BẢO VÊÊ LUÂÊN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC (bậc Tiểu học)
Người thực hiện: KiÒu Quý Hợp
Ngi hng dn: TS chu thị hà thanh
ờ tai: S dụng trị chơi häc tËp trong dạy
Học vÇn ë tiĨu häc
PHẦN MỞ ĐẦU
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang đứng trước một thời đại mới - thời đại đòi hỏi đất nước phải có những người
lao động trình độ cao. Thực tiễn đó địi hỏi ngành giáo dục và đào tạo phải khơng ngừng đổi
mới nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam với tư cách là
mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Đổi mới trong giáo dục, phải được
hiểu là sự đổi mới toàn diện, đổi mới từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp dạy học đang
được coi là vấn đề nóng bỏng, vấn đề có tính chất thời đại thu hút sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, các nhà quản lí giáo dục cũng như các giáo viên trực tiếp đứng lớp…
Lớp 1 chứa đựng những thử thách quan trọng đầu tiên của cuộc đời. Người giáo viên tiểu
học cần giúp trẻ thích nghi dần với cuộc sống mới bằng nghệ thuật sư phạm và những
phương pháp dạy học thích hợp để “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, trao cho trẻ sự
hứng thú với mỗi bài học, mỗi hoạt động học tập và cảm giác mong đợi từng tiết học.
Khổng Tử đã từng dạy học trị của mình rằng “biết mà học khơng bằng thích mà học,
thích mà học khơng bằng vui say mà học”. Vì vậy một trong những giải pháp đảm bảo sự
thành công trong dạy học cho học sinh lớp 1 nói chung và phân mơn Học vần nói riêng là
tạo được sự hứng thú nhận thức cho các em.
Trong thực tế, phân môn Học vần lớp 1 người giáo viên tiểu học phần lớn mới chỉ chú ý đến
việc bằng mọi cách cung cấp hết kiến thức trong sách giáo khoa, mà ít quan tâm đến thái
độ, cảm xúc của trẻ. Chính vì vậy nhiều tiết Học vần trở thành tiết học nặng nề, mệt mỏi đối
với học sinh. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà áp lực do địi hỏi từ phía xã hội, gia
đình, nhà trường lên đứa trẻ ngày càng lớn, thì ngày càng xuất hiện những học sinh sợ mà
học chứ không phải thích mà học.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài “Sử dụng trị chơi học tập trong dạy Học
vần ở tiểu học”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sử dụng trò chơi học
tập trong dạy Học vần nói riêng, trong dạy học Tiếng Việt nói chung.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học phân mơn Học vần ở tiểu học.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng trò chơi học tập trong dạy Học vần ở tiểu học.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xác định đúng cơ sở lí luận, làm rõ thực trạng sử dụng trò chơi trong
dạy Học vần ở tiểu học thì sẽ đề xuất được một số biện pháp hợp lý nhằm nâng cao
chất lượng dạy học phân môn này.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc sử dụng trị chơi học tập trong dạy
Học vần tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng sử dụng trò chơi học tập trong Học vần ở
tiểu học.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sử dụng trò
chơi học tập vào dạy Học vần.
5.4. Thử nghiệm sư phạm.
6. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Luận văn tập trung nghiên cứu việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy
học phân môn Học vần ở một số trường tiểu học trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh và
huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh.
7. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, so sánh, hệ thống hố, các quan điểm lí luận từ các cơng trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
7.2.2. Phương pháp điều tra.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
7.2.4. Phương pháp đàm thoại
7.2.5. Phương pháp thử nghiệm
7.3. Phương pháp thống kê toán học
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Đưa ra được thực trạng tổ chức trò chơi dạy Học vần
- Đề xuất hệ thống biện pháp sử dụng trò chơi dạy Học vần
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên
cứu thì luận văn được bố trí 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng sử dụng trò chơi học tập trong dạy Học vần ở tiểu học
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng sử dụng trò chơi học tập trong
dạy Học vần ở tiểu học
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu:
Vấn đề lí luận về trị chơi học tập và tổ chức cho trẻ chơi loại trò chơi
này được các nhà sư phạm trên thế giới cũng như ở nước ta quan tâm và
được xem xét nghiên cứu theo một số khuynh hướng khác nhau.
* Khuynh hướng thứ nhất: Nghiên cứu và sử dụng trị chơi học tập
vào
mục đích giáo dục – phát triển toàn diện cho trẻ em
* Khuynh hướng thứ 2: Nghiên cứu và sử dụng trò chơi học tập bó hẹp trong
mục đích dạy học, coi trị chơi học tập như một phương tiện dạy học.
