Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nữ Thành phố Đồng Hới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.5 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN PHƢƠNG THẢO

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 831.01.05

Đà Nẵng - 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH

Phản biện 1: TS. NGUYỄN HIỆP
Phản biện 2: PGS.TS. BÙI ĐỨC TÍNH

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 02 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề
việc làm ở nước ta đã từng bước được giải quyết theo hướng tuân
theo quy luật khách quan của kinh tế hàng hóa và thị trường lao
động, góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát triển đạt được những
thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, thực trạng vấn đề việc
làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp
yêu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là từ sau khi nước ta gia
nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO).
Do đó, giải quyết việc làm, ổn định việc làm cho người lao động
nói chung và lao động nữ nói riêng luôn là một trong những vấn đề
được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Vì vậy, xác định công
tác giải quyết việc làm cho lao động nữ là nhiệm vụ chiến lược trong
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đồng thời, xuất phát từ
nhu cầu bức xúc của công tác giải quyết việc làm cho lực lượng lao
động nữ ở thành phố Đồng Hới hiện nay, mong muốn xây dựng một
số giải pháp góp phần tích cực trong việc tạo việc làm cho lao động
nữ ở Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Lao động nữ thuộc nhóm lao động yếu thế. Điều này không chỉ
xuất phát từ đặc điểm tự nhiên về sức khoẻ, giới tính, mà nó còn xuất
phát từ thiên chức, trách nhiệm và gánh nặng gia đình, con cái... Việc
làm của phần lớn lao động nữ thiếu ổn định, thu nhập thấp; phụ nữ
dễ bị tổn thương trong công việc và ít nhận được các thỏa thuận việc
làm chính thức; số lao động nữ hoạt động trong khu vực phi chính
thức tăng; lượng lao động nữ di cư tự phát ra thành phố do thiếu việc
làm gia tăng nhanh... Điều đó chứng minh rõ nét vấn đề việc làm của



2
lao động nữ luôn là một vấn đề bức xúc và thiếu các yếu tố liên quan
đến việc làm bền vững.
Xuất phát từ nhu cầu bức xúc của công tác giải quyết việc làm
cho lực lượng lao động nữ ở Thành phố Đồng Hới hiện nay, đồng
thời mong muốn xây dựng một số giải pháp góp phần tích cực trong
việc tạo việc làm cho lao động nữ ở Thành phố Đồng Hới, tôi quyết
định lựa chọn đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động nữ Thành
phố Đồng Hới” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải
quyết việc làm cho lao động nữ ở Thành phố Đồng Hới.
Mục tiêu cụ thể:
- Khái quát được lý luận về giải quyết việc làm.
- Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở
Thành phố Đồng Hới,
- Đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ trên
địa bàn Thành phố Đồng Hới trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình giải quyết việc làm cho lao động nữ ở Thành phố
Đồng Hới như thế nào ?
- Giải pháp nào để giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa
bàn Thành phố Đồng Hới trong thời gian tới ?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tiếp cận trên góc độ Kinh tế phát triển
nên trong nghiên cứu sẽ tập trung vào cách nhìn nhận đánh giá và
đưa ra các chính sách của chính quyền thành phố Đồng Hới trong
giải quyết việc làm cho lao động nữ ở đây. Giải quyết việc làm cho



3
lao động nữ là các chính sách liên quan tới việc trả lời câu hỏi làm
thế nào để phụ nữ không có việc làm sẽ có được việc làm.
Khách thể của các chính sách này là hoạt động giải quyết việc
làm cho lao động nữ.
Phạm vi không gian: Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Phạm vi thời gian: thời gian số liệu nghiên cứu từ 2014-2018 và
thời gian phát huy tác động của chính sách tới năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thu thập số liệu
Các số liệu và tài liệu thứ cấp là dữ liệu đã được công bố từ các
cơ quan, tổ chức. Các dữ liệu thứ cấp đảm bảo độ tin cậy số liệu,
nguồn cung cấp phải có cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý. Bao gồm
các đề tài, giáo trình, sách tham khảo, các bài báo khoa học chuyên
ngành, các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ; trực tuyến trên Internet
của Tổng cục Thống kê, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các
tạp chí, trang báo mạng chính thống… Dữ liệu này sẽ được dùng làm
cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nữ.
Đặc biệt đề tài sử dụng các tài liệu liên quan của địa phương
như: Báo cáo thống kê Thành phố Đồng Hới; của Chi Cục Thống kê
Thành phố Đồng Hới, Các báo cáo KT - XH của UBND Thành phố
Đồng Hới, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố
Đồng Hới, Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Đồng Hới... từ 2014 tới
2018.
Phƣơng pháp phân tích
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu mà chủ
yếu là phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, hệ thống, kết
hợp... Cụ thể:



