Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thiết kế trò chơi trong dạy học nội dung phân số cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 97 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

NGUYỄN THỊ THUỲ LINH

THIẾT KẾ TRÕ CHƠI TRONG DẠY HỌC
NỘI DUNG PHÂN SỐ CHO HỌC SINH
LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

NGUYỄN THỊ THUỲ LINH

THIẾT KẾ TRÕ CHƠI TRONG DẠY HỌC
NỘI DUNG PHÂN SỐ CHO HỌC SINH
LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. ĐÀO THỊ HOA



LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Đào
Thị Hoa ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khóa luận, tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn
em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong khoa giáo dục Tiểu
học – trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 cùng các bạn sinh viên trong khoa đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trƣờng.
Do thời gian và vốn kiến thức có hạn, khóa luận không tránh khỏi có
những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của
quý Thầy/Cô để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05, năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thùy Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: đề tài “Thiết kế trò chơi trong dạy học nội dung
Phân số cho học sinh lớp 4” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dƣới sự
hƣớng dẫn tận tình của cô hƣớng dẫn và có tài liệu tham khảo.
Khóa luận không sao chép từ bất kì tài liệu sẵn có nào.
Kết quả nghiên cứu không trùng lặp với các tác giả khác.
Hà Nội, tháng 05, năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thùy Linh



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3
5.Nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................................ 3
6.Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3
7. Cấu trúc khóa luận .................................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 5
1.1. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm trong dạy học......................... 5
1.1.1. Khái niệm “Hoạt động trải nghiệm” ............................................... 5
1.1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học ........................... 7
1.1.3. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ................................. 8
1.2. Trò chơi học tập ..................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm về trò chơi học tập ......................................................... 9
1.2.2. Vai trò của trò chơi học tập ........................................................... 10
1.2.3. Đặc điểm của trò chơi học tập....................................................... 11
1.2.4. Phân loại trò chơi học tập.............................................................. 12
1.2.5. Cấu trúc của trò chơi học tập ........................................................ 13
1.3. Quy trình thiết kế và tổ chức trò chơi học tập ..................................... 15
1.3.1. Nguyên tắc khi thiết kế trò chơi học tập ....................................... 15
1.3.2. Quy trình thiết kế trò chơi học tập ................................................ 15
1.3.3. Tổ chức trò chơi học tập ............................................................... 19
1.4. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học Toán................................. 20
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 25


CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC PHÂN SỐ CHO

HỌC SINH LỚP 4 .......................................................................................... 26
2.1. Mục tiêu, nội dung dạy học Phân số cho học sinh lớp 4 .................... 26
2.1.1. Mục tiêu dạy học Phân số ............................................................. 26
2.1.2. Nội dung dạy học Phân số trong chƣơng trình môn Toán lớp 4... 26
2.2. Mục tiêu thiết kế trò chơi trong dạy học Phân số cho học sinh lớp 4
................................................................................................................. 27
2.3. Thiết kế các trò chơi ............................................................................. 27
2.4. Những lƣu ý khi sử dụng trò chơi trong dạy học ................................. 59
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 61
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 62
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 62
3.2. Nội dung thực nghiệm.......................................................................... 62
3.3. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm .................................................... 62
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm ................................................................... 63
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 66
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 71
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Hiện nay, tri thức của nhân loại ngày càng phát triển, con ngƣời hiện đại
dễ dàng tiếp thu tri thức qua nhiều phƣơng tiện. Điều này đòi hỏi phải đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục, thay đổi từ cách tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực cho ngƣời học. Nói cách khác, việc dạy học không còn đơn thuần là
hình thành tri thức cho học sinh mà quan trọng hơn là dạy cho các em biết
cách học, cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó hình thành cho học
sinh các năng lực, phát huy hết khả năng tƣ duy sáng tạo. Chính vì thế, đã có
rất nhiều giải pháp giáo dục hiện đại đƣợc đƣa ra giúp định hƣớng và phát

huy tối đa năng lực của ngƣời học, một trong số đó là tổ chức các hoạt động
trải nghiệm. Tổ chức hoạt động trải nghiệm là thực hiện nguyên lí “học đi đôi
với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất”, đồng thời, ngƣời học thấy đƣợc giá trị thực tiễn của các tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo học đƣợc, điều này tạo ra động cơ tích cực cho việc học.”
Học qua trải nghiệm do GS. Kolb ngƣời Mỹ (1939) đƣa ra năm 1984.
Theo ông, “Học tập qua trải nghiệm là một cách học thông qua làm, với quan
niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế,
dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn
có”.
“Hoạt động trải nghiệm đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau. Trò
chơi là một trong những hình thức đó, nó có thể áp dụng với nội dung kiến
thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “học mà chơi, chơi
mà học”. Trong quá trình đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, việc tổ chức trò
chơi là khá cần thiết. Nó giúp học sinh phát huy tính sáng tạo, dễ tiếp thu tri
thức mới, có tác phong nhanh nhẹn, tạo đƣợc bầu không khí thân thiện và gây
hứng thú học tập cho học sinh. Trong dạy học môn Toán, thông qua việc tổ