* Khuynh hướng thứ ba: Nghiên cứu và sử dụng trò chơi học tập vào
mục đích giáo dục và phát triển một số năng lực, phẩm chất trí tuệ cho học
sinh.
Ở nước ta, việc tổ chức trò chơi trong dạy học ở tiểu học đã được quan tâm. Đối
với môn Tốn có “112 trị chơi tốn lớp 1 và 2” của nhà giáo Phạm Đình Thực [16].
Trong dạy học Tự nhiên và xã hội có “Trị chơi học tập mơn Tự nhiên và xã hội lớp
1,2,3” do tác giả Bùi Phương Nga chủ biên. Cuốn “Học mà vui, vui mà học” của tác
giả Vũ Xuân Đĩnh
Trong dạy học môn Đạo đức có “Trị chơi học tập mơn Đạo đức ở tiểu học” của tác
giả Lưu Thu Thuỷ [17].
Đối với môn học Tiếng việt có “Dạy và học mơn Tiếng Việt ở tiểu học theo chương
trình mới” [16], cuốn “Vui học Tiếng Việt” [9], “Trò chơi thực hành Tiếng Việt 1” [17],
…
Một số tài liệu tham khảo đã xây dựng, giới thiệu hệ thống trò chơi Học vần như
“Trò chơi học âm vần Tiếng Việt”[12], “Trò chơi với chữ cái và phát triển ngơn
ngữ”[13]…. những tài liệu nói trên mới chỉ chú ý đến việc nghiên cứu về cơ sở lí
luận chung của trò chơi, các trò chơi dạy Học vần đã được giới thiệu chưa phong
phú mới chỉ dừng lại ở một số trò chơi quen thuộc, việc hướng dẫn chơi cịn sơ
sài, có nhiều hạn chế. Vì vậy, xây dựng biện pháp tổ chức trị chơi Học vần có ý
nghĩa cả về mặt lí luận cả về mặt thực tiễn đối với việc tổ chức trò chơi dạy Học
vần ở tiểu học hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trò chơi.
1.2.1.1. Khái niệm
Hiện nay có một số định nghĩa và khái niệm về trị chơi.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì trò chơi là "Hoạt động bày ra để vui chơi,
giải trí"
Chúng tơi cho rằng, trị chơi là hoạt động vui chơi mang một chủ đề,
một nội dung nhất định, có tổ chức của nhiều người tham gia (từ 2 người trở lên)
và có những quy định, những luật lệ buộc người tham gia phải tuân theo.
1.2.1.2. Cấu trúc của trò chơi
Trò chơi được cấu trúc từ những yếu tố: Cốt trò, Đề trò, Luật trò, Thưởngphạt.
Trò chơi
Sơ đồ 1: Cấu trúc của trò chơi.
Trò chơi
Cốt trò
Đề trò
Luật trò
Thưởng, phạt
1.2.1.3. Phõn loai trũ chi hc tp
Trò chơi học tập có thể phân loại theo số ngời tham gia hoặc phân loại theo
các môn học. Trong các môn học lại đợc phân ra theo các mạch kiến thức, phân
loại theo chđ ®Ị häc tËp.
* Trị chơi với đồ vật (hay trò chơi xây dựng)
Trẻ thường chơi với những vật thể đơn giản
* Trò chơi theo chủ đề
Trò chơi theo chủ đề bao gồm: Trò chơi sắm vai, trò chơi đạo diễn, trị
chơi đóng kịch.
* Trị chơi vận động
Đây là loại trị chơi trong đó ln có sự vận động cơ bắp.
* Trị chơi trí tuệ
Đây là trị chơi hồn tồn dựa trên cơ sở hoạt động sáng tạo của trẻ em.
* Trò chơi học tập
Loại trò chơi này sẽ được trình bày một cách cụ thể ở phần tiếp sau.
Trên đây là 5 loại trò chơi cơ bản. Tuy nhiên sự phân loại này chỉ có tính
tương đối. Trên thực tế có những loại trị chơi hỗn hợp, tổng hợp của hai hoặc
nhiều loại trò chơi trên.
1.2.1.4. Ý nghĩa của trị chơi
Có thể nói rằng, trị chơi có hiệu quả kép… chơi làm thoả mãn nhu
cầu của trẻ. Trò chơi phát triển các chức năng tâm lí và hình thành nên nhân
cách.
Trị chơi nếu được tổ chức hợp lí thì sẽ kích thích sự phát triển trí
tuệ của trẻ.
Trong khi chơi, trẻ phát triển tri giác nhanh, phát triển trí nhớ, phát
triển các thao tác tư duy, phát triển tưởng tượng và phát triển ngôn ngữ.
