Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thiết kế công cụ đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài toán thời gian của học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG

THIẾT KẾ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
MÔ HÌNH HÓA TRONG GIẢI CÁC BÀI TOÁN
THỜI GIAN CỦA HỌC SINH LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

HÀ NỘI – 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG

THIẾT KẾ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
MÔ HÌNH HÓA TRONG GIẢI CÁC BÀI TOÁN
THỜI GIAN CỦA HỌC SINH LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. Phạm Đức Hiếu


HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận đƣợc hoàn thành tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 dƣới sự
hƣớng dẫn của TS. Phạm Đức Hiếu. Em xin chân thành cảm ơn thầy, thầy đã
tận tình hƣớng dẫn em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Giáo
dục Tiểu học đã tạo những điều kiện tốt nhất để em hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trƣờng Tiểu học Hùng Vƣơng, các thầy cô
trƣờng Tiểu học Tiến Thịnh, Tiểu học Liên Mạc, Tiểu học Việt Hùng đã giúp đỡ
và đóng góp những ý kiến quý báu cho đề tài. Đặc biệt cảm ơn cô Đào Thị Hoa
Thắm và tập thể lớp 5A6 đã tạo mọi điều kiện cho em đƣợc tiến hành thực
nghiệm sƣ phạm trong đợt thực tập.
Xin cảm ơn các thầy cô trƣờng Tiểu học Tiến Thịnh, Tiểu học Liên Mạc,
Tiểu học Việt Hùng, Tiểu học Hùng Vƣơng đã giúp tác giả tìm hiểu cơ sở thực
tiễn cho khóa luận.
Vì thời gian và kiến thức còn hạn chế, mặc dù em đã rất cố gắng nhƣng
khóa luận không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận đƣợc những góp ý quý
báu của quý thầy cô và các bạn để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Phƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung và
các số liệu trong khóa luận là của riêng tôi và tôi không sao chép từ bất kì

nghiên cứu nào.
Hà Nội, 5 tháng 5 năm 2019
Sinh Viên
Nguyễn Thị Phƣơng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................................... 2
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................... 2
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
4.1. Khách thể nghiên cứu .................................................................................................. 2
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................. 2
4.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................................... 3
6. Cấu trúc dự kiến của khóa luận .......................................................................................... 4
CHƢƠNG 1:.............................................................................................................................. 5
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TRONG GIẢI
CÁC BÀI TOÁN VỀ THỜI GIAN ......................................................................................... 5
1.1. Những vấn đề chung về đánh giá .................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về đánh giá .............................................................................................. 5
1.1.2. Mục đích đánh giá trong dạy học ............................................................................. 6
1.1.3. Quy trình đánh giá .................................................................................................... 7
1.1.4. Xu hƣớng đổi mới trong đánh giá ............................................................................ 7
1.2. Công cụ đánh giá và quy trình thiết kế công cụ đánh giá................................................ 9
1.2.1. Khái niệm công cụ đánh giá ..................................................................................... 9

1.2.2. Phân loại công cụ đánh giá ..................................................................................... 10
1.2.3. Nguyên tắc và quy trình thiết kế công cụ đánh giá ................................................ 11
1.3. Năng lực và năng lực mô hình hóa ................................................................................ 12
1.3.1. Năng lực ................................................................................................................ 12
1.3.2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh Tiểu học .............................................. 13


1.3.3. Mô hình hóa và năng lực mô hình hóa ................................................................... 14
1.3.3.1. Quan điểm về mô hình hóa .............................................................................. 14
1.3.3.2. Năng lực mô hình hóa .................................................................................... 15
1.4. Các bài toán về thời gian của học sinh lớp 5 ................................................................. 16
1.4.1. Mục đích dạy học các bài toán thời gian của học sinh lớp 5 .................................. 16
1.4.2. Nội dung dạy học các bài toán thời gian của học sinh lớp 5 .................................. 17
CHƢƠNG 2 ............................................................................................................................. 25
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TRONG GIẢI CÁC BÀI
TOÁN THỜI GIAN ................................................................................................................ 25
2.1. Mục đích khảo sát .......................................................................................................... 25
2.2. Đối tƣợng khảo sát......................................................................................................... 25
2.4. Phƣơng pháp khảo sát .................................................................................................... 26
2.5. Công cụ khảo sát ........................................................................................................... 26
2.6. Kết quả khảo sát ............................................................................................................ 29
CHƢƠNG 3 ............................................................................................................................. 40
THIẾT KẾ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TRONG GIẢI CÁC
BÀI TOÁN VỀ THỜI GIAN ................................................................................................. 40
3.1. Nguyên tắc thiết kế công cụ đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài toán thời
gian của học sinh lớp 5 ......................................................................................................... 40
3.1.1. Đảm bảo nguyên tắc chung trong kiểm tra đánh giá .............................................. 40
3.1.2. Đảm bảo quy trình thiết kế công cụ đo lƣờng ........................................................ 41
3.1.3. Đảm bảo phù hợp đặc điểm học sinh lớp 5 ............................................................ 41
3.1.4. Đảm bảo phù hợp điều kiện thực tế của nhà trƣờng ............................................... 42