1


chức trò chơi, học sinh sẽ có cơ hội chủ động tham gia vào tất cả các khâu của
quá trình hoạt động từ việc huy động đƣợc những tri thức cũ kinh nghiệm cá
nhân có liên qua đến tình huống học tập đặt ra. Với tƣ cách là chủ thể hoạt
động, học sinh là ngƣời trực tiếp đƣa ra ý kiến, phân tích, bày tỏ quan điểm,
lựa chọn ý tƣởng hoạt động, tự đánh giá kết quả của bản thân, của bạn bè. Từ
đó học sinh nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ, tránh bị áp đặt vào một hƣớng
nhìn duy nhất, tạo cơ hội đƣa ra các giải pháp mang dấu ấn cá nhân và mang
tính sáng tạo.”
Trong hoạt động giảng dạy ở các trƣờng Tiểu học trong những năm gần

đây đã bắt đầu chú ý tới việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm hay cụ thể là
tổ chức các trò chơi. Tuy nhiên, việc tổ chức còn mang tính hình thức, các trò
chơi còn đơn điệu, không thu hút đƣợc nhiều học sinh tham gia. Do đó việc
tiếp thu và thực hành giải toán còn khá khó khăn đối với học sinh. Vì vậy,
hoạt động tổ chức trò chơi trong dạy học là khá cần thiết.
“Trong chƣơng trình môn Toán ở Tiểu học, số học là nội dung trọng tâm,
là hạt nhân của quá trình dạy học Toán. Một trong những đặc điểm nổi bật
của môn toán lớp 4 là bổ sung tổng kết quá trình dạy học số tự nhiên và chính
thức dạy học Phân số. Việc dạy học Phân số chiếm một vị trí quan trọng trong
nội dung của Toán Tiểu học, thể hiện: ở chƣơng trình Toán 4, Phân số đƣợc
học bắt đầu từ học kỳ II, dạy học Phân số chiếm 60% thời lƣợng dạy học
Toán của học kỳ II, chiếm 29,75% tổng thời lƣợng dạy học Toán 4. Tuy nhiên
việc dạy học Phân số lại là một vấn đề khó vì nó mở rộng hệ thống số tự
nhiên và là một tiền đề để hình thành khái niệm số hữu tỉ ở Trung học cơ sở.
Bên cạnh đó, học sinh cũng có nhiều khó khăn trong nắm bắt khái niệm Phân
số.”
Xuất phát từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng dạy học môn
Toán, cụ thể là dạy học về nội dung “Phân số” ở lớp 4, kết hợp với những

2


hiểu biết đã có và những điều mới mẻ đã lĩnh hội đƣợc, tôi quyết định lựa
chọn đề tài: “Thiết kế trò chơi trong dạy học nội dung Phân số cho học
sinh lớp 4”.
2.Mục đích nghiên cứu
Thiết kế các trò chơi trong dạy học nội dung Phân số cho học sinh lớp 4
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán .
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Trò chơi và việc dạy học nội dung Phân số trong chƣơng trình Toán lớp 4.
4.Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế đƣợc các trò chơi trong dạy học nội dung Phân số cho học
sinh lớp 4thì sẽ tạo hứng thú học tập, nâng cao chất lƣợng dạy học nội dung
này cho các em.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động trò chơi trong dạy học nội
dung Phân số cho học sinh lớp 4.
- Tìm hiểu thực trạng của việc tổ chức hoạt động trò chơi trong dạy học nội
dung Phân số cho học sinh lớp 4.
- Thiết kế các trò chơi trong dạy học nội dung Phân số cho học sinh lớp 4.
- Thực nghiệm sƣ phạm khẳng định tính khả thi và hiện đại của các trò chơi
đã thiết kế.
6.Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Đọc các tài liệu, giáo trình có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu
- Phƣơng pháp quan sát: Thông qua dự giờ.
- Phƣơng pháp điều tra: Điều tra tìm hiểu thực trạng việc dạy học về nội dung
Phân số trong chƣơng trình môn Toán lớp 4.

3


- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
7.Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận tốt
nghiệp gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2. Thiết kế trò chơi trong dạy học nội dung Phân số cho học sinh lớp
4

Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm

4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm trong dạy học
1.1.1. Khái niệm “Hoạt động trải nghiệm”
 Khái niệm “Hoạt động”
Theo sinh lý học: “Hoạt động là sự tiêu hao năng lƣợng, cơ bắp và thần
kinh của con ngƣời tác động vào hiện thực khách quan để thỏa mãn nhu cầu
của mình”.
Theo tâm lý học: “Hoạt động là phƣơng thức tồn tại của con ngƣời, là
sự tác động một cách tích cực giữa con ngƣời với hiện thực, thiết lập mối
quan hệ giữa con ngƣời với thế giới khách quan. Nhằm mục đích tạo ra sản
phẩm cả về phía con ngƣời, cả về phía thế giới”.
“Hoạt động là một hệ thống năng động các mối tác động qua lại giữa
chủ thể và môi trƣờng, nơi nảy sinh hình ảnh tâm lí về khách thể qua đó các
quan hệ của chủ thể trong thế giới đối tƣợng đƣợc trung gian hóa”.[1]
“Nhƣ vậy, từ các định nghĩa và quan niệm đƣa ra ở trên, ta có thể hiểu
ngắn gọn, hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con ngƣời và thế
giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con
ngƣời (chủ thể).”
 Khái niệm “Trải nghiệm”
Hiện nay, trải nghiệm đang đƣợc xem là xu thế dạy học hiện đại rất
đƣợc quan tâm, nghiên cứu và đƣợc áp dụng vào các trƣờng ở nhiều quốc gia
trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
“Trải nghiệm hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là những gì con ngƣời đã
từng trải qua thực tế, từng biết, từng chịu đựng”.[2]