4
Phương pháp phân tích thống kê được sử dụng để xem xét đánh
giá diễn biến và xu thế thay đổi về kinh tế - xã hội. Quan trọng nhất
là đánh giá trạng thái và sự thay đổi của lao động nữ, việc làm của họ
trên các góc độ số lượng, xu thế biến động, chất lượng, cơ cấu và
nguồn gốc tạo ra việc làm... Thông qua phương pháp này để thấy
được những chính sách và giải pháp giải quyết việc làm cho đối
tượng lao động này của Thành phố.
Phương pháp so sánh cũng được sử dụng cùng với phân tích để
đối chiếu tình hình, diễn biến việc làm trong quan hệ với tình hình
chung của tỉnh, Thành phố và các địa phương khác, với các tiêu
chuẩn chung về phát triển nhằm rút ra những khác biệt hay vấn đề
cần giải quyết.
Đề tài cũng sử dụng phương pháp khái quát và tổng hợp cùng
với phân tích thống kê và so sánh. Việc kết hợp này sẽ cho phép
đánh giá chung tình hình giải quyết việc làm ở đây, chỉ ra những
thành công hạn chế và các nguyên nhân của chúng. Đây là các cơ sở
để đưa ra các kiến nghị giải quyết việc làm cho lao động nữ tại đây.
6. Ý nghĩa về cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa về lý luận
Luận văn góp phần làm rõ, phong phú thêm những vấn đề lý
luận về giải quyết việc làm. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực
trạng về giải quyết việc làm cho lao động nữ ở một địa bàn cụ thể là
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình để thấy được những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của lĩnh vực này. Từ đó
đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện về giải quyết việc làm tại
địa phương.



5
Ý nghĩa về thực tiễn
Luận văn góp thêm những thông tin có giá trị giúp các nhà
hoạch định chính sách, các nhà lập pháp, các cán bộ làm công tác
nghiên cứu, làm công tác giảng dạy, cũng như hoạt động thực tiễn có
cách nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về giải quyết việc làm cho lao động
nữ; trên cơ sở đó có những đóng góp tích cực vào việc thực hiện tốt
chính sách của nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về giải quyết việc làm
cho lao động.
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ thành
phố Đồng Hới.
Chương 3: Những giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ
tại thành phố Đồng Hới.


6
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1.1.1. Những vấn đề chung về lao động
a. Khái niệm về lao động
Như vậy, lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người,
tạo ra của cải vật chất và cả giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có
năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát

triển của đất nước.
b. Đặc điểm của lao động nữ
c. Thất nghiệp - lao động không có việc làm
1.1.2. Những vấn đề chung về giải quyết việc làm
a. Việc làm
Việc làm là phạm trù kinh tế biểu hiện sự kết hợp giữa sức lao
động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo
những mục đích của con người (tạo ra thu nhập, ra của cải vật chất
hoặc thoả mãn những nhu cầu nào đó...), phù hợp với những quy
định của pháp luật.
b. Giải quyết việc làm:
Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao
động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các
doanh nghiệp và toàn xã hội. Giải quyết việc làm cho người lao động
là tổng thể các giải pháp, chính sách kinh tế, xã hội tác động đến
người lao động nhằm tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho
mọi người có khả năng lao động có cơ hội làm việc với chất lượng
việc làm và thu nhập ngày càng cao.