3.2. Quy trình thiết kế công cụ đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài toán thời
gian của học sinh lớp 5 ......................................................................................................... 42
3.3. Công cụ đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài toán về thời gian của học
sinh lớp 5 .............................................................................................................................. 45
3.4. Khảo nghiệm ................................................................................................................. 47
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................................... 47
3.4.2. Thời gian, đối tƣợng khảo nghiệm ......................................................................... 47


3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................................... 47
3.4.4. Phƣơng pháp khảo nghiệm ..................................................................................... 49
3.4.5. Tổ chức khảo nghiệm ............................................................................................. 49
3.4.6. Kết quả khảo nghiệm .............................................................................................. 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 53


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : khả năng sử dụng mô hình hóa của học sinh trong giải các bài toán thời gian
lớp 5 ..................................................................................................................................... 29
Bảng 2.2 . Tần suất học sinh sử dụng mô hình hóa để giải các bài toán ............................ 31
trong lớp 5............................................................................................................................ 31
Bảng 2.3 : Đối tượng học sinh thường xuyên sử dụng mô hình hóa trong giải các bài toán
thời gian lớp 5 ...................................................................................................................... 32
Bảng 2.4 Mức độ giáo viên đánh giá năng lực mô hình hóa của học sinh.......................... 33
Bảng 2.5 Các phương pháp được giáo viên sử dụng để đánh giá năng lực mô hình hóa của
học sinh ................................................................................................................................ 34
Bảng 2.6 . Các công cụ giáo viên dùng để đánh giá năng lực mô hình hóa của học sinh 35
Bảng 2.7. Hình thức giáo viên dùng để đánh giá năng lực ................................................. 36
mô hình hóa của học ............................................................................................................ 36

Bảng 2.8 Việc sử dụng kết quả đánh giá năng lực mô hình hóa của học sinh trong giải các
bài toán thời gian lớp 5 ....................................................................................................... 38
Bảng 3.1 Bảng tiêu chí đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài toán thời gian
của học sinh lớp 5 ................................................................................................................ 45
Bảng 3.2. Phiếu đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài toán thời gian của học
sinh lớp 5.............................................................................................................................. 46


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Quy trình đánh giá ............................................................................. 7
Hình 2.1 Biểu đồ thể hiện khả năng sử dụng mô hình hóa của học sinh trong
giải pháp các bài toán trong lớp 5. ................................................................. 30
Hình 2.2 : Biểu đồ thể hiện tần suất học sinh sử dụng mô hình hóa để giải các
bài toán thời gian lớp 5 ................................................................................... 31
Hình 2.3 : Biểu đồ thể hiện tỉ lệ giữa các đối tượng học sinh thường xuyên sử
dụng mô hình hóa trong giải các bài toán trong lớp 5 ................................... 32
Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện mức độ giáo viên đánh giá năng lực mô hình hóa
của học sinh ..................................................................................................... 34
Hình 2.5 Biểu đồ biểu diễn các phương pháp được giáo viên sử dụng để ..... 35
đánh giá năng lực mô hình hóa của học sinh ................................................. 35
Hình 2.6 Biểu đồ thể hiện mức độ sử dụng các công cụ để đánh giá năng lực
mô hình hóa của học sinh................................................................................ 36
Hình 2.7 Biểu đồ thể hiện mức độ giáo viên sử dụng các hình thức đánh giá
năng lực mô hình hóa cho học sinh ................................................................ 37
Hình 2.8 Biểu đồ thể hiện tác dụng của việc đánh giá năng lực mô hình hóa
của học sinh trong giải các bài toán thời gian lớp 5 ...................................... 38