5


Có ý kiến cho rằng: “Trải nghiệm hay kinh nghiệm (experience) là tổng
quan khái niệm bao gồm: tri thức, kĩ năng thu đƣợc thông qua việc tiếp xúc,
thao tác trực tiếp với các sự vật, hiện tƣợng”.[3]
Hay dƣới góc nhìn sƣ phạm, trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử
nghiệm) là một trong những phƣơng pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay
lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh họa cho một quan điểm lí luận cụ
thể.
Qua nghiên cứu các tài liệu về triết học, trải nghiệm đƣợc định nghĩa
nhƣ sau: “Trải nghiệm là một phạm trù của triết học, đƣợc đúc rút từ các hoạt
động của con ngƣời ở mọi mặt, nhƣ một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ
năng, ý chí và tình cảm, đặc trƣng kế thừa di sản xã hội, lịch sử”.
Nhƣ vậy, từ các định nghĩa và quan niệm đƣa ra ở trên, ta có thể hiểu,
trải nghiệm là sự tƣơng tác giữa con ngƣời với thế giới khách quan, qua đó
đem lại cho con ngƣời những bài học, kinh nghiệm quý giá.
 Khái niệm “Hoạt động trải nghiệm”.
Theo định nghĩa của Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế: “Giáo dục
trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phƣơng pháp trong đó ngƣời dạy
khuyến khích ngƣời học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng
kết lại để tăng cƣờng hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống
và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và
xã hội”. [4]
“Học tập qua trải nghiệm là một cách học thông qua làm với quan niệm
việc học là quá trình tạo ra tri thức mới dựa trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa
trên những phân tích, đánh giá trên những kiến thức, kinh nghiệm sẵn có”.
Học thuyết này gắn liền với David Kolb (1939).
Nhƣ vậy, ta thấy việc học tập thông qua hoạt động trải nghiệm diễn ra

khi một ngƣời sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái

6


gì là hữu ích, cái gì là quan trọng, cần nhớ, và sử dụng những điều này để
thực hiện các hoạt động khác trong tƣơng lai.Trong môn toán ở lớp 4 nói
chung và nội dung Phân số nói riêng thì việc dạy học để hình thành kiến thức
mới hoặc củng cố kiến thức đã học thông qua hoạt động trải nghiệm hay cụ
thể là hoạt động tổ chức các trò chơi là khá cần thiết. Nó giúp học sinh không
chỉ huy động đƣợc vốn kiến thức mà các em có đƣợc để giải quyết các tình
huống học tập đặt ra mà nó còn khơi gợi niềm đam mê, thích thú với môn học
giúp các em có thể tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả nhất, có thể làm chủ
kiến thức mà các em đã tiếp thu đƣợc.
1.1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học
- Học tập trải nghiệm làm tăng sự hấp dẫn trong học tập.
Do hình thức dạy học trải nghiệm là hình thức giáo dục cho học sinh
bằng những sự vật thật, có vị trí vai nhất định ngoài thực tế, điều này làm cho
hoạt động giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh mang tính
thực tế, linh hoạt, tránh nhàm chán mà tăng tính hấp dẫn.
- Phát huy tính tích cực, tƣ duy độc lập, sáng tạo cho học sinh.
Do hoạt động gắn với thực tế, nên yêu cầu ngƣời học phải nỗ lực tiếp thu
kiến thức để giải quyết các vấn đề đặt ra. Hoạt động trải nghiệm chú trọng
vào việc giúp học sinh khai thác những tiềm năng sẵn có, định hƣớng thói
quen, tính cách tốt cho học sinh ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trƣờng tạo tiền
đề cho sự phát triển sau này. Phƣơng pháp học này không mang tính áp đặt
nên khuyến khích tối đa sự sáng tạo của học sinh.
- Dạy học trải nghiệm tạo điều kiện kết nối các khối kiến thức khác
nhau.
“Nội dung học tập trải nghiệm phong phú và đa dạng, mang tính tổng

hợp các kiến thức của nhiều môn học, lĩnh vực học tập nhƣ giáo dục trí tuệ, kĩ
năng sống, giáo dục đạo đức,… Chính nhờ đặc trƣng này, hoạt động trải