7
c. Vai trò của giải quyết việc làm
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không
thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt
lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật
thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá
nhân và xã hội.
1.1.3. Đặc điểm của lao động nữ ảnh hƣởng tới giải quyết
việc làm cho lao động nữ
Thứ nhất, Đặc điểm về giới và thiên chức làm mẹ của lao động

nữ.
Thứ hai, Đặc điểm tâm sinh lý của phụ nữ.
Thứ ba, ở các nước đang phát triển lao động nữ thường tập trung
nhiều ở khu vực nông thôn và nông nghiệp là ngành chủ đạo.
Thứ tư, Trình độ của lao động nữ thấp ở các nước đang phát
triển.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
1.2.1. Phát triển sản xuất giải quyết việc làm
Sản xuất của doanh nghiệp và tổ chức sẽ cung ứng việc làm cho
xã hội. Phát triển sản xuất thể hiện bằng sự gia tăng quy mô sản xuất
của nền kinh tế mà trong hoạt động của các doanh nghiệp được mở
rộng. Khi doanh nghiệp và tổ chức bằng quy mô hoạt động sản xuất
sẽ tăng cầu việc làm và tạo ra cơ hội lớn có nguồn việc làm để giải
quyết cho các lao động không có việc làm, nhất là lao động nữ.
Tiêu chí đánh giá:
- Số lao động nữ được giải quyết việc làm.
- Tỷ lệ phần trăm lao động nữ được giải quyết việc làm so với
tổng số.


8
- Số lao động được giải quyết việc làm từ các cơ sở mới.
1.2.2. Hƣớng nghiệp, giới thiệu việc làm
Hướng nghiệp là giúp cho người học chọn những ngành học,
trình độ đào tạo phù hợp; chủ động, sáng tạo trong học tập, am hiểu
về ngành, nghề đang học để phát huy được năng lực nghề nghiệp sau
khi tốt nghiệp. Giúp người học có thông tin về thị trường lao động và
tìm được việc làm phù hợp. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ sở giáo
dục với đơn vị sử dụng lao động để đào tạo của nhà trường tiếp cận

với thực tiễn và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tổ chức câu lạc bộ
hướng nghiệp, giao lưu với đơn vị sử dụng lao động, giúp người học
bổ sung kiến thức thực tế và các kỹ năng cần thiết để hoà nhập với
môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp.
Tiêu chí đánh giá:
- Số lao động nữ được tư vấn hay giới thiệu việc làm.
- Số lượng động nữ được giải quyết việc làm thông qua tư vấn
hay giới thiệu việc làm.
1.2.3. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
Đào tạo nghề là hoạt động nhằm chuẩn bị cho người lao động
những kỹ năng, kiến thức về công việc, giúp cho họ hình thành năng
lực cần thiết để bước ra và tham gia vào thị trường lao động.
Đẩy mạnh đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực cần căn cứ
vào quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, quy hoạch phát triển dạy
nghề, Quy hoạch phát triển ngành giáo dục..., đặc biệt là nguồn nhân
lực đào tạo nghề.
Để đạt được những mục tiêu đó, cần tập trung một số việc sau:
- Xúc tiến đầu tư một số trường dạy nghề trọng điểm hướng đến
tiêu chuẩn quốc tế và khu vực;


9
- Đầu tư hỗ trợ các mô hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm
tại chỗ có hiệu quả tại các địa phương.
Tiêu chí đánh giá:
- Số lượng và tỷ lệ lao động nữ được đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm.
- Cơ cấu ngành nghề đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm.
- Số lao động nữ được giải quyết việc làm thông qua đào tạo
nghề.

1.2.4. Hỗ trợ tín dụng giải quyết việc làm
Hỗ trợ vốn là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước tạo ra điều
kiện để lao động tiếp cận các nguồn tài trợ vốn cho tạo ra việc làm
như tạo ra hành lang pháp lý để các tổ chức tín dụng vẫn nhận được
lợi ích khi thực hiện tài trợ hay tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn
thể lập quỹ tài trợ. Ngoài ra nhà nước đứng ra trực tiếp tài trợ vốn
cho họ.
Để hoạt động tín dụng giải quyết việc làm có hiệu quả cần chú ý
vào các nội dung sau:
- Tăng nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm bằng cách tăng
nguồn vốn cấp phát từ Trung ương, địa phương cho vay giải quyết
việc làm.
- Huy động thêm các nguồn vốn khác để cho vay giải quyết việc
làm và giảm nghèo; tranh thủ các dự án viện trợ của các tổ chức phi
chính phủ và các tổ chức nước ngoài; các hội đoàn thể huy động các
nguồn vốn khác để hỗ trợ cho vay sinh kế tạo việc làm ổn định.
- Lồng ghép các hoạt động của chương trình cho vay giải quyết
việc làm và chương trình giảm nghèo để phát huy hiệu quả vốn vay;
tạo việc làm mới và ổn định cuộc sống.