Từ chổ ý thức của trẻ hướng tới bản thân thao tác chơi chuyển dần
sang mục đích, nội dung và yêu cầu khách quan của trị chơi, hành động
chơi được hình thành ở trẻ. Từ đó hình thành động cơ học tập.
Trước hết, tính chủ động của các q trình tâm lí được hình thành
và phát triển trong lịng hành động chơi. Bởi lẽ chính nội dung chơi, luật chơi
địi hỏi đứa trẻ phải tập trung chú ý và ghi nhớ có chủ định. Qua chơi, một
mặt giúp trẻ tích luỷ được những biểu tượng làm cơ sở cho hoạt động tư
duy. Trò chơi còn ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ngơn ngữ, tình cảm của
trẻ.
Khi chơi là dịp tốt nhất để trẻ phát hiện thăm dò thế giới xung
quanh, qua đó mà kích thích tính tị mị, óc quan sát, năng lực phán đốn, trí
tưởng tượng… Chính vì vậy mà nhiều nhà giáo dục đã gọi trò chơi là trường
học của cuộc sống trẻ em. Chơi là phương tiện để giáo dục tồn diện cho
trẻ. Chính vì thế cần giáo dục trẻ trong trò chơi với phương thức là “Học mà
chơi, chơi mà học”.
1.2.2. Trũ chi hc tp
1.2.2.1. Khỏi nim
Trò chơi học tập là loại trò chơi có chứa nội dung dạy học, đợc bày ra để thông
qua việc chơi mà học.
A.I Xụrụkina đã đưa ra một luận điểm vô cùng quan trọng về đặc thù của trò chơi học
tập: “Trò chơi học tập là một q trình phức tạp, nó là hình thức dạy học và đồng thời
nó vẫn là trị chơi…Khi các mối quan hệ chơi bị xóa bỏ, ngay lập tức trò chơi biến mất
và khi ấy, trò chơi biến thành tiết học, đôi khi biến thành sự luyện tập.”
1.2.2.2. Đặc điểm trò chơi học tập
Trò chơi học tập hường được dùng vào mục đích giáo dục và dạy học.
Trị chơi học tập khác với các loại trò chơi khác là ở chỗ, nhiệm vụ nhận
thức và luật chơi
Trên thực tế hiện nay nhiều giáo viên không nắm rõ được bản chất, đặc
trưng của trò chơi học tập và thường nhầm lẫn với bài tập. Họ cho rằng cứ lấy một
bài tập rồi tổ chức cho trẻ thi đua giải bài tập đó xem ai nhanh nhất, ai đúng nhất thì
đó là chơi. Đây là một quan niệm sai lầm.
1.2.2.3. Cấu trúc của trò chơi học tập
- Nhiệm vụ nhận thức
Nhiệm vụ nhận thức là thành phần cơ bản của trị chơi học tập, nó khêu gợi
hứng thú sinh động của học sinh, kích thích tính tích cực và nguyện vong chơi của
các em.
- Hành động chơi
Chính là những tác động trẻ phải làm trong lúc chơi và nó cũng là thành phần
quan trọng của trò chơi học tập “Các hành động chơi là thành phần chính của trị chơi
học tập, thiếu chúng thì khơng cịn là trị chơi nữa.
- Luật chơi
Đó là những quy định có sẵn mà nhất thiết trẻ phải tuân thủ trong khi chơi.
Luật chơi quyết định trò chơi và nếu phá vỡ chúng thì trị chơi học tập cũng bị phá vỡ
theo.
- Kết quả
Trò chơi học tập bao giờ cũng có một kết quả nhất định. Kết quả của trò chơi
học tập thường làm thoả mãn nhu cầu nhận thức cũng như nhu cầu chơi ở các em.
1.2.2.4. Vai trò của trò chơi học tập đối với sự phát triển trí tuệ của học sinh.
- Gúp lĩnh hội tri thức, vốn sống kinh nghiệm xã hội nhẹ nhàng, tự nhiên
khơng gị bó, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí ở học sinh.
Qua trị chơi học tập học sinh tiếp thu, lĩnh hội và khắc sâu được nhiều tri
thức, nhiều khái niệm và hình thành được những biểu tượng rõ rệt về các sự vật, hịên
tượng xung quanh.
Trò chơi học tập còn là phương tiện rất tốt để khắc phục những mặt khó
khăn trong hoạt động tư duy của học sinh
Trị chơi học tập có ảnh hưởng giáo dục sâu sắc tới học sinh.
Các nhà tâm lí học lớp 1 coi trò chơi học tập là một phương tiện quan trọng
trong quá trình dạy học tiểu học
1.2.2.5. Phân loại trò chơi học tập
Về phương diện phát triển các chức năng tâm lí của học sinh, trị chơi học
tập cũng có nhiều loại khác nhau:
Trị chơi học tập nhằm phát triển các giác quan.
