Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học môn toán lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.68 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
**************

NGUYỄN THỊ THẢO

XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 3

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun ngành: Phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học

HÀ NỘI – 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
**************

NGUYỄN THỊ THẢO

XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 3

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun ngành: Phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học
Người hướng dẫn khoa học

TS. LÊ NGỌC SƠN

HÀ NỘI - 2019




LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Ngọc Sơn, người
thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình trong quá trình thực hiện và hồn thành
khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám hiệu trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2, cùng các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn của em đến Ban Giám hiệu, các cô giáo trường
Tiểu học Tích Sơn - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho
em trong suốt khoảng thời gian thực tập và thực nghiệm sư phạm.
Trong q trình thực hiện đề tài khóa luận, do thời gian có hạn và năng lực
cịn hạn chế nên khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiết xót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy/cơ và các bạn để đề tài khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học mơn
Tốn lớp 3” dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, TS. Lê Ngọc Sơn là kết quả mà tơi
đã nghiên cứu. Tơi có tham khảo một số tài liệu của các nhà nghiên cứu và các tác
giả khác trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, đó chỉ là cơ sở để tơi rút ra những
vấn đề cần tìm hiểu trong đề tài của mình. Tơi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của

mình không trùng với kết quả của các tác giả khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về cam đoan này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Thảo


BẢNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt

Học sinh

HS

Giáo viên

GV

Nhà xuất bản

NXB

Sách giáo khoa

SGK


Sách bài tập

SBT


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 3 .................... 5
1.1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn
lớp 3 ................................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm liên quan tới việc xây dựng chủ đề tích hợp ................. 5
1.1.1.1. Khái niệm tích hợp................................................................. 5
1.1.1.2. Khái niệm bài dạy tích hợp .................................................... 5
1.1.1.3. Khái niệm dạy học tích hợp ................................................... 6
1.1.2. Một số hình thức tích hợp ............................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm của dạy học tích hợp ....................................................... 7
1.1.4. Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học ........................ 8
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Toán
lớp 3 ................................................................................................................. 13
1.2.1. Đặc điểm của học sinh lớp 3 ......................................................... 13
1.2.1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 3 ..................................... 13
1.2.1.2. Đặc điểm sinh lí của học sinh lớp 3 ..................................... 14
1.2.2. Việc dạy học Toán cho học sinh lớp 3 .......................................... 15
1.2.2.1. Cấu trúc chương trình, nội dung mơn Tốn lớp 3 ............... 15
1.2.2.2. So sánh chương trình hiện hành và chương trình mới của
mơn Tốn lớp 3 ............................................................................................... 17
1.2.2.3. Mục tiêu dạy học mơn Tốn lớp 3 ....................................... 18
1.2.2.4. Đặc điểm dạy học mơn Tốn lớp 3 ...................................... 19

1.2.3. Tình hình vận dụng chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn lớp 3
......................................................................................................................... 19
1.2.3.1. Thực trạng việc học mơn Tốn theo hướng tích hợp của học
sinh lớp 3 ......................................................................................................... 19
1.2.3.2. Thực trạng việc dạy mơn Tốn lớp 3 theo hướng tích hợp của
giáo viên........................................................................................................... 20
1.2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng ................................................ 22
Tiểu kết Chương 1 .....................................................................................................26

Chương 2. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC MƠN
TỐN LỚP 3 .................................................................................................. 24


2.1. Nguyên tắc đề xuất chủ đề tích hợp ......................................................... 24
2.1.1. Nguyên tắc 1: Phù hợp với đặc điểm, nguyên tắc dạy học mơn
Tốn ................................................................................................................. 24
2.1.2. Ngun tắc 2: Phù hợp với định hướng đổi mới trong dạy học mơn
Tốn ................................................................................................................. 25
2.1.3. Nguyên tắc 3: Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi Tiểu học
......................................................................................................................... 26
2.1.4. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính khả thi ............................................. 26
2.2. Một số chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn lớp 3 ........................... 26
2.2.1. Chủ đề 1: Cuộc sống với đo độ dài ............................................... 26
2.2.2. Chủ đề 2: Chúng em làm kế hoạch nhỏ ........................................ 36
2.2.3. Chủ đề 3: Em đi chợ ..................................................................... 41
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 53
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 54
3.1. Mục đích, nội dung và phương pháp thực nghiệm .................................. 54
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................. 54
3.1.2. Nội dung thực nghiệm................................................................... 54

3.1.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................ 54
3.2. Tổ chức thực nghiệm................................................................................ 54
3.2.1. Thời gian, đối tượng thực nghiệm ................................................ 54
3.2.1.1.Thời gian ............................................................................... 54
3.2.1.2. Đối tượng thực nghiệm: ....................................................... 54
3.2.2. Tiến trình thực nghiệm.................................................................. 55
3.3. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 55
3.3.1. Đánh giá định lượng...................................................................... 55
3.3.2. Đánh giá định tính ......................................................................... 57
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 58
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp ............................................................. 8
Hình 1.2: Các bước thiết kế giáo án tích hợp .............................................................. 9
Bảng 1.1. So sánh chương trình hiện hành và chương trình mới của mơn Tốn lớp 3....... 17
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ đánh giá sự cần thiết của mơn Tốn đối với học sinh trong
cuộc sống ................................................................................................................... 20
Bảng 1.2. Bảng thống kê một số khó khăn của học sinh khi học Tốn lớp 3 ........... 20
Bảng 1.3. Quan điểm của giáo viên về việc dạy học Tốn lớp 3 theo hướng tích hợp....... 21
Bảng 1.4. Mức độ thiết kế và dạy học Tốn lớp 3 của giáo viên theo hướng tích hợp .... 21
Bảng 3.1. Bảng đánh giá kết quả học tập của HS đầu đợt thực nghiệm sư phạm ............ 56
Bảng 3.2. Bảng đánh giá kết quả học tập của HS sau đợt thực nghiệm sư phạm ..... 56
Bảng 3.3. Bảng đánh giá sự hứng thú của học sinh với môn Toán .......................... 56