10
Tiêu chí đánh giá:
- Số đề án được vay vốn cho giải quyết việc làm thông qua các
hoạt động vay vốn.
- Số lao động nữ được vay vốn để giải quyết việc làm.
- Số lao động nữ được giải quyết việc làm thông qua vay vốn tín
dụng.
1.2.5. Xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là việc đưa người lao động trong nước ra

nước ngoài làm việc. Hiện nay, xuất khẩu lao động là hoạt động kinh
tế - xã hội phổ biến của mọi địa phương trong cả nước. Nhất là
những vùng nông thôn, đất chật, người đông, nhân khẩu và lao động
có xu hướng gia tăng, vấn đề tạo việc làm, giải quyết tình trạng dư
thừa lao động càng phức tạp. Vì vậy, biện pháp xuất khẩu lao động là
hoạt động cơ bản trong phát triển kinh tế, là giải pháp hữu hiệu nhằm
giải quyết việc làm cho lao động.
Tiêu chí đánh giá:
- Số cơ sở môi giới xuất khẩu lao động cho lao động nữ.
- Số lượng lao động nữ được giải quyết việc làm qua xuất khẩu.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỚNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là những nhân tố có
ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành các ngành sản xuất chuyên
môn hóa, thông qua nó tác động đến nguồn lao động và ổn định việc
làm cho người lao động. Thực tế cho thấy, ở đâu có điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội thuận lợi, có đời sống vật chất, tinh thần khá
giả thì ở đó các ngành sản xuất vật chất phát triển, dân số, lao động
tập trung nhiều hơn.


11
1.3.2. Điều kiện kinh tế
Cầu việc làm cho người lao động nói chung và cho thanh niên
nói riêng bắt nguồn từ cầu sản xuất, phát triển kinh tế. Khi sản xuất
càng phát triển thì nhu cầu lao động càng lớn.
Xét về tầm vĩ mô, để đảm bảo cơ cấu lao động hài hòa, đáp ứng
được yêu cầu phát triển khoa học công nghệ và không dẫn đến tình
trạng đô thị hóa thì cần xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý.

1.3.3. Các yếu tố xã hội
* Bản thân ngƣời lao động
* Giáo dục, đào tạo
* Cơ chế, chính sách về việc làm


12
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NỮ TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, ĐẶC ĐIỂM
KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Thành phố Đồng Hới là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của
tỉnh Quảng Bình. Thành phố giáp huyện Bố Trạch về phía Bắc; giáp
huyện Quảng Ninh về phía Nam; giáp Biển Đông về phía Đông và
giáp huyện Quảng Ninh về phía Tây.
b. Địa hình, địa mạo
c. Khí hậu, lượng mưa, chế độ nhiệt
d. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Về kinh tế
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất (GTSX) và tăng trưởng kinh tế của
thành phố Đồng Hới
Chỉ tiêu

2014


2015

2016

2017

2018

GTSX (giá
CĐ 2010, tỷ 11.207,95 12.245,54 13.320,96 14.436,28

15.656,11

đồng)
%TT GTSX
thành phố

8,9

9,26

8,78

8,37

8,45

(%)


(Nguồn: Xử lý từ Niên giám thông kê thành phố Đồng Hới)


13
Bảng 2.1 cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm
(từ năm 2014 - 2018) là 8,37%/năm, với mức tăng trưởng này về cơ
bản thành phố vẫn đạt được mức tăng trưởng khá. Tốc độ tăng
trưởng trong giai đoạn này từng năm khác nhau. Năm 2015 có tốc độ
tăng trưởng GTSX cao nhất là 9,26%, năm 2017 có tốc độ tăng thấp
nhất là 10,3%.
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế thành phố Đồng Hới
ĐVT: %
Nhóm ngành
- Nông nghiệp
- Công nghiệp và
Xây dựng
- Dịch vụ