7


nghiệm trở nên gần gũi, thiết thực với đời sống, các em có thể vận dụng xử lý
các tình huống thực tế một cách dễ dàng, thuận lợi.”
- Hoạt động trải nghiệm gắn kết ngƣời dạy và ngƣời học.
Để thực hiện đƣợc hoạt động này đòi hỏi ngƣời dạy phải tuân thủ theo
nguyên tắc chỉ là ngƣời hỗ trợ, hƣớng dẫn để giúp ngƣời học thu thập kiến
thức từ những tình huống thực tế, đồng thời phải phù hợp với đối tƣợng ngƣời
học nhằm phát huy tốt nhất khả năng và sự sáng tạo.
- Hoạt động trải nghiệm là mô hình học tập tiên tiến giúp học sinh hoàn
thiện bản thân.
Học sinh dần hoàn thiện bản thân khi thực hiện hoạt động trải nghiệm.
Trong học tập, học sinh hình thành năng lực: làm việc nhóm, thu thập và xử
lý thông tin, đánh giá và tự đánh giá, báo cáo, thuyết trình, tạo sự tự tin hơn.
Qua đó, học sinh sẽ yêu thích môn học hơn và tự giác tiếp thu kiến thức của
môn học.Đây cũng là điều kiện học hỏi lẫn nhau, giúp các em phát huy tốt các
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác,… Các bài giảng gắn với thực tiễn, tăng
thời gian thực hành giúp học sinh động não, trải nghiệm và giải quyết những
vấn đề cuộc sống hiệu quả hơn.
1.1.3. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau
nhƣ:
- Tổ chức các câu lạc bộ- Giao lƣu
- Tổ chức các trò chơi
- Hoạt động chiến dịch
- Tổ chức thảo luận

- Sân khấu tƣơng tác
- Tổ chức tham quan dã ngoại
- Sinh hoạt tập thể

8


- Tổ chức các cuộc thi
- Lao động công ích
- Tổ chức sự kiện
- Diễn đàn
- Hoạt động nghiên cứu khoa học
- Hoạt động nhân đạo
Mỗi hình thức tổ chức trên đều có những ƣu, nhƣợc điểm nhất định
nhƣng tựu chung lại đều hƣớng tới mục đích giáo dục không chỉ về kiến thức,
kĩ năng mà còn nhằm phát triển năng lực ở ngƣời học. Rèn luyện tính tự tin,
tính sáng tạo và tƣ duy cho học sinh.
1.2. Trò chơi học tập
1.2.1. Khái niệm về trò chơi học tập
Trò chơi là một hình thức của hoạt động trải nghiệm, có rất nhiều khái niệm
về trò chơi nhƣ sau:
 Khái niệm trò chơi
Có ý kiến cho rằng: “Trò chơi là hoạt động bày ra để vui chơi giải trí”. [5]
Theo Đ.V.Enconhin thì: “Trò chơi gắn liền với sự phát triển của xã hội
loài ngƣời và sự thay đổi vị trí của đứa trẻ trong các mối quan hệ xã hội”. [6]
Hay trò chơi là một hoạt động không nhằm tạo ra sản phẩm kết quả vật
chất mà chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu đƣợc chơi của đứa trẻ, là kết quả về mặt
tinh thần. [7]
Trò chơi là một hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội dung nhất
định và có những quy định mà ngƣời tham gia phải tuân thủ.

“Các nhà tâm lý học và giáo dục học cho rằng chơi có nguồn gốc từ lao
động và chuẩn bị cho thế hệ trẻ đến với lao động và nội dung chơi phản ánh
cuộc sống hiện thực xung quanh các em. Xuất phát từ chính sự phát triển nhu
cầu đƣợc chơi và hoạt động của bản thân học sinh. Sự phát triển nhu cầu chơi

9


và hoạt động của bản thân học sinh chịu ảnh hƣởng trực tiếp của cuộc sống
hiện thực xung quanh và sự tổ chức hƣớng dẫn của ngƣời lớn mà trò chơi
đƣợc hình thành và phát triển.”
Nhƣ vậy, ta có thể hiểu, trò chơi là một loại hoạt động giải trí, thƣ giãn
đồng thời là món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống của con ngƣời.
Việc lựa chọn trò chơi phù hợp sẽ có tác dụng rất tích cực tới học sinh tiểu
học.
 Khái niệm trò chơi học tập
“Trò chơi học tập là trò chơi có luật và có nội dung cho trƣớc, là trò chơi của
sự nhận thức, hƣớng đến sự mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa các biểu
tƣợng đã có nhằm nâng cao tính tích cực của hoạt động nhận thức, phát triển
năng lực trí tuệ của học sinh trong lúc chơi. Trong trò chơi học tập, các em
giải quyết các nhiệm vụ học tập dƣới hình thức nhẹ nhàng, nhiệm vụ học tập
đƣợc các em tiếp nhận nhƣ một nhiệm vụ trò chơi.”
“Phƣơng pháp dạy học bằng trò chơi học tập là phƣơng pháp tổ chức cho học
sinh thực hiện những thao tác, hành vi thích hợp với bài học thông qua trò
chơi học tập. Trò chơi học tập khác với trò chơi khác là nhiệm vụ chơi chính
là nhiệm vụ nhận thức mà ngƣời chơi cần phải thực hiện, có liên quan đến các
nhiệm vụ học tập.”
1.2.2. Vai trò của trò chơi học tập
Trò chơi học tập vừa là nhu cầu cơ bản vừa là phƣơng tiện giáo dục toàn
diện cho học sinh.