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Tiểu học là bậc học nền tảng, là cơ sở của việc hình thành và phát triển
nhân cách cho học sinh và là nền móng vững chắc cho toàn hệ thống giáo dục
quốc dân. Vì vậy, ở bậc Tiểu học các em sẽ đƣợc tạo các điều kiện thuận lợi
để phát triển toàn diện, tối đa các môn học. Và Toán học là môn học có vai trò
quan trọng và đặc biệt cần thiết trong chƣơng trình Tiểu học. Nó cung cấp cho
học sinh những kiến thức ban đầu về số tự nhiên, phân số, số thập phân, …
giúp cho các em phát triển khả năng tƣ duy, năng lực giải quyết vấn đề một
cách có căn cứ khoa học và chính xác. Bên cạnh cung cấp cho các em những
kiến thức và kỹ năng cần thiết thì dạy toán cần phải giúp cho học sinh phát
triển đƣợc kỹ năng áp dụng các kiến thức đã học vào để giải quyết các vấn đề
thực tiễn. Và việc rèn luyện, phát triển “năng lực mô hình hóa” là tất yếu để
thực hiện đƣợc mục tiêu trên. Từ đó, học sinh sẽ phát triển đƣợc trí thông
minh, tƣ duy sáng tạo, kích thích trí tò mò, khám phá và tự rèn luyện bản thân.
Với học sinh ở giai đoạn cuối Tiểu học, tƣ duy của các em đã dần mang
tính trừu tƣợng và khái quát hơn. Điều này đƣợc thể hiện rất rõ trong môn
Toán - môn học yêu cầu khả năng tƣ duy logic cao. Trong môn Toán lớp 5,
học sinh đã bắt đầu giải các bài toán về thời gian khó hơn và phức tạp hơn. Và
để giải đƣợc một bài toán về thời gian thì kỹ năng mô hình hóa là rất quan
trọng. Nếu mô hình hóa đúng và chính xác thì việc tìm ra lời giải của bài toán
sẽ thuận tiện hơn. Ngƣợc lại, nếu không có kỹ năng này thì các em sẽ mất thời
gian trong việc tìm ra cách giải hoặc có thể sẽ giải sai bài toán.
Tuy nhiên trên thực tế cho thấy, năng lực mô hình hóa của từng học
sinh còn hạn chế nhƣ: học sinh không khai thác đƣợc hết những yếu tố đã cho
của bài toán, chƣa khái quát hóa đƣợc các kiến thức đã học, chƣa biết cách kết
nối các tri thức vào thực tiễn cuộc sống, ... Về phía giáo viên, chƣa thực sự
chú trọng đến việc phát triển năng lực mô hình hóa cho học sinh. Từ đó dẫn

1



đến chất lƣợng dạy và học toán chƣa cao. Vì vậy, giáo viên cần phải thƣờng
xuyên bồi dƣỡng cho học sinh kỹ năng mô hình hóa. Muốn làm đƣợc điều đó,
trƣớc hết giáo viên cần phải đánh giá kỹ năng mô hình hóa của từng học sinh
để có những kế hoạch dạy học phù hợp. Vậy nên, việc thiết kế công cụ đánh
giá kỹ năng mô hình hóa của học sinh là vô cùng cần thiết, nó giúp giáo viên
dễ dàng hơn trong việc nắm rõ từng khả năng của học sinh, để từ đó thúc đẩy
và nâng cao chất lƣợng dạy học.
Xuất phát từ những lí do trên, việc nghiên cứu đề tài “Thiết kế công cụ
đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài toán thời gian của học sinh
lớp 5” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế công cụ đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài toán
thời gian của học sinh lớp 5. Qua đó, qua đó góp phần đổi mới cách thức kiểm
tra đánh giá ở tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài
toán thời gian của học sinh lớp 5.
- Làm rõ thực trạng đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài toán thời
gian của học sinh lớp 5.
- Thiết kế công cụ đề đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài toán về
thời gian của học sinh lớp 5.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học Toán 5 ở trƣờng Tiểu học
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu

Hoạt động đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài toán về thời gian
của học sinh lớp 5.


2


4.3. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Các bài toán về thời gian trong chƣơng trình Toán 5 theo
chƣơng trình sách giáo khoa hiện hành do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Phạm vi đối tƣợng khảo sát: Giáo viên và học sinh của trƣờng Tiểu học
Hùng Vƣơng, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận (phƣơng pháp phân tích và
tổng hợp lý thuyết, phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết) để hệ
thống hóa cơ sở lý luận của đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài
toán về thời gian của học sinh lớp 5.
- Sử dụng nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn (phƣơng pháp điều tra
bằng phiếu hỏi, phƣơng pháp quan sát) để khảo sát thực trạng và thu thập
những thông tin về đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài toán về
thời gian của học sinh lớp 5.
- Sử dụng nhóm phƣơng pháp thống kê và xử lý số liệu để tiến hành phân tích
số liệu khảo sát thực tế về đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài
toán về thời gian của học sinh lớp 5 trƣờng Tiểu học Hùng Vƣơng, Phúc Yên,
Vĩnh Phúc.