2014

2015

2016

2017

2018

4,68


4,16

3,59

3,41

3,25

36,5

37,6

39,5

40,4

41,2

58,86

58,21

56,88

56,19

55,57

(Nguồn: Xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới)
Trong những năm qua, kinh tế thành phố Đồng Hới vẫn giữ mức

tăng trưởng khá và tương đối ổn định, cơ cấu kinh tế được chuyển
dịch đúng hướng.
Để thấy rõ xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố
Đồng Hới trong những năm qua, chúng ta xem xét số liệu bảng 2.2.
Về xã hội: Dân số thành phố năm 2018 là 130.951 người, mật
độ dân số là 840 người/km2. Dân số thị trấn (đô thị) chiếm 30,81%;
dân số nông thôn chiếm 31,52%. Tốc độ tăng dân số của toàn thành
phố giai đoạn 2014 - 2018 là 1,75%. Tổng số người trong độ tuổi lao
động của thành phố hiện chiếm 62% dân số. Lao động đang làm việc
trong nền kinh tế năm 2018 là 71 ngàn người, chiếm 54% dân số.
2.1.3. Điều kiện về xã hội của Thành phố Đồng Hới
Quy mô lực lượng lao động Thành phố Đồng Hới


14
Theo kết quả điều tra thực trạng lao động thành phố năm 2018,
LLLĐ toàn thành phố là 82.078 người, chiếm tỷ lệ 62% dân số, số
lao động có việc làm 70.826 người; lao động thiếu việc làm và việc
làm không ổn định 10.689 người (Bảng 2.3. Phụ lục).
Những năm gần đây, số người tham gia vào LLLĐ tăng bình
quân khoảng 1.000 người/năm.
Cơ cấu lực lượng lao động Thành phố Đồng Hới
2.1.4. Thực trạng lao động và việc làm của lao động nữ
Lao động nữ của Thành phố có số lượng khá lớn và chiếm tỷ lệ cao
trong lực lượng lao động của thành phố. Số lượng lao động nữ của thành
phố tăng dần. Đa số lao động nữ có chất lượng khá thấp. Đây cũng là
vấn đề lớn khi giải quyết việc làm cho đối tượng này rất khó khăn.
Tình hình việc làm của lao động nữ vẫn là vấn đề cho địa
phương, số phụ nữ thiếu việc làm tuy có chiều hướng giảm nhưng
vẫn khá lớn. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới tình hình kinh tế - xã hội

ở đây.
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NỮ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
2.2.1. Thực trạng phát triển sản xuất giải quyết việc làm cho
lao động nữ thành phố Đồng Hới
Bảng 2.7 Phụ lục cho thấy hàng năm các ngành kinh tế ở thành
phố đều tạo ra lượng việc làm mới cho lao động nữ. Năm nhiều nhất
là 2016, có 1.647 việc làm, năm 2015 ít nhất là 455 lao động và trung
bình là 1.036 việc làm.
Phát triển sản xuất của thành phố những năm qua đã góp phần
đáng kể giải quyết việc làm cho lao động nữ của thành phố. Trong
đó, ngành Thương mại - Dịch vụ giải quyết được nhiều việc làm cho


15
lao động nữ nhất và ngành Nông - lâm - thủy sản giải quyết đượt ít
nhất.
2.2.2. Thực trạng hƣớng nghiệp, giới thiệu việc làm cho lao
động nữ
Thời gian qua, thành phố đã thực hiện hoạt động hướng nghiệp
cho lao động, đặc biệt là lao động nữ nhằm đảm bảo cho người lao
động có định hướng nghề nghiệp tốt, đáp ứng nhu cầu xã hội. Bảng
2.8 Phụ lục cho thấy số lượng được hướng nghiệp tăng đều hàng
năm, tuy nhiên số lượng không lớn. Năm 2014 là 402 người, năm
2018 là 448 người, tăng 46 người sau 5 năm. Công tác này gồm 2
hoạt động chính là giáo dục định hướng và tư vấn việc làm với các
nội dung cụ thể:
Kết quả của công tác giới thiệu việc làm cho lao động nữ không
cao, năm 2018 chỉ có 23 lao động được tuyển dụng. Điều này đã
chứng tỏ công tác tổ chức giới thiệu việc làm chưa được đầu tư tốt,