“Đối với học sinh tiểu học, học sinh đang dần phát triển và hoàn thiện
tâm lý, nhân cách, nhận thức, đặc biệt là giai đoạn lớp 4 là giai đoạn mà học
sinh đang phát triển mạnh nhất. Học sinh có sự thay đổi giữa tƣ duy hình
tƣợng, trực quan cụ thể sang tƣ duy trừu tƣợng, khái quát chiếm ƣu thế, nổi

10


bật về hoạt động tƣ duy của học sinh cuối cấp tiểu học. Tƣ duy của học sinh
chuyển dần sang hoạt động giả thuyết-suy diễn, khả năng phân tích, tổng hợp,
trừu tƣợng hóa-khái quát hóa có sự phát triển vƣợt bậc. Nhƣ vậy, dạy học
bằng hình thức tổ chức trò chơi sẽ giúp tƣ duy của học sinh phát triển”.
Khi chơi và tham gia chơi, các em còn đƣợc học cả cách giao tiếp với
nhau, biết thống nhất hành động chơi của mình với các bạn khác. Cũng chính
trong trò chơi học tập, các em đƣợc học cách đánh giá và tự đánh giá về kết
quả chơi của mình và các bạn khác. Qua đó, vốn ngôn ngữ của học sinh đƣợc
trau dồi và trở nên phong phú, đa dạng hơn.
“Ở học sinh lớp 4, ghi nhớ có chủ định phát triển, ghi nhớ có ý nghĩa và
ghi nhớ từ ngữ đƣợc tăng cƣờng. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ
định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ sức hấp dẫn của nội dung tài liệu,
yếu tố tâm lý tình cảm, hứng thú, mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em.
Qua những nghiên cứu ta thấy rằng: Học tập qua phƣơng pháp truyền thống,
khả năng ghi nhớ kiến thức của học sinh là khoảng 20%, còn học tập bằng
phƣơng pháp thực hành sẽ đem lại kết quả giáo dục rất cao, khả năng ghi nhớ
của học sinh lên tới 75%. Vì thế, qua các hoạt động trò chơi, khả năng ghi
nhớ của học sinh đƣợc rèn luyện, chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng cao.”
“Tóm lại, trò chơi mang lại những thuận lợi trong quá trình tổ chức dạy
học, không chỉ giúp học sinh phát huy tính sáng tạo, gây hứng thú cho học
sinh mà còn giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, rèn luyện tác phong nhanh
nhẹn… Bên cạnh những thuận lợi là khó khăn về mặt tổ chức lựa chọn địa

điểm thời gian cho phù hợp để đảm bảo nội dung chƣơng trình chuẩn”.
1.2.3. Đặc điểm của trò chơi học tập
- Trò chơi học tập thuộc nhóm trò chơi có luật. Đƣợc dùng vào mục đích dạy
học và giáo dục để hƣớng tới việc nâng cao tính tích cực của hoạt động nhận
thức, phát triển năng lực trí tuệ của học sinh.

11


- Nội dung chính là nhiệm vụ học tập (nhiệm vụ nhận thức chính là nhiệm vụ
chơi). Khi tham gia trò chơi này đòi hỏi các em phải huy động trí óc làm việc
thật sự, đƣợc thực hiện dƣới hình thức chơi vui vẻ, nhẹ nhàng.
- Trò chơi học tập hƣớng đến một mục đích nhất định. Mục đích của trò chơi
học tập là học sinh đƣợc vui chơi. Trong trò chơi học sinh đƣợc sử dụng phép
thử-sai khơi gợi hứng thú ở học sinh, mọi học sinh đƣợc chơi một cách tự do,
cuối trò chơi trẻ đƣợc đối chiếu kết quả chơi với nhau để xác định thắng-thua.
Muốn thắng cuộc chơi các em phải thực hiện tốt nhiệm vụ chơi. Nhiệm vụ
nhận thức trở thành phƣơng tiện cần để các em sử dụng trong trò chơi học tập.
- Là hoạt động tự do, tự nguyện, mang tính giả định, vì các em hoàn toàn chủ
động trong suy nghĩ, lựa chọn và hành động. Do vậy các em có thể phát huy
cao nhất khả năng sáng tạo để giành chiến thắng. Trong khi chơi, sự cổ vũ
giúp cho các em phát huy cao nhất năng lực của mình.
1.2.4. Phân loại trò chơi học tập
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau thì việc phân chia các loại trò chơi
học tập sẽ khác nhau. Căn cứ vào mục đích phát triển các chức năng tâm lý
của học sinh, ta có:
- “Trò chơi học tập nhằm phát triển cảm giác, tri giác và rèn luyện các
giác quan cho học sinh: những trò chơi học tập rèn luyện sự nhìn tinh, nghe
thính, xúc giác nhạy bén (sờ mó, ngửi, nếm,…)”
- “Trò chơi học tập nhằm phát triển trí nhớ cho học sinh: Là loại trò chơi

mà khi học sinh tham gia phải ghi nhớ nội dung chơi, hành động chơi và luật
chơi. Học sinh phải ghi nhớ, tái hiện và nhớ lại những khái niệm, biểu tƣợng
đã lĩnh hội đƣợc trong các bài học và trong cuộc sống.”
- “Trò chơi học tập nhằm phát triển trí óc tƣởng tƣợng cho học sinh:Là
loại trò chơi mà khi tham gia học sinh phải sử dụng vốn hiểu biết, kinh