3


6. Cấu trúc dự kiến của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung, tài liệu tham khảo; đề tài gồm 3
chƣơng:
- CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận của việc đánh giá năng lực mô hình hóa trong

giải các bài toán về thời gian của học sinh lớp 5
- CHƢƠNG 2: Thực trạng đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài
toán thời gian của học sinh lớp 5
- CHƢƠNG 3: Công cụ đánh giá năng lực mô hình hóa trong giải các bài toán
về thời gian của học sinh lớp 5

4


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA
TRONG GIẢI CÁC BÀI TOÁN VỀ THỜI GIAN
CỦA HỌC SINH LỚP 5
1.1. Những vấn đề chung về đánh giá
1.1.1. Khái niệm về đánh giá

Khái niệm đánh giá đƣợc hiểu tổng quan là một quá trình thu thập, tổng
hợp và diễn giải thông tin hỗ trợ cho việc đƣa ra một quyết định nào đó.
Đánh giá trong giáo dục theo Nitko và Brookhart là một định nghĩa rộng,
nó là một quá trình thu thập thông tin và từ đó đƣa ra những quyết định về
những đối tƣợng liên quan đến giáo dục. [1].
Theo P. E. Griffin : “Đánh giá là đƣa ra những phán quyết về giá trị của
một sự kiện, nó bao gồm việc thu thập thông tin sử dụng trong việc định giá
của một chƣơng trình, một sản phẩm, một tiến trình, mục tiêu hay tiềm năng
ứng dụng của một cách thức đặt ra nhằm mục đích nhất định”[2].
Theo Vũ Thị Phƣơng Anh thì việc đánh giá học sinh về học lực và hạnh
kiểm từ quá trình học tập các môn học cũng nhƣ các hoạt động khác trong
nhà trƣờng đƣợc gọi là đánh giá kết quả học tập [3].
Theo Phó Đức Hoà thì đánh giá là khẳng định giá trị chân thực của đối
tƣợng. Đánh giá nhƣ nó vốn có theo những chuẩn kết quả có ý nghĩa đối với

con ngƣời và đƣợc xã hội thừa nhận [4].
Nhƣ vậy, đánh giá là quá trình thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin về
đối tƣợng cần đánh giá. Từ đó rút ra những kết luận hay đƣa ra những phán
đoán về phẩm chất, trình độ, năng lực của ngƣời học nhằm dẫn tới những
quyết định, những điều chỉnh sƣ phạm giúp ngƣời học ngày một tiến bộ hơn.

5


1.1.2. Mục đích đánh giá trong dạy học

Để giúp việc giảng dạy đạt hiệu quả và trở lên dễ dàng hơn, mỗi ngƣời
giáo viên cần xác định cũng nhƣ hiểu rõ về đánh giá và mục đích của đánh
giá.
Trong “Thông tƣ ban hành quy định đánh giá của học sinh Tiểu học”
[5] đƣợc Bộ Giáo Dục và Đào Tạo nêu ra tại Điều 3 Chƣơng 1 bao gồm có 4
mục đích chính:
-

“Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức

hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi
giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học
sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chƣa thể tự vƣợt qua
của học sinh để hƣớng dẫn, giúp đỡ; đƣa ra nhận định đúng những ƣu điểm
nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng
cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học”.
-


“Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự

điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để
tiến bộ”.
-

“Giúp cha mẹ học sinh hoặc ngƣời giám hộ (sau đây gọi chung là cha

mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá
trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực
hợp tác với nhà trƣờng trong các hoạt động giáo dục học sinh.Giúp cán bộ
quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới
phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục”.
Nhƣ vậy, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định đƣợc thực
trạng, định hƣớng điều chỉnh đƣợc hoạt động dạy của thầy và hoạt động học
của trò mà đồng thời giúp cho các nhà giáo dục biết đƣợc chất lƣợng giảng

6


dạy, các bậc phụ huynh nắm bắt đƣợc học lực của con mình. Để từ đó cùng
với nhà trƣờng, giáo viên nhằm giúp con em mình tiến bộ hơn.
1.1.3. Quy trình đánh giá

Phụ thuộc vào từng đối tƣợng, mức độ hay phạm vi đánh giá mà mỗi
một loại hình đánh giá sẽ đƣợc thực hiện theo những bƣớc cụ thể [6].
Một quy trình đánh giá chung gồm những bƣớc sau:

Xác định mục đích cần đánh giá


Xác định tiêu chí cần đánh giá
Xác định tiêu chí đánh giá
Xác định
tiêu chí
giá giá
Thu thập
các thông
tinđánh
cần đánh

Đối chiếu các tiêu chuẩn với các thông
tin đã thu thập

Kết luận và đƣa ra quyết định

Hình 1.1 Quy trình đánh giá

1.1.4. Xu hƣớng đổi mới trong đánh giá

Ngày nay, đất nƣớc đang trong đà hội nhập và phát triển kinh tế - văn
hóa- xã hội đòi hỏi Giáo dục nói chung và Giáo dục cấp Tiểu học nói riêng
7


phải có những thay đổi, tiến bộ [3,7]. Việc đổi mới các phƣơng pháp kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh là thiết yếu để theo kịp thời kỳ này.
Một số xu hƣớng đổi mới trong việc đánh giá học lực của học sinh [8]:
- Chuyển dần từ việc đánh giá kiến thức, kỹ năng là chủ yếu sang đánh giá
năng lực, phẩm chất của ngƣời học. Tức là chú trọng năng lực vận dụng, giải
quyết các tình huống trong thực tiễn đời sống hơn là việc đánh giá bằng ghi