các doanh nghiệp đã thực sự coi đây là kênh tuyển dụng quan trọng
cho đơn vị mình.
2.2.3. Tình hình đào tạo nghề cho lao động nữ
Từ 2014 đến 2018, số lượng lao động nữ được đào tạo như bảng
2.9 Phụ lục. Từ hơn 733 người được đào tạo năm 2014 đã tăng hơn
1.048 năm 2018. Trong các trình độ nghề đào tạo thì chiếm đa số vẫn
là đào tạo sơ cấp nghề, và trung cấp nghề chỉ chiếm khoảng hơn 8%.
Nhìn chung, thành phố đã rất chú trọng tới đào tạo nghề cho lao động
nữ nhưng vẫn chỉ là đào tạo ngắn hạn và mang tính tình thế. Rõ ràng
cần phải có một kế hoạch dài hơi hơn cho công tác này để có thể đầu
tư tốt hơn nguồn lực thực hiện.
2.2.4. Tình hình hỗ trợ tín dụng để giải quyết việc làm


16
Bảng 2.10. Hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động nữ từ
nguồn vốn vay của Ngân hàng Chính sách
Số đề án đƣợc

Số tiền (triệu

Số phụ nữ đƣợc

vay vốn

đồng)

GQVL (ngƣời)

Tổng cộng


45

1.970

113

2014

8

400

18

2015

7

380

15

2016

11

420

22


2017

10

370

27

2018

9

400

31

Năm

(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Phòng LĐTB&XH thành phố Đồng Hới)

Kết quả đã có 113 lao động nữ được giải quyết việc làm trong 5
năm qua từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Chính sách. Tuy nhiên số
phụ nữ được giải quyết việc làm từng năm cũng không lớn, mỗi năm
đều có khoảng 15 - 30 người, năm nhiều nhất là 31 người và năm ít
nhất là 15 người.
2.2.5. Tình hình xuất khẩu lao động nữ
Với sự chỉ đạo tích cực của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự
phối hợp chặt chẽ của các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, sự nỗ
lực của các tổ chức, cá nhân làm công tác xuất khẩu lao động, trong

năm 2018, toàn thành phố đã có 590 lao động được tuyển dụng đi
làm việc ở nước ngoài, thì lao động nữ là 300 người, chiếm 50,84%.
Cụ thể: Malaixia: 140 người; Đài Loan: 144 người; Hàn Quốc: 68
người; Nhật Bản: 93 người; Singapo: 10 người; Cộng hoà Séc: 23
người; Quatar: 32 người; UAE: 20 người; MaCao: 60 người.
2.3. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI


17
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
2.3.2. Những vấn đề đặt ra trong công tác giải quyết việc làm
cho lao động nữ
a. Trình độ của lao động còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu của
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
b. Tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động đang diễn biến
phức tạp.
c. Việc tổ chức thực hiện các chương trình quốc gia giải quyết
việc làm hiệu quả chưa cao.


18
CHƢƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NỮ TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
3.1.1. Một số định hƣớng cơ bản
a. Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn thành phố
Đồng Hới phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của

thành phố
b. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động
c. Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên cơ sở pháp luật và
đảm bảo thực hiện bình đẳng giới
3.1.2. Mục tiêu giải quyết việc làm trong giai đoạn hiện nay
a. Mục tiêu chung
b. Mục tiêu cụ thể
3.2. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NỮ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
3.2.1. Đẩy mạnh phát triển các ngành sản xuất tạo việc làm
cho lao động nữ
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp đến đầu tư tại địa
phương có sử dụng nhiều lao động tại chỗ, đặc biệt ưu đãi về giá
thuê đất cho doanh nghiệp có chính sách đào tạo nghề lao động địa
phương.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đang sử dụng và có khả năng sử dụng
nhiều lao động nữ như chế biến, may mặc, tiểu thủ công nghiệp…với
cam kết giải quyết việc làm thông qua các gói hổ trợ tín dụng ưu đãi,
giảm thuế, hổ trợ xuất khẩu, hỗ trợ quỹ lương, bảo hiểm…