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ vai trị của mơn Tốn ở trường Tiểu học
Trong các mơn học ở chương trình dạy học của Tiểu học, mơn Tốn có vai
trị rất quan trọng. Nó cung cấp những kiến thức cơ bản về số học, đại lượng và đo
đại lượng, các yếu tố hình học, các yếu tố thống kê, giải tốn. Mơn Tốn trong
chương trình Tiểu học là môn khoa học độc lập, là môn học cơ sở để học các môn
học khác, cũng như giúp học sinh học tốt mơn Tốn trong các bậc học tiếp theo.
Bên cạnh đó, khả năng giáo dục của mơn Tốn rất phong phú. Mơn Tốn giúp học
sinh phát triển tư duy logic và các thao tác trí tuệ như: khái qt hóa, trừu tượng
hóa, phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh, phán đốn. Ngồi ra, học sinh cịn
được rèn luyện cách suy luận, cách thuyết trình, cách phản biện và giải quyết vấn
đề có căn cứ, khoa học thơng qua mơn Tốn. Đặc biệt, mơn Tốn ở trường Tiểu học
cịn giáo dục ý chí và những đức tính tốt giúp học sinh bước đầu trở thành người
công dân tiến bộ trong xã hội hiện đại.
1.2. Xuất phát từ tầm quan trọng của mơn Tốn lớp 3
Trong chương trình Tiểu học, chương trình mơn Tốn ở lớp 3 có vai trò rất
quan trọng. Khi kết thúc giai đoạn đầu Tiểu học ở lớp 3, học sinh sẽ có kiến thức cơ
sở. Từ đó, học sinh có nền tảng để tiếp tục học giai đoạn cuối của Tiểu học và các
cấp học tiếp theo. Toán lớp 3 bao gồm các nội dung liên qua trực tiếp đến việc hình
thành và phát triển các kiến thức, kĩ năng, năng lực cơ bản mà học sinh cần có. Mơn
học có các nội dung về số tự nhiên, các phép tính trong phạm vi 100000, hoàn thiện
bảng đơn vị đo độ dài và giới thiệu cho học sinh về đơn vị đo mới, một số kiến thức
đơn giản về hình học, tìm hiểu về các yếu tố thống kê ở mức độ đơn giản và giải bài
tốn có lời văn có hai phép tính, bài tốn rút về đơn vị và các bài tốn có nội dung
hình học. Việc đổi mới trong phương pháp dạy học mơn Tốn lớp 3 nói riêng cũng
như mơn Tốn ở Tiểu học nói chung giúp học sinh thực hành nhiều hơn, qua đó học
sinh hình thành được năng lực cần thiết, tự giác và chủ động trong học Toán.
1.3. Xuất phát từ mối liên hệ giữa nội dung các mơn học trong chương trình dạy
học lớp 3

Trong chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay, trong nhiều mơn học và
trong mỗi mơn học, nội dung vẫn cịn trùng lặp, đan xen nhau. Xây dựng chủ đề
tích hợp sẽ lồng ghép các kiến thức với nhau. Từ đó lược bỏ được những nội dung
trùng lặp, nâng cao chất lượng dạy học và giảm thời lượng học tập cho học sinh.

1


Dạy học tích hợp tạo mối quan hệ giữa các môn học với nhau và với kiến
thức thực tiễn. Khi dạy học tích hợp, giáo viên sẽ tìm tịi kiến thức, tài liệu có liên
quan tới nhiều mơn, nhiều lĩnh vực để xây dựng bài học lôi cuốn, thu hút học sinh.
Một nội dung có liên quan tới các mơn học khác nhau sẽ được giáo viên lồng ghép,
sắp xếp hợp lí tạo ra mối quan hệ giữa các mơn học với nhau. Các nội dung học
sinh được học sẽ hướng tới giải quyết vấn đề trong thực tế, giúp các em hứng thú,
tích cực tư duy để tìm ra cách giải quyết tốt nhất.
Dạy học tích hợp sẽ tránh được sự trùng lặp nội dung các môn học khác
nhau. Mỗi một nội dung trong chủ đề tích hợp đều được giáo viên chọn lựa, kết hợp
từ các môn học khác nhau. Điều này giúp tránh được sự trùng lặp kiến thức mà học
sinh tiếp thu nhưng vẫn đảm bảo việc học sinh nắm vững kiến thức. Thời gian dành
cho việc giảng dạy cũng được rút ngắn lại, tạo ra khoảng thời gian trống để giáo
viên có thể tích hợp kiến thức liên quan tới thực tiễn cho các em. Từ đây, các em sẽ
không bị nhàm chán khi học. Mỗi kiến thức được học đều mới lạ với các em.
1.4. Xuất phát từ tầm quan trọng và sự cần thiết của dạy học tích hợp trong dạy
học mơn Tốn ở Tiểu học
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng tổng
thể nhằm phục vụ cho việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tính
tồn diện và tính hài hịa giữa đức, trí, thể, mĩ được nhấn mạnh và phẩm chất, năng
lực của học sinh chính là mục tiêu của giáo dục. Ngồi ra có các quan điểm mới như
“nội dung giáo dục phổ thông đảm bảo tinh giản, hiện đại, thiết thực, thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn”, “tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự

học”, “coi trọng cả dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo,
tập dượt nghiên cứu khoa học”. Chính những quan điểm mới này là cơ sở cho việc
đưa dạy học tích hợp vào trong định hướng xây dựng chương trình các mơn học,
trong đó có chương trình mơn Tốn.
Khi dạy học tích hợp, các mục tiêu, nội dung, phương pháp và ý tưởng giữa
các môn học, trong cùng môn học được đan xen, kết hợp hài hịa với nhau. Dạy học
tích hợp giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm… : “thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau để giải quyết các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống hiệu
quả. Nó được thực hiện ngay trong q trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng”.
Dạy học tích hợp có vai trị quan trọng trong việc hình thành những năng lực, những
hiểu biết mang tính chất tổng hợp, liên ngành của học sinh.