12


nghiệm đã có trong đầu kết hợp với óc tƣởng tƣợng để thực hiện hành động
chơi, luật chơi và nhiệm vụ chơi (nội dung chơi).”
- “Trò chơi học tập nhằm phát triển tƣ duy: Những trò chơi rèn luyện cho
học sinh khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp các sự vật, hiện tƣợng theo
những dấu hiệu bề ngoài của chúng, khái quát hóa, trừu tƣợng hóa (sắp xếp và
phân loại các đối tƣợng theo dấu hiệu chung), rèn cho học sinh khả năng phán
đoán, suy luận-đây chính là các hình thức của tƣ duy”.
- “Trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng chú ý và ngôn ngữ cho học sinh:
Làloại trò chơi mà khi tham gia chơi, học sinh phải thực sự tập trung chú ý,
biết phân chia chú ý đến các đối tƣợng khác nhau. Mặt khác các em cần phải
suy nghĩ kĩ càng, lựa chọn các từ ngữ phù hợp để thực hiện hành động chơi.
Vì vậy các em sẽ đƣợc rèn luyện, phát triển khả năng chú ý, ngôn ngữ của các
em.”
Căn cứ vào phƣơng tiện công nghệ thông tin, ta có:
- Trò chơi có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
- Trò chơi không có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
Các cách phân loại trên không hoàn toàn độc lập.
1.2.5. Cấu trúc của trò chơi học tập
“Mỗi trò chơi học tập gồm ba bộ phận, các bộ phận này có liên quan chặt
chẽ với nhau, chỉ cần thiếu một trong ba bộ phận thì không còn là trò chơi học
tập nữa và đều không thể tiến hành trò chơi này đƣợc. Kết quả của trò chơi

học tập là sự thắng-thua đƣợc xác định rõ ràng, song để đạt đƣợc kết quả chơi
là thắng thì học sinh phải hoàn thành tốt một nhận thức nào đó (nhiệm vụ chơi
chính là nội dung chơi)”. Ba bộ phận của trò chơi học tập là:
-Nội dung chơi:
Đây chính là nhiệm vụ nhận thức mà ngƣời chơi cần phải thực hiện dƣới
hình thức chơi. Nội dung chơi là thành phần cơ bản của trò chơi học tập, nó

13


khơi gợi hứng thú và nâng cao tính tích cực của hoạt động nhận thức ở học
sinh. Mỗi trò chơi học tập có nhiệm vụ nhận thức riêng làm cho các trò chơi
học tập khác nhau.
-Hành động chơi:
Là những hành động mà học sinh cần phải thực hiện trong lúc chơi.
Những hành động chơi càng phong phú, đa dạng bao nhiêu thì số lƣợng học
sinh tham gia trò chơi càng nhiều bấy nhiêu. Hành động chơi đòi hỏi phải có
sự liên hệ lẫn nhau giữa động tác chơi của học sinh này với các học sinh khác,
phải có tính liên tục và tuần tự, đòi hỏi phải suy nghĩ trƣớc khi thực hiện động
tác chơi.
-Luật chơi:
“Mỗi trò chơi học tập đều có luật chơi, do nội dung chơi quy định. Luật
chơi là tiêu chuẩn để đánh giá hành động và kết quả chơi của học sinh đúng
hay sai. Luật chơi có vai trò xác định tính chất, phƣơng pháp, hành động, tổ
chức và điều khiển hành vi và mối quan hệ của các học sinh trong khi chơi”.
Trong trò chơi học tập, luật chơi rất đa dạng nhằm:
+ “Quy định hành động chơi và trình tự các hành động chơi”.
+ “Điều khiển quan hệ giữa các bạn chơi”.
+ “Giới hạn hoặc cấm một số biểu hiện hành động, nêu các hình thức
phạt khi vi phạm luật chơi”.

- Kết quả:
“Trò chơi học tập luôn có một kết quả nhất định, đó là lúc kết thúc trò
chơi, học sinh giải quyết thành công một nhiệm vụ nhận thức nào đó mà trò
chơi yêu cầu. Kết quả của trò chơi học tập thƣờng làm thỏa mãn nhu cầu nhận
thức cũng nhƣ nhu cầu chơi ở học sinh”.