19
- Thường xuyên cập nhật thị trường lao động, nhu cầu việc làm
và khả năng thu hút của các doanh nghiệp, các ngành nghề trên cơ sở
đó xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm.
Giải pháp phát triển sản xuất tạo việc làm cụ thể đối với từng
ngành kinh tế:
a. Đối với ngành thương mại - dịch vụ - du lịch
b. Đối với ngành công nghiệp

c. Đối với ngành nông nghiệp
3.2.2. Đẩy mạnh công tác hƣớng nghiệp và giới thiệu việc
làm cho lao động nữ
- Các trường phổ thông cần thực hiện tốt khâu hướng nghiệp
ngay từ trong nhà trường để học sinh có nhận thức đúng về khả năng
của bản thân, của gia đình và nhu cầu xã hội.
- Tăng cường tổ chức các câu lạc bộ hướng nghiệp, hoạt động
ngoại khóa giao lưu với đơn vị sử dụng lao động, giúp lao động nữ
bổ sung kiến thức thực tế và các kỹ năng cần thiết để hòa nhập với
môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp.
- Thực hiện đầu tư cơ sở kỹ thuật, trang thiết bị cần thiết để thực
hiện công tác giới thiệu việc làm.
- Liên lạc, phối hợp với những người đã từng học tập tại trường,
các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động thực tập, thực hành, hướng
nghiệp và tư vấn việc làm nhằm hỗ trợ người học.
- Khuyến khích sự hỗ trợ đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để có nguồn kinh phí thực hiện công tác hướng nghiệp
và giới thiệu việc làm cho phụ nữ.
- Trung tâm giới thiệu việc làm thành phố cần đổi mới phương
thức hoạt động, xây dựng website, xây dựng và tập hợp các dữ liệu


20
thông tin về việc làm và nhu cầu tuyển dụng lao động tại các doanh
nghiệp để phụ nữ thuận tiện trong việc liên lạc, đăng ký tìm việc làm.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác giáo dục - đào tạo và dạy nghề cho
lao động nữ
a. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng lao động nữ trên địa bàn
b. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nữ

c. Nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ giới thiệu
việc làm
3.2.4. Hoàn thiện chính sách tín dụng giải quyết việc làm cho
lao động nữ
- Hàng năm ưu tiên ngân sách nhà nước vào hỗ trợ chính sách
tín dụng giải quyết việc làm cho lao động nữ. Tăng cường vận động
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn để thành lập các quỹ
nhằm giải quyết việc làm.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương, tạo ra sự thông thoáng trong việc triển khai
thực hiện ở các cấp, đơn giản thủ tục hành chính, công khai hóa tạo
cơ hội thuận lợi cho lao động nữ được tiếp cận với nguồn vốn vay dễ
dàng và đảm bảo.
- Tăng cường và mở rộng các chương trình vay vốn cho lao
động nữ thông qua các tổ chức tín dụng, Hội phụ nữ có điều kiện tiếp
cận với nhiều nguồn vốn.
- Số lượng vốn vay phải đảm bảo cho người đi vay có khả năng
tái sản xuất mở rộng, các phương thức và thời gian thu hồi vốn phải
phù hợp với đặc điểm và chu kì sản xuất kinh doanh theo từng dự án.
- Mở rộng các đối tượng được vay vốn như phụ nữ mới tốt
nghiệp chương trình đào tạo nghề, phụ nữ vùng khó khăn,… Tập


21
trung cho vay đối với các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, thủ
công nghiệp, dịch vụ… vì các lĩnh vực này sẽ tạo thêm công ăn việc
làm cho nhiều lao động nữ hơn. Đặc biệt, cần ưu tiên với các dự án
cho nhóm phụ nữ làm chủ, dự án có khả năng sử dụng nhiều lao
động hơn.
3.2.5. Hoàn thiện chính sách xuất khẩu với lao động nữ