2


Dạy học tích hợp là một xu hướng tất yếu trong giáo dục và được nhiều nước
có nền giáo dục phát triển áp dụng cách dạy học này. Đã có rất nhiều nước trên Thế
giới thành công trong việc thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học mơn Tốn ở
Tiểu học. Và giáo dục của các đất nước đó đã có nhiều bước biến chuyển và thu
được những thành quả nhất định.
1.5. Xuất phát từ thực trạng của việc dạy học tích hợp trong dạy học mơn Tốn lớp 3
Dạy học theo chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn ở Tiểu học nói chung
và dạy học Tốn ở lớp 3 nói riêng vẫn cịn gặp nhiều khó khăn. Nội dung các môn
học ở lớp 3 rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Vì vậy, việc dạy học theo chủ đề
tích hợp để hình thành và phát huy kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực cho học
sinh cịn có những hạn chế nhất định.
Giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc lồng ghép nội dung của các mơn học
thành chủ đề học thích hợp. Để làm được điều này, giáo viên phải có kiến thức chun
mơn sâu và bao qt tồn bộ các mơn học. Giáo viên sẽ phải lựa chọn những kiến thức
phù hợp với năng lực của học sinh, loại bỏ những kiến thức không phù hợp từ các môn

học để xây dựng chủ đề tích hợp sử dụng trong dạy học mơn Tốn lớp 3.
Bên cạnh đó, học sinh đã quen với hình thức học ở lớp 1 và lớp 2. Nhiều học
sinh khơng khỏi lạ lẫm, bỡ ngỡ và khó bắt kịp với chương trình học đã được giáo
viên tích hợp ở mơn Tốn lớp 3. Việc quy định các mơn thi trong tuyển sinh cùng
với xu thế chọn nghề nghiệp theo nhu cầu của xã hội hiện nay cũng ảnh hưởng tới
việc học sinh học các môn học. Các em sẽ rất ít hoặc khơng chú trọng tới những
mơn khơng phải thi, chỉ học mơn phải thi.
Chương trình mơn học được tích hợp dẫn đến yêu cầu về cơ sở vật chất cũng
nâng cao. Các đồ dùng, dụng cụ dạy học cần được đảm bảo về số lượng và chất
lượng để phục vụ cho nhu cầu dạy và học. Không phải bất cứ trường học nào cũng
đáp ứng được điều kiện cơ sở vật chất để dạy học tích hợp. Có thể nói đến các
trường học ở miền núi, vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo...
Vì những lí do trên tơi chọn đề tài nghiên cứu cho khóa luận là: “Xây dựng chủ
đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn lớp 3”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng một số chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn lớp 3 nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Toán ở trường Tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận dạy học tích hợp trong dạy học mơn Tốn
- Nghiên cứu thực trạng dạy học tích hợp trong dạy học mơn Tốn
3


- Nghiên cứu quy trình xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn lớp 3
- Đề xuất một số chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Toán ở lớp 3
- Thực nghiệm sư phạm để bước đầu đánh giá tính khả thi của chủ đề tích
hợp được đề xuất
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn lớp 3

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chương trình các mơn học trong nội dung dạy học lớp 3
- Khảo sát thực tế tại trường Tiểu học Tích Sơn - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu Tâm lí học, Giáo dục học và Lí luận dạy học bộ
mơn Tốn có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, sách tham khảo các mơn thuộc chương trình dạy
học lớp 3.
- Phân tích - tổng hợp thông tin để rút ra kết luận khoa học cần thiết
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tiến hành dự giờ và trao đổi ý kiến với một số GV dạy giỏi, dày dặn kinh
nghiệm dạy học mơn Tốn lớp 3 theo hướng tích hợp
- Thực hành dạy một số tiết Tốn theo chủ đề tích hợp nhằm đánh giá tính
hiệu quả, khả thi của đề tài.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Thống kê số liệu sau khi thử nghiệm của lớp thử nghiệm và lấy ý kiến đánh giá
phản hồi để đánh giá hiệu quả của đề tài và điều chỉnh nội dung đề tài cho phù hợp.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội
dung khóa luận được tổ chức thành ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng chủ đề tích hợp trong
dạy học mơn tốn lớp 3
Chương 2. Xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn lớp 3
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
4


NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG

CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 3
1.1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Toán lớp 3
1.1.1. Khái niệm liên quan tới việc xây dựng chủ đề tích hợp
1.1.1.1. Khái niệm tích hợp
Theo những góc độ khác nhau, cách hiểu, quan niệm về tích hợp có những
phát biểu khác nhau về khái niệm tích hợp:
+ Tiếp cận theo góc độ của chương trình: “Tích hợp là sự kết hợp một cách
hữu cơ, có hệ thống kiến thức thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung
thống nhất”.
+ Tiếp cận theo góc nhìn tổng thể: “Tích hợp là một phương diện của q
trình phát triển liên quan đến tổng hợp trong một thể thống nhất các thành phần và
các yếu tố riêng lẻ đã có từ trước đó”.
+ “Tiếp cận theo cấu trúc mơn học: Tích hợp là sự kết hợp, tổ hợp các nội
dung từ các môn/lĩnh vực học tập khác nhau thành một “mơn học” mới. Hoặc tích
hợp là sự lồng ghép các nội dung cần thiết vào nội dung vốn có của một mơn học.”
+ Tiếp cận theo góc độ dạy học: “Tích hợp là sự liên kết các đối tượng giảng
dạy, học tập trong cùng một kế hoạch họat động để đảm bảo sự thống nhất, hài hòa,
trọn vẹn của hệ thống dạy học, nhằm đặt mục tiêu dạy học tốt nhất”.
Theo kết quả nghiên cứu và dựa vào đặc điểm của nền giáo dục Việt Nam,
theo chúng tơi: “Tích hợp là sự hợp nhất giữa các loại hình kiến thức và các môn
học tương ứng. Các kiến thức của nhiều lĩnh vực được huy động, kết hợp và liên hệ
tạo thành một chỉnh thể thống nhất để giải quyết hiệu quả một vấn đề.”
1.1.1.2. Khái niệm bài dạy tích hợp
“Bài dạy tích hợp là đơn vị học tập nhỏ nhất có khả năng hình thành nơi
người học cả kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để giải quyết một công việc hoặc
một phần công việc chuyên môn cụ thể, góp phần hình thành năng lực thực hiện
hoạt động nghề nghiệp của họ.”
Có hai điều cơ bản làm nền tảng cho việc định nghĩa bài học tích hợp. Thứ
nhất: “Dạy học tích hợp là q trình dạy học mà ở đó các nội dung, hoạt động dạy


5


kiến thức, kỹ năng, thái độ được tích hợp với nhau trong cùng một nội dung và hoạt
động dạy học để hình thành và phát triển năng lực thực hiện hoạt động nghề nghiệp
cho người học.” Thứ hai: “Sự tích hợp diễn ra trên nền tảng một công việc (task)
chuyên mơn cụ thể, mà để thực hiện được, thì cần đến những kiến thức, kỹ năng,
thái độ, công cụ sẽ được nêu ra và thực hiện trong bài học.”
1.1.1.3. Khái niệm dạy học tích hợp
Theo UNESCO, dạy học tích hợp được định nghĩa như sau: “Một cách trình
bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của
tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác của các khoa học
khác nhau”(8).
“Theo Từ điển giáo dục, dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau
trong cùng một kế hoạch dạy học.”
Dạy học tích hợp là: “Định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng
dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,… thuộc nhiều lĩnh vực
(môn học/hoạt động giáo dục) khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập;
thơng qua đó hình thành những kiến thức và kĩ năng mới và phát triển được những
năng lực cần thiết.”
1.1.2. Một số hình thức tích hợp
Theo Susan M Drake, 2007, Creating Standards - Based Integated Curriculum,
có năm mức độ tích hợp: Tích hợp trong nội bộ mơn học; Tích hợp lồng ghép; Tích
hợp đa mơn; Tích hợp liên mơn; Tích hợp xun mơn.
Theo Xavier Roegies, có bốn mức độ tích hợp: Tích hợp trong nội bộ mơn học;
Tích hợp đa mơn; Tích hợp liên mơn; Tích hợp xun mơn.
Trong đó:
+ Tích hợp lồng ghép (fusion): “Một nội dung nào đó được kết hợp vào
chương trình đã có sẵn. Ở nước ta, trong nhiều năm qua đã tích hợp, lồng ghép các

chủ đề về dân số, mơi trường, an tồn giao thơng, sức khỏe sinh sản, kĩ năng sống…
vào các lĩnh vực môn học như Địa lý, Sinh học, Đạo đức, Giáo dục Công dân…”
+ Tích hợp trong một mơn học (nội mơn): “Là tích hợp trong nội bộ mơn
học. Tích hợp những nội dung của các phân môn, các lĩnh vực nội dung môn thuộc
cùng một môn học theo những chủ đề, chương, bài cụ thể nhất định. Các môn học
6


riêng biệt nhưng có những liên kết có chủ đích giữa các môn học và trong từng môn
bởi các chủ đề hay vấn đề chung.”
+ Tích hợp đa mơn (multidisciplinary): “Khi học sinh nghiên cứu về một vấn
đề nào đó, các em được đồng thời tiếp cận từ nhiều môn học khác nhau. Ví như:
Chủ đề Truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam, học sinh có thể được tiếp
cận trong môn Lịch sử, môn Văn học, môn Giáo dục công dân, Âm nhạc... Từ cách
tiếp cận đa môn này, giáo viên không cần thay đổi nhiều nội dung môn học, nội
dung và đánh giá vẫn theo bộ môn, học sinh có thể tạo ra những kết nối giữa các bộ
mơn để giải quyết vấn đề.”
+ Tích hợp liên môn (interdisciplinary): “Các môn học được liên hợp với nhau
và giữa chúng có các chủ đề, các vấn đề, những khái niệm lớn và những ý tưởng lớn.
Chương trình liên môn tạo ra những kết nối rõ rệt giữa các mơn học. Chương trình
xoay quanh các chủ đề/vấn đề chung nhưng các khái niệm hoặc các kĩ năng liên môn
được nhấn mạnh giữa các môn chứ không phải trong từng mơn riêng biệt.”
+ Tích hợp xun mơn (transdisciplinary): “Cách tiếp cận những vấn đề từ
cuộc sống thực và có ý nghĩa đối với học sinh mà không xuất phát từ các khoa học
tương ứng với mơn học. Từ đó xây dựng nên các môn học mới khác với môn học
truyền thống.”
Ví dụ: Xuất phát từ thực trạng “Ơ nhiễm mơi trường và cần làm trong sạch
môi trường xung quanh nơi em ở”, nhà trường đưa ra một chương trình tích hợp,
học sinh lựa chọn các vấn đề về môi trường và tiến hành thu thập thông tin, nghiên
cứu và đề xuất các biện pháp làm trong sạch môi trường.

