc mua vàng, vì giá vàng trong thời điểm đó giá vàng
tăng mà lãi suất Ngân hàng lại có xu hướng giảm. Qua năm 2010 tiền gửi có kỳ hạn tăng
vượt bậc chiếm tỷ lệ 425% so với năm 2009, là do nền kinh tế có sự tăng trưởng, dẫn đến
thu nhập của khách hàng tăng lên, tỷ lệ vốn nhàn rỗi cũng tăng, nên khách hàng chọn gửi
tiền vào Ngân hàng, trong khi đó lãi suất huy động Ngân hàng tăng mà giá vàng đã bình ổn
trở lại.
 Tiền gửi tiết kiệm dưới 12 tháng:
Tính đến cuối năm 2009 tiền gửi tiết kiệm đạt 95.719 triệu đồng, tăng 48.966 triệu
đồng tương đương tỷ tăng là 104,73% so với năm 2008. Cuối năm 2010 đạt 109.569 triệu
đồng, tăng so với 2009 với số tiền là 13.850 triệu đồng, tỷ lệ tăng 14,47%.
 Tiền gửi tiết kiệm trên 12 tháng:

Năm 2009 đạt 10.087 triệu đồng, giảm với số tiền 974 triệu đồng tương đương
8,81% so với năm 2008. Năm 2010 tổng số tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng đạt
15.164 triệu đồng, tăng 5.077 triệu đồng tương đương 50,33% so với năm 2009.
Nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền gửi có tính chất ổn định ở Ngân hàng do đó
Ngân hàng cần tập trung tăng cường huy động tối đa nguồn tiền này để có thể dùng cho
vay trung dài hạn.
 Phát hành giấy tờ có giá:
Qua ba năm 2008, 2010 tại Ngân hàng không phát sinh nghiệp vụ này. Có năm 2009
có phát sinh 390 triệu đồng phát hành các giấy tờ có giá, với số lượng không đáng kể.
 Nhìn chung tổng nguồn huy động vốn của PGD Sa Đéc tăng không đều qua ba
năm. Tính đến hết ngày 31/12/2009 tổng nguồn vốn huy động được là 166.945 triệu đồng
với số tăng tuyệt đối là 62.590 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 59,98% so với năm 2008.
Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động được là 195.975 triệu đồng tăng so với 2009 với số
tăng tuyệt đối 29.030 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 17,39%. Nguồn vốn huy động
được thay đổi qua các năm nhưng đều theo hướng tăng.
2.4 Thực trạng tín dụng ngắn hạn tại BIDV chi nhánh Đồng Tháp – PGD Sa Đéc:
2.4.1 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn giai đoạn (2008 – 2010):
2.4.1.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn tại PGD:
Doanh số cho vay là tổng nguồn vốn mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền
mặt hoặc chuyển khoản trong thời gian nhất định. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay thể
hiện quy mô tăng trưởng của công tác tín dụng. Nếu ngân hàng có nguồn vốn mạnh thì
doanh số cho vay có thể cao hơn nhiều lần so với các ngân hàng có nguồn vốn nhỏ. Do bản
chất của hoạt động tín dụng là đi vay để cho vay, vì thế với nguồn vốn huy động được
trong mỗi năm ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó thật
quả nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn.

×