nhớ, hiểu kiến thức của học sinh. Đặc biệt chú trọng đến việc phát triển năng
lực tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề… cho học sinh.
- Chuyển từ đánh giá tổng kết sang đánh giá quá trình. Tức là sử dụng đa
dạng các loại hình đánh giá nhƣ đánh giá thƣờng xuyên, đánh giá định kỳ sau
từng chƣơng học, từng quá trình học thay vì chỉ đánh giá kết quả học tập của
học sinh bằng một bài kiểm tra cuối môn học, khóa học… Việc đánh giá quá
trình giúp giáo viên có thể kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những sai sót, khó
khăn mà học sinh gặp phải, đồng thời điều chỉnh quá trình dạy và học để học
sinh đạt kết quả tốt hơn.
- Chuyển từ đánh giá một chiều sang đánh giá đa chiều. Tức là không chỉ giáo
viên là ngƣời đánh giá kết quả học tập của học sinh mà việc đánh giá này
đƣợc thực hiện bởi những đối tƣợng (bao gồm: giáo viên đánh giá, học sinh tự
đánh giá, học sinh đánh giá lẫn nhau…). Điều này tạo nên tính khách quan
cho quá trình đánh giá.
- Đổi mới các mức đánh giá kỹ năng
Theo thông tƣ 22 [8], việc đánh giá học sinh với từng môn học phải dựa
vào quá trình đánh giá thƣờng xuyên và chuẩn kiến thức, kỹ năng. Và có 4
mức độ xác định kết quả học tập của ngƣời học:
+ Hoàn thành tốt
+ Hoàn thành
+ Chƣa hoàn thành
- Đổi mới trong việc đánh giá năng lực phẩm chất

8


Theo thông tƣ 22 [8], đánh giá năng lực phẩm chất có 3 mức:
+ Tốt
+ Đạt
+ Cần cố gắng

- Sử dụng công nghệ thông tin trong đánh giá
1.2. Công cụ đánh giá và quy trình thiết kế công cụ đánh giá
1.2.1. Khái niệm công cụ đánh giá

Công cụ đánh giá theo Nguyễn Công Khanh đƣợc hiểu là một phƣơng
pháp, một phƣơng tiện hay một kĩ thuật đƣợc sử dụng trong quá trình đánh giá
nhằm đạt đƣợc mục tiêu cần đánh giá. Công cụ đánh giá sẽ cung cấp cho giáo
viên và học sinh những thông tin trong quá trình đánh giá [9].
Theo quan điểm của Nguyễn Công Khanh [9], tôi thấy tác giả đã đồng
nhất các khái niệm: công cụ, phƣơng pháp, kĩ thuật… lại với nhau. Còn với
tôi, tôi thấy các khái niệm này khác nhau:
- Công cụ đánh giá là các yếu tố về vật chất đƣợc ngƣời đánh giá dùng để thu
thập thông tin về đối tƣợng đánh giá.
- Phƣơng pháp đánh giá: là cách thức mà giáo viên dùng để thu thập thông tin
từ đối tƣợng đánh giá nhằm rút ra những nhận xét, kết luận về đối tƣợng đánh
giá.
- Kỹ thuật đánh giá: là thao tác mà giáo viên dung để thu thập thông tin về đối
tƣợng cần đánh giá.
Ta có thể thấy rằng, việc thu thập thông tin là yếu tố đƣợc đề cập đến
trong các khái niệm trên. Tuy nhiên, ở mỗi khái niệm đều đề cập nó ở một
khía cạnh khác nhau. Tóm lại, công cụ đánh giá là yếu tố vật chất mà giáo
viên (ngƣời đánh giá) dùng để thu thập thông tin về học sinh (đối tƣợng cần
đánh giá).