1.1.3. Đặc điểm của dạy học tích hợp
Một là lấy người học làm trung tâm. “Dạy học lấy người học làm trung tâm
được xem là phương pháp đáp ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục. Trong quá
trình dạy học, người học là chủ thể của hoạt động học, người học khơng chỉ được đặt
trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào
tình huống có vấn đề của thực tiễn, cụ thể và sinh động rồi từ đó tự mình tìm ra cái
chưa biết, cái cần khám phá”. Trong quá trình dạy học, dưới sự hướng dẫn của giáo
viên, người học được phát triển các năng lực làm việc nhóm, hợp tác.
Người dạy là người tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập, giúp cho người
học tự tìm kiếm kiến thức và chiếm lĩnh lấy kiến thức. Người dạy phải dạy cái mà
người học cần chứ không phải dạy cái mà người dạy có. Người dạy phải đánh giá

7


riêng từng học sinh khi hồn thành cơng việc. Giáo viên phải đánh giá dựa trên mức
độ đạt được mục tiêu của học sinh.
“Dạy học tích hợp biểu hiện cách tiếp cận lấy người học là trung tâm, đây là
xu hướng chung có nhiều ưu thế so với dạy học truyền thống.”
Hai là định hướng đầu ra. Đây chính là đặc điểm cơ bản nhất của dạy học
tích hợp. Mỗi người khác nhau lại có khả năng khác nhau nên kết quả đạt được
cũng khác nhau.
“Dạy học tích hợp chú ý đến kết quả học tập của người học có thể vận dụng
vào thực tiễn sau này. Nó địi hỏi quá trình học tập phải đảm bảo chất lượng và hiệu
quả để thực hiện nhiệm vụ. Vì vậy, người dạy phải dạy phải có chun mơn vững
vàng, sâu rộng và kĩ năng sư phạm tốt.”
Ba là dạy và học các năng lực thực hiện. Dạy học tích hợp phải xác định
được các năng lực mà người học cần nắm vững. Hiện nay, chương trình giáo dục
được xây dựng trên cơ sở tổ hợp các năng lực cần có của người học để có thể trở
thành người cơng dân có ích cho xã hội.

1.1.4. Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học
Từ cơ sở lý luận về dạy học tích hợp đã nghiên cứu , quy trình xây dựng chủ
đề tích hợp trong dạy học như sau:

Hình 1.1. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp

Bước 1: Nghiên cứu lí luận về dạy học tích hợp
Giáo viên cần nắm rõ nguyên tắc, đặc điểm và quy trình của dạy học tích hợp.
Bước 2: Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào chủ đề:
“Phân tích chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy học gần
giống nhau có gắn kết chặt chẽ tự nhiên với nhau trong các mơn học của chương
trình, hiện hành; những nội dung liên quan đến vấn đề thời sự của địa phương, đất
nước và có thể là những vấn đề nóng đang được quan tâm của tồn cầu để xây dựng
chủ đề/bài học tích hợp. Nội dung có thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức trong
một bài, nhiều bài, một môn, nhiều môn.”

8


Yêu cầu: Các nội dung kiến thức có sự liện hệ tri thức gần nhau, giao thoa
hoặc trùng lặp, phù hợp trình độ nhận thức của học sinh.
Bước 3: Xây dựng chủ đề
Xây dựng chủ đề dựa trên nội dung đã được xác định tích hợp. Bao gồm:
Tên bài học và lĩnh vực thuộc môn học nào, dự kiến thời gian và thiết kế giáo án
tích hợp.
Yêu cầu: “Tên chủ đề bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, kết cấu
nội dung chủ đề phải hợp lý, các đơn vị kiến thức theo trình tự nhận thức từ dễ đến
khó, đơn giản đến phức tạp. Chủ đề xây dựng vừa đúng, đủ, phù hợp và đảm bảo
các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình chuẩn, cũng như các
năng lực cần xây dựng, kiểm tra, đánh giá đối với học sinh.”

* Thiết kế giáo án tích hợp

Hình 1.2: Các bước thiết kế giáo án tích hợp
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học: “Xác định vị trí của các bài học có
nội dung liên quan tới chủ đề tích hợp, từ đó xác định chi tiết mục tiêu học tập của
từng bài ở các mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ và định hướng năng lực hình thành
và phát triển cho học sinh.”
+ Về kiến thức: “Trình bày về nội dung kiến thức mà học sinh sẽ học được
thông qua chủ đề (chỉ trình bày những kiến thức sẽ được đánh giá).”
+ Về kĩ năng: “Trình bày về những kĩ năng của học sinh được hình thành
thơng qua thực hiện các hoạt động học theo chủ đề (chỉ trình bày những kĩ năng sẽ
được đánh giá). Sử dụng động từ hành động để ghi các loại kĩ năng và năng lực mà
học sinh được phát triển qua thực hiện chủ đề.”
+ Về thái độ: “Trình bày về những tác động của việc thực hiện các hoạt động
học theo chủ đề đối với nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của học sinh.”
+ Các năng lực chính hướng tới: “Học sinh được học thông qua thực hành,
sáng tạo và tạo ra sản phẩm học tập có ý nghĩa cho bản thân; có thể thiết kế, xây
dựng, sáng tạo ra một sản phẩm hoặc thực hiện một việc nào đó. Các năng lực đọc,
viết, toán học, khoa học… được phát triển trong việc tạo ra sản phẩm học tập.”
9


Bước 2: Xác định nội dung bài học
“Dựa vào mục tiêu sẽ chọn lọc nội dung trình bày ngắn gọn, súc tích, tránh
đưa vào bài quá nhiều kiến thức mà khơng phân biệt được kiến thức chính yếu với
kiến thức thứ yếu hoặc bài dạy tích hợp sơ lược, thiếu trọng tâm. Ngoài ra, dựa vào
mục tiêu để biết cách sắp xếp, trình bày nội dung kiến thức một cách dễ hiểu, mạch
lạc, logic, chặt chẽ. Phải căn cứ vào thời gian dự kiến, mục tiêu, thậm chí cả đặc
điểm tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để xây dựng nội dung cho phù hợp.”
+ Xác định các kỹ năng cần thực hiện trong bài học