Trò chơi học tập nhằm phát triển các thao tác tư duy.
Trò chơi học tập nhằm phát triển óc tưởng tượng.
Trị chơi học tập phát triển trí nhớ.
Trị chơi học tập giúp cho sự phát triển, chú ý, ngôn ngữ… của học sinh.
Sự phân loại trên chỉ có tính tương đối. Trong thực tế nhiều trị chơi học tập có ý
nghĩa tổng hợp.
1.2.2.6. Trị chơi học tập trong môn Học vần ở tiểu học
Theo chúng tơi: Trị chơi học tập trong mơn Học vần là các trị chơi trong
đó có chứa các nội dung kiến thức của phân mơn Học vần.
1.3. SỬ DỤNG TRỊ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC VẦN Ở TIỂU HỌC
1.3.1. Mục tiêu của dạy Học vần
Coi trọng sự hình thành rèn luyện cả 4 kĩ năng: nghe, đọc, nói, viết trong
đó kĩ năng đọc và kĩ năng viết vẫn được đặt ở vị trí hàng đầu trong đó chú ý nhiều
hơn đến kĩ năng viết.
Ngồi ra, thơng qua việc dạy chữ, dạy âm, Học vần còn phải phát triển
vốn từ của các em và tạo cho các em sự ham thích thơ văn. Đây là điều kiện
chuẩn bị để các em học tốt hơn môn Tiếng Việt ở các lớp trên.
1.3.2. Chương trình, nội dung Học vần
1.3.2.1. Chương trình
Mơn Tiếng Việt 1được tiến hành trong 35 tuần. Trong đó phần Học vần được
dạy trong 21 tuần đầu.
1.3.2.2. Nội dung
Nội dung dạy học được thể hiện trong sách giáo khoa Tiếng Việt và sách tập
viết.
Phần Học vần gồm hai dạng:
* Các bài học giới thiệu âm, chữ ghi âm và thanh điệu.
* Các bài học giới thiệu vần.
1.3.3. Các loại trò chơi học tập thường sử dụng trong dạy Học vần
Việc phân loại trị chơi học tập hiện nay đang có nhiều ý kiến. Tuy nhiên mỗi
một mơn học lại có những loại trị chơi khác nhau. Đối với phân mơn Học vần cũng có
nhiều cách phân loại khác nhau: phân loại theo hình thức vận động của người chơi;
phân loại theo nhóm bài (làm quen với âm và chữ; dạy âm vần mới; ôn tập âm, vần),
phân loại theo mục đích củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng của phần Học vần).
1.3.4. Một số hạn chế khi sử dụng trị chơi học tập
Giáo viên phải có sự chuẩn bị và đầu tư cho từng trò chơi, nên nhiều giáo
viên ngại sử dụng.
Dễ làm mất thời gian và lớp học thường ồn ào dẫn đến học sinh mất trật tự,
làm ảnh hưởng ít nhiều đến lớp khác.
Diện tích phịng học, cách sắp sếp bàn ghế cũng gây khó khăn cho việc tổ
chức trò chơi.
Đòi hỏi người giáo viên phải có óc tổ chức, biết kích thích sự tham gia của học sinh.
1.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CỦA HỌC SINH ĐẦU BẬC TIỂU HỌC CĨ
LIÊN QUAN VIỆC SỬ DỤNG TRỊ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC VẦN
1.4.1. Đặc điểm nhận thc ca hc sinh các lớp đầu bc tiểu học
1.4.1.1. Chú ý
Chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế trong giai đoạn này.
1.4.1.2. Tri giác
Tri giác của học sinh lới 1 gắn với hành động và hoạt động thực tiễn. Tri giác
của các em cịn mang nặng tính xúc cảm.
1.4.1.3. Trí nhớ
Tính khơng chủ động chiếm ưu thế trong trí nhớ của học sinh lớp 1.
1.4.1.3. Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh lớp 1 chủ yếu là tưởng tượng tái tạo.
1.4.1.5. Tư duy
Tư duy của học sinh lớp 1 thường là tư duy cụ thể, mang tính hình thức.
1.4.1.5. Ngơn ngữ
Ngơn ngữ của học sinh được hình thành thơng qua giao tiếp và hoạt động.
1.4.2. Đặc điểm nhân cách ca hc sinh các lớp đầu bc tiểu học
1.4.2.1. Nhu cầu
Theo nghiên cứu của tác giả Trịnh Quốc Thái về “nhu cầu của học sinh lớp
1 những ngày đầu đi học” thì “nhu cầu vui chơi của trẻ vẫn cịn chiếm ưu thế (90%)
trong khi nhu cầu nhận thức lại ở vị trí thấp hơn (63%) trong hệ thống các nhu cầu”.