9


1.2.2. Phân loại công cụ đánh giá

Dựa vào thực tiễn giáo dục nói chung và môn toán nói riêng, chúng ta

có một số hình thức đánh giá năng lực học sinh nhƣ sau:
+ Đánh giá bằng quan sát
+ Đánh giá thông qua nhìn lại quá trình
+ Đánh giá qua hồ sơ
+ Đánh giá đồng đẳng
+ Đánh giá qua các bài kiểm tra
+ Đánh giá qua phiếu hỏi
+ Đánh giá qua phiếu học tập
 Đánh giá bằng quan sát : Là quá trình tri giác, ghi chép mọi thông tin liên
quan đến đối tƣợng cần đánh giá, là quan sát sự tƣợng tác của từng học sinh,
giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh trong quá trình giáo
dục.
- Công cụ đánh giá : các phiếu quan sát có chứa những kế hoạch, nội dung
đánh giá qua các hoạt động giáo dục nhằm ghi lại các giai đoạn, quá trình của
đối tƣợng đánh giá…
 Đánh giá thông qua nhìn lại quá trình : Việc đánh giá này giúp học sinh tự
mình nhận ra đƣợc ƣu điểm, hạn chế của mình trong quá trình học tập hay
những khó khăn gặp phải để từ đó có những giải pháp nhằm cải thiện kết quả
học tập của học sinh.
- Công cụ đánh giá : Sổ nhật ký ghi lại quá trình học tập của đối tƣợng đánh
giá.
 Đánh giá qua hồ sơ : là đánh giá dựa vào tài liệu thể hiện cho sự tiến bộ của
học sinh, trong đó các em tự đánh giá bản thân mình, những ƣu nhƣợc điểm,
sở thích, … Hồ sơ học tập là một bằng chứng về những gì mà học sinh đã tiếp
thu đƣợc ; là không gian cho sự sáng tạo, tìm tòi về bản thân mình ; là cầu nối
giữa học sinh – học sinh, học sinh – giáo viên – phụ huynh học sinh.

10



- Công cụ đánh giá : các loại hồ sơ nhƣ hồ sơ quá trình, hồ sơ mục tiêu, hồ sơ
thành tích…
 Đánh giá đồng đẳng : là quá trình mà các nhóm học sinh (cùng độ tuổi, cùng
lớp) sẽ đánh giá học tập lẫn nhau, các học sinh sẽ quan sát và theo dõi bạn học
của mình trong quá trình học. Phƣơng pháp này đƣợc xem nhƣ một biện pháp
để đánh giá kết quả học tập của các em.
 Đánh giá qua các bài kiểm tra
Đánh giá qua các bài kiểm tra là quá trình đánh giá dự vào việc cho học
sinh hoàn thành các bài kiểm tra với kiến thức mà học sinh đã và đang đƣợc
học nhằm thu thập đƣợc thông tin về việc nắm bắt kiến thức của học sinh để
kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy, giúp cho học sinh có những kết quả tốt hơn.
- Công cụ đánh giá : bài kiểm tra (trắc nghiệm, tự luận), có thể là kiểm tra vấn
đáp…
Ngoài ra, còn có các công cụ đánh giá khác nhƣ : Phiếu hỏi, phiếu học
tập, thang đo, bảng điểm…
1.2.3. Nguyên tắc và quy trình thiết kế công cụ đánh giá

 Nguyên tắc thiết kế công cụ đánh giá
Theo Vũ Thị Phƣơng Anh, Hoàng Thị Tuyết mọi quy trình đánh giá cần
đảm bảo các nguyên tắc chung sau [16]:
- Công cụ phải đảm bảo độ tin cậy và chính xác của phép đo.
- Phản ánh đƣợc trình độ của ngƣời học, mục tiêu khi xây dựng công cụ.
- Đảm bảo độ giá trị : phải đánh giá đúng mục tiêu đã đặt ra.
- Đảm bảo phải đầy đủ và toàn diện : nội dung đánh giá phải bao quát vào vấn
đề cần đánh giá, đáp ứng đƣợc những mục tiêu giáo dục đặt ra trong thời điểm
và điều kiện cụ thể.
- Đảm bảo sự tƣơng quan giữa các yếu tố : kiến thức, dung lƣợng, thang điểm,
thời gian hoàn thành…

11



- Không đánh giá quá chủ quan chỉ dựa trên công cụ mà đánh giá cả những
yếu tố ngoại quan khác song hành cùng quá trình đánh giá. Ngoài ra có thể kết
hợp thêm vào những công cụ đánh giá khác để đảm bảo kết quả đạt đƣợc là
chính xác nhất.
- Cần xác định đƣợc những ƣu điểm của công cụ cũng nhƣ biết đƣợc những
hạn chế để có thể phát huy tối đa tác dụng của chúng.
- Đảm bảo phù hợp với đặc điểm của đối tƣợng đánh giá. Và công cụ thiết kế
phải phù hợp với tình hình thực tiễn tại nhà trƣờng, địa phƣơng nơi học sinh
học tập.
 Quy trình thiết kế công cụ đánh giá
Cấu trúc chung để thiết kế một công cụ đánh giá gồm 3 bƣớc sau :
- Bƣớc 1 : Xác định mục tiêu, nội dung đánh giá
Ở bƣớc này, tác giả cần phải xác định đƣợc mục đích đánh giá là gì, và đánh
giá vào nội dung giáo dục nào. Đây là xuất phát điểm của việc thiết kế công cụ
đánh giá.
- Bƣớc 2 : Xác định tiêu chí đánh giá
Tiêu chí đánh giá chính là thƣớc đo để xác định đƣợc năng lực cần đánh giá
của ngƣời học. Và bảng tiêu chí đánh giá là sự cụ thể hóa những kiến thức, kĩ
năng, thái độ phù hợp với chuẩn đầu ra.
- Bƣớc 3 : Thiết kế bộ công cụ
Đây là bƣớc cốt lõi, quan trọng nhất của quá trình xây dựng công cụ
đánh giá.
Chú ý : Khi thiết kế công cụ đánh giá phải đảm bảo các nguyên tắc thiết kế.
1.3. Năng lực và năng lực mô hình hóa
1.3.1. Năng lực

Năng lực là một phạm trù đƣợc xã hội rất quan tâm, và đã có rất nhiều
cách định nghĩa khác nhau về năng lực.