+ Xác định những kiến thức liên quan đến các kỹ năng
Bước 3: Xác định các hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh
Xác định hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh cần chú ý tới:
+ Hoạt động dạy và học phải hướng tới mục tiêu
+ Học sinh phải hình thành và phát huy năng lực hợp tác
+ Học sinh hình thành được tinh thần trách nhiệm trong quá trình học
+ Học sinh phải học cách tìm kiếm thông tin và bộc lộ khả năng, năng lực
+ Giáo viên “xây dựng bộ câu hỏi định hướng và các hướng dẫn về nguồn tài
liệu bổ trợ, các phương tiện kĩ thuật cho HS thực hiện nội dung các chủ đề tích hợp.”
“Từ việc xác định các hoạt động học tập trên thì người giáo viên sẽ lựa chọn
được phương pháp dạy học phù hợp cho từng bài dạy.”
Bước 4: Xác định các phương tiện dạy học sử dụng trong bài dạy: “Căn cứ
vào nội dung và phương pháp dạy học mà giáo viên lựa chọn các phương tiện dạy
học nhằm tổ chức tốt hoạt động dạy - học của bài học.”
Bước 5: Xác định thời gian cho mỗi nội dung của giáo án: “Trong việc xác
định thời gian thực hiện giáo án cần chú trọng thời gian dạy - học các hoạt động nhỏ
trong chủ đề tích hợp.”
Bước 6: Xác định tiêu chí đánh giá: Xây dựng các tiêu chí đánh giá nội dung
các chủ đề tích hợp đã xây dựng và tính hiệu quả của chúng trong việc hình thành
và phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học.
Bước 7: “Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện giáo án: Cơng tác chuẩn bị, q
trình thực hiện, kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh lĩnh hội
được. Đề xuất các cải tiến cho phù hợp với thực tế.”
10


KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
Tên chủ đề:…………………………………
Thời lượng: …………………………………….
A. PHẦN CHUNG

I. Mục tiêu (Chung cho cả chủ đề: “Xác định mục tiêu theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng và thái độ của các nội dung trong chủ đề; Xác định mục tiêu theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh khi dạy chủ đề; Xác định mục tiêu tích hợp giáo
dục mơi trường, biến đổi khí hậu, tiết kiệm năng lượng, giáo dục địa phương, di
sản... kinh doanh trong nhà trường.”)
Trình bày như sau:
1. Kiến thức: …………………………………………………………………
2. Kỹ năng: …………………………………………………………………..
3. Năng lực cần phát triển…………………………………............................
II. Cấu trúc của chủ đề và mô tả các năng lực cần phát triển
Tên các
Tên các
Cấu trúc
bài của
bài của
nội dung
chuyên
chuyên
bài học
đề theo
đề theo
mới theo
cấu
chương
chun
trúc
trình cũ
đề
mới
Bài 1:

Bài 2:
Bài 3:

Tiết 1: I.
……… II.
III.

Nội dung
liên mơn



Tốn
 Tiếng
Việt
 Đạo
đức

Nội
dung
Tích hợp

Định hướng
các năng lực
cần phát
triển cho HS

-Nêu cụ  Nhận biết
thể tích  Thơng
hợp nội hiểu

dung gì?  Vận dụng
thấp
 Vận dụng
cao

Tiết
…..

2 I.
II.
III.

Nhận biết
 Thông
hiểu
 Vận dụng


11

Tiết
thứ
(Thứ

Ghi
chú

tự tiết (Điều
trong chỉnh)
PPCT)



thấp


Vận dụng

cao
B. PHẦN KẾ HOẠCH CHI TIẾT
1. Giáo viên thiết kế hoạt động dạy học tương tự hoạt động dạy học trong các giáo
như hiện nay.
TIẾT 1 (của chủ đề)
Tên bài: ........................................................................................................................
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: ………………………………………………………………………....
2. Kỹ năng: …………………………………………………………………………..
3. Năng lực cần phát triển:...........................................................................................
II. Chuẩn bị đồ dùng dạy - học
III. Hoạt động dạy - học
Thời
gian

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: Nội dung 1
Hoạt động 2: Nội dung 2
Hoạt động 3: Nội dung 3
2. Đối với chủ đề có nhiều bài, GV có thể thiết kế như sau:

Thời gian

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 1: Nội dung 1 (bài 1)
Mục tiêu
Hoạt động 2: Nội dung 2 (bài 2)
Mục tiêu
12

Hoạt động của học sinh


1.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn
lớp 3
1.2.1. Đặc điểm của học sinh lớp 3
1.2.1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 3
Học sinh lớp 3 là đang ở giai đoạn kết thúc giai đoạn một và chuẩn bị bắt đầu
sang giai đoạn hai. Ở lớp 3, về cơ bản hoạt động học đã được hình thành ở học sinh,
các em sẽ có cơ sở để chuyển sang giai đoạn mới có u cầu cao hơn.
Trình độ tâm lí của học sinh có ảnh hưởng tới chất lượng và sự thành công
của việc dạy học. Vậy nên, để đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy học, giáo viên
phải nắm chắc tâm lí của học sinh. Với mỗi mạch kiến thức khác nhau, giáo viên
cần quan tâm tới đặc điểm tâm lí riêng của học sinh. Từ đó định hướng việc xác
định mục tiêu trong dạy học phù hợp với đối tượng học sinh giảng dạy.
- Tri giác: Với HS lớp 3, tri giác thường gắn với hành động, hoạt động thực tiễn,
bắt đầu mang tính xúc cảm. Học sinh tri giác một cách chung chung, đại thể, chưa đi
vào chi tiết và có tính chủ định. Các em chưa phân biệt được chính xác, đơi khi cịn
nhầm lẫn. Đặc biệt, học sinh chưa phân biệt được khái niệm.
- Tư duy: Ở lớp 3, tư duy của học sinh đang dần có sự thay đổi, từ tư duy cụ
thể chuyển sang tư duy trừu tượng.