14


1.3. Quy trình thiết kế và tổ chức trò chơi học tập
1.3.1. Nguyên tắc khi thiết kế trò chơi học tập
Trò chơi trong dạy học chính là phƣơng pháp tổ chức hoạt động học tập
cho học sinh. Trong lúc chơi, học sinh sẽ không ý thức đƣợc mình đang học
mà các em sẽ thúc đẩy bằng động cơ vui chơi: cố gắng làm nhanh, làm đúng
để thắng cuộc. Vì vậy, để sử dụng phƣơng pháp trò chơi một cách có hiệu
quả, cần phải đạt đƣợc những yêu cầu sau:
- “Trò chơi có sức hấp dẫn, thu hút đƣợc sự chú ý, tham gia của học sinh,
tạo không khí vui vẻ, thoải mái.”
- “Trò chơi cần phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học
sinh lớp 4. Tổ chức trò chơi không quá cầu kỳ, phức tạp.”
- “Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian, thích hợp với môi trƣờng học
tập.”
- “Mỗi trò chơi phải củng cố đƣợc một nội dung Toán học cụ thể trong
chƣơng trình (có thể là kiến thức cần kiểm tra bài cũ, kiến thức bài mới, kiến
thức thực hành, luyện tập,…)”
- “Các trò chơi đƣợc xây dựng dựa trên mạch kiến thức Phân số của môn
Toán lớp 4, nhƣng có thể mang những cái tên gây hứng thú cho học sinh, góp
phần hình thành, củng cố hoặc hệ thống kiến thức.”
- “Các trò chơi phải giúp học sinh rèn luyện kỹ năng Toán học, phát huy
trí tuệ, óc phân tích, tƣ duy sáng tạo.”

1.3.2. Quy trình thiết kế trò chơi học tập
 Bƣớc 1: Tên trò chơi
Tên trò chơi phải đảm bảo hai tiêu chí:
- Về nội dung: tên phải liên quan đến luật chơi hay gợi mở cách thức chơi
(trò chơi ô chữ bí mật, cuộc đua kì thú, chú thỏ khó tính,…)

15


- Về hình thức: tên trò chơi phải ngắn gọn, dễ hiểu, từ ngữ trong sáng, có
thể lấy từ tên các câu chuyện, ,…
 Bƣớc 2: Mục tiêu của trò chơi
Trƣớc khi đi vào thiết kế trò chơi cụ thể, ngƣời thiết kế phải xác định
đƣợc rõ ràng mục tiêu của cuộc chơi, tức là phải trả lời đƣợc câu hỏi “Chơi để
làm gì?”. Mục tiêu của các trò chơi học tập gồm: mục tiêu chính là mục tiêu
học tập (ôn lại bài cũ, khởi động dẫn dắt bài mới, hình thành kiến thức mới
hay củng cố bài học), hoặc mục tiêu giải trí, mục tiêu rèn luyện sức khỏe,…
Giáo viên dựa vào mục tiêu của trò chơi để xây dựng trò chơi phù hợp.
 Bƣớc 3: Xác định đối tƣợng, thời gian và địa điểm chơi
Quy định rõ ràng thời gian chơi, lƣợt chơi cho ngƣời chơi nắm đƣợc.
Xác định trƣớc địa điểm chơi ở trong lớp, ngoài sân trƣờng, sân vận động,…
với không gian rộng, hẹp. Nếu tổ chức ở trong lớp thì dễ dàng quản lí học
sinh, tránh các tai nạn, tiết kiệm thời gian.
 Bƣớc 4: Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Phƣơng tiện chơi có thể do giáo viên chuẩn bị trƣớc hoặc học sinh sƣu
tầm trƣớc theo sự phân công của giáo viên. Các phƣơng tiện chơi phải đảm
bảo phục vụ thiết thực cho cuộc chơi, là hình ảnh phải sắc nét, rõ ràng,…
Giáo viên có thể thiết kế các trò chơi trên máy chiếu với âm thanh, hình ảnh,
video sáng tạo, hấp dẫn.
 Bƣớc 5: Luật chơi, cách chơi

Luật chơi bao gồm: cách thức chơi (chơi nhƣ thế nào, vai trò, nhiệm vụ
của từng ngƣời quy định rõ ràng, những điều ngƣời chơi phải tuân thủ trong
quá trình chơi, những hành vi nào vi phạm lật chơi, trong trƣờng hợp nào sẽ
bị khiển trách, không tính điểm, loại ra khỏi cuộc chơi hay những sáng tạo
trong giới hạn cho phép).
 Bƣớc 6: Các hoạt động

16


Các hoạt động chơi là những hoạt động mà ngƣời chơi thực hiện trong
quá trình chơi.
- Chuẩn bị.
- Tiến hành chơi. (Có thể cho học sinh chơi thử)
- Tổng kết, đánh giá trò chơi.
Ví dụ minh họa: Quy trình thiết kế trò chơi trò chơi ô chữ
- Bƣớc 1: Tên trò chơi: Trò chơi ô chữ bí mật.
- Bƣớc 2: Mục tiêu trò chơi
+ Giúp học sinh ôn lại các kiến thức về Phân số.
+ Tạo hứng thú học tập cho học sinh.
- Bƣớc 3: Xác định thời gian, không gian, địa điểm tổ chức trò chơi.
Thời gian: 8 phút, tại lớp học.
- Bƣớc 4. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Giáo viên thiết kế powerpoint trò chơi ô chữ có câu hỏi, đáp án. Học sinh
ôn tập lại kiến thức bài cũ để trò chơi đem lại hiệu quả nhất.
- Bƣớc 5. Luật chơi
“Ô chữ có thể gồm nhiều hàng ngang khác nhau tùy thuộc vào ngƣời thiết
kế. Giáo viên chia lớp thành hai đội. Các đội sẽ thay nhau chọn ô chữ hàng
ngang của mình. Với lƣợt chọn ô chữ của mình, khi trả lời đúng thì đội chơi
sẽ giành đƣợc 10 điểm, khi trả lời sai thì đội khác sẽ giành quyền để trả lời,