- Phối hợp với các công ty xuất khẩu lao động thường xuyên
tuyên truyền, tư vấn cho vay vốn, giáo dục định hướng tạo mọi điều
kiện cho lao động nữ đi xuất khẩu. Tăng cường sự tham gia của các
công ty xuất khẩu lao động tại các phiên giao dịch việc làm hàng
tháng để củng cố niềm tin và thêm cơ hội lựa chọn cho lao động nữ.
- Đổi mới công tác tuyên truyền, tư vấn, giới thiệu việc làm cho
lao động nữ bằng nhiều hình thức, đa dạng hóa các nội dung tư vấn,
tư vấn pháp luật nơi làm việc, lựa chọn ngành nghề phù hợp…
- Xây dựng quỹ xuất khẩu lao động để có nguồn hỗ trợ kinh phí
cho lao động nữ để họ có đủ điều kiện đi xuất khẩu lao động.
- Có chính sách hỗ trợ kinh phí về kiểm tra sức khỏe, thủ tục
xuất nhập cảnh cho lao động nữ đăng ký xuất khẩu lao động.
- Tuyên truyền và có chính sách hỗ trợ lao động nữ học nghề
trước khi xuất khẩu lao động nhằm đảm bảo quyền lợi và tăng thêm
thu nhập cho bản thân.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, một mặt khai thác các
thị trường truyền thống như: Malaisia, Hàn Quốc, Nhật Bản… đồng
thời mở rộng xuất khẩu lao động sang thị trường có thu nhập cao và
nhu cầu lớn như: Châu Âu, Trung Đông…
- Khuyến khích lao động nữ sau khi xuất khẩu lao động trở về
đầu tư kinh doanh những ngành nghề thiết thực, khai thác được tiềm
năng lợi thế của địa phương. Chính quyền địa phương cũng cần tạo


22
điều kiện về mặt bằng, môi trường đầu tư và hành lang pháp lý cho
người đi xuất khẩu trở về phát triển sản xuất kinh doanh và làm giàu
chính đáng.
3.2.6. Giải pháp khác
a. Triển khai các chương mục tiêu quốc gia về giải quyết việc

làm
b. Giải quyết việc làm thông qua các chương trình mục tiêu
quốc gia
c. Nhóm giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, bất lợi
của lao động nữ trong quá trình làm việc và tự tạo việc làm


23
KẾT LUẬN
1. KẾT LUẬN
Giải quyết việc làm, hạn chế tình trạng thiếu việc làm và thất
nghiệp đối với lao động nói chung và lao động nữ nói riêng là nhiệm
vụ quan trọng vừa có tính cấp bách, vừa mang tầm chiến lược lâu dài
của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt đối với lao động nữ, giải quyết việc
làm vừa phát huy tối đa tiềm năng lao động, giảm sự lãng phí về
nguồn nhân lực, vừa là nguồn gốc hướng tới sự bình đẳng giới. Tạo
việc làm cho lao động nữ không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn
mang lại lợi ích xã hội, làm cho xã hội ngày càng công bằng và văn
minh.
2. KIẾN NGHỊ
- Đối với UBND tỉnh và các quan quản lý lao động của tỉnh
Cần có sự nghiên cứu, rà soát lại các văn bản luật pháp, chính
sách liên quan đến lao động nói chung và đến lao động nữ nói riêng
Đồng thời cũng cần có cơ chế để tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các văn bản luật pháp, chính sách có tác động đến
đời sống của lao động nữ để những quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của phụ nữ được đảm bảo thực thi trong thực tiễn.
- Đối với Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Hội Phụ nữ các cấp tăng cường tuyên truyền, động viên lao động
nữ chủ động, tích cực tham gia hơn nữa trong các hoạt động phát

triển kinh tế. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phẩm chất
đạo đức, nâng cao kiến thức và năng lực của phụ nữ; tập trung tuyên
truyền, hướng dẫn hội viên tham gia thực hiện đề án xây dựng nông
thôn mới của địa phương, tham gia thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường hỗ trợ phụ nữ xây dựng
gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Tăng cường phối hợp


×