- Tưởng tượng: Lúc đầu, hình ảnh được tái tạo chỉ đặc trưng gần đúng so với
đối tượng thực. Việc xây dựng hình ảnh đó cần được thơng qua tranh ảnh hoặc lời
kể. Đến lớp 3, số lượng những dấu hiệu và những thuộc tính trong những hình ảnh
được tăng lên một cách đầy đủ và cụ thể. Các em hình thành tưởng tượng trong
không gian từ nhận thức những biểu tượng trong không gian, rồi đến những biểu
tượng về đo đạc, tính tốn.
Vì vậy, “giáo viên phải phát triển trí tưởng tượng của các em bằng cách biến
các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em
những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt
động tập thể để các em có cơ hội phát triển q trình nhận thức lý tính của mình
một cách tồn diện.”
- Sự chú ý và ghi nhớ: Ở lớp 3, HS ghi nhớ không chủ định là chủ yếu. HS
thường ghi nhớ, học thuộc một cách máy móc, khả năng điều chỉnh chú ý có ý chí
chưa mạnh. Sự chú ý có chủ định và nỗ lực ý chí của học sinh cần được rèn luyện
13


thường xuyên và liên tục. Vì vậy, giáo viên phải tích cực sử dụng đồ dùng dạy học
để tổ chức sự chú ý cho học sinh. Để lôi cuốn sự chú ý của học sinh, giáo viên cần
tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn hơn, lôi cuốn và sáng tạo hơn.
- Tình cảm: Tình cảm của học sinh lớp 3 mang tính cụ thể trực tiếp và ln
gắn liền với các sự vật hiện tượng sinh động. Tình cảm của các em chưa bền vững
và dễ thay đổi. Hầu như các em chưa có khả năng kiềm chế được cảm xúc của mình
và dễ xúc động, dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể là trẻ dễ khóc mà cũng nhanh cười, rất
hồn nhiên vơ tư... Chính vì thế, việc giáo dục tình cảm cho học sinh cần ở giáo viên,
gia đình sự khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em.
1.2.1.2. Đặc điểm sinh lí của học sinh lớp 3
- Hệ xương: “Hệ xương của HS còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông,
xương chân, xương tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ bị
cong vẹo, gẫy dập,...Vì thế giáo viên cần phải chú ý quan tâm, hướng các em tới các

hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn.”
- Hệ cơ: đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trị chơi
vận động như chạy, nhảy, nơ đùa,... Vì vậy giáo viên cần lựa chọn các trò hơi phù
hợp với lứa tuổi, hướng các em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến
phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ.
- Hệ thần kinh cấp cao: “Hệ thần kinh đang hoàn thiện về mặt chức năng, do
vậy tư duy của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng,
tư duy trừu tượng. Vậy nên, các em rất hứng thú với các trị chơi trí tuệ như đố vui
trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ,...” Giáo viên có thể cuốn hút các em với các câu hỏi hoặc
câu đố nhằm phát triển tư duy của các em.
- Chiều cao “mỗi năm tăng thêm 4 cm; trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng 2kg.
Học sinh lớp 3 thì có chiều cao khoảng 114 cm (nam) và 102 cm (nữ) cân nặng đạt
19,7 kg (nam) và 19,1 kg (nữ). Tuy nhiên, con số này chỉ là trung bình, chiều cao
của trẻ có thể xê dịch khoảng 4-5 cm, cân nặng có thể xê dịch từ 1-2 kg.”
- Tim của trẻ đập nhanh khoảng 85 - 90 lần/phút, mạch máu tương đối mở
rộng, áp huyết động mạch thấp, hệ tuần hoàn chưa hoàn chỉnh.
- Sự thay đổi về sinh lí cũng dẫn đến sự thay đổi trong các hoạt động học tập
cũng như vui chơi của HS lớp 3 như: Hoạt động vui chơi; Hoạt động lao động;
Hoạt động xã hội,...

14


1.2.2. Việc dạy học Toán cho học sinh lớp 3
1.2.2.1. Cấu trúc chương trình, nội dung mơn Tốn lớp 3
Ở lớp 3, cấu trúc chương trình mơn Tốn xoay quanh 5 mạch nội dung kiến
thức: số học, đại lượng và đo lường, yếu tố hình học, yếu tố thống kê và giải bài toán.
Các mạch kiến thức được sắp xếp xen kẽ, bổ sung cho nhau, bên cạnh đó cịn tích hợp
với một số nội dung giáo dục khác tạo thành một tổng thể thống nhất và tương đối hoàn
chỉnh. “Số học là nội dung trọng tâm và là hạt nhân của mơn Tốn lớp 3”. Học sinh