1.4.2.2. Ý chí và hành động ý chí
Ý chí học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng chịu sự chi phối
rất nhiều của tình cảm.
1.4.2.3. Tự ý thức - tự đánh giá
Ở học sinh lớp 1, các biểu tượng về bản thân thường không đầy đủ, không ổn định và
dựa theo nhận xét của người ngồi.
1.4.2.4. Đời sống tình cảm
Ở học sinh lớp 1 vẫn tồn tại một loạt những đặc điểm tình cảm đặc trưng của
lứa tuổi mẫu giáo. Tình cảm của các em dễ nảy sinh nên khơng bền vững.
1.4.2.5. Tính cách
Hành vi của học sinh lớp 1 thường mang tính tự phát. Các em rất cả tin, hồn
nhiên trong quan hệ với thầy cô, bạn bè, với người lớn.
1.4.2.6. Mối quan hệ liên nhân cách
Trong quan hệ với bạn bè: Đối với học sinh lớp 1, mối quan hệ giữa các em
phần lớn được giải quyết bởi giáo viên thông qua việc tổ chức các hoạt động cho các
em.
Trong quan hệ với cô giáo: Đối với học sinh lớp 1, sự mến phục và uy quyền của giáo
viên là tất cả cuộc sống của trẻ và của tập thể lớp. Mọi học sinh đều cố gắng thiết lập
được mối quan hệ thiện cảm từ phía cơ giáo.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TRÒ CHƠI häc tËp TRONG DẠY HỌC
VẦN Ở TIỂU HỌC
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
2.1.1. Mục đích khảo sát
Nhằm đánh giá tồn diện thực trạng sử dung trị chơi trong dạy Học vần ở
trường tiểu học và đề xuất biện pháp sử dụng trò chơi trong dạy Học vần ở tiểu học.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu, khảo sát.
Các giáo viên dạy lớp 1 ở một số trường thuộc thị xã Hồng Lĩnh và huyện
Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh. (Trong đó có 51 giáo viên thuộc địa bàn thị xã Hồng Lĩnh, 56
giáo viên thuộc địa bàn huyện Đức Thọ).
2.1.3. Nội dung khảo sát
Với phạm vi và nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi giới hạn xác
định khảo sát trên một số chỉ tiêu cơ bản sau đây:
+ Nhận thức của giáo viên về tác dụng của phương pháp trò chơi học tập
trong dạy Học vần ở lớp 1.
+ Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong q trình dạy học
phân mơn Học vần lớp 1.
+ Thời gian giáo viên tổ chức trò chơi học tập.
+ Các nguồn trò chơi của giáo viên.
+ Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng năng lực tổ chức trò chơi dạy Học vần.
+ Những khó khăn khi tổ chức trị chơi dạy Học vần lớp 1.
+ Sử dụng trò chơi học tập trong dạy Học vần ở Tiểu học.
2.1.4. Các phương pháp điều tra, khảo sát
+ Điều tra bằng Anket
+ Phương pháp quan sát
+ Phỏng vấn, toạ đàm
+ Thống kê toán học
2.1.5. Chọn mẫu khảo sát
Để đảm bảo cho việc đánh giá chính xác và khách quan thực trạng mà không
phải điều tra với số liệu quá lớn, chúng tôi tiến hành điều tra chọn mẫu theo cách:
Ngẫu nhiên mang tính chất điển hình đại diện cho các khu vực, loại hình trường.
+ Các trường thuộc khu vực đồng bằng, miền núi huyện Đức Thọ
+ Các trường thuộc khu vực thị xã Hồng Lĩnh
2.1.6. Địa điểm, thời gian khảo sát
Tiến hành điều tra, khảo sát một số trường tiểu học trên địa bàn 2 đơn vị
huyện Đức Thọ và thị xã Hồng Lĩnh trong năm 2009
2.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tác dụng của phương
pháp trò chơi học tập trong dạy Học vần ở lớp 1
Qua kết quả điều tra chúng tôi thấy 107/107 giáo viên khi được hỏi đều
khẳng định đây là phương pháp có tác dụng tốt đối với hoạt động học tập của học
sinh. Như vậy tất cả các giáo viên được điều tra đều có nhận thức đúng về vai trị, tác
dụng của phương pháp này trong dạy học Tiếng Việt nói chung và Học vần nói riêng.
Mặt khác qua quan sát 4 tiết Học vần chúng tôi nhận thấy tất cả các giáo viên đều
sử dụng phương pháp này khi dạy học. Như vậy từ nhận thức đến thực tiễn giảng
dạy, giáo viên được tiến hành điều tra đều có nhận thức đúng đắn và tổ chức tương
đối thành công phương pháp này.