12


Theo từ điển Tiếng Việt thì năng lực đƣợc coi là một khả năng, hay một
phẩm chất tâm sinh lý giúp con ngƣời hoàn thành một hoạt động nào đó với
kết quả cao [10, tr.660-661].
Theo các nhà tâm lý học : « Năng lực là tổ hợp các thuộc tính của cá
nhân phù hợp với yêu cầu của hoạt động nhất định, đảm bảo hoạt động đó đạt
kết quả” [11].
Theo “Nghiên cứu nhu cầu xây dựng mô hình đào tạo theo năng lực
trong lĩnh vực giáo dục” của Trần Khánh Đức [12] : « Năng lực là khả năng
tiếp nhận và vận dụng tổng hợp, có hiệu quả tiềm năng của con ngƣời (tri
thức, kĩ năng, thái độ, thể lực, niềm tin,…) để thực hiện thành công nhiệm vụ ,
đối phó với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc sống lao động và
nghề nghiệp ».
Ở một nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn đã nêu rằng : “Năng lực là
một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm tựa của nhiều yếu tố tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hoạt động và trách nhiệm” [13].
Nhƣ vậy, dù khó có thể định nghĩa năng lực một cách chính xác nhƣng
các nhà giáo dục của cả trong và ngoài nƣớc đều đã có những quan điểm về
năng lực tƣơng tự nhau. Từ đó, ta có cách hiểu khái quát nhƣ sau : “Năng lực
đƣợc xem là sự kết hợp của các kĩ năng, phẩm chất, thái độ của một tổ chức
hoặc cá nhân để thực hiện nhiệm vụ đó một cách hiệu quả”.
1.3.2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh Tiểu học

Việc chuyển đổi từ cách tiếp cận mục tiêu sang tiếp cận ăng lực nhằm
giúp học sinh có những kiến thức và kỹ năng trong việc giải quyết các vấn đề
học tập cũng nhƣ trong cuộc sống. Và trong chƣơng trình giáo dục phổ thông
sau 2018 [15] đã đề ra các mục tiêu cụ thể trong việc giáo dục các cấp học nói

chung và giáo dục Tiểu học nói riêng.
Theo cách tiếp cận này, các chuyên gia đều lựa chọn chia năng lực
thành 2 dạng : năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Ở lứa tuổi Tiểu học,

13


việc hình thành cho học sinh những năng lực này là thiết yếu cho quá trình
học hỏi và phát triển của trẻ.
Năng lực chung là năng lực cơ bản, cần thiết để con ngƣời có thể tồn
tại trong xã hội, là năng lực thiết yếu cho nhiều hoạt động khác nhƣ: năng lực
khái quát hóa, năng lực trừu tƣợng hóa, năng lực trí tuệ, năng lực nhận thức,…
Năng lực chung đƣợc chia làm 3 dạng: Năng lực sử dụng các công cụ tƣơng
tác với môi trƣờng ( năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sử dụng thiết bị
công nghệ thông tin,…); năng lực hoạt động tƣơng tác trong các nhóm và
năng lực hoạt động tự chủ.
Năng lực chuyên biệt (năng lực riêng) là năng lực đặc trƣng trong những
lĩnh vực nhất định của xã hội. Nó đƣợc hình thành và phát triển từ một lĩnh
vực hay môn học nào đó. Chẳng hạn: Năng lực hội họa, năng lực âm nhạc,
năng lực thể thao, năng lực thơ văn…
Năng lực chung và năng lực chuyên biệt đƣợc hình thành và phát triển
thông qua các môn học, cấp học, hay các hoạt động giáo dục. Chúng có mối
quan hệ qua lại với nhau. Năng lực chung là cơ sở nền tảng cho sự phát triển
của năng lực riêng, năng lực chung càng phát triển thì hoc sinh càng dễ đạt
đƣợc năng lực chuyên biệt.
1.3.3. Mô hình hóa và năng lực mô hình hóa

1.3.3.1. Quan điểm về mô hình hóa
Việc sử dụng phƣơng pháp mô hình hóa Toán học đã xuất hiện từ rất
sớm. Theo Nguyễn Thị Tân An thì mô hình hóa Toán học là quá trình chuyển