tiếp thu nội dung kiến thức mơn Tốn trong 175 tiết/năm học (5 tiết 35 tuần). Nội
dung SGK Toán 3 gồm 169 tiết học (trừ 6 tiết kiểm tra). Trong đó:
+ 74 tiết dạy bài mới: Gồm phần bài mới đặt trong khung có nền xanh, phần
các bài tập thực hành từ 3 đến 4 bài tập.
+ 94 tiết luyện tập, thực hành, luyện tập chung, ôn tập: Gồm từ 3 đến 5
bài tập (bao gồm cả các bài tập trắc nghiệm)
* Số học
- Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000 (tiếp)
+ Hoàn thiện các bảng nhân và bảng chia
+ “Nhân, chia ngồi bảng trong phạm vi 1000; nhân số có 2, 3 chữ số với số
có một chữ số có nhớ khơng q một lần, chia số có 2, 3 chữ số cho số có 1 chữ số.
Chia hết và chia có dư.”
+ Thực hành tính: “tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính; nhân nhẩm số có
hai chữ số với số có một chữ số khơng nhớ; chia nhẩm số có hai chữ số với số có
một chữ số khơng có số dư ở từng bước chia. Củng cố về cộng, trừ, nhân, chia trong
phạm vi 1000 theo các mức độ đã xác định.”
+ Làm quen với biểu thức số và giá trị biểu thức
+ Giới thiệu thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến hai dấu
phép tính, có hoặc khơng có dấu ngoặc.
+ Giải các bài tập dạng: “Tìm x biết: a
đã học)”.

x

b (với a, b là số trong phạm vi

- Giới thiệu các số trong phạm vi 100000. Giới thiệu hàng nghìn, hàng vạn,
hàng chục vạn.
+ Phép cộng và phép trừ có nhớ không liên tiếp và không quá hai lần, trong
phạm vi 100000. Phép chia số có đến 5 chữ số cho số có 1 chữ số (chia hết và chia

có dư).

15


+ Tính giá trị các biểu thức số có đến ba dấu phép tính, có ngoặc hoặc khơng
có ngoặc.
+ “Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị (dạng , với n là số tự nhiên từ
2 đến 10 và n = 100, n = 1000). Thực hành so sánh các phần bằng nhau của đơn vị
trên hình vẽ và trong trường hợp đơn giản.”
+ Giới thiệu bước đầu về chữ số La Mã
* Đại lượng và đo đại lượng
- “Bổ sung và lập bảng các đơn vị đo độ dài từ milimét đến kilômét. Nêu mối
quan hệ giữa hai đơn vị liền nhau, giữa mét và kilômét, giữa mét và xăngtimét,
milimét. Thực hành đo và ước lượng độ dài.”
- Giới thiệu đơn vị đo diện tích: xăngtimét vng.
- Giới thiệu gam. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị gam. Giới
thiệu 1 kg = 1000g.
- Ngày, tháng, năm. Thực hành xem lịch
- Phút, giờ. Thực hành xem đồng hồ, chính xác đến phút. Tập ước lượng
khoảng thời gian trong phạm vi một phút.
- Giới thiệu về tiền Việt Nam. Tập đổi tiền với các trường hợp đơn giản.
* Yếu tố hình học: “Giới thiệu góc vng và góc khơng vng. Giới thiệu eke. Vẽ
góc bằng thước thẳng và eke; Giới thiệu đỉnh, góc, cạnh của các hình đã học; Tính
chu vi hình chữ nhật, hình vng; Giới thiệu compa. Giới thiệu về tâm và bán kính,
đường kính của hình trịn. Vẽ đường trịn bằng compa; Thực hành vẽ trang trí hình
trịn; Giới thiệu diện tích của một hình. Tính diện tích hình chữ nhật và diện tích
hình vng.”
* Yếu tố thống kê
- Giới thiệu bảng số liệu đơn giản.

- Tập sắp xếp lại các số liệu của bảng theo mục đích, yêu cầu cho trước.
* Giải bài tốn
- Giải bài tốn có đến hai bước tính với các mối quan hệ trực tiếp và đơn giản.
- Giải bài toán quy về đơn vị và các bài tốn có nội dung hình học.

16


1.2.2.2. So sánh chương trình hiện hành và chương trình mới của mơn Tốn lớp 3
Chương trình hiện hành

Chương trình mới

1. Thời Chương trình mơn Tốn lớp 3 vẫn giữ nguyên 175 tiết/năm (5 tiết
lượng
tuần)

35

1. Mục - HS có những kiến thức, - Hình thành và phát triển năng lực toán
tiêu
kĩ năng cơ bản, thiết thực, học, biểu hiện tập trung nhất của năng lực
hệ thống.

tính tốn.
- Có những kiến thức, kĩ năng tốn học
phổ thơng, cơ bản, thiết yếu

2. Nội Cấu trúc thành 5 mạch Thực hiện tích hợp nội môn xoay quanh ba
dung

kiến thức bao gồm: “Số mạch kiến thức: Số, Đại số và Một số yếu tố
học; Đại lượng và đo đại giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê
lượng; Yếu tố hình học; và Xác suất; thực hiện tích hợp liên mơn
Yếu tố thống kê và Giải thông qua các nội dung, chủ đề liên quan.
bài tốn có lời văn.”
3.
Phương
pháp
dạy học

Kết hợp PPDH truyền - Linh hoạt trong việc vận dụng các
thống và PPDH tích cực
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
-Phối hợp hoạt động giáo dục Toán học
với các hoạt động trải nghiệm, cũng như
tích hợp, phát triển các năng lực

4. Đánh - Hình thức:
- Đa dạng nhiều hình thức đánh giá (đánh
giá
+ Đánh giá khơng chính giá q trình, đánh giá tổng kết)
thức
- Nhiều phương pháp đánh giá như: “quan
sát, ghi lại q trình thực hiện, vấn đáp,
+ Đánh giá chính thức
trắc nghiệm khách quan, tự luận, thực
- Phối hợp đánh giá
hành, các dự án/sản phẩm học tập, thực
thường xuyên và đánh giá
hiện nhiệm vụ thực tiễn, tự đánh giá, đánh

định kì
giá đồng đẳng,...”
- Đánh giá bằng phiếu
quan sát, vấn đáp, viết...
Bảng 1.1. So sánh chương trình hiện hành và chương trình mới của mơn Tốn lớp 3

17


×