2.2.2. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tổ chức trò chơi dạy Học vần của giáo
viên
Qua kết quả điều tra cho thấy hầu hết các giáo viên đều tự tổ chức trò chơi theo
kinh nghiệm cá nhân hoặc học tập từ đồng nghiệp mà rất ít giáo viên được bồi
dưỡng đào tạo một cách bài bản theo trường lớp.
2.2.3. Thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong quá
trình dạy học phân môn Học vần lớp 1
Trong các trường tiểu học hiện nay, giáo viên lớp 1 đã sử dụng phong phú
các PPDH khác nhau trong quá trình dạy Học vần.
Phần lớn giáo viên sử dụng các PPDH như PPDH rèn luyện theo mẫu,
PPDH thực hành hay PPDH dùng lời và một số giáo viên đã cố gắng sử dụng
phương trò chơi. Song phần lớn các câu hỏi, lệnh học tập, cách chơi nặng về hình
thức, chưa thực sự tác động, kích thích tư duy và tạo được hứng thú cho học sinh.
2.2.4. Thực trạng về nguồn trò chơi của giáo viên
Kết quả điều tra cho thấy hầu hết các giáo viên đều sử dụng các trò chơi
đã được thiết kế sẵn trong sách giáo viên hoặc sách thiết kế bài giảng, tỉ lệ giáo
viên tự thiết kế trò chơi cho học sinh là rất ít. Điều đó cho thấy sự thụ động của giáo
viên tiểu học hiện nay trong việc sưu tầm các trò chơi.
2.2.5. Thực trạng về thời gian giáo viên thường tổ chức trò chơi dạy Học vần
Hầu hết giáo viên thường tổ chức trò chơi Học vần vào các tiết học buổi
chiều. Có rất ít người tổ chức trị chơi Học vần vào tiết học buổi sáng. đặc biệt giáo
viên chỉ tổ chức cho học sinh chơi trò chơi Học vần trong giờ học chứ khơng có giáo
viên nào tổ chức cho các em chơi trong giờ ra chơi hoặc thời gian ở nhà. Trên thực
tế đó mới là thời gian thuận tiện nhất để các em chơi.
2.2.6. Thực trạng về những khó khăn khi tổ chức trị chơi dạy Học vần
Nhiều giáo viên thấy khó khăn về hạn chế kỹ năng tổ chức trị chơi. Những
khó khăn về thời gian, phương tiện vật chất cũng là những trở ngại lớn trong việc tổ
chức trò chơi Học vần cho học sinh lớp 1. Tuy nhiên những khó khăn này khơng như
nhau ở các địa phương.
2.2.7. Thực trạng sử dụng trò chơi học tập trong dạy Học vần ở tiểu học
2.2.7.1. Thực trạng cách thức tiến hành
Đại đa số giáo viên chọn cách thức chơi theo nhóm. Rất ít giáo viện chọn cách thức
tổ chức cho cá nhân đại diện thi đấu và hoạt động cả lớp.
Ngồi ra có nhiều giáo viên cho rằng: Thực ra khó mà lựa chọn được cách
nào là ưu việt hơn cách nào vì có khi thì chọn cách này cho một trị chơi nào đó, tới
trị chơi khác thì lại chọn cách thực hiện khác.
60 % những giáo viên được điều tra đã lựa chọn cách tiến hành theo nhóm, cịn lại
hơn 40 % chọn tất cả các cách trên”. Điều đó chứng tỏ rằng đại đa số giáo viên đều
nhận thức rõ phải làm như thế nào để trị chơi học tập thực sự có hiệu quả. Cách
thức tổ chức hoạt động vui chơi theo nhóm được lựa chọn nhiều hơn cũng chứng tỏ
tiến hành trò chơi theo cách này là tốt nhất.
2.2.7.2. Thực trạng về cách thức chọn thời điểm tổ chức trò chơi học tập
trong dạy Học vần ở tiểu học
Qua kết quả điều tra nhận thấy gần 70% giáo viên được hỏi đã lựa chọn
thời điểm tổ chức trò chơi vào cuối tiết học.
Tuy nhiên cũng có ý kiến chọn cách tổ chức trò chơi giữa tiết học và có
một bộ phận nhỏ khác chọn cách tổ chức vào đầu tiết.
2.2.7.3. Thực trạng về cách thức phổ biến luật chơi
Qua trị chuyện và quan sát chúng tơi nhận thấy một điều rằng đại đa số
giáo viên đều phổ biến luật chơi bằng lời. Nhưng không phải giáo viên nào cũng có
cách phổ biến luật chơi tốt và hiệu quả. Điều quan trọng là mục đích trị chơi phải
được thực hiện nhưng muốn thực hiện được mục đích đã đề ra thì mọi khâu tổ
chức phải thật tốt, mà một trong những khâu quan trọng đó là phổ biến luật chơi.
2.2.7.4. Thực trạng về cách thức tổ chức đánh giá sau khi kết thúc trị
chơi
Có một số trị chơi khơng cần lời đánh giá, nhận xét vẫn phân biệt được
đội thắng, đội thua. Nhưng có nhiều trị chơi sau khi các em chơi xong phải kiểm
tra kết quả chơi. Có ý kiến thì cho là thường sau khi học sinh chơi xong, giáo viên
tự mình đánh giá, nhận xét và cơng bố kết quả. Nhưng cũng có ý kiến khác:
Thường cho học sinh nhận xét, chữa lại nếu thấy kết quả đó là khơng đúng. Sau
đó giáo viên mới đánh giá tổng kết lại và đưa ra kết quả chung cuộc. Bên cạnh đó
cũng có ý kiến cho là nên cùng với học sinh đánh giá, nhận xét tức là kết hợp cả
hai cùng một lúc.
2.2.7.5. Thực trạng về mức độ thực hiện trò chơi ca hc sinh
ại đa số học sinh đều thực hiện khá tốt các trò chơi học tập mà giáo viên đa ra n u
giáo viên lựa chọn trò chơi phù hỵp víi đối tỵng häc sinh, phï hỵp víi néi dung tiết
học và tổ chức chơi khéo léo. Cách thức phổ biến luật chơi rõ ràng ngắn gọn, động
lệnh, dự lệnh dứt khoát. Điều đó giúp giáo viên không mất nhiều thời gian để tổ chức
và học sinh thực hiện đợc một cách dễ dàng. Kể cả những học sinh nhút nhát cũng
có thể tham gia chơi khá tốt.
Tóm lại, qua thực tế dự giờ chúng tôi có thể đi đến kết luận là không phải trò chơi
nào học sinh cũng thực hiện tốt và có hiệu quả cao. Điều quan trọng là mục đích trò
chơi phải đợc thực hiện nhng muốn thực hiện đợc mục đích đà đề ra thì trớc hết giáo
viên phải lựa chọn trò chơi phù hợp với học sinh và phải phổ biến luật chơi một cách
rõ ràng.
2.2.7.6. Thc trng v mc hng thỳ của học sinh trong q trình thực hiện
trị chơi
Qua điều tra thấy học sinh tiểu học đã thật sự thích vui chơi và một giờ học có sử
dụng trị chơi học tập sẽ lôi cuốn các em học tập hơn một giờ học khơng có một trị
chơi nào.
Như vậy có thể khẳng định giờ Học vần ở tiểu học nếu có tổ chức trị chơi học tập
thì thực sự thu hút học sinh tham gia, tạo hứng thú cho các em học tập được tốt
hơn vì các em rất thích vui chơi rất thích được tham gia vào trị chơi.
2.2.7.7. Tìm hiểu thực trạng về hiệu quả của trị chơi đối với giờ học Học vần
ở tiểu học.
Qua điều tra cho thấy, trò chơi thực sự giúp cho giờ học đạt hiệu quả, học sinh
nắm được bài đồng thời tạo cho các em không cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi sau
một tiết học và tạo tâm thế để các em bước vào giờ học sau tốt hơn
Từ thực trạng đó chúng tơi đi đến kết luận: sử dụng trị chơi là thực sự cần thiết
trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. Bởi đây là một trong những phương pháp
thực sự phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập của học
sinh.
2.2.8. Chất lượng học tập mơn Học vần của học sinh lớp 1
Nhìn chung chất lượng học tập phân môn Học vần lớp 1 chưa cao. Qua 2 đơn vị
kiểm tra với số lượng 213 học sinh lớp 1 cho thấy điểm trung bình cả 2 đơn vị:
Giỏi 42,5 %; Khá 53,0%; Trung bình 4,5% ; Yếu 0,0%.
Qua dự giờ chúng tơi nhận thấy giờ học chỉ sinh động hơn, học sinh học tập tích
cực hơn khi giáo viên sử dụng trị chơi để các em tiến hành hoạt động. Những giờ
mà giáo viên khơng tổ chức cho học sinh tiến hành trị chơi thường rất nặng nề uể
oải, học sinh mệt mỏi, kém hào hứng dẫn đến hay nói chuyện riêng, làm việc riêng
trong lớp.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng.
Từ sự phân tích trên, chúng tơi rút ra những nhận xét sau:
Trước tiên về thực trạng dạy Học vần hiện nay. Mặc dù phần lớn giáo viên tiểu học
được điều tra đánh giá rất cao vai trò của việc tổ chức trị chơi cho học sinh trong
giờ Học vần là góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy. Tuy nhiên từ việc nhận thức
đúng đến việc làm đúng là một vấn đề đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của mỗi giáo
Chất lượng học tập phân mơn Học vần cịn hạn chế, học sinh học tập chưa tích cực và
hứng thú, giáo viên chủ yếu là giảng giải và thuyết trình, học sinh lĩnh hội kiến thức còn
thụ động áp đặt.
Các trò chơi mà giáo viên sử dụng trong giờ dạy thường rất đơn điệu, cách thức tổ
chức cịn thiếu tính khoa học, giáo viên chưa chịu khó sưu tầm các loại trị chơi nên
khơng kích thích được sự hứng thú của học sinh. Học sinh chán học, giờ học nhàm
chán khơng khí học buồn tẻ, tiết học đơn điệu.
Trong các tiết dạy có sử dụng trị chơi cho học sinh thì việc tổ chức trị chơi cho học
sinh cịn tiến hành một cách gị bó, gượng ép hoặc tiến hành một cách lộn xộn chưa
theo quy trình nhất định hiệu quả giờ học chưa cao.
Theo chúng tôi, những tồn tại trên đây chủ yếu do những nguyên nhân:
- Nhiều giáo viên chưa nắm vững lý luận dạy học phân môn Học vần, còn thiếu kiến
thức về lĩnh vực âm - vần. Bên cạnh đó trình độ năng lực sư phạm của một bộ phận
khơng nhỏ giáo viên tiểu học cịn rất hạn chế khi tiếp cận với phương pháp, hình thức
dạy học mới họ thường lúng túng.
- Hiện nay còn có một bộ phận giáo viên tiểu học cịn coi nhẹ phân mơn Học vần, chưa
đầu tư thích đáng cho môn học này. Giáo viên lên lớp chủ yếu truyền đạt cho học sinh
những kiến thức đã quy định trong chương trình, mà ít đầu tư thời gian cho các em
hoạt động để tự chiếm lĩnh tri thức của bài học. Thậm chí nhiều giáo viên cịn cắt xén
chương trình, nhất là những phần khó hiểu đối với học sinh và bản thân giáo viên chưa
nắm vững.
- Đồ dùng dạy học phân môn Học vần ở trường tiểu học còn thiếu và giáo viên
còn yếu về kĩ năng khai thác, sử dụng đồ dùng. Nhiều giáo viên lên lớp cịn dạy
chay, ít chịu khó sưu tầm và làm đồ dùng dạy học.
Những nguyên nhân trên đây đủ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng dạy học
phân mơn Học vần ở bậc tiểu học.
Tóm lại: Trong chương 2, chúng tơi đã phân tích cơ sở thực tế của vấn đề
nghiên cứu. Từ việc phân tích các vấn đề lý luận và khảo sát thực trạng phương
pháp dạy học của giáo viên cho thấy cần phải tăng cường triển khai các phương
pháp dạy học mới một cách sâu rộng, đồng bộ. Hơn nữa, để không ngừng nâng
cao chất lượng học tập phân môn Học vần, việc nghiên cứu sử dụng phương
pháp trị chơi trong q trình dạy Học vần là hết sức cần thiết.
Chơng 3:
một số bIN pháp nâng cao chất lợng sử dụng trò chơI học tập
trong dạy học vần
3.1. MT S NGUYÊN TẮC CHUNG KHI ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC VẦN
3.1.1. Các nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi dạy Học vần
3.1.1.1. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi
Nguyên tắc 1: Trị chơi đảm bảo tính giáo dục.
Ngun tắc 2: Ngun tắc đảm bảo tính mục tiêu.
Ngun tắc 3: Trị chơi đảm bảo tính vừa sức.
Ngun tắc 4: Trị chơi đảm bảo tính khả thi.
Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính hiệu quả.
Nguyên tắc 6: Đảm bảo tính khoa học và sư phạm.
3.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức trò chơi
- Nguyên tắc thứ nhất: Đảm bảo cho học sinh hiểu rõ yêu cầu, nội dung và cách
thức tổ chức trò chơi.
- Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo phát huy được tính tích cực, độc lập,
sáng tạo của học sinh trong quá trình tổ chức trò chơi.
- Nguyên tắc thứ ba: Đảm bảo tổ chức trị chơi một cách tự nhiên khơng
gị ép. Học sinh phải tự nguyện tham gia chơi và chơi một cách thoải mái.
- Nguyên tắc thứ tư: Đảm bảo luân phiên, thay đổi các trò chơi một cách
hợp lý.