đổi một tình huống thực tiễn sang một tình huống toán học bằng cách hình
thành và giải quyết các mô hình toán học, cải tiến mô hình nếu cách giải quyết
không thể chấp nhận.[14]
Mô hình hóa trong dạy Toán là quá trình tác động giúp học sinh tìm
hiểu, khám phá các vấn đề nảy sinh từ thực tế bằng các công cụ và ngôn ngữ
Toán học nhƣ: hình vẽ, kí hiệu, sơ đồ, bảng biểu… Do đó, việc mô hình hóa

14


giúp học sinh hiểu đƣợc ý nghĩa cũng nhƣ vai trò của môn Toán trong đời
sống. Rèn luyện và phát triển ở học sinh các kỹ năng phân tích, lập luận, năng
lực phát hiện và giải quyết các vấn đề Toán học trong các tình huống hay
trong các trƣờng hợp khác nhau.
Mô hình hóa là một trong những năng lực quan trọng để tích cực hóa
hoạt động nhận thức của ngƣời học. Là cầu nối giúp học sinh liên kết đƣợc
kiến thức Toán học với đời sống, với môi trƣờng xung quanh và với các môn
học khác. Mô hình hóa giúp học sinh trang bị đƣợc kĩ năng sử dụng Toán học
với vai trò nhƣ một công cụ để giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần tạo nên
bức tranh sinh động, phong phú và toàn diện hơn về môn Toán. Nó còn góp
phần giúp học sinh hiểu và khắc sâu các kiến thức đã học, thúc đẩy tinh thần
học Toán khiến cho việc dạy – học Toán trở nên ý nghĩa hơn.
1.3.3.2. Năng lực mô hình hóa
Đã có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau đến từ các nhà nghiên cứu về
năng lực mô hình hóa.
Blomhoj và Jensen (2007) định nghĩa: “Năng lực mô hình hóa là khả
năng thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình mô hình hóa trong một tình
huống cho trƣớc” hay Maab thì cho rẳng: “Mô hình hóa bao gồm các kĩ năng
và khả năng thực hiện quá trình mô hình hóa nhằm đạt đƣợc mục tiêu xác
định” [19].

Theo Henning và Keune (2007) thì năng lực mô hình hóa toán học là tổ
hợp những thuộc tính của ngƣời học (kiến thức, kĩ năng, thái độ) và sự sẵn
sàng tham gia vào hoạt động mô hình hóa nhằm đạt đƣợc kết quả cao. Việc
phân loại năng lực mô hình hóa toán học đƣợc Henning và Keune chia thành 3
mức:
 Nhận biết và hiểu về hoạt động mô hình hóa toán học.
 Độc lập tiến hành hoạt động mô hình hóa toán học.
 Thể hiện toàn diện về hoạt động mô hình hóa toán học.

15


Việc phân loại các mức sẽ giúp giáo viên dễ dàng hơn trong việc đƣa ra
các nhiệm vụ học tập phù hợp đến học sinh để có thể đánh giá đƣợc năng lực
mô hình hóa của học sinh.
Việc phát triển cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề là một trong
những mục tiêu hang đầu trong dạy học Toán. Để thực hiện mục tiêu này
thì Toán học phải mang đến cho học sinh những cơ hội để học sinh tự khám
phá và thấy đƣợc sự cần thiết của môn học trong nhà trƣờng. Do đó việc hình
thành cho học sinh cách giải quyết các vấn đề trong Toán học và trong cuộc
sống hang ngày bằng công cụ Toán học là rất cần thiết. Và việc sử dụng các
công cụ toán học để giải quyết các vấn đề trong thực tế đƣợc các nhà nghiên
cứu gọi là năng lực mô hình hóa.
Năng lực mô hình hóa đƣợc đặc trƣng bởi các thành tố sau:
 Khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế đời sống bằng công cụ Toán
học.
 Kỹ năng đƣa ra những kiến thức tổng hợp về các quá trình mô hình hóa
Toán học.
 Nhận biết đƣợc mối quan hệ giữa Toán với đời sống.
 Biết đƣợc Toán học không phải là một sản phẩm mà nó là cả một quá

trình.
 Khả năng tự làm việc, làm việc hợp tác hay kĩ năng ngôn ngữ trong khi
tiến hành quá trình mô hình hóa Toán học.
1.4. Các bài toán về thời gian của học sinh lớp 5
1.4.1. Mục đích dạy học các bài toán thời gian của học sinh lớp 5

- Hình thành cho học sinh những biểu tƣợng đúng về đại lƣợng thời gian,
biết phân biệt thời gian với thời điểm.
- Giúp học sinh nắm đƣợc các đơn vị đo thời gian: Tuần, lễ, ngày, tháng, năm,
thế kỷ…

16


×