trả lời đúng thì sẽ đƣợc 5 điểm, trả lời sai thì không có điểm. Các đội chơi lần
lƣợt lật các ô hàng ngang. Đội nào nghĩ đƣợc từ khóa hàng dọc thì có tín hiệu
trả lời. Khi trả lời đúng mà số ô hàng ngang lật ra dƣới 4 hàng thì đƣợc 60
điểm từ 4 hàng đến 6 hàng thì đƣợc 40 điểm và sau khi tất cả hàng ngang
đƣợc lật ra thì chỉ đƣợc 20 điểm. Tổng kết đội nào đƣợc nhiều điểm hơn sẽ là
đội thắng cuộc.”
- Bƣớc 6. Các hoạt động

17


 Hoạt động 1: Chuẩn bị:
+ Để củng cố lại kiến thức về phân số, chúng ta sẽ chơi một trò chơi, đó là “Ô
chữ bí mật”.
+ Giáo viên chia lớp thành hai đội chơi và cho bốc thăm để biết đội nào giành
quyền chơi trƣớc.
+ Giáo viên nêu luật chơi.
 Hoạt động 2: Tiến hành chơi.
Bắt đầu trò chơi, giáo viên yêu cầu đội giành quyền chơi trƣớc lựa chọn
câu hỏi hàng ngang mà mình muốn. Trong vòng 15 giây đội đó phải đƣa ra
đƣợc câu trả lời, nếu không sẽ nhƣờng quyền trả lời cho đội khác.
 Hoạt động 3: Tổng kết, đánh giá trò chơi.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả trò chơi, thái độ ngƣời tham dự. Trao
thƣởng cho đội thắng cuộc.
Nhận xét: Trò chơi này nhằm củng cố các kiến thức về phân số, thông qua trò
chơi, các em có thể ôn tập một cách tích cực các kiến thức phân số. Trò chơi
cũng giúp các em rèn luyện các phẩm chất nhƣ: ý thức trách nhiệm cao, gắn
bó với đồng đội, tích cực hoạt động vì danh dự của đội,…
- Bộ câu hỏi sử dụng trong trò chơi:
+ Hàng ngang thứ 1 : Kết quả của phép tính +

+ Hàng ngang thứ 2 : Phân số

= ? (Một phần tƣ).

lớn hơn hay nhỏ hơn phân số

? (Lớn

hơn).
+ Hàng ngang thứ 3 : Kết quả của phép tính × 2 = ? (Một phần ba)
+ Hàng ngang thứ 4 : Hai phân số có cùng mẫu số, tử số giống nhau thì
hai phân số đó thế nào ? (Bằng nhau)
+ Hàng ngang thứ 5 : Trong phân số , số 2 đƣợc gọi là gì ? (Tử số)

18


+ Hàng ngang thứ 6 : Trong phân số , số 8 đƣợc gọi là gì ? (Mẫu số)
+ Ô chữ bí mật của trò chơi là : PHÂN SỐ.
1.3.3. Tổ chức trò chơi học tập
Thời gian tiến hành: thƣờng từ 5 đến 10 phút phù hợp với nội dung từng bài
học.
Thông thƣờng khi tổ chức một trò chơi, chúng ta cần thực hiện các bƣớc sau:
 Bƣớc 1: Chuẩn bị.
+ Trò chơi có thể chơi cá nhân hoặc theo nhóm. Nếu chơi theo nhóm thì chú
ý: Chia nhóm, đặt tên nhóm và ấn định số lƣợng thành viên tham gia trò chơi
cho mỗi nhóm. (để tiến hành nhanh, giáo viên thƣờng chia nhóm thành một số
dãy, bàn). Mỗi nhóm cử số thành viên tham gia theo yêu cầu của giáo viên
nêu ra.
+ Nêu tên trò chơi, mục tiêu của trò chơi: Giáo viên nêu tên trò chơi và giải

thích qua ý nghĩa, mục tiêu của trò chơi.
+ Phổ biến luật chơi:
Nêu rõ cách chơi: hiệu lệnh, phần việc và cách thức làm việc (điền, viết, nối,
đọc,…) của mỗi thành viên tham gia trò chơi.
Nêu rõ cách cho điểm, đánh giá.
Lƣu ý các trƣờng hợp phạm luật.
Công bố trọng tài (có thể là giáo viên hoặc học sinh).
Hƣớng dẫn cách chơi.
 Bƣớc 2: Tiến hành chơi. (Có thể cho học sinh chơi thử)
 Bƣớc 3: Tổng kết, đánh giá trò chơi.
+ Trọng tài kiểm tra kết quả để đánh giá, cho điểm. (nêu rõ chỗ sai, sửa
sai- nếu có).
+ Có thể đặt thêm một số câu hỏi phụ để rút ra một kết luận nào đó từ hệ
thống các bài tập trò chơi đã thực hiện